Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty tài chính dầu khí PVFC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.55 KB, 39 trang )

A mở đầu
Sau một thời gian thực tập tổng hợp tại công ty Tài chính Dầu khí, bước
đầu làm quen với môi trường làm việc mới, qua việc tìm hiểu lịch sử hình
thành, cơ cấu tổ chức và hoạt động nghiệp vụ của công ty. Em nhận thấy Tài
chính Dầu khí không những là mét tổ chức tài chính - mét công ty mạnh trong
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam mà nó còn là mét môi trường làm việc rất tốt
cho những ai muốn làm việc thực sù. Việc thực tập ở đây sẽ giúp Ých cho em
rất nhiều trong quá trình học hỏi kinh nghiệm làm việc cũng như kiến thức
chuyên môn, nhất làvề chuyên ngành Tài chính Doanh nghiệp mà em đã được
học ở trường đại học. Những kiến thức em tiếp thu được trong thời gian thực
tập tổng hợp dưới đây sẽ tạo điều kiện cho giai đoạn thực tập chuyên ngành
tiếp theo của em, và cũng sẽ giúp em sau này làm chuyên đề thực tập được
chuyên sâu hơn. Tuy vậy với thời lượng Ýt, kiến thức còn nhiều hạn chế và
còn gặp những bỡ ngỡ bước đầu, nên mặc dù đã rất cố gắng nhưng báo cáo
thực tập tổng hợp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em
rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn đÓ báo cáo được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
B nội dung
Phần 1: Tổng quan về công ty tài chính dầu khí.
1.1 Giới thiệu chung
1.1.1 Tính chất sở hữu, hình thức và phạm vi hoạt động:
Công ty Tài chính Dầu khí là một Tổ chức tín dụng phi ngân hàng và là
doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty Dầu khí Việt
Nam (sau đây gọi tắt là Tổng công ty), hoạt động theo Luật Các tổ chức tín
dụng, Luật Doanh nghiệp Nhà nước và các Luật có liên quan khác, được
thành lập theo Quyết định số 04/2000/QĐ-VPCP ngày 30 tháng 3 năm 2000
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ và được Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước cấp giấy phép hoạt động.
Thực hiện huy động vốn, cấp tín dụng và các dịch vụ tài chính tiền
tệ khác đối với Tổng Công ty, các đơn vị thành viên của Tổng công ty và các


tổ chức, cá nhân khác ngoài Tổng Công ty theo quy định của pháp luật.
1.1.2 Tên gọi của công ty tài chính dầu khí.
− Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt : Công ty Tài chính Dầu khí
− Tên gọi bằng tiếng Anh : PetroVietnam Finance Company
PetroVietnam Finance Company
− Tên gọi tắt: PVFC
1.1.3 Trụ sở, địa chỉ, địa bàn hoạt động.
Công ty Tài chính Dầu khí có trụ sở chính :
Số nhà 72 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội
.Website Công ty Tài chính Dầu khí :
Công ty Tài chính Dầu khí được thành lập các Công ty trực thuộc hạch
toán độc lập; mở các Chi nhánh, Văn phòng đại diện, phòng giao dịch, trạm
liên lạc tại Hà Nội, các tỉnh và thành phố ở Việt Nam; khi cần thiết được đặt
văn phòng đại diện ở nước ngoài theo quy định của Pháp luật. Việc mở và
chấm dứt hoạt động Chi nhánh, Văn phòng đại diện và Công ty trực thuộc của
Công ty Tài chính Dầu khí do Hội đồng Quản trị Tổng công ty Dầu khí Việt
Nam (sau đây gọi tắt là Hội đồng Quản trị Tổng công ty) quyết định và phải
được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận.
1.1.4 Chức năng chủ yếu.
Đáp ứng nhu cầu tín dụng của Tổng công ty, các đơn vị thành viên
thuộc Tổng công ty và các tổ chức, cá nhân khác theo quy định hiện hành;
Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của Tổng công ty, các đơn vị
thành viên thuộc Tổng Công ty và các tổ chức, cá nhân khác;
Phát hành tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá
khác để huy động vốn trong và ngoài nước theo quy định của Pháp luật;
Làm đại lý phát hành trái phiếu cho Tổng công ty, các đơn vị thành viên
và các tổ chức khác theo quy định của Pháp luật;
Đàm phán ký kết các hợp đồng vay vốn trong và ngoài nước cho Tổng
công ty, các đơn vị thành viên và các tổ chức, .cá nhân khác theo sự ủy quyền;
Tiếp nhận và sử dụng vốn ủy thác đầu tư trong và ngoài nước, bao gồm

