Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hệ thống đãi ngộ tại CÔNG TY CỔ PHẦN WOODSLAND

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.5 KB, 60 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
MỤC LỤC
a. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị (HĐQT) 9
b. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng Giám Đốc (TGĐ) 9
d. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng kế hoạch - vật tư sản xuất
10
e. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Thu mua & Kiểm soát
nguyên liệu gỗ 10
g. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Khối sản xuất 11
SV: Nguyễn Thu Hằng Lớp: QTMA – K12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến
vượt bậc. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được thành lập ngày càng
nhiều đã tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt trong lĩnh vực nhân sự. Trong nhiều
yếu tố mà các doanh nghiệp hiện nay đang sử dụng để chiêu mộ và giữ chân
nhân tài, chính sách đãi ngộ được các chuyên gia đánh giá là yếu tố quyết
định nhất. Nhưng việc xây dựng được một hệ thống đãi ngộ vừa đảm bảo hiệu
quả tài chính vừa thu hút và khuyến khích người lao động gắn bó với tổ chức
luôn là một câu hỏi hóc búa đối với đội ngũ các nhà quản lý.
Với mong muốn trở thành một nhà quản lí giỏi trong tương lai, em đã
chọn cho mình đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hệ thống
đãi ngộ tại CÔNG TY CỔ PHẦN WOODSLAND” làm đề tài nghiên cứu
trong quá trình thực tập. Nội dung của đề tài được em trình bày trong báo cáo
thực tập này có kết cấu 2 phần như sau:
Phần 1: Thực trạng hệ thống đãi ngộ của Công ty Cổ phần Woodsland.
Phần 2: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hệ thống đãi ngộ tại
Công ty Cổ phần Woodsland.
Mặc dù đã rất nỗ lực song với kiến thức, kinh nghiệm và thời gian tìm
hiểu còn hạn chế nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, em
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, các


anh chị bên Công ty và bạn bè để đề tài trở nên hoàn thiện và thiết thực hơn.
Nhân đây, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến anh Vũ Thế
Kiên và chị Đinh Thị Mỹ Huệ, phòng Tổ chức-Hành chính Công ty Cổ phần
Woodsland đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em nhiệt tình trong quá trình
thực tập.
SV: Nguyễn Thu Hằng Lớp: QTMA – K12
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
Cuối cùng, em kính chúc quý thầy cô, quý anh chị mạnh khoẻ, công tác
tốt; chúc quý Công ty đạt được kết quả cao trong những kỳ sản xuất-kinh
doanh kế tiếp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thu Hằng
SV: Nguyễn Thu Hằng Lớp: QTMA – K12
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
PHẦN 1: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG ĐÃI NGỘ
CỦA CÔNG CỔ PHẦN WOODSLAND
1.1.Giới thiệu tổng quát về công ty cổ phần Woodsland:
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.1.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Woodsland
• Tên giao dịch:
Tên Tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN WOODSLAND
Tên Tiếng Anh: WOODSLAND JOINT STOCK COMPANY.
• Địa chỉ liên hệ :
+ Trụ sở chính:
Địa chỉ: Lô 11 khu Công nghiệp Quang Minh – Mê Linh – Hà Nội.
Điện thoại: +84.435 840 122 Fax: +84.2113 834 944

+ Chi nhánh: ( Nhà máy 2 và Showroom ):
Địa chỉ: Nam Hồng – Đông Anh – Hà Nội
Điện thoại: +84.439 581 891 Fax: +84.439 581 891
+ Văn phòng Giao dịch:
Địa chỉ: 15/107 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại : +84.435 561 955 Fax: + 84.462.661.833
• Email :
• Website : www.woodsland.com.vn.
1.1.1.2. Qúa trình thành lập và phát triển của công ty cổ phần
Woodsland
Trong những năm gần đây, môi trường chính trị - xã hội ổn định đã góp
phần thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển và hội nhập nhanh chóng.
Cùng chung sự phát triển đó, thị trường đồ gỗ xây dựng, trang trí nội thất
cũng dần “nóng” lên với sự ra đời của nhiều Doanh nghiệp và nhu cầu ngày
SV: Nguyễn Thu Hằng Lớp: QTMA – K12
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
càng lớn của người tiêu dùng trong nước cũng như ngoài nước.
Nắm bắt được nhu cầu đó, Công ty Liên doanh Woodland
1
(tiền thân
của Công ty Cổ phần Woodsland sau này) đã được thành lập theo Quyết định
số 19 GP-VP ngày 22 tháng 05 năm 2002 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc và được
sửa đổi bổ sung theo giấy phép số 19/GPDDC3-VP ngày 10 tháng 04 năm
2006.
Ngày 30 tháng 06 năm 2008 Công ty Liên doanh Woodsland chính thức
được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Woodsland theo Giấy chứng nhận
đầu tư số 012023000185 với cơ cấu tổ chức sản xuất hầu như không thay đổi.
( Danh sách cổ đông sáng lập công ty Cổ phần Woodsland được trình bày chi
tiết ở Phụ lục 01).

Woodsland là công ty chuyên sản xuất đồ gỗ xây dựng và trang trí nội
thất (các loại cửa đi, cửa sổ, ván, sàn, giường, tủ, bàn ghế…), sản xuất lắp ráp
cửa nhựa uPVC; sử dụng nguyên liệu chính là gỗ bao gồm gỗ keo, mỡ, thông,
sồi, ash, các phụ kiện kim khí, các loại keo, dầu trên dây chuyền sản xuất
hàng loạt của Đức và Nhật; chủ yếu xuất khẩu theo đơn đặt hàng của khách
hàng.
Được xây dựng từ năm 2002 đến 2003, chính thức đi vào sản xuất từ
tháng 11 năm 2003, với tổng vốn đầu tư đăng kí ban đầu là 2,2 triệu USD đến
nay số vốn điều lên của Công ty đã tăng lên 3,5 triệu USD ( tương ứng với 56
tỷ VNĐ) được chia thành 5,6 triệu cổ phần (mệnh giá 10.000 VNĐ/ cổ phiếu
phổ thông).
Tương ứng với sự gia tăng của nguồn vốn, quy mô sản xuất ngày càng
được mở rộng. Từ chỗ chỉ có một dây chuyền sản xuất các sản phẩm từ gỗ
keo năm 2004 với gần 200 lao động; đến đầu năm 2007 công ty đã mở thêm
một dây chuyền sản xuất các sản phẩm từ gỗ sồi, thông, ask; dây chuyền thứ 3
1
Công ty Liên Doanh Woodsland là công ty liên doanh giữa Công ty TNHH Delta Marine 99 (Liên Bang
Nga) và Công ty Cổ phần Đầu Tư - Thương Mại Vĩnh Hà (Việt Nam).
SV: Nguyễn Thu Hằng Lớp: QTMA – K12
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
(thuộc nhà máy 2) chuyên sản xuất các sản phẩm cửa nhựa uPVC được khánh
thành giữa năm 2008; đã đáp ứng những nhu cầu và đòi hỏi cao từ phía khách
hàng đồng thời tạo công ăn việc làm cho hơn 700 lao động
2
.
Công tác tổ chức quản lý cũng có những tiến bộ đáng kể. Các nội quy và
quy chế được xây dựng ngày một rõ ràng, chặt chẽ tạo cho môi trường làm
việc sự đồng thuận và tính kỷ luật cao. Việc ứng dụng các thành tựu công
nghệ thông tin vào quản lý góp phần tiết kiệm các nguồn lực và đẩy nhanh

