Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tìm hiểu về thuế thu nhập doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.35 KB, 25 trang )

Kế toán tài chính 3 2014
DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM 3
1.Phạm Thị Kiều Trang
2. Nguyễn Thị Thủy
3. Nguyễn Thị Tình
4.Nguyễn Thị Thảo (111)
5. Kiều Thị Thu Thủy
6. Dương Thị Thanh Bình
7. Bùi Hải Anh
8. Vũ Thị Hồng
9. Nguyễn Thị Thu Hương
10.Nguyễn Thị Hiền
Nhóm 3
Kế toán tài chính 3 2014
Lời mở đầu
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các
doanh nghiệp. Hay có nghĩa là nó đánh trực tiếp vào thu nhập chịu thuế của cơ sở sản
xuất kinh hàng hóa dịch vụ sau khi đã trừ tri các khoản chi phí liên quan đến việc tạo
ra doanh thu và thu nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh đó.
Thuế TNDN có vai trờ quan trọng trong việc khuyến khích đầu tư phát triển kinh
tê- xã hội, khuyến khích chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo ngành theo lãnh thổ thông qua
các quy định về ưu đãi thuế, các yếu tố kỹ thuật, quản lí thuế. Hơn nữa, thuế TNDN là
công cụ quan trọng và hiệu quả trong việc đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước
đáp ứng các nhu cầu chi tiêu chính phủ. Mặt khác việc đanh thuế TNDN nhằm từng
bước thu hẹp sự phân biệt giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, giữa doanh
nghiệp nhà nước với doanh nghiệp tư nhân, đảm bảo sản xuất kinh doanh phù hợp với
chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần của nước ta.Do đó, thuế TNDN có ý
nghãi như một công cụ giúp doanh nghiệp và nhà nước tăng cường công tác quản lí
cũng như xác định chiến lược kinh doanh cũng như phát triển kinh tế lâu dài
Vì vai trò có vai trò quan trọng đối với sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp và
phát triển kinh tế của một đất nước, nên việc thay đổi chính sách thuế TNDN cho phù


hợp với từng thời kì phát triển của nền kinh tế là điều tất yếu và cần thiết.
Do đó, việc nắm bắt sự thay đổi những chính sách về thuế TNDN của nhà nước rất
quan trong trong doanh nghiệp để đảm bảo việc hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước
cũng như quyền lợi của doanh nghiệp. Và đối với sinh viên các ngành kinh tế nói
chung và sinh viên chuyên ngành kế toán như chúng em nói riêng, việc nắm bắt và
cập nhật những chính sách mới về thuế TNDN cũng rất quan trọng để phục vụ cho
công việc học tập ở nhà trường và ứng dụng trong thực tế.
Vì vậy, bài tiểu luận “Tìm hiểu về thuế thu nhập doanh nghiệp” sẽ trình bày những
thay đổi cơ bản về thuế TNDN thời gian gần đây. Bài tiều luận gồm 2 phần
Phần 1: Những thay đổi về thuế TNDN thể hiện qua luật số 32/2013/QH13
Phần 2: Thuế TNDN hoãn lại
Em rất mong sự góp ý của cô để bài viết càu chúng em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nhóm 3
Kế toán tài chính 3 2014
Câu 1: Đọc và tìm hiểu các văn bản thuế thu nhập doanh nghiệp và phân
biệt những điểm khác biệt cơ bản.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp số 14/2008/QH12.
Ngày 19/6/2013, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) (Luật số32/2013/QH13). Luật sẽ có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2014 (trừ một số quy định có hiệu lực từ ngày 01/07/2013).
Những sửa đổi, bổ sung của Luật thuế TNDN lần này không chỉ đáp ứng được yêu
cầu thực tiễn mà còn thể hiện tinh thần cải cách mạnh mẽ môi trường kinh doanh Việt
Nam…
Những sửa đổi, bổ sung điểm mới quan trọng:
1. Khái niệm cơ sở thường trú :
Sửa đổi khái niệm về cơ sở thường trú quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật thuế

TNDN, theo đó, bỏ cụm từ "mang lại thu nhập" để phù hợp với các cam kết quốc tế và
không làm ảnh hưởng đến quyền đánh thuế của Việt Nam.
Khoản 3 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà
thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt
động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:
a) Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, mỏ
dầu, mỏ khí, mỏ hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
b) Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
c) Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc
tổ chức, cá nhân khác;
d) Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
đ) Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng
đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp
đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao
hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.”
(Trích luật 32/2013/QH13)
2. Thu nhập chịu thuế :
Bổ sung vào diện thu nhập chịu thuế đối với: thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu
tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu
Nhóm 3
Kế toán tài chính 3 2014
nhập từ chuyển nhượng quyền góp vốn, quyền tham gia dự án đầu tư để bao quát
những khoản thu nhập mới phát sinh, đồng thời loại khoản "hoàn nhập các khoản dự
phòng" khỏi thu nhập khác cho đúng bản chất (hạch toán giảm chi phí).
(trích luật 32/2013/QH13)
Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.”
“2. Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền

góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư,
chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai
thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể
cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển
nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi
tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được;
khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của
những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.”
3. Thu nhập được miễn thuế:
Bổ sung vào diện thu nhập miễn thuế đối với các khoản thu nhập sau đây để phù hợp
với thực tiễn, đồng bộ với quy định của các pháp luật liên quan:
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 4 Điều 4; bổ sung các khoản 8, 9, 10 và 11 vào
Điều 4 như sau:
(trích luật 32/2013/QH13)
“1. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối của hợp tác
xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.”
“4. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp
có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai
nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người
(HIV/AIDS) và có số lao động bình quân trong năm từ hai mươi người trở lên, không
bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.”
“8. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của doanh nghiệp
được cấp chứng chỉ giảm phát thải.”
Nhóm 3
Kế toán tài chính 3 2014