cả vốn uỷ thác đầu tư của Nhà nước, Tổng Công ty, các đơn vị thành viên
thuộc Tổng Công ty và các tổ chức cá nhân khác;
Thực hiện nghiệp vụ khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng
khi được Hội đồng quản trị Tổng công ty và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam cho phép.
1.1.5 Tư cách pháp nhân và tự chủ tài chính.
Công ty Tài chính Dầu khí là một pháp nhân có con dấu và tài khoản
riêng, được mở tài khoản tại các Tổ chức tín dụng khác và tại Ngân hàng Nhà
nước, được Tổng Công ty cấp vốn điều lệ, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ
về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và thực hiện những
cam kết của mình.
1.1.6 Vốn điều lệ.
Vốn điều lệ của Công ty Tài chính Dầu khí là 100 tỷ đồng (Một Trăm
Tỷ Đồng). Việc tăng, giảm vốn điều lệ của Công ty Tài chính Dầu khí do Hội
đồng quản trị Tổng Công ty quyết định và phải được Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chấp thuận.
1.1.7 Thời hạn hoạt động.
Thời hạn hoạt động của Công ty Tài chính Dầu khí là 50 năm. Trường
hợp cần gia hạn phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận và không được
vượt quá thời hạn hoạt động của Tổng công ty. Mỗi lần gia hạn không quá 50
năm, thời hạn này được kéo dài tương ứng với thời hạn hoạt động của Tổng
Công ty và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận.
1.1.8 Nguyên tắc tổ chức và điều hành.
Công ty Tài chính Dầu khí chịu sự quản lý của Tổng công ty về chiến
lược phát triển, về tổ chức nhân sự, về qui chế tài chính; chịu sự quản lý của
Ngân hàng Nhà nước theo quy định Pháp luật hiện hành;
Hội đồng quản trị của Công ty Tài chính Dầu khí (sau đây gọi tắt là Hội
đồng Quản trị Công ty) do Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty quyết
định bổ nhiệm và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y;
Trưởng Ban và các thành viên Ban Kiểm soát Công ty Tài chính Dầu khí

(sau đây gọi tắt là Ban Kiểm soát) do Chủ tịch Hộiđồng quản trị Tổng công ty
bổ nhiệm và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y;
Điều hành hoạt động của Công ty Tài chính Dầu khí là Giám đốc do
Tổng công ty bổ nhiệm và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn
y.
Công ty Tài chính Dầu khí chịu trách nhiệm trước Pháp luật về kết quả
hoạt động kinh doanh và thực hiện những cam kết của mình;
Công ty Tài chính Dầu khí chịu sự quản lý, thanh tra, giám sát về tổ chức
và hoạt động của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Pháp luật hiện
hành, và của Tổng công ty theo Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Công ty.
( Theo điều 1 đến điều 8 trong điều lệ của công ty Tài chính Dầu khí)
1.2.Lịch sử phát triển của công ty tài chính dầu khí. (pvfc.com và tạp chí
của PVFC)
Là một thành viên của tổng công ty dầu khí Việt Nam, công ty Tài
chính Dầu khí Việt Nam (PVFC) đẫ trải qua những chặng đường phát triển
đầu tiên của mình với tất cả những khó khăn và thách thức của một định chế
taì chính còn mới mẻ ở Việt Nam trong quá trình hội nhập, và PVFC đã
khẳng định được vai trò quan trọng mang tính chiến lược của mình trong công
cuộc đổi mới xây dựng tổng công ty dầu khí trở thành một tập đoàn kinh tế
lớn mạnh còng nh vai trò của mình trong công cuộc xây dựng đổi mới đất
nước. Từ khi thành lập đến nay PVFC liên tục đạt được những thành tựu quan
trọng, các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế ổn định, tổ chức kinh doanh ngày càng
được củng cố và hoàn thiện, hệ thống quản lý được nâng cấp theo tiêu chuẩn
quản lý chất lượng quốc tế ISO 9001:2000, đội ngò được đào tạo và phát
triển, văn hoá công ty được hình thành. Và sau đây là chặng đường lịch sử
phát triển của PVFC.
+Ngày 30/3/2000: Chủ nhiệm văn phòng chính phủ ký quyết định số
04/2000/QD/VPCP về việc thành lập công ty Tài chính Dầu khí.
+ Ngày 19/6/2000: Hội đồng quản trị Tổng công ty Dầu khí ký quyết định
thành lập công ty Tài chính Dầu khí.