quá trình sản xuất.
Với ý chí khẳng định tính ưu việt của sản phẩm, chiếm lĩnh thị trường
bằng việc tạo lập uy tín kinh doanh, Công ty đã có được sự ủng hộ bền vững,
nhiệt tình của nhiều đối tác cung như khách hàng trong và ngoài nước.
Các sản phẩm do Công ty Woodsland sản xuất có độ bóng, độ bền cao,
không bị cong vênh, trầy xước và ít bị mài mòn trong điều kiện khí hậu khắc
nghiệt. Bên cạnh những tiện lợi trong quá trình sử dụng, sản phẩm còn tạo
nên vẻ sang trọng, lịch sự cho các công trình xây dựng. được xuất khẩu sang
các thị trường lớn và khó tính nhất như Mỹ, Canada, EU, Nhật Bản, …
Tháng 4 năm 2004 Woodsland đã được lựa chọn để trở thành nhà cung
cấp chính thức cho IKEA ( Thụy Điển) - tập đoàn đồ gỗ nội thất hàng đầu thế
giới. Đây là một khách hàng rất khắt khe về chất lượng cũng như kiểu dáng
thiết kế của sản phẩm, ngoài những tiêu chuẩn chất lượng thông thường nhà
sản xuất còn phải thực hiện đúng tiêu chuẩn IWAY mà Tập đoàn IKEA đưa
ra.
Với mục tiêu mang các sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã đẹp, đáp ứng
được yêu cầu vô cùng khắt khe của các khách hàng nước ngoài để phục vụ
người tiêu dùng trong nước, Công ty Cổ phần Woodsland bắt đầu tham gia
vào việc cung cấp các sản phẩm nội thất cho thị trường nội địa.
Kể từ khi thâm nhập thị trường nội địa, Công ty Woodsland đã sản xuất
2
Trong đó bộ máy quản lý chiếm khoảng 70 người.
SV: Nguyễn Thu Hằng Lớp: QTMA – K12
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
và lắp đặt hệ thống cửa và nội thất cho các công trình lớn như: Trụ sở chính
và các chi nhánh Ngân hàng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VP Bank;
Tòa nhà cao tầng Artex Building 172 Ngọc Khánh; Chung cư cao cấp Happy
House Garden - khu đô thị Việt Hưng và rất nhiều các biệt thự, căn hộ khác,
…với chất lượng cao cấp luôn đem lại sự hài lòng cho khách hàng.

Với mục tiêu phát triển bền vững trên cơ sở phát huy tối đa hiệu quả từ
nguồn vốn đầu tư đồng thời tôn trọng lợi ích cá nhân của người lao động cũng
như nghiêm chỉnh chấp hành các quy định pháp luật và bảo vệ môi trường,
Công ty đã từng bước tạo dựng được thương hiệu và chỗ đứng trên thị trường.
Một số danh hiệu và giải thưởng :
- Chứng chỉ ISO 9001:2000 (2004)
- Chứng chỉ tiêu chuẩn chất lượng IWAY (2004)
- Danh hiệu “Thương hiệu Việt Nam - Chất lượng quốc tế” (2007)
- Giải thưởng “Doanh nghiệp vừa và nhỏ tiêu biểu tỉnh Vĩnh Phúc”
(2007 - 2008)
- Giải thưởng “Sao vàng đất Việt”(2011)
Văn hoá doanh nghiệp:
- Tập thể CBCNV Công ty Cổ phần Woodsland là một tập thể đoàn kết
với những con người thân thiện, ứng xử chân thành, gắn bó với nhau như ruột
thịt.
- Bên cạnh hoạt động sản xuất – kinh doanh, Công ty còn tổ chức nhiều
hoạt động văn hoá - thể thao và thi đua lập thành tích tạo ra nhưng giờ phút
giao lưu, vui chơi thú vị góp phần mang lại cho các thành viên một cuộc sống
tinh thần phong phú, sự gắn bó, tin tưởng và nỗ lực vì sự phát triển chung của
toàn Công ty.
Triết lý kinh doanh:
- Luôn nỗ lực cải tiến và chuyên môn hoá trong sản xuất nhằm sử dụng
hiệu quả các yếu tố nguồn lực của Công ty.
SV: Nguyễn Thu Hằng Lớp: QTMA – K12
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
- Đảm bảo một môi trường làm việc hiện đại, năng động, thân thiện,
công bằng và cơ hội phát triển cho tất cả nhân viên.
- Cam kết hợp tác lâu dài với đối tác và khách hàng bằng chất lượng sản
phẩm và dịch vụ hoàn hảo trên cơ sở 2 bên cùng phát triển.

