Tải bản đầy đủ (.ppt) (14 trang)

LỊCH SỬ KIẾN TRÚC PHƯƠNG ĐÔNG ẤN ĐỘ PHẦN 01

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.65 MB, 14 trang )

LỊCH SỬ KIẾN TRÚC
PHƯƠNG ĐÔNG &
VI T NAMỆ
1. GIỚI THIỆU CHUNG
2. TÀI LIỆU THAM KHẢO
3. PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP
4. CÁCH ĐÁNH GIÁ
CHƯƠNG I:
KIẾN TRÚC CỔ ẤN ĐỘ
1. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
1.1. TỰ NHIÊN

Địa lí: bán đảo, phía Bắc có
dãy Himalaya, còn lại là đại dương
bao bọc. Dãy núi Vindhya chia cắt
thành 2 miền: phía Bắc là 2 đồng
bằng rộng lớn, bồi đắp bởi sông Ấn
và sông Hằng; phía Nam là cao
nguyên Decan rộng lớn.

Khí hậu: khác biệt lớn giữa
các vùng (vùng Decan rất nóng,
vùng núi phía Bắc rất lạnh; Tây
Bắc khô, Đông Bắc có khí hậu gió
mùa).
Điều kiện tự nhiên ảnh
hưởng đến cung cách xây
dựng của người Ấn Độ và
nguồn vật liệu xây dựng.
1.2. LÒCH SÖÛ - VAÊN HOAÙ


THỜI KỲ VĂN MINH SÔNG ẤN (3000 -1500 TCN): tìm thấy di chỉ ở 2 thành
phố MÔHENJODARO và HARAPPA năm 1920

THỜI KỲ VĂN MINH SÔNG HẰNG (1500 -600 TCN ): người Aryan thâm
nhập vào phía Bắc tập trung ở lưu vực 2 con sông lớn, đẩy lùi thổ dân
Dravida sâu về phía Nam. Từ đây làm nảy sinh 2 vấn đề ảnh hưởng sâu sắc đến
xã hội Ấn Độ là đạo Balamôn và sự phân chia đẳng cấp XH.

THỜI KỲ HÌNH THÀNH CÁC NHÀ NƯỚC ẤN ĐỘ THỐNG NHẤT (tk VI tcn
-XII): các vương triều vững mạnh như

Vương triều MORYA (IV- III tcn) với vua Asoka hùng mạnh, Phật giáo trở thành
quốc giáo, KT Phật giáo được xây dựng nhiều.

Vương triều GUPTA ( IV-VII cn), miền Bắc hưng thịnh, các tôn giáo phát triển
song song.

Tk VIII-XII vương triều PALAVA (Bắc), SÔLA (Nam): Ấn Độ giáo phát triển mạnh

THỜI TRUNG ĐẠI (tk XIII -XVIII): thành lập các vương triều Hồi giáo
XUNTAN DELI và MOGOL. Văn hóa nghệ thuật Ấn Độ biến đổi sâu sắc

THỜI CẬN ĐẠI (tk XIX-XX) trở thành thuộc địa Anh, chịu ảnh hưởng mạnh
văn hóa phương Tây
1.3 TÔN GIÁO - NGHỆ THUẬT
Có 3 tôn giáo ảnh hưởng mạnh đến xã hội

TÔN GIÁO

PHẬT GIÁO:


Ra đời thế kỷ VI tcn, bắt đầu phát triển vào tk III tcn. Đầu công nguyên
lan tỏa sang các nước châu Á. Đến tk VII mất dần ảnh hưởng ở Ấn Độ.

Từ tk I tcn chia thành 2 phái lớn Tiểu thừa (Hinayana) tu hành để tự giải
thoát khỏi vòng luân hội, Đại thừa (Mahayana) dựa vào sự cứu độ, từ bi
làm căn bản cho sự giải thoát.

ẤN GIÁO ( Hindu giáo hay Tân Balamôn giáo):

Tk IVtcn Balamôn giáo cải biên thành Ấn Độ giáo, thờ đa thần
(BRAHMA, SIVA, VISHNU, …NANDI, NAGARA,GANESHA…)

HỒI GIÁO (Islam giáo)

Ảnh hưởng từ Trung Đông. Thờ thánh Allah, thực hành theo kinh
Coran.

NGHỆ THUẬT

Đầu CN nghệ thuật mang phong cách các vùng GANDHARA, MATHURA
của miền Bắc và AMARAVATI của miền Nam.
Đến thời kỳ GUPTA (tk IV-VI) nghệ thuật chín muồi với phong cách cổ
điển,hoành tráng trên đá. Điêu khắc phù điêu, tượng tròn hòa quyện với KT.
II - XÂY DỰNG ĐÔ THỊ -
NHÀ Ở

Về sau sự phân chia đẳng
cấp và Bàlamơn giáo ảnh
hưởng sâu sắc đến QH đơ

thị và KT nhà ở: mỗi khu
vực, mỗi hướng dành cho
một đẳng cấp nhất định. Qui
mơ nhà cửa tùy thuộc đẳng
cấp của người chủ.

Do khí hậu nóng khơ nên
cấu trúc ngơi nhà truyền
thống Ấn Độ hướng vào
sân trong.
Qua di chỉ 2 thành phố MOHENJO
DARO và HARAPPA cho thấy
người Dravida đã biết đến QHXD
đơ thị từ rất sớm: đường xá vng
vắn, có hệ thống thóat nước hồn
chỉnh, đường dẫn nước có nắp đậy.
III. KIÊN TRÚC TÔN GIÁO
3.1. KT PHẬT GIÁO

Stupa: nguyên thủy là một
ngôi mộ lớn. Về sau trở thành
biểu tượng của Phật giáo, làm
nơi lưu giữ xá lợi Phật. Xây nơi
có tích Phật. Dấu tích còn là khu
thánh địa Sanchi (tk III tcn) và hòan
thiện dần ở các thế kỷ sau.