+ Ngày 1/10/2000: Công ty Tài chính Dầu khí chính thức đặt trụ sở hoạt
đéng đầu tiên tại 43B Hàn Thuyên –Hà Nội và khai trương hoạt động
phòng giao dịch số 10
+ Ngày 5/2/2001: Lễ khai trương hoạt đông công ty Tài chính Dầu khí đã
được tổ chức tại Hà Nội.
+ Ngày 30/10/2001: - Khai trương phòng giao dịch số 11 và 20, 30
+ Ngày 19/6/2002 : Khai Trương phòng giao dịch chứng khoán BSC -
PVFC
+ Ngày 21/5/2003 : Khai trương hoạt động của của chi nhánh công ty
Tài chính Dầu khí tại thành phố Hồ Chí Minh.
+ Ngày 5/5/2004: Nhận chứng chỉ Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp
tiêu chuẩn ISO 9001:2000 của tổ chức SGS cấp.
+ Ngày 1/12/2004: Vốn điều lệ của công ty đạt mức 100 tỷ VNĐ.
+ Đến ngày 31/12/2004:
- Thu xếp vốn cho tổng công ty Dầu khí Việt Nam đạt 5000 tỷ VNĐ
- Tổng tài sản đạt hơn 4000 tỷ VN
- Doanh thu đạt hơn 200 tỷ VNĐ
+ Ngày 28/2/2005: Khai trương hoạt động của chi nhánh công ty Tài chính
Dầu khí tại Vũng Tàu.
+ Ngày 20/4/2005: Khai trương hoạt đông phòng giao sè 12 và tháng sau
khai trương tiếp phòng giao dịch 21.
1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban của công ty
Tài chính Dầu khí.
1.3.1 Cơ cấu tổ chức.
Sau nhiều biến động và sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, hiện nay công ty có:
- Một giám đốc chịu trách nhiệm chung trước Tổng công ty và Nhà nước
về toàn bộ hoạt động của công ty đảm bảo theo đúng pháp luật và quy định của
Tổng công ty; Trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh ngoại trừ các lĩnh vực
cụ thể đã phân công cho các phó Giám đốc, tổ chức nhân sự, tài chính kế toán,
kế hoạch tổng hợp, thông tin và kiểm soát nội bộ; Thực hiện các nhiệm vụ khác

theo quy định của Nhà nước và Tổng công ty.
- Hai phó giám đốc có chức năng và nhiệm vụ riêng, phó giám đốc là người
giúp giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực của Công ty theo
phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp
luật về nhiệm vụ được phân công.
- 12 phòng ban chức năng có chức năng tham mưu, giúp hội đồng quản trị và
giám đốc trong quản lý và điều hành công ty. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm
vụ của các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ của các phòng, ban chuyên môn
nghiệp vụ do hội đồng quản trị công ty quyết định theo đề nghị của giám đốc.
Sau đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Tài chính dầu khí:

1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
1.3.2.1 Văn phòng Công ty.
Là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Ban Giám
đốc và Hội đồng quản trị công ty trong việc chỉ đạo quản lý và điều hành hoạt
động chung.
Văn phòng Giám đốc và Hội đồng Quản trị có nhiệm vụ:
- Về công ty văn phòng Giám đốc:
+ Xây dựng, quản lý chương trình, kế hoạch công tác của Ban Giám
đốc; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các phòng ban, đơn vị trực thuộc công ty thực
hiện chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ do Ban Giám đốc giao; Bố trí sắp
xếp chương trình làm việc hàng tuần, hàng tháng của Ban Giám đốc.
+ Tham mưu cho Ban Giám đốc công ty trong việc xem xét, lùa chọn
và quyết định trình Hội đồng Quản trị về chủ trương, chính sách, cơ chế hoạt
động của công ty.
+ Ban hành văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của Ban Giám đốc
công ty.
+ Tổ chức các buổi làm việc, tiếp khách, hội nghị, hội họp của Ban
Giám đốc công ty.
+ Thực hiện công tác thư ký và trợ lý cho Ban Giám đốc công ty; lập