Định hướng chiến lược:
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức hoạt động theo mô hình công ty Cổ phần.
- Xây dựng văn hoá doanh nghiệp tiên tiến, đặc trưng và cải thiện để môi
trường làm việc trong sạch, đồng bộ và chuyên nghiệp hơn.
- Nâng cao năng lực quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực gắn với hiệu quả kinh doanh, lấy năng suất và chất lượng công việc làm
thước đo đánh giá kết quả hoạt động.
- Áp dụng các công nghệ mới, khuyến khích việc sáng tạo và đổi mới
trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Giữ vững các danh hiệu đã đạt được đồng thời duy trì sự tăng trưởng
nhanh, ổn định và bền vững bằng việc không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm, đa dạng hóa sản phẩm, chuyên môn hóa sản xuất, đa dạng hóa ngành
hàng, phát triển dịch vụ, kinh doanh tổng hợp đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu của khách hàng.
- Xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty thành một thương hiệu
mạnh, tăng cường hợp tác và mở rộng kênh phân phối trong nước và quốc tế.
- Xây dựng nền tài chính lành mạnh.
1.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần Woodsland
1.1.2.1 Sơ đồ tổ chức
SV: Nguyễn Thu Hằng Lớp: QTMA – K12
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
SV: Nguyễn Thu Hằng Lớp: QTMA – K12
8
KHO VẬT TƯ
KHO GỖ NL
X. CƠ ĐIỆN
TỔ THỐNG KÊ
X. SẤY PHÔI
X. LỰA PHÔI

DÂY CHUYỀN 1 DÂY CHUYỀN 2 DÂY CHUYỀN 3
X. MỘC NT
X. NHỰA uPVC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG
TC - HC
PHÒNG
QLCL (KCS) PHÒNG TM &
KS
NL GỖ
PHÒNG KH –
VT
SẢN XUẤT
PHÒNG
KẾ TOÁN
PHÒNG
KDNĐ
KHỐI
SẢN XUẤT
TỔ KCS
SHOWROOM
XƯỞNG XẺ
BẢO VỆ
ĐỘI XE
NHÀ
BẾP
CÔNG ĐOÀN
CÁC
TỔ SẢN XUẤT

CÁC
TỔ SẢN XUẤT
CÁC
TỔ SẢN XUẤT
ĐẠI LÝ
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
1.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng – ban
a. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị (HĐQT)
HĐQT là cơ quan chi phối, lãnh đạo bộ máy quản lý của Công ty, có
toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan
tới lợi ích của Công ty và quyền lợi của các Cổ đông theo các điều khoản của
Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty.
b. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng Giám Đốc (TGĐ)
TGĐ là đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước pháp
luật và HĐQT cũng như cổ đông của Công ty về mọi hoạt động sản xuất –
kinh doanh của Công ty trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình.
c. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của phòng Tổ chức-Hành
chính (TC-HC)
- Tham mưu cho TGĐ về tổ chức bộ máy, bố trí nhân sự phù hợp với
yêu cầu sản xuất kinh doanh và mục tiêu phát triển của Công ty.
- Tổ chức quản lý nhân sự:
+ Xây dựng & giám sát việc thực hiện các quy chế làm việc, nội quy của
Công ty; + Tổ chức công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển người lao
động; quản lý, và cập nhật hồ sơ nhân sự;
+ Theo dõi việc chấm công và tính lương, BHXH, BHYT & các quyền
lợi, nghĩa vụ khác cho CBCNV của Công ty.
+ Đề xuất ý kiến với TGĐ về việc thuyên chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
đề bạt, chấm dứt hợp đồng lao động với các CBCNV trong Công ty.
- Thực hiện các công việc hành chính:
+ Soạn thảo, lưu trữ công văn “Đến” và “Đi”.

+ Quản lý con dấu, các hồ sơ tài liệu gốc của Công ty. Xác nhận các
thông tin, tài liệu nội bộ khi cần thiết theo ủy quyền của TGĐ.
+ Mua sắm và quản lý, theo dõi việc sử dụng vật tư hành chính, thiết bị
văn phòng, trang bị bảo hộ lao động, quần áo đồng phục, quản lý tủ sách, văn
phòng phẩm.
SV: Nguyễn Thu Hằng Lớp: QTMA – K12
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
+ Thực hiện công tác lễ tân, trực tổng đài điện thoại, chuyển tiếp các
cuộc gọi hoặc lời nhắn tới các CBCNV khác trong Công ty hoặc giao dịch với
các cơ quan chức năng trong phạm vi công việc của phòng TC-HC hoặc khi
có yêu cầu của TGĐ.
+ Tổ chức công tác vệ sinh công nghiệp và phòng cháy chữa cháy trong
phạm vi Công ty.
+ Điều phối hoạt động của đội xe, bảo vệ và nhà bếp.
+ Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết hằng năm của Công ty. Xây dựng
lịch công tác, lịch giao ban, hội họp, sinh hoạt định kỳ và bất thường và các
hoạt động chung khác của Công ty theo yêu cầu của TGĐ.
d. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng kế hoạch - vật tư
sản xuất
Xây dựng và triển khai, giám sát kế hoạch hoạt động dài hạn, ngắn hạn
cho toàn Công ty nói chung và các phòng, ban nói riêng. Tổ chức tốt công tác
cung ứng vật tư cho hoạt động sản xuất - kinh doanh, xây dựng đơn giá cho
hàng hoá, thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu đồng thời duy trì và phát triển
các mối quan hệ với các khách hàng, bạn hàng trong và ngoài nước.
e. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Thu mua & Kiểm
soát nguyên liệu gỗ
Phát triển hệ thống cung cấp gỗ và các hình thức hợp tác với các nhà
cung cấp nhằm đảm bảo sự ổn định về nguồn cung cấp gỗ nguyên liệu phục
vụ sản xuất. Tổ chức thu mua gỗ nguyên liệu có nguồn gốc hợp pháp với giá