KT của stupa lớn ở Sanchi gồm 3
phần: bệ có hình tròn hoặc vuông,
thân là một khối bán cầu, đỉnh là

một khung bao hình vuông phía
trên gắn một trụ với 3 đĩa tròn, có
đường chạy đàn bao quanh, ngoài
cùng là tường rào với 4 cổng ở 4
hướng.

Stupa mang ý nghĩa tượng trưng
cho vũ trụ luận của Phật giáo.
Các biến thể của stupa khi phát
triển ở các quốc gia châu Á
Chaitya: (điện thờ)
Nơi thờ và làm lễ Phật

Hình thức ban đầu đơn sơ,
về sau đục vào vách núi.

Chaitya đục vào vách núi có
mặt bằng hình chữ nhật hay
một dầu hình bán nguyệt.
Không gian cuối hang là nơi
đặt biểu tượng thờ, phía
trước là nơi hành lễ, chung
quanh phân cách bởi hàng
cột là đường chạy đàn
Vihara:tịnh xá, nơi tu hành của nhà sư. Thường xây tách biệt
với khu dân cư. Mặt bằng gồm nhiều phòng nhỏ bao quanh một
cái cái sảnh hay sân chung. Vihara cũng được đục vào vách núi,
bên trong trang trí nhiều bích họa, phù điêu.
3. KIEÁN TRUÙC AÁN GIAÙO (HINÑU GIAÙO )
3.1. Tiến trình phát triển: KT Ấn giáo bắt

đầu phát triển từ thế kỷ IV (thời Gupta)
mạnh nhất từ tk VII-XII. Khi Nhà nước
Hồi giáo thống trị miền Bắc Ấn Độ, KT
Ấn giáo vẫn tiếp tục phát triển ở miền
Nam đến tk XVI.
2 công trình có niên đại sớm nhất hiện còn:

LADHKHAN (450) : phỏng theo kiến trúc
nhà hội đồng làng

DURGA (500) : phỏng theo kiến trúc
chaitya
Các hình thức này không tiếp tục phát triển ở
các giai đoạn sau
3.2. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
Thành phần cơ bản của ngơi đền thờ Ấn giáo
- Gian thờ hay hậu cung (GABHA GRIHA): n i đặt biểu tượng thơ ờ
- Gian hành lễ (MUKHASHALA): nơi tiến hành các nghi lễ cúng tế
Có nơi phát triển thêm:

ĐẠI SẢNH (MAHAMANDAPAM ): nơi chuẩn bị lễ vật

CỔNG (GOPURAM )

HỒI LANG (ANTORALA): nơi nghỉ chân cho khách hành hương (chủ yếu ở
miền Nam)

BỐ CỤC NGƠI ĐỀN: các thành phần được bố trí dọc theo một trục Đơng –
Tây, quay nhìn về hướng Đơng


KỸ THUẬT XD: sử dụng vật liệu đá nhưng kỹ thuật xây dựng mơ phỏng
theo kết cấu gỗ

NGHỆ THUẬT TRANG TRÍ: kiến trúc gắn liền với điêu khắc phù điêu,
tượng tròn và bích hoạ
3 3. PHÂN LOẠI:
- Căn cứ kỹ thuật xây dựng có thể phân làm 3 loại:

ĐỤC VÀO VÁCH NÚI

ĐỤC TỪNG KHỐI ĐÁ NGUN

XÂY TỪ KHỐI ĐÁ NHỎ
- Thường khơng có sự phân biệt rõ hình thức kiến trúc của các tơn
giáo khác nhau. Phong cách kiến trúc mang tính địa phương rõ nét,
có thể phân biệt giữa miến Bắc và miền Nam.
A/ ĐỤC VÀO NÚI ĐÁ
XÂY NHIỀU Ở ELLORA, ĐẢO
ELEPHANTA

Đền hang ở ELEPHANTA
Cột, vách, trần đều được phủ
đầy các điêu khắc tượng tròn,
bích họa, phù điêu
Bức tượng thần 3 mặt
(BRAHMA, SHIVA, VISHNU)
B/ KHỐI ĐÁ NGUYÊN

XUẤT HIỆN Ở MIỀN NAM ẤN ĐỘ VÀO TK VII


TIÊU BIỂU:

QUẦN THỂ CÁC RATHA Ở MAMABALIPURAM -TK VII

ĐỀN THỜ KAILASA Ở ELLORA -TK VIII
RATHA: Hình ảnh cổ xe của các vị thần
- Mặt bằng hình vng hay chữ nhật
- Phân thành 3 phần: bệ-thân-mái
- Khối mái hình vòm, hình chóp, hình kim
tự tháp dật bậc, hình khum một đầu,….
QUẦN THỂ CÁC RATHA Ở MAMABALIPURAM
ÑEÀN THÔØ KAILASA
ÔÛ ELLORA TK VIII

Đục từ sườn núi, mở công trường
rộng 50x90m, tách ra một khối đá,
tạo thành ngôi đền kích thước: sâu
50m, rộng 33m, cao 29m.

Bố cục mặt bằng chặc chẽ dọc trục
Đông-Tây, gồm: cổng vào, tiền
sảnh, gian hành lễ, gian thờ, chung
quanh có hồi lang.

Đền thờ thần Siva, là công trình kỷ
niệm chiến thắng của vua Krishna
chinh phục miền nam Ấn Độ.

×