“9. Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt
động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng
Chính sách xã hội; thu nhập của các quỹ tài chính nhà nước và quỹ khác của Nhà
nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật; thu nhập
của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý
nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.”
“10. Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục
- đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy
định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá
khác; phần thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và
hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.”
“11. Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ
chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.”
Ngoài ra, Luật quy định rõ DN dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai
nghiện, người nhiễm HIV được miễn thuế TNDN là DN có từ 30% số lao động bình
quân trong năm trở lên là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV và có
số lao động bình quân trong năm từ 20 người trở lên, không bao gồm DN hoạt động
trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.
4/Chuyển lỗ
Theo Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) số 14/2008/QH12 thu nhập từ
hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng để kê khai và nộp thuế.
Doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản chỉ được chuyển lỗ vào
thu nhập tính thuế của hoạt động này. Theo đó, doanh nghiệp không được phép bù trừ
thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng
bất động sản, nên khi thị trượng bất động sản đi xuống, nhiều doanh nghiệp chuyển
nhượng bất động sản bị lỗ nhưng không xử li được khoản lỗ khiến cho không ít doanh
nghiệp gặp khó khăn.
Do đó, để phản ánh đúng hoạt động sản xuất khinh doanh của doanh nghiệp và phù
hợp với điều kiện thực tiễn, luật số 32/2013/QH13 đã được Quốc hội ban hành sửa đổi

bổ sung Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12.
“1. Doanh nghiệp có lỗ được chuyển lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào
thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá năm năm, kể từ năm tiếp
theo năm phát sinh lỗ.
2. Doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng
dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư sau khi đã thực hiện bù
trừ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật này nếu còn lỗ và doanh nghiệp có
Nhóm 3
Kế toán tài chính 3 2014
lỗ từ hoạt động chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản được chuyển lỗ
sang năm sau vào thu nhập tính thuế của hoạt động đó. Thời gian chuyển lỗ theo quy
định tại khoản 1 Điều này.”
(Trích điều 16 đã được sửa đổi bổ sung trong luật số 32/2013)
“3. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án
đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò,
khai thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế. Thu nhập
từ chuyển nhượng dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập từ
chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư (trừ chuyển nhượng quyền tham gia dự
án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nếu lỗ
thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính
thuế.”
(Trích khoản 3 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung trong luật số 32/2013)
Qua những sửa đổi bổ sung trên đã khặc phục được bất cập khi thị trường bất động
sản đi xuống trong những năm qua và hơn thế cũng nhằm thuận tiện và đơn giản troang
hạch toán, xác định trong thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.
Tuy đã sửa đổi nhưng quy định này vẫn còn những điều đáng để bàn, đó là khi bị lỗ
từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì mời được bù trừ với hoạt động sản xuất,
kinh doanh còn khi lãi thì lại phải tách riêng để tính thuế. Về nguyên tắc, thuế TNDN
đánh vào phần thu nhập cuối cùng của danh nghiệp vì vậy không nên phân biệt khoản
thu từ chuyện nhượng hay thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Quy định cho

phép bù trừ với thu nhập từ hoạt động sản xuấ t kinh doanh và chuyển nhượng có lãi
mới đảm bảo đơn giản vả thuận tiện hơn cả trong quá trình xác định và hạch toán cho
doanh nghiệp.
Ví dụ: Công ty kinh doanh dịch vụ du lịch, nhà hàng, khách sạn do thua lỗ buộc
phải bán nhà hàng, khách sạn để trả nợ ngân hàng. Theo Luật thuế TNDN hiện hành
thì phần lãi do bán nhà hàng, khách sạn (bao gồm cả chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, thuê đất) phải nộp thuế TNDN 25 % đã dẫn đến sự bất hợp lý là doanh nghiệp lỗ
vẫn phải nộp thuế TNDN.
5/Các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thuế TNDN .
Các quy định về các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thuế
TNDN ở luật số 32/2013 về cơ bản giống với Luật thuế TNDN số 14/2008 chỉ sửa đổi
bổ sung một số điều sau:
 Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật. Các khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định
của pháp luật. Đối với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai
Nhóm 3
Kế toán tài chính 3 2014
mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các
trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
theo quy định của pháp luật.
 Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân, khánh
tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh vượt quá 15%.(theo luật số 14/2008 là 10%) tổng số chi được
trừ.Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối
với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng
hoá bán ra.
 Phần trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội,
mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt mức quy định theo quy
định của pháp luật

 Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng
khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
 Bỏ quy định về khoản chi không được trừ đối với phần chi vượt định mức tiêu
hao nguyên vật liệu, năng lượng, hàng hóa do DN tự xây dựng và thông báo với cơ
quan thuế.
Ví dụ: Xác định các khoản được trừ và không được trừ khi xác định thuế TNDN trong
các trường hợp sau.
Nghiệp vụ phát sinh Giải thích và kết luận
1.Công ty A chi 28.000.000 (đồng)
cho nhân viên đi nghỉ mát, có chứng
từ và hóa đơn hợp lệ.
Chi phí đi nghỉ mát cho nhân viên không phải là
chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nên dù có chứng từ và
hóa đơn hợp lệ thì vẫn không được trừ khi xác
định thuế TNDN.
2.Công ty X chi 15.000.000(đồng) trả
tiền phạt vi phạm hợp đồng cho Công
ty Minh Long
Không được trừ khi xác định thuế TNDN vì
được xét là khoản phạt vi phạm hành chính
(theo điều 9 đã được sửa đổi bổ sung)
3.Lãi tiền vay công ty trả cho Ông B
400.000.000 (đồng)(thời hạn vay 6
tháng trả cả gốc lẫn lãi khi đáo hạn) là
36.000.000 (biết lãi suất cho vay của
các tổ chức tín dụng tại thời điểm vay
là 12%/năm)
Lãi suất tiền vay