cả hợp lý và chất lượng tốt để phục vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh của
Công ty.
f. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Kế toán
Tổ chức thực hiện công tác kế toán và quản lý tài chính. Cung cấp thông
tin tài chính - kế toán kịp thời cho ban quản lý và định kỳ báo cáo với cơ quan
thuế hoặc các cơ quan chức năng khác theo quy định của pháp luật.
SV: Nguyễn Thu Hằng Lớp: QTMA – K12
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
g. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Khối sản xuất
Phối hợp với các phòng ban khác để thực hiện tốt các kế hoạch sản xuất
đã đề ra. Quản lý và sử dụng hợp lý, an toàn và hiệu quả các nguồn lực của
công ty: nhân lực, máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên liệu, vật tư tại các cơ
sở sản xuất của Công ty. Phản ánh kịp thời các vấn đề bất hợp lý trong sản
xuất; nghiên cứu đề xuất các sáng kiến, cải tiến quy trình công nghệ để nâng
cao năng xuất, chất lượng, tiết kiệm vật tư, nguyên liệu.
h. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của phòng Quản lý chất lượng
Xây dựng các quy trình quản lý chất lượng của toàn Công ty. Chịu trách
nhiệm thực hiện việc kiểm tra và lập báo cáo đánh giá chất lượng từ các
nguyên vật liệu và vật tư đầu vào, sản phẩm trên các công đoạn của quá trình
sản xuất đến thành phẩm trước khi xuất kho để có thể phát hiện và ngăn chăn
chặn những sai sót gây sai hỏng sản phẩm, lãng phí vật tư & nhân công. Tham
gia đề xuất các giải pháp công nghệ - kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
i. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng kinh doanh nội địa
Nghiên cứu, quản lý và phát triển các hoạt động kinh doanh ở thị trường
nội địa nhằm vào 2 mảng chính, thị trường bán lẻ và cung cấp nội thất cho các
dự án. Tổ chức việc trưng bày và quản lý hoạt động của các showroom. Bên
cạnh đó, phải chịu trách nhiệm về chỉ tiêu và đảm bảo lợi nhuận bán hàng ở
mức cao.

k. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ chức Công Đoàn
Công Đoàn là tổ chức đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp
chính đáng của CNVC-LĐ, vận động đoàn viên và CNVC-LĐ trong doanh
nghiệp thi đua yêu nước, tham gia quản lý doanh nghiệp, phát huy sáng kiến
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngoài
ra, Công đoàn còn có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc thi hành các chế độ
chính sách, pháp luật, đấu tranh ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tham
SV: Nguyễn Thu Hằng Lớp: QTMA – K12
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
nhũng, các tệ nạn xã hội.
Các phòng ban và các bộ phận có quan hệ ngang cấp giải quyết các vấn
đề theo đúng chức năng nhiệm vụ quyền hạn đã được quy định. Mọi vấn đề
phát sinh đều được giải quyết theo nguyên tắc vì lợi ích chung của Công ty.
1.1.3. Các hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty cổ phần
Woodsland
1.1.3.1 Sản xuất các sản phẩm nội thất
Công ty Cổ phần Woodsland chuyên sản xuất các loại bàn, ghế, giường,
tủ trưng bày, cầu thang gỗ, kệ, cabinet và cửa nội thất các loại phù hợp với
từng không gian riêng biệt như: phòng khách, phòng bếp, phòng ngủ
1.1.3.2 Sản xuất các sản phẩm ngoại thất
Các sản phẩm được sản xuất chủ yếu là cửa và bàn ghế ngoài trời với độ
bền cao, có khả năng chịu nhiệt và chịu ẩm tốt ở những môi trường khí hậu
khắc nghiệt đồng thời vẫn giữ được vẻ sang trọng, tinh tế cho các công trình
kiến trúc hiện đại.
1.1.3.3. Sản xuất các sản phẩm cửa nhựa
Mặc dù chỉ mới đưa vào sản xuất trong hơn một năm với chỉ một dây
chuyền sản xuất nhưng Công ty đã sản xuất tốt mặt hàng này với nhiều chủng
loại phong phú, đa dạng với nguồn nguyên liệu được nhập khẩu từ Hoa Kỳ và
Đức, tạo dựng được niềm tin lớn từ phía khách hàng.

Các sản phẩm chính gồm có :
+ Kính: Kính an toàn, nan kính, kính màu, kính hoa văn
+ Vách ngăn: Vách ngăn tấm uPVC, vách ngăn kính
+ Cửa sổ: Cửa sổ quay ra ngoài, cửa sổ mở trượt, cửa sổ quay lật vào
trong
+ Cửa đi: Cửa đi mở trượt, cửa đi hai cánh mở xoay, cửa đi xếp trượt,
cửa đi một cánh mở quay, cửa thông phòng, cửa ra ban công – loggia, cửa
trượt tự động G-U, cửa tự động xoay tròn 3 cánh, cửa cuốn tự động
SV: Nguyễn Thu Hằng Lớp: QTMA – K12
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
1.1.3.4. Dự án
+ Cửa ( VP Bank )
+ Nội thất (VP Bank )
+ Ngoại thất ( Golden Westlake, Arrtex Building, Happy House
Garden )
1.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty cổ phần
Woodsland trong thời gian gần đây
1.1.4.1. Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 1. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
(Từ năm 2010 đến năm 2012)
Chỉ tiêu

số
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
01 58.486.351.725 59.681.907.314 49.341.774.549
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02
3. Doanh thu thuần về bán hàng và

cung cấp dịch vụ (10=01–02)
10 58.486.351.725 59.681.907.314 49.341.774.549
4. Giá vốn hàng bán 11 51.946.486.137 52.935.684.656 43.784.481.837
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (20=10–11)
20 6.539.865.590 6.746.222.658 5.557.360.215
6. Doanh thu hoạt động tài chính. 21 2.379.467.258 2.490.960.191 2.472.473.436
7. Chi phí tài chính 22 4.096.146.733 4.151.626.590 3.688.822.688
- Trong đó: chi phí lãi vay 23 3.648.469.145 3.736.754.628 3.434.352.710
8. Chi phí bán hang 24 1.009.468.125 1.102.328.151 1.032.684.371
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 2.308.458.423 2.362.592.788 1.929.402.734
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh {30=20+(21–22)–(24+25)}
30 1.505.259.567 1.620.635.320 1.378.923.860
11. Thu nhập khác 31 3.106.243.136 3.052.560.930 2.487.702.186
12. Chi phí khác 32 151.546.145 158.273.746 132.218.383,5
13. Lợi nhuận khác (40=31–32) 40 2.954.696.991 2.894.287.184 2.355.483.789
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế (50=30+40)
50 4.459.956.558 4.514.922.504 3.734.407.649
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 557.494.570 564.365.313 466.800.956
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN
(60 =50–51–52)
60 4.454.207088 3.950.557.191 3.267.606.693
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70
Nguồn: Công ty Cổ phần Woodsland
1.1.4.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
SV: Nguyễn Thu Hằng Lớp: QTMA – K12
13

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
cổ phần Woodsland trong thời gian gần đây
a. Thuận lợi
- Với tổng diện tích 39.048 m
2
bám sát trục Đường cao tốc Bắc Thăng
Long - Nội Bài, nhà máy sản xuất của công ty hội đủ các yếu tố thuận lợi:
Tính hiện đại, đồng bộ, quy mô sản xuất công nghiệp bề thế, vị trí địa lý
thuận tiện (gần trung tâm thủ đô Hà Nội, sân bay Quốc tế Nội Bài, cảng Hải
Phòng và các nguồn cung cấp gỗ lớn tại các tỉnh liền kề như Hà Tây, Bắc
Ninh, Vĩnh Phúc, Phú Thọ ) và tận dụng được nguồn lao động địa phương
dồi dào, giá rẻ.
- Có lượng khách hàng trung thành và khả năng phát triển thị trường tốt
nhờ uy tín và chất lượng sản phẩm
- Có đội ngũ quản lý giỏi và lượng công nhân trẻ, nhiệt tình, đoàn kết và
sáng tạo trong công việc.
- Cổ phần hoá giúp Công ty thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư đồng
thời được hưởng nhiều ưu đãi hơn theo các chính sách kinh tế mở của Nhà
Nước.
b. Khó khăn
- Mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt do có sự xuất hiện của nhiều
Doanh nghiệp cùng ngành và giá cả nguyên - nhiên vật liệu ngày càng tăng
cao.
- Những biến động khôn lường của nền kinh tế Việt Nam và thế giới có
tác động không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Việc quản lý các yếu tố sản xuất kinh doanh chưa được chặt chẽ, do
vậy vẫn còn tình trạng sử dụng lãng phí và thất thoát nguyên – nhiên vật liệu,
ảnh hưởng đến tài sản của Công ty.
- Quá trình cổ phần hoá mới bước đầu thực hiện, chưa hoàn thiện, gây
nhiều khó khăn cho công tác tài chính - kế toán của Công ty, đặc biệt là công

nợ đối với khách hàng và nghĩa vụ của Công ty đối với Nhà nước.
SV: Nguyễn Thu Hằng Lớp: QTMA – K12
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
c. Kết quả đạt được
Kể từ khi thành lập, Công ty Cổ phần Woodsland đã nỗ lực không ngừng
để ngày một nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí cao khiến lợi nhuận thấp:
Mang đặc thù của ngành Công nghiệp Chế biến gỗ, chi phí cho các yếu
tố đầu vào trực tiếp ( được tính gộp thành chỉ tiêu giá vốn hàng bán) là rất
lớn. Theo số liệu tính toán của Công ty, trung bình chi phí nguyên, nhiên vật
liệu chiếm 80% và chi phí nhân công chiếm 3%, chi phí sản xuất chung trực
tiếp ( điện, nước, bảo dưỡng…) chiếm 2% trong giá thành sản phẩm. Đó là
chưa kể đến các chi phí như: chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp và các chi phí phát sinh khác cũng chiếm tới 12%. Lợi nhuận
có được từ việc sản xuất lắp ráp sản phẩm cửa nhựa uPVC tuy cao (14%)
nhưng do sản xuất với số lượng nhỏ nên không thể bù đắp cho lợi nhuận ít ỏi
từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính. Do vậy, tỷ suất lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh doanh (trước thuế) trên doanh thu thuần của Công ty chỉ
đạt khoảng 3%/năm, cao hơn không đáng kể so với chỉ tiêu cùng ngành là
2,5%.
Tuy nhiên, được bổ sung nguồn thu nhập từ việc cho thuê phần diện tích
nhà xưởng rộng lớn chưa được sử dụng hết vào mục đích sản xuất kinh doanh
chính, tỷ suất lợi nhuận (trước thuế) trên doanh thu của toàn Công ty đã được
nâng lên đáng kể, trung bình đạt 7,6%/ năm.
+ Hiệu quả từ công tác cổ phần hoá:
Công cuộc cổ phần hoá trong năm 2008 dù chưa đem lại thu nhập từ lãi
cơ bản trên cổ phiếu nhưng đã tiết kiệm một khoản tiền lớn thuế Thu nhập
Doanh nghiệp, góp phần nâng cao lợi nhuận sau thuế của Công ty trong các
báo cáo tài chính

3
.
3
Công ty Cổ phần Woodsland thuộc diện cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư (đăng kí kinh
doanh lần đầu) có mức xuất khẩu đạt giá trị trên 50% tổng giá trị hàng hoá sản xuất, kinh doanh của dự án
SV: Nguyễn Thu Hằng Lớp: QTMA – K12
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
+ Tốc độ tăng trưởng giữ ở mức khá:
Trong hơn 10 năm hoạt động, Công ty luôn đạt mức mức tăng trưởng:
8%/năm - một mức tăng trưởng khá so với các Công ty cùng ngành và có quy
môi trường tương tự. Song cuối năm 2011 và năm 2012 do tác động của
khủng hoảng tài chính thế giới cùng với nhiều biến động trong nền kinh tế
Việt Nam đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của Công ty
bởi khách hàng chủ yếu của Công ty tập trung ở thị trường Mỹ, EU, Nhật Bản
là những nơi bị ảnh hưởng trực tiếp và nặng nề nhất của khủng hoảng tài
chính, điều này làm giảm mạnh tốc độ tăng trưởng của Công ty năm 2011
xuống chỉ còn 2%.Năm 2012 là thời điểm mà công ty gặp rất nhiều khó khan
vì nền kinh tế Việt Nam bị suy thoái nặng dẫn đến hoạt động kinh doanh và
xuất khẩu của công ty bị ảnh hưởng mạnh và có mức tăng trưởng giảm so với
năm 2011.
1.2. Thực trạng hệ thống đãi ngộ của công ty cổ phần Woodsland
1.2.1. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống đãi ngộ của công
ty cổ phần Woodsland
1.2.1.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
a. Ảnh hưởng của chính phủ:
Việc xây dựng, thiết kế cũng như tổ chức thực hiện công tác đãi ngộ ở
Công ty Cổ phần Woodsland được dựa trên những quy định đã được ban hành
của Nhà Nước.
Cách thức xây dựng thang lương, bảng lương cũng việc tính toán và chi