Khoản lãi tiền vay không được trừ khi xác định
thuế TNDN
Nhóm 3
Kế toán tài chính 3 2014
6, Về thuế suất:
Bảng so sánh thuế suất thuế TNDN trong Luật thuế TNDN mới và cũ
Luật thuế TNDN SỐ 14/2008/QH 12 Luật thuế TNDN 32/2013 sửa đổi, bổ sung
Điều 10. Thuế suất
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp là 25%, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này và Điều 13 của
Luật này.
2. Thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm,
thăm dò, khai thác dầu khí và tài
nguyên quí hiếm khác từ 32% đến 50%
phù hợp với từng dự án, từng cơ sở
kinh doanh.
Điều 10. Thuế suất
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là
22%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2,
khoản 3 Điều này và đối tượng được ưu đãi
về thuế suất quy định tại Điều 13 của Luật
này.
Những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế
suất 22% quy định tại khoản này chuyển
sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2016.
2. Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm
không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế

suất 20%.
Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp
thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20%
tại khoản này là doanh thu của năm trước
liền kề.
3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác
dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt
Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự
án, từng cơ sở kinh doanh.
Theo quy định mới tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) số 32/2013/QH13
ngày 19/06/2013 thì các doanh nghiệp có tổng doanh thu của năm trước liền kề không
quá hai mươi tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/07/2013. Nội dung này
đã được quy định chi tiết tại Nghị định 92/2013/NĐ-CP ngày 13/08/2013 và Thông tư
số 141/2013/TT-BTC ngày 16/10/2013 (Thông tư 141).
Luật thuế TNDN mới đã được cộng dồng doanh nghiệp trong và ngoài nước đánh
giá cao về tinh thần cầu thị, đổi mới và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
phát triển trong bối cảnh khó khăn. Và một trong những đột phá quan trọng của luật
thuế thu nhập doanh nghiệp mới đó là việc quy định mức thuế suất mới
Nhóm 3
Kế toán tài chính 3 2014
-Theo Điều 1 thông tư 141/2013/TT-BTC, Chính phủ quy định, áp dụng thuế suất
20% đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng. Theo đó,
“doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác
xã, đơn vị sự nghiệp có thu có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp
dụng thuế suất 20% kể từ ngày 1/7/2013. Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định
doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là
tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp của năm trước liền
kề”.
Như vậy, tổng doanh thu năm trước liền kề được xác định = doanh thu bán

hàng và cung cấp dịch vụ + doanh thu từ hoạt đông tài chính.
=> Luật Thuế TNDN năm 1997 có thuế suất là 32%; năm 2003 điều chỉnh giảm
từ 32% xuống 28%; năm 2008 tiếp tục được điều chỉnh giảm từ 28% xuống 25% áp
dụng thống nhất cho các loại hình doanh nghiệp và năm 2013, thuế suất tiếp tục được
giảm sâu theo lộ trình áp dụng từ 1/1/2014 từ 25% xuống 22%, từ 1/1/2016 giảm tiếp
từ 22% xuống 20%. Còn thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa từ 1/1/2014
giảm từ 25% xuống 20%, từ 1/1/2016 giảm tiếp từ 20% xuống 17%.
• Có thể thấy rằng: Việc giảm thuế suất thuế thuế TNDN sẽ làm giảm nguồn thu
của Ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, phần giảm thu này sẽ tăng tương ứng phần vốn
của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ có thêm nguồn lực tài chính để mở rộng sản xuất
kinh doanh, đồng thời giảm chi phí trả lãi tiền vay, giảm giá thành, chi phí sản xuất
kinh doanh, góp phần khắc phục có khăn và nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút đầu
tư so với các nước trong khu vực. Điều đó sẽ thúc đẩy sự phát triển của các doanh
nghiệp.
• Việc áp dụng thuế suất riêng đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa là
một bước đột phá của Luật Thuế thuế TNDN sửa đổi, thể hiện sự quan tâm đặc biệt
của Nhà nước đối với đối tượng này, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng tích tụ
nhiều hơn, tiếp tục mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh.
Khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp cần chú ý:
1. Xác định xem doanh nghiệp có thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 20% từ
ngày 1/7/2013 hay không?
 Đối với doanh nghiệp mới thành lập trong thời gian từ 01/01/2013 đến hết ngày
30/6/2013 thì doanh thu được xác định căn cứ vào chỉ tiêu "doanh thu phát sinh trong
kỳ” (không bao gồm thu nhập khác) mã số [21] trên Tờ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm tính của quý I và quý II năm 2013 theo Mẫu số 01A/TNDN ban hành kèm
theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính và các văn bản
sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Nhóm 3
Kế toán tài chính 3 2014
Trường hợp doanh nghiệp có tổng thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh kể

từ khi thành lập đến hết kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012 không đủ 12
tháng hoặc kỳ tính thuế đầu tiên của năm 2012 nhiều hơn 12 tháng theo quy định thì
doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp được áp dụng thuế suất 20% quy định tại
khoản này là doanh thu bình quân tháng của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm
2012 không vượt quá 1,67 tỷ đồng.
 Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong 6 tháng đầu năm 2013 thì doanh
thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản
này là doanh thu bình quân của các tháng đầu năm 2013 tính đến hết ngày 30 tháng 6
năm 2013 không vượt quá 1,67 tỷ đồng.
Doanh thu =
 Đối với doanh nghiệp mới thành lập kể từ ngày 01/07/2013 thực hiện kê khai
tạm tính quý theo thuế suất 25% (trừ trường hợp thuộc diện được hưởng ưu đãi về
thuế). Kết thúc năm tài chính nếu doanh thu bình quân của các tháng trong năm không
vượt quá 1,67 tỷ đồng thì doanh nghiệp quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp của năm tài chính theo thuế suất 20% (trừ các khoản thu nhập quy định tại Khoản
2, Điều 1, Thông tư này).
Doanh thu bình quân = Doanh thu phát sinh trong kỳ (không bao gồm thu nhập
khác) / Tổng số tháng trong năm
- Chỉ tiêu doanh thu bình quân này không vượt quá 1,67 tỷ đồng.
2. Thuế suất 20% quy định tại khoản 1 Điều 1 thông tư 141/2013TT-BTC không áp
dụng đối với các khoản thu nhập sau:
Nhóm 3
Doanh thu bình quân =
=(
Kế toán tài chính 3 2014
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội quy
định tại Điều 2, Thông tư này), thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển
nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác
khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;