trả lương cho CBCNV được áp dụng theo đúng Bộ luật Lao động ban hành
ngày 05/07/1994 và sửa đổi bổ sung trong các năm 2002, 2006, 2007 và Nghị
định số 114/2002/NĐ-CP ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2002. Mức tiền
lương tối thiểu được xây dựng trên cở sở Nghị định 111/2008/NĐ-CP ban hành
trong năm tài chính và đáp ứng điều kiện về sử dụng lao động trên 100 người theo Nghị định 164/2003 NĐ-
CP ban nhành ngày 22/12/2003 được miễn thuế 02 năm, kể từ năm 2008 và giảm 50% số thuế phải nộp cho
05 năm tiếp theo.
SV: Nguyễn Thu Hằng Lớp: QTMA – K12
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
ngày 10/10/2008. Việc điều chỉnh lương và các phụ cấp cũng được Công ty
tham khảo trong Thông tư 25/2005/TT-BLĐTBXH ban hành : 04/10/2005 và
Thông tư 12/2006/TT-BLĐTBXH.
Bên cạnh đó, CBCNV còn được Công ty tham gia đóng Bảo hiểm Y tế,
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp theo đúng tinh thần của Nghị định
63/2005/NĐ-CP ban hành ngày 16/5/2005 và Luật BHXH do Chính Phủ ban
hành ngày 29/6/2006.
Công tác đảm bảo vệ sinh an toàn lao động cũng tuân thủ các quy định
trong Bộ luật Lao động và Chương trình Quốc gia về bảo hộ, an toàn và vệ
sinh lao động từ năm 2006 đến năm 2010.
Các quy định này sẽ được trình bày chi tiết hơn trong phần chính sách
đãi ngộ cụ thể của Công ty Cổ phần Woodsland dưới đây.
b.Điều kiện kinh tế:
Cùng với sự đi lên của nền kinh tế nước nhà trong quá trình hội nhập,
ngành Công nghiệp chế biến gỗ và Công nghiệp nhựa cũng phát triển nhanh
chóng, mức độ tăng trưởng trung bình đạt 20%/năm
4
. Tuy nhiên, khó khăn
lớn nhất và cũng là căn bệnh trầm kha của cả 2 ngành công nghiệp này chính
là phần lớn nguyên liệu và thiết bị máy móc để sản xuất đều phải nhập khẩu

với giá thành cao và chi phí sản xuất lớn. Bên cạnh đó, hàng loạt doanh
nghiệp mới ra đời khiến cho mức độ cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Do
vậy, tỷ suất lợi nhuận của ngành là không cao, doanh nghiệp mệt mỏi với bài
toán “cắt giảm chi phí – nâng cao lợi nhuận” mà chưa chăm lo tốt đến đời
sống vật chất và tinh thần của người lao động.
c.Vị trí của doanh nghiệp và bản chất thị trường lao động:
Là một trong những doanh nghiệp vừa và nhỏ với số vốn và quy mô đầu
tư còn nhiều hạn chế, Công ty vừa phải cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng
4
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam.
SV: Nguyễn Thu Hằng Lớp: QTMA – K12
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
ngành vừa phải cạnh tranh với các doanh nghiệp đóng trên cùng địa bàn Khu
Công nghiệp để thu hút vốn đầu tư và lao động. Công ty phải cân nhắc việc
cắt giảm tối đa các chi phí, trong đó có chi phí cho CBCNV để nâng cao lợi
nhuận làm hài lòng các nhà đầu tư; mặt khác phải có chế độ đãi ngộ hấp dẫn
để thu hút người lao động.
Thị trường lao động quanh vùng nơi Công ty đóng trụ sở tương đối dồi
dào nhưng chủ yếu vẫn là lao động phổ thông chưa qua đào tạo các kiến thức
kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ. Đây chính là một trở ngại không nhỏ đối với
công ty trong việc tuyển dụng, đào tạo, ảnh hưởng đến năng suất lao động và
thu nhập của CBCNV.
d. Ảnh hưởng từ phía Công đoàn:
Là đơn vị chăm lo đời sống và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người lao
động nhưng thực tế cho thấy ở Công ty Cổ phần Woodsland, Công Đoàn là
một tổ chức hoạt động chưa thật sự hiệu quả. Do vậy, chưa đưa ra được
những đòi hỏi chính đáng cho các CBCNV, chưa thúc đẩy được hoạt động
của công tác đãi ngộ trong Công ty.
1.2.1.2 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp

a. Quỹ lương và chiến lược trả lương:
Do lợi nhuận thu được còn ở mức thấp, nên quỹ lương và phúc lợi của
Công ty còn hạn chế. Doanh nghiệp bắt buộc phải sử dụng chiến lược trả
lương ở mức thấp để tạo lợi thế cạnh tranh.
b. Bản chất công việc:
Đối với những công nhân sản xuất trực tiếp, do bản chất công việc chỉ
cần sử dụng lao động phổ thông (sau khi vào làm việc sẽ được Công ty đào
tạo thực tế ), mức độ công việc tương đối đơn giản nên việc chi trả mức lương
cơ bản thấp vẫn sẽ được coi là hợp lý. Tuy nhiên, môi trường làm việc độc hại
bắt buộc Công ty phải tăng cường các phụ cấp để đảm bảo lơi ích của
CBCNV.
SV: Nguyễn Thu Hằng Lớp: QTMA – K12
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
c.Văn hoá doanh nghiệp:
Văn hoá doanh nghiệp cũng là một yếu tố ảnh hưởng tích cực đến hệ
thống đãi ngộ. Để tạo môi trường làm việc thân thiện, trong sạch, hiệu quả,
khuyến khích tinh thần trách nhiệm và sáng tạo của nhân viên Công ty không
những phải xây dựng và duy trì được mối quan hệ tốt đẹp giữa các CBCNV
giữa các phòng ban mà còn phải trang bị các thiết bị làm việc hiện đại, đồng
bộ; thiết kế công việc một cách linh hoạt, đúng người đúng việc cũng như có
những chính sách đãi ngộ về mặt vật chất như tiền hoa hồng, tiền thưởng, tiền
thăm hỏi khi ốm đau hay tổ chức nghỉ mát và sinh nhật cho từng cá nhân
người lao động.
1.2.1.3. Bản thân nhân viên
Bản thân nhân viên là yếu tố quan trọng nhất quyết định các chế độ đãi
ngộ mà học nhận được. Điều này dựa trên sự hoàn thành công việc, thâm
niên, kiến thức – kĩ năng – kinh nghiệm và một số những yếu tố khác tuỳ
thuộc yêu cầu của mỗi công việc.
1.2.2 Chính sách đãi ngộ cụ thể của công ty cổ phần Woodsland