b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm
khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản;
c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định
của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
3. Nguyên tắc xác định:
a) Doanh nghiệp phải hạch toán riêng phần thu nhập được áp dụng thuế suất 20% và
phần thu nhập không được áp dụng thuế suất 20%. Trường hợp doanh nghiệp không
hạch toán riêng được phần thu nhập được áp dụng thuế suất 20% và phần thu nhập
không được áp dụng thuế suất 20% thì thu nhập được áp dụng thuế suất 20% được xác
định theo tỷ lệ giữa doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được áp dụng thuế suất
20% trên tổng doanh thu trong kỳ tính thuế của doanh nghiệp.
Thu nhập áp dụng thuế suất 20% = Tổng thu nhập chịu thuế x (Tỷ lệ giữa doanh
thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được áp dụng thuế suất 20% / tổng doanh thu
trong kỳ tính thuế của doanh nghiệp)
- Tổng doanh thu trong kỳ tính thuế của doanh nghiệp = doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ + doanh thu từ hoạt đông tài chính + thu nhập khác
b) Sau khi xác định riêng được thu nhập, doanh nghiệp được phép bù trừ lãi, lỗ giữa
các hoạt động với nhau, phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động còn thu nhập. Việc bù
trừ lãi, lỗ giữa các hoạt động với nhau trong từng giai đoạn được áp dụng văn bản cụ
thể như sau:
- Đối với giai đoạn từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 31/12/2013 thực hiện theo quy
định tại Điều 16 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6
năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Kể từ ngày 01/01/2014 thực hiện theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19
tháng 6 năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013:
- Trường hợp doanh nghiệp xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế
của hoạt động sản xuất kinh doanh được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013 thì

Nhóm 3
Kế toán tài chính 3 2014
áp dụng thuế suất 20% theo thực tế doanh nghiệp hạch toán được kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2013.
- Trường hợp doanh nghiệp không xác định được thu nhập chịu thuế của hoạt động
sản xuất kinh doanh được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013 thì thu nhập
được áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 được xác định trên cơ
sở số thu nhập được áp dụng thuế suất 20% phát sinh bình quân trong các tháng
nhân (×) số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh tính từ ngày 01/07/2013 đến hết
năm tài chính đó và được xác định theo công thức sau:
Ví dụ 1

:

Doanh nghiệp thương mại và dịch vụ A có năm tài chính bắt đầu từ ngày
01/01/2013 đến hết ngày 31/12/2013 (năm tài chính 2012 có tổng doanh thu năm
không quá 20 tỷ) có tổng thu nhập chịu thuế là 240 triệu đồng (trđ) thì việc xác
định thu nhập thuộc diện được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/07/2013 đến
ngày 31/12/2013 (06 tháng) như sau:
Thu nhập thuộc diện được
áp dụng thuế suất 20% kể
từ 01/07/2013 đến ngày
= 240 trđ
12 (tháng)
Ví dụ 2

: Doanh nghiệp B có năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/04/2013 đến hết
ngày 31/03/2014 (năm tài chính liền kề trước đó có tổng doanh thu năm không quá
20 tỷ) có tổng thu nhập chịu thuế là 120 trđ thì việc xác định thu nhập thuộc diện
được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/07/2013 đến ngày 31/03/2014 (09 tháng)

như sau:
Thu nhập thuộc diện được
áp dụng thuế suất 20% kể
từ 01/07/2013 đến ngày
= 120 trđ
12 (tháng)
Nhóm 3
Thu nhập
thuộc diện
được áp dụng
thuế suất 20%
kể từ
=
Tổng thu nhập thuộc diện
được áp dụng thuế suất 20%
phát sinh trong năm tài
chính
x
Số tháng hoạt
động sản xuất
kinh doanh kể
từ 01/07/2013
đến hết năm tài
Tổng số tháng hoạt động
sản xuất kinh doanh trong
năm tài chính
Kế toán tài chính 3 2014
Ngoài ra, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp mới còn có quy định doanh nghiệp
thực hiện đầu tư – kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng thuế suất thuế TNDN
10% đối với phần thu nhập từ bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ

ngày 1/7/2013.
“ Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp
tác xã, đơn vị sự nghiệp có thu (sau đây gọi là doanh nghiệp) thực hiện đầu tư - kinh
doanh nhà ở xã hội được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% đối với
phần thu nhập từ doanh thu bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013 không phụ thuộc vào thời điểm ký hợp đồng bán, cho thuê
hoặc cho thuê mua nhà ở xã hội”
( Theo khoản 1 điều 2 thông tư 141/2013 TT-BTC)
=>>Đây cũng là một trong những giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh phát
triển nhà ở xã hội, vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt là cân đối cung cầu trên thị trường
cũng như đảm bảo sự phát triển ổn định bền vững về lâu dài.
Cũng theo Điều 2 thông tư 141/2013 TT-BTC có quy định về xác định thu nhập
chịu mức thuế suất 10%, đó là:
a) Trường hợp doanh nghiệp xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế
từ ngày 01/7/2013 thì áp dụng thuế suất 10% theo thực tế doanh nghiệp hạch toán
được kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
b) Trường hợp doanh nghiệp có năm tài chính theo năm dương lịch hoặc năm tài
chính khác năm dương lịch hoặc năm tài chính không bắt đầu từ ngày 01/7/2013 và
không xác định được thu nhập chịu thuế từ ngày 01/7/2013 thì thu nhập áp dụng thuế
suất 10% kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 đến hết năm tài chính đó và được xác định
theo công thức sau:
Thu nhập
thuộc diện
được áp
dụng thuế
suất 10%
=
Doanh thu hoạt động sản xuất, kinh
doanh bán, cho thuê, cho thuê mua
nhà ở xã hội

Tổng doanh thu của doanh nghiệp
trong năm

Nhóm 3
Thu nhập thuộc diện
được áp dụng thuế
suất 10% kể từ
01/7/2013 đến hết
năm tài chính
=
Thu nhập được áp
dụng thuế suất
10% bình quân
tháng
x
Số tháng hoạt động
sản xuất kinh doanh
kể từ 01/7/2013 đến
hết năm tài chính
Kế toán tài chính 3 2014
Ví dụ:
Doanh nghiệp B có năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/4/2013 đến hết ngày 31/3/2014
có các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh như sau:
- Tổng doanh thu trong năm tài chính: 100 tỷ đồng
Trong đó: Doanh thu hoạt động sản xuất, kinh doanh bán, cho thuê, cho thuê mua nhà
ở xã hội là: 24 tỷ đồng
- Tổng thu nhập tính thuế trong năm tài chính: 12 tỷ đồng, trong đó thu nhập khác
(bao gồm doanh thu hoạt động tài chính) là 2 tỷ đồng
Việc xác định thu nhập thuộc diện được áp dụng thuế suất 10% từ ngày 01/7/2013 đến
ngày 31/3/2014 (09 tháng) như sau:

Thu nhập thuộc
diện được áp
dụng thuế suất
=
24 (tỷ)
x [12 (tỷ) – 2 (tỷ)] : 12 (tháng) = 0,2 (tỷ)
100 (tỷ)
Thu nhập thuộc
diện được áp
dụng thuế suất
10% kể từ
01/7/2013 đến
ngày 31/3/2014
= 0,2 (tỷ) x 09 (tháng) = 1,8 tỷ
KL: Trên đây là những điểm khác nhau cơ bản về thuế suất được quy định trong Luật
Thuế TNDN mới và cũ. Có thể thấy rằng trong Luật Thuế TNDN mới sửa đổi và bổ
sung có điểm đột phá về thuế suất tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, đặc
biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
7. Ưu đãi về thuế suất
Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp
Luật 32/2013-Sửa đổi , bổ sung một số
điều của luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 13.Ưu đãi về thuế suất
1. Doanh nghiệp thành lập mới từ
1. Áp dụng t

h u

ế su


ấ t 10

% trong thời gian
Nhóm 3
Kế toán tài chính 3 2014
dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu
kinh tế, khu công nghệ cao; doanh
nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư
thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ,
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt
quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản
phẩm phần mềm được áp dụng thuế
suất 10% trong thời gian mười lăm
năm.
2. Doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y
tế, văn hoá, thể thao và môi trường
được áp dụng thuế suất 10%.
3. Doanh nghiệp thành lập mới từ
dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn được áp dụng
thuế suất 20% trong thời gian mười
năm.
4. Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
và quỹ tín dụng nhân dân được áp
dụng thuế suất 20%.
5. Đối với dự án cần đặc biệt thu

hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ
cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu
đãi có thể kéo dài thêm, nhưng thời
gian kéo dài thêm không quá thời hạn
quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu
đãi quy định tại Điều này được tính từ
năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh
thu.
Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Điều này.
mười lăm năm đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu
kinh tế, khu công nghệ cao;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng
dụng công nghệ cao thuộc danh mục công
nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển
theo quy định của Luật công nghệ cao; ươm
tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp
công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát
triển công nghệ cao thuộc danh mục công
nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo
quy định của Luật công nghệ cao; đầu tư
xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công
nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ
cao; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt

quan trọng của Nhà nước theo quy định của
pháp luật; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản
xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây
dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng
lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng
từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công
nghệ sinh học; bảo vệ môi trường;
c) Thu nhập của doanh nghiệp công
nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao theo quy định của Luật
công nghệ cao;
d) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản
xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác
khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí
sau:
- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu
6.000 tỷ đồng, thực hiện giải ngân không
quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu
đạt 10.000 tỷ đồng/năm, chậm nhất sau ba
Nhóm 3
Kế toán tài chính 3 2014
năm kể từ năm có doanh thu;
- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu
6.000 tỷ đồng, thực hiện giải ngân không
quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đầu tư và sử dụng trên ba nghìn
lao động.

2. Áp dụng t

h u

ế su

ấ t 10

% đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện hoạt động xã hội hoá trong lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá,
thể thao và môi trường;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội
để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các
đối tượng quy định tại Điều 53 của Luật nhà
ở;
c) Thu nhập của cơ quan báo chí từ hoạt
động báo in, kể cả quảng cáo trên báo in
theo quy định của Luật báo chí; thu nhập
của cơ quan xuất bản từ hoạt động xuất bản
theo quy định của Luật xuất bản;
d) Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng,
chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng nông,
lâm, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo
giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai
thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối
quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này;

đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo
quản nông sản, thủy sản và thực phẩm;
đ) Thu nhập của hợp tác xã hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của hợp tác
xã quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này.
Nhóm 3
Kế toán tài chính 3 2014
3. Áp dụng t

h u

ế su

ấ t 20

% t

r on g

t h

ờ i
g i

a n


m ư ời

năm đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: sản xuất
thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm
năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất
thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn
gia súc, gia cầm, thuỷ sản; phát triển ngành
nghề truyền thống.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu
nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản
này được áp dụng thuế suất 17%.
4. Áp dụng t h

u ế

s u

ấ t

20

%


đối với thu
nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức
tài chính vi mô.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu
nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức
tài chính vi mô được áp dụng thuế suất 17%.
5. Đối với dự án cần đặc biệt thu hút
đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì
thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể
kéo dài thêm, nhưng thời gian kéo dài thêm
không quá mười lăm năm.
6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi
quy định tại Điều này được tính từ năm đầu
tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có
doanh thu; đối với doanh nghiệp công nghệ
cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao được tính từ ngày được cấp
giấy chứng nhận là doanh nghiệp công
nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng
Nhóm 3
Kế toán tài chính 3 2014
công nghệ cao được tính từ ngày được cấp
giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ
cao.
Ví dụ: Ưu đãi về thuế TNDN khi đầu tư vào KCN – TTCN Cầu Nghìn, là doanh
nghiệp mới được thành lập từ dự án đầu tư. Cầu Nghìn là một địa bàn kinh tế còn khó
khăn và kém phát triển.
Áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm đối với:
-Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện

kinh tế - xã hội khó khăn
Điều 13/2013/QH13-Luật sửa đổi,
bổ sung luật thuế thu nhập doanh
nghiệp
-Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với doanh
nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hộ khó khăn.
Nghị định số 124/2008/NĐ-CP
ngày11/12/2008 của Chính phủ
 Theo điều khoản này thì Cầu Nghìn thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, vì vậy
doanh nghiệp thành lập từ mới từ dự án đầu tư tại Cầu Nghìn sẽ được hường ưu đãi về
thuế TNDN là: thuế suất thuế TNDN là 20% trong thời gian 10 năm và miễn thuế 2
năm, giảm 50% trong 4 năm tiếp theo.
8. Ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng
Luật bổ sung quy định miễn thuế, giảm thuế đối với đầu tư mở rộng (ĐTMR), trong
đó quy định rõ phạm vi ưu đãi, mức ưu đãi, tiêu chí ĐTMR để được ưu đãi thuế đáp
ứng một trong ba tiêu chí sau:
- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt
động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án ĐTMR thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi
thuế TNDN theo quy định của Luật này hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án ĐTMR
thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn
theo quy định của pháp luật về thuế TNDN
- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng
nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư
- Công suất thiết kế tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước
khi đầu tư
Nhóm 3
Kế toán tài chính 3 2014
Bên cạnh đó, Luật sửa đổi, bổ sung đã bổ sung quy định không áp dụng ưu đãi thuế
theo diện dự án đầu tư mới đối với trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển
đổi hình thức DN, chuyển đổi sở hữu… Đồng thời để bao quát được các trường hợp

phát sinh trong thực tiễn giao Chính phủ quy định các trường hợp dự án đầu tư mới
của DN nhưng không được ưu đãi thuế (Nghị định 124/2008/NĐ-CP đã quy định
nội dung này)
Luật sửa đổi, bổ sung đã bổ sung quy định trường hợp không hạch toán riêng được
thu nhập từ hoạt động khác thì thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu
đãi thuế được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh
được ưu đãi thuế trên tổng doanh thu của DN; đồng thời bổ sung quy định rõ trường
hợp trong cùng một thời gian, nếu DN được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau
đối với cùng một khoản thu nhập thì DN được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có
lợi nhất (Luật hoá quy định tại Nghị định 122/2011/NĐ-CP của Chính phủ)
Ví dụ: Đơn vị tôi là một Viện của quân đội, có hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lĩnh vực kinh doanh của đơn vị là triển khai các hệ thống bao gồm thiết bị phần cứng
và phần mềm. Phần mềm do đơn vị tự sản xuất, phần cứng thì đi mua.
Tại Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định về trường hợp được ưu
đãi về thuế suất, và theo đó, đơn vị có kinh doanh sản xuất phần mềm – được áp dụng
thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm thì đơn vị hoàn toàn có quyền được áp
dụng mức thuế suất ưu đãi đó. Tuy nhiên,cần lưu ý là mức ưu đãi đó chỉ áp dụng đối
với thu nhập chịu thuế phát sinh từ hoạt động sản xuất phần mềm mà không phải với
tất cả các thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác mà doanh nghiệp thực hiện, Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định cụ thể vấn đề này.Tuy nhiên, bạn cần lưu ý là
mức ưu đãi đó chỉ áp dụng đối với thu nhập chịu thuế phát sinh từ hoạt động sản xuất
phần mềm mà không phải với tất cả các thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác mà
doanh nghiệp thực hiện.
Như vậy, việc Quốc hội thông qua luật sửa đổi bổ sung một số điều về ưu đãi
thuế TNDN giúp cho các doanh nghiệp có điều kiện phát triển hơn đặc biệt là các
dự án đầu tư mới hoặc trong vùng điều kiện khó khăn. Điều này là tạo nền cho
các doanh nghiệp mới thành lập bước đầu có thể củng cố và phát triển trong nền
kinh tế.
Câu 2: Đọc chuẩn mực kế toán số 17 – Thuế TNDN và thông tư 123/2012 quy định
chi phí hợp lý và không hợp lí. Qua đó, so sánh, phân biệt sự khác nhau trong cách

ghi nhận của kế toán và thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
1.So sánh lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế
Trong công tác kiểm tra quyết toán thuế TNDN của cơ quan thuế đối với các doanh
nghiệp thường có sự sai lệch về thu nhập tính thuế TNDN trong kỳ do cơ quan thuế
Nhóm 3
Kế toán tài chính 3 2014
xác định và lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp xác định. Nhưng thường thấy thu
nhập tính thuế do cơ quan thuế xác định thường lớn hơn lợi nhuận trước thuế theo báo
cáo quyết toán tài chính của doanh nghiệp.
Nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch này phải chăng là do sự thiếu nhất quán về
cách xác định thu nhập tính thuế giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp, hay là có sự khác
nhau giữa chuẩn mực kế toán và luật thuế TNDN về cách xác định thu nhập chịu thuế.
Vì sao có sự khác nhau này và có thể khắc phục được vấn đề này hay không?
 Khái niệm
Theo VAS 17
 Lợi nhuận kế toán(LNKT) là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế
thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế
độ kế toán. Lợi nhuận kế toán phụ thuộc rất nhiều vào các chính sách kế toán mà
doanh nghiệp lựa chọn phù hợp với các quy định của Chuẩn mực kế toán và Chế độ
kế toán áp dụng như: chính sách khấu hao; chính sách phân bổ tài sản đã xuất dùng;
chính sách ghi nhận doanh thu; chính sách và phương pháp tập hợp chi phí, tính giá
thành; Các chính sách này phải được thuyết minh chi tiết trong phần Thuyết minh
Báo cáo tài chính.
 Thu nhập chịu thuế(TNCT): Là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của
một kỳ, được xác định theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
và là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi được).
 Nguyên nhân của sự khác nhau giữa LNKT và TNCT
Về doanh thu Về chi phí
Sự khác nhau về thời điểm ghi nhận
doanh thu cũng sẽ dẫn đến sự khác nhau

trong việc xác định doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế. Đối với một số đơn vị
hoạt động cung cấp sản phảm dịch vụ thì
doanh thu được xác định thuế thu nhập
doanh nghiệp trong năm theo lụật thuế
TNDN, nhưng theo chuẩn mực kế toán thì
không đủ điều điện ghi nhận doanh thu.
Ví dụ : trong đơn vị thiết kế khi công
trình hoàn thành theo kế toán họ chỉ ghi
nhận khỏang từ 70 - 90% giá trị hợp đồng
từ vấn thiết kế vì họ bảo rằng 10% còn lại
sẽ thu hồi rất lâu vì khi nào công trình
quyết toán được thì mới trả cho mình
khoản 10% còn lại này. Vì thế theo kế
toán họ bảo đây là khoản doanh thu chưa
Về Chi phí khấu hao tài sản cố định
(TSCĐ)
Theo quy định của luật thuế TNDN thì
phần trích khấu hao tương ứng với phần
nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối
với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở
xuống không được hạch toán vào chi
phí . Trong thực tế có rất nhiều doanh
nghiệp đã đầu tư xe ô tô con dưới 9 chổ
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Theo chuẩn mực kế toán thì tài sản
này vẫn được trích khấu hao đưa vào chi
phí theo nguyên giá TSCĐ.
Chi phí trả lãi tiền vay:
Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất

kinh doanh của đối tượng không phải là
tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt
Nhóm 3
Kế toán tài chính 3 2014
chắc có trong tương lại vì không biết là
nó tăng hay giảm vì thế họ đơn giản hóa
bằng cách ghi nhận tương ứng như vậy
(dựa trên số tiền người mua trả tiền
trước). Còn theo thuế thì khi có nghiệm
thu phải tính doanh thu 100% giá trị.
 Các trường hợp được xác định là
doanh thu tính thuế TNDN trong năm,
nhưng chưa đủ điều kiện để ghi nhận
doanh thu theo chế độ kế toán. Ví dụ, các
trường hợp đã viết hóa đơn bán hàng
nhưng chưa đủ điều kiện để ghi nhận
doanh thu theo chuẩn mực kế toán.
Trường hợp cho thuê tài sản, có nhận
trước tiền cho thuê của nhiều năm; doanh
thu trong năm ghi nhận theo kế toán là
tổng số tiền cho thuê chia cho tổng số
năm trả tiền trước, còn doanh thu để tính
thuế TNDN cơ sở kinh doanh có thể lựa
chọn một trong hai cách tính doanh thu
phân bổ cho số năm trả tiền trước, hoặc
xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
Các khoản được giảm trừ doanh thu
bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ hoặc
doanh thu hoạt động tài chính theo chuẩn
mực kế toán, nhưng không được loại trừ

khỏi doanh thu để tính thu nhập tính thuế
(ví dụ các khoản chiết khấu được giảm trừ
doanh thu theo chuẩn mực kế toán, nhưng
không đủ chứng từ hợp pháp để giảm trừ
doanh thu thuế tính thuế theo quy định
của Luật thuế TNDN trong trường hợp
thanh toán bằng tiền mặt).
Không tính vào doanh thu chịu thuế
phần lợi tức, lợi nhuận được chia từ việc
góp vốn liên doanh, liên kết.
quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm vay. Trong thực tế các doanh
nghiệp chỉ vay ở các tổ chức tín dụng và
còn vay ngoài hệ thống tổ chức tín dụng
với mức lãi suất vượt xa 150% lãi suất cơ
bản, theo chuẩn mực kế toán thì lãi tiền
vay này được hạch toán.
 Các khoản chi phí phát sinh nhưng
không có hóa đơn hợp pháp
Có những khoản chi phí thực tế phát sinh
nhưng không có hóa đơn hợp pháp
(thường doanh nghiệp sử dụng hóa đơn
bán lẽ cho những khoản chi phí thấp để
làm chứng từ hạch toán). Theo quy định
của luật thuế TNDN thì những khoản chi
phí này không được khấu trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế, nhưng những chi phí
này liên quan đến việc tạo ra doanh thu
tính thuế trong năm nên theo chuẩn mực

kế toán vẫn được hạch toán vào chi phí.
 Chi phí chi vượt quá quy định của luật
thuế TNDN như khấu hao nhanh TSCĐ
không được phép vượt quá 2 lần khấu hao
theo phương pháp đường thẳng; Các
khoản chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến
mại, hoa hồng môi giới vượt quá 10% chi
phí được trừ và 15% với doanh nghiệp
mới thành lập; Phần trích nộp các quỹ bảo
hiểm bắt buộc cho người lao động vượt
mức quy định; phần trích nộp kinh phí
công đoàn cho người lao động vượt mức
quy định
Các khoản thuế bị truy thu và tiền phạt
vi phạm hành chính và các khoản chi phí
không liên quan đến doanh thu và thu
nhập chịu thuế đã tính vào chi phí.
 Kết quả của sự khác nhau giữa LNKT và TNCT
Nhóm 3
Kế toán tài chính 3 2014
Khi Luật kế toán được ban hành và có hiệu lực từ ngày 1/1/2004 và Kèm theo đó
là Bộ Tài Chính đã ban hành Quyết định 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/2/2005 công bố
nội dung Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17 “ Thuế thu nhập doanh nghiệp” (VAS
17) và thông tư số 20/2006/TT-BTC đã hướng dẫn chi tiết nội dung của chuẩn mực
này. Các văn bản này đã giúp cho công tác kế toán thuế TNDN trở nên hoàn thiện
hơn.
Tuy nhiên, giữa cơ sở pháp lí quy định cho kế toán trong việc ghi nhận doanh thu
và chi phí trên sổ kế toán và những quy định trên Luật thuế TNDN có những khác biệt
nhất định. Chính vì vậy, giữa lợi nhuận kế toán trước thuế và thu nhập tính thuế
TNDN của năm tài chính sẽ phát sinh chênh lệch. Khoản chênh lệch này được chia

làm 2 loại: “Chênh lệch tạm thời” và “Chênh lệch vĩnh viễn”.
-Chênh lệch vĩnh viễn: là chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu
thuế phát sinh từ khoản doanh thu, thu nhập khác, chi phí được ghi nhận vào lợi nhuận
kế toán nhưng lại không được tính vào thu nhập, chi phí khi xác định thu nhập chịu
thuế TNDN.
Ví dụ:
- Lãi cổ tức, lãi từ trái phiếu doanh nghiệp nhận được là khoản thu nhập không chịu
thuế và được loại trừ toàn bộ ra khỏi thu nhập chịu thuế TNDN.
- Các khoản được tài trợ, biếu tặng phải nộp thuế trên giá trị các khoản tài trợ, biếu
tặng này nhưng kế toán không được xem là phần lợi nhuận kế toán mà phải ghi tăng
nguồn vốn.
- Nguyên vật liệu, nhân công vươt trên mức bình thường, chi phí sản xuất chung cố
định phần phân bổ còn lại là chi phí của kế toán để xác định lợi nhuận kế toán nhưng
không phải là tính vào thu nhập chịu thuế TNDN.
- Trường hợp mua Ôtô của cá nhân nhưng chưa sang tên công ty, toàn bộ chi phí
liên quan đến hoạt động, khấu hao xe ôtô này tính vào Lợi nhuận kế toán nhưng
không tính vào thu nhập chịu thuế TNDN.
- Chi phí quảng cáo, hoa hồng, tiếp thị vượt trên mức quy định là chi phí tình vào
lợi nhuận kế toán nhưng không phải là chi phí tình vào thu nhập chịu thuế TNDN.
- Các khoản tiền Doanh nghiệp bị phạt là chi phí tính vào lợi nhuận kế toán nhưng
không phải là chi phí tính vào thu nhập chịu thuế TNDN…
-Chênh lệch tạm thời: là chênh lệch phát sinh do sự khác biệt về thời điểm ghi nhận
doanh thu hoặc chi phí và thời điểm pháp luật về thuế quy định tính thu nhập chịu
thuế hoặc chi phí được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế.
Theo Chuẩn mực kế toán số 17 (Ban hành và công bố theo Quyết định số
12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính):
Nhóm 3
Kế toán tài chính 3 2014
Chênh lệch tạm thời: Là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục
tài sản hay nợ phải trả trong Bảng Cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu nhập của các