Hệ thống đãi ngộ của Công ty Cổ phần Woodsland được chia thành hai
bộ phận chính: Hệ thống đãi ngộ tài chính và hệ thống đãi ngộ phi tài chính.
1.2.2.1. Hệ thống đãi ngộ tài chính
Hệ thống đãi ngộ tài chính được Công ty Cổ phần Woodsland xây dựng
thành quy chế lương gồm 5 chương và 12 điều, quy định cụ thể về chế độ tiền
lương và các khoản thu nhập ngoài lương mà bản thân người lao động được
hưởng.
a. Các hình thức đãi ngộ trực tiếp
Bao gồm tiền lương, tiền thưởng và tiền hoa hồng.
+ Tiền lương:
Tiền lương là khoản thù lao mà người sử dụng lao động phải trả cho
người lao động dựa trên mức độ hao phí sức lao động trong quá trình sản
SV: Nguyễn Thu Hằng Lớp: QTMA – K12
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
xuất. Có thể nói rằng, tiền lương là mối quan tâm hàng đầu và là động lực làm
việc của người lao động. Do vậy, xây dựng một hệ thống tiền lương khoa học,
hợp lý, làm đòn bẩy kích thích năng suất lao động luôn là nhiệm vụ lớn đối
với Ban lãnh đạo Công ty và phòng Tổ chức-Hành chính. Hệ thống tiền lương
tại Công ty Cổ phần Woodsland có những điểm đáng lưu ý sau đây:
- Phương pháp đánh giá công việc :
Có 2 phương pháp mà Công ty Cổ phần Woodsland sử dụng để đánh giá
công việc. Đó là:
+ Phương pháp đánh giá công việc dựa trên khối lượng công việc hoàn
thành trên cở sở khoán theo ngày công lao động quy định cho từng sản phẩm
cụ thể. (Phương pháp này được áp dụng cho Khối sản xuất trực tiếp)
+ Phương pháp đánh giá công việc theo phương pháp tính điểm dựa trên
việc xác định trọng số cho từng tiêu chí trong bản mô tả công việc của mỗi vị
trí làm việc (Phương pháp này áp dụng cho Khối văn phòng và Khối phục vụ
sản xuất)

Các tiêu chí chung thường được sử dụng là:
- Đào tạo ( Bằng cấp và các kỹ năng thành thạo)
- Kinh nghiệm
- Mức độ phức tạp của công việc
- Quan hệ với người khác
- Trách nhiệm
- Điều kiện làm việc : mức độ độc hại, mức độ nguy hiểm, tiện nghi làm
việc, thời gian có mặt tại Công ty…
- Cấu trúc hệ thống lương:
Cấu trúc hệ thống lương của Công ty Cổ phần Woodsland được xây
dựng gồm có 5 ngạch lương, mỗi ngạch lại chia thành nhiều bậc lương khác
nhau.( Riêng lương của Tổng Giám Đốc do Hội Đồng Quản Trị xét duyệt
theo từng thời kì sản xuất – kinh doanh) (Cụ thể được trình bày ở Phụ lục 02)
SV: Nguyễn Thu Hằng Lớp: QTMA – K12
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
- Hình thức trả lương :
Phân loại tiền lương: Tương ứng với hai phương pháp đánh giá công
việc như đã trình bày ở trên, Công ty Cổ phần Woodsland quy định 4 hình
thức trả lương sau:
1. Lương cấp bậc:
- Đối với Khối sản xuất, ngoại trừ nhân viên KCS, lương cấp bậc là tiền
lương theo ngạch bậc của người lao động căn cứ theo trình độ tay nghề và
thâm niên công tác. Lương cấp bậc là cở sở để xác định mức lương thực tế
người lao động được nhận trong tổng quỹ lương đơn vị sản xuất mà người lao
động đó tham gia.
- Đối với Khối văn phòng và Khối phục vụ sản xuất, lương cấp bậc là
mức lương xếp theo ngạch bậc cũng như phạm vi công tác
- Mức tiền lương tối thiểu áp dụng với doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn thuộc vùng III là 950.000đồng/tháng

5
.
- Tiền lương cấp bậc được tính trả cho 26 ngày làm việc/tháng
6
.
- Những CBCNV đang trong thời gian thử việc được hưởng lương theo
thoả thuận nhưng không thấp hơn 70% lương cấp bậc
7
.
- Lương cấp bậc gồm 2 phần: Lương chính và lương bổ sung (được thể
hiện cụ thể tại Phụ lục 03), trong đó lương chính là cơ sở để đóng Bảo hiểm
Xã hội (BHXH), Bảo hiểm Y tế (BHYT) và thực hiện các nghĩa vụ khác cũng
như yêu cầu của Nhà nước về mức lương tối thiểu. Lương bổ sung căn cứ trên
khả năng trả lương của Công ty tại từng thời điểm, được chia thành các mức
khác nhau, là phần bổ sung vào lương chính nhằm tăng thêm thu nhập cho
5
Theo Nghị định 111/2008/NĐ-CP ban hành ngày 10/10/2008.
6
Theo quy định của Nghị định 114/2002/NĐ-CP ban hành ngày 31/12/2002.
7
Theo khoản 2 Điều 23 của Bộ luật Lao Động được Quốc hội Khoá 09 thông qua ngày 23/06/1994 và được
sửa đổi bổ sung qua các năm 2002, 2006, 2007.
SV: Nguyễn Thu Hằng Lớp: QTMA – K12
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
CBCNV có cùng một bậc nhưng chưa đủ điều kiện để tăng bậc lương chính.
2. Lương khoán (Áp dụng cho khối Sản xuất trực tiếp - từ công nhân
cho đến quản đốc các phân xưởng)
- Lương khoán được tính theo khối lượng sản phẩm hoàn thành gắn liền
với ngày công lao động của cả một nhóm người lao động.

- Mỗi chủng loại sản phẩm sẽ có một đơn giá khoán khác nhau, được
chia theo các công đoạn tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm đó. (Đơn
giá khoán của từng sản phẩm được thể hiện ở các phụ lục 05 – 14)
- TGĐ phê duyệt đơn giá khoán theo công đoạn cho từng loại sản phẩm
căn cứ theo đề xuất của Giám đốc sản xuất và bộ phận TC-HC. Đơn giá
khoán có thể được điều chỉnh từng phần hoặc toàn bộ tuỳ theo tình hình sản
xuất thực tế nhưng phải nằm trong tổng quỹ lương hàng năm.
3. Lương kinh doanh (Áp dụng cho Khối văn phòng và Khối phục vụ
sản xuất)
- Lương kinh doanh là phần thu nhập của các CBCNV thuộc Khối văn
phòng và Khối phục vụ sản xuất (bao gồm: Cơ điện, Thống kê và KCS)
không hưởng lương khoán, không trực tiếp tham gia sản xuất tạo sản phẩm
nhưng trong tháng đã hoàn thành tốt công việc được giao, có tinh thần, thái độ
làm việc tích cực và phần công việc của họ góp trực tiếp đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh và quy mô hoạt động của Công ty.
- Căn cứ vào lương cấp bậc cộng phụ cấp thu hút (sẽ được trình bày dưới
đây), lương kinh doanh được tính theo tỷ lệ 0% đến 10% tương ứng theo điểm
xếp hạng mức độ hoàn thành công việc và tinh thần, thái độ làm việc của cá
nhân, bộ phận trong tháng so với yêu cầu công việc.
- Các trường hợp bị cắt giảm lương kinh doanh bao gồm:
+ Các cá nhân, bộ phận không đạt kế hoạch sản xuất- kinh doanh đã đề
ra.
+ CBCNV nghỉ trên 02 đến 04 ngày/tháng thì được hưởng lương kinh
SV: Nguyễn Thu Hằng Lớp: QTMA – K12
22
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
doanh theo tỷ lệ tối đa là 5%. CBCNV nghỉ trên 04 ngày/tháng thì không
được hưởng lương kinh doanh với ngày nghỉ được hiểu là nghỉ ốm, việc
riêng, nghỉ phép có phê duyệt của trưởng bộ phận.
+ Nếu trưởng bộ phận không có bản đánh giá thì lương kinh doanh của

bộ phận đó bằng 0%.
+ Các khoản cắt giảm này sẽ được nhập lại quỹ lương chung của Công
ty.
- Dựa trên đánh giá xếp loại của TGĐ về mức độ hoàn thành công việc
của các phòng, ban, các trưởng bộ phận có trách nhiệm báo cáo thực tế mức
độ hoàn thành công việc của nhân viên trong phòng dựa trên tinh thần, thái độ
làm việc, mức độ chuyên cần và đóng góp vào công việc chung của từng cá
nhân theo nguyên tắc đảm bảo sự liên hệ giữa kết quả đánh giá cá nhân và tập
thể bộ phận. Phần đánh giá này phải được công khai và gửi về phòng TC-HC
vào trước ngày mùng 5 hàng tháng để có cơ sở tính lương.
4. Lương doanh thu (Áp dụng cho Khối văn phòng và Khối phục vụ sản
xuất)
- Mỗi đồng doanh thu của tháng vượt trên doanh thu cở sở sau khi đã trừ
vào phần thiếu luỹ tiến trước đó (nếu có) thì được trích 1% để thưởng cho
Khối văn phòng và Khối phục vụ sản xuất. Doanh thu cơ sở được xác định
hàng năm căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm đó.
- Tỷ lệ chia lương doanh thu được tính theo mức lương cấp bậc cộng phụ
cấp trách nhiệm và phụ cấp thu hút (sẽ được trình bày dưới đây). Đối với
nhân viên lái xe, lương cấp bậc là căn cứ tính lương doanh thu.
- Các trường hợp bị cắt giảm lương doanh thu bao gồm:
+ CBCNV đã được hưởng lương khoán.
+ CBCNV bị khiển trách hoặc kỷ luật trong tháng
+ CBCNV nghỉ quá 04 ngày nhưng không quá 10 ngày/tháng chỉ được
hưởng 50% lương doanh thu.
SV: Nguyễn Thu Hằng Lớp: QTMA – K12
23
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng
- TGĐ sẽ xem xét việc chi trả lương doanh thu tuỳ theo kết quả kinh
doanh của Công ty. Lương doanh thu sẽ không được chi toàn bộ hoặc chỉ
được chia từng phần, từng bộ phận trong trường hợp doanh thu của tháng vẫn

vượt doanh thu cơ sở nhưng Công ty đang bị lỗ hoặc không hoàn thành kế
hoạch giao hàng của một bộ phận hay có các lỗi nặng của cá nhân, tập thể…
Công tác chấm công được thực hiện qua hình thức quẹt thẻ, các trưởng
bộ phận theo dõi và giám sát và chịu trách nhiệm báo cáo lên phòng TC-HC
tình hình chấm công của đơn vị mình.
Công tác tính lương:
Do Phòng TC-HC đảm nhiệm, việc tính lương kéo dài từ ngày 01 đến
ngày 10 hàng tháng.
Thời gian trả lương:
- CBCNV được nhận lương dưới hình thức trả vào tài khoản ATM của
Ngân hàng Vietcombank từ ngày 15 đến ngày 20 hàng tháng.
- Nếu trả lương chậm dưới 15 ngày, thì Công ty không phải đền bù.
- Nếu thời gian trả chậm trên 15 ngày, người lao động được nhận một
khoản tiền đền bù bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất tiết kiệm không kỳ
hạn của ngân hàng, tại thời điểm trả lương
8
Tạm ứng tiền lương
9
:
- Tạm ứng bằng ít nhất 1 tháng tiền lương (tính theo lương cộng các
khoản thu nhập ngoài lương của tháng kiền kề) đối với trường hợp bản thân
hoặc gia đình gặp khó khăn Cách trả tiền lương tạm ứng do hai bên thỏa
thuận, nhưng không được tính lãi đối với số tiền lương đã tạm ứng.
- Tạm ứng tương ứng với số ngày tạm thời nghỉ việc đối với trường hợp
8
Theo quy định của Nghị định 114/2002/NĐ-CP ban hành ngày 31/12/2002.)
9
Theo quy định của Nghị định 114/2002/NĐ-CP ban hành ngày 31/12/2002.)
SV: Nguyễn Thu Hằng Lớp: QTMA – K12
24

×