khoản mục này. Chênh lệch tạm thời có thể là:
a. Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp: Là các khoản chênh
lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản
hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán; hoặc
b. Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát
sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên
quan được thu hồi hay được thanh toán.
Chênh lệch tạm thời khác nhau trong tương lai về thời điểm tính thuế nên sẽ
phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
-Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai
tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành. Công
thức x ác định thuế TNDN hoãn lại phải trả:
Thuế Thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch
tạm thời chịu thuế trừ khi thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận ban đầu
của một Tài sản hay Nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không ảnh hưởng
đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế TNDN (hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm
phát sinh giao dịch.
Để phản ánh khoản Thuế thu nhập hoãn lại phải trả này, Thông tư quy định
sử dụng Tài khoản 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả, Tài khoản 8212 – Chi phí
thuế thu nhập hoãn lại.
-Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương
lai tính trên các khoản: chênh lệch tạm thời được khấu trừ; Giá trị được khấu trừ
chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng; Giá trị được khấu trừ
chuyển sang năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng. Công thức xác định
thuế Tài sản thuế TNDN:
Nhóm 3
Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả

=
Tổng chênh lệch tạm thời
chịu thuế trong năm
x
Thuế suất thuế TNDN
theo quy định hiện hành
Kế toán tài chính 3 2014
Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận tài sản thuế Thu nhập hoãn lại tính trên các
khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ này khi và chỉ khi chắc chắn có đủ lợi nhuận
tính thuế trong tương lai để sử dụng các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, các
khoản lỗ tính thuế và ưu đãi về thuế chưa sử dụng.
Để phản ánh khoản mục Tài sản thuế thu nhập hoãn lại theo quy định của
Thông tư kế toán sử dụng Tài khoản 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại, Tài
khoản 8212- Chi phí thuế thu nhập hoãn lại. Điều này được quy định cụ thể tại
Khoản mục 15 và 16 trong Chuẩn mực kế toán số 17.
“15. Chênh lệch có thể được khấu trừ dẫn đến ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn
lại, ví dụ: Chi phí về các khoản trích trước sửa chữa lớn TSCĐ được tính trừ vào lợi
nhuận kế toán, nhưng chỉ được khấu trừ vào lợi nhuận tính thuế thu nhập khi doanh
nghiệp thực chi. Trường hợp này sẽ có chênh lệch tạm thời giữa giá trị ghi sổ của
khoản chi phí phải trả với cơ sở tính thuế của khoản nợ phải trả. Chênh lệch tạm thời
được khấu trừ này làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại do doanh nghiệp sẽ
được hưởng lợi ích kinh tế dưới hình thức giảm lợi nhuận tính thuế khi doanh nghiệp
thực chi về sửa chữa lớn TSCĐ.
16. Việc hoàn nhập các chênh lệch tạm thời được khấu trừ dẫn đến sự giảm trừ khi
xác định lợi nhuận tính thuế trong tương lai. Doanh nghiệp sẽ chỉ được hưởng lợi ích
kinh tế dưới hình thức giảm trừ các khoản nộp thuế nếu doanh nghiệp có đủ lợi nhuận
tính thuế để có thể bù trừ với phần giảm trừ đó. Do vậy, một doanh nghiệp chỉ ghi
nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại khi chắc chắn có lợi nhuận tính thuế để sử dụng
các chênh lệch tạm thời được khấu trừ.”
=>> Câu hỏi đặt ra: Cách xử lí đối với chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu

nhập chịu thuế?
Nhà nước ta có các biện pháp khắc phục từng bước thay đổi, hoàn thiện chế
độ tài chính doanh nghiệp, chế độ hạch toán kế toán và chính sách thuế TNDN theo
hướng thu hẹp dần sự khác nhau giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận doanh nghiệp.
Bên cạnh đó biện pháp cơ bản, lâu dài để giảm độ lệch trên là tất cả các hoạt động
mua bán hàng hóa cung ứng dịch vụ phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp. Bộ Tài
chính đã có nhiều chính sách biện pháp để thúc đẩy việc sử dụng hóa đơn như: Chính
sách thanh toán không dùng tiền mặt, bán hóa đơn lẻ và nhất là khuyến khích sử dụng
Nhóm 3
Tài sản
thuế
Thu
nhập
hoãn
lại
=
Tổng chênh lệch
tạm thời được
khấu trừ phát
sinh trong năm
+
Giá trị được khấu trừ
chuyển sang năm sau của
các khoản lỗ tính thuế và
ưu đãi thuế chưa sử dụng
X
Thuế suất thuế
TNDN theo quy
định hiện hành
Kế toán tài chính 3 2014

hóa đơn tự in Các doanh nghiệp cũng thấy rằng sử dụng hóa đơn trong mua bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ không những sẽ làm cho việc xác định số thuế TNDN
chính xác, phù hợp hơn với lợi nhuận thực tế mà còn là biện pháp làm lành mạnh tình
hình tài chính doanh nghiệp, giám sát được chi phí để hạ giá thành sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ.
Nhóm 3

×