biên bản các cuộc họp của Ban giám đốc.
- Về công tác văn phòng Hội đồng Quản trị:
+ Xây dựng, quản lý chương trình, kế hoạch công tác của Hội đồng
Quản trị công ty.
+ Theo dõi, đôn đốc công ty thực hiện các quyết định của Hội đồng
Quản trị công ty.
+ Chuẩn bị nội dung công việc cho các kỳ họp của Hội đồng Quản
trị công ty.
+ Tham mưu cho Hội đồng Quản trị công ty trong việc xem xét và
quyết định trình cấp có thẩm quyền những vấn đề về chủ trương, chính sách,
cơ chế hoạt động của công ty.
+ Ban hành văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của Hội đồng Quản trị
công ty.
+ Tổ chức các buổi làm việc, tiếp khách, hội nghị, hội họp của Hội
đồng Quản trị công ty.
+ Thực hiện công tác thư ký cho Hội đồng Quản trị; lập biên bản các
cuộc họp của Hội đồng Quản trị công ty.
+ Thực hiện công tác văn phòng của Hội đồng Quản trị công ty.
- Công tác pháp chế:
+ Tư vấn các vấn đề về pháp ly cho Ban Giám đốc trong việc tổ
chức, chỉ đạo và thực hiện kinh doanh đúng pháp luật.
+ Theo dõi việc phát hành các văn bản của ban Giám đốc, rà soát văn
bản dự thảo về quản ly, chỉ đạo kinh doanh, các quy chế, quy định, quy trình
nghiệp vụ, các hợp đồng kinh tế, dân sự để đảm bảo tính pháp l cho các văn
bản khi Hội đồng quản trị và ban giám đốc ky ban hành.
+ Thường xuyên cập nhật chính sách, chế độ, quy định liên quan của
Nhà nước, Tổng công ty và Ngân hàng Nhà nước ; tổ chức phổ biến, hướng
dẫn kịp thời tới các đơn vị trực thuộc công ty.
- Thực hiện công tác đối ngoại chung của công ty.
- Định kỳ phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp

để nâng
cao hiệu quả từng mặt công tác, hoàn thiện quy trình nghiệp vô.
- Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc công ty trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.
1.3.2.2 Phòng tổ chức nhân sự và tiền lương là phòng nghiệp vụ có chức
năng tham mưu và giúp việc cho giám đốc công ty trong việc quản lý và điều
hành các công ty: Tổ chức nhân sự, đào tạo bồi dưỡng và phát triển nguồn
nhân lực, tiền lương và chế độ chính sách đối với người lao động, công tác
hành chính quản trị, văn thư lưu trữ, lễ tân, an ninh, bảo vệ, công tác an toàn
vệ sinh lao động, bảo hộ lao động của công ty.
Phòng Tổ chức nhân sự và tiền lương có nhiệm vụ:
- Nghiên cứu đề xuất mô hình cơ cấu tổ chức cho phù hợp với nhu
cầu sản
xuất kinh doanh trong từng thời kỳ.
- Quản lý lao động, tiền lương, chế độ chính sách.
- Quản lý công tác hành chính quản trị văn phòng.
- Đảm bảo tốt và đầy đủ cơ sở vật chất trang thiết bị và phương tiện
làm việc.
- Định kỳ phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải phấp
để nâng
cao hiệu quả từng mặt công tác, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ.
- Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc công ty trong
phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của mình.
1.3.2.3 Phòng Kế hoạch và thị trường là phòng nghiệp vụ có chức năng tham
mưu và giúp việc cho giám đốc công ty trong công tác kế hoạch hoá, báo cáo
thống kê, đầu tư xây dựng cơ bản và kế hoạch phát triển sản phẩm và thị
trường.
Phòng Kế hoạch và thị trường có nhiệm vụ:
- Công tác xây dựng chiến lược, kế hoạch:

+ Nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn,
trung hạn và kế hoạch hàng năm của công ty.
+ Cụ thể hoá các chỉ tiêu kinh doanh , hoạt động và theo dõi đánh giá
cho từng lĩnh vực công tác của từng đơn vị trong công ty theo từng tháng,
quy, năm; phối hợp với phòng Kế toán xây dựng kế hoạch tài chính định kỳ
cho từng đơn vị.
- Công tác phát triển sản phẩm và thị trường:
+ Là đầu mối nghiên cứu thị trường và khách hành; tổ chức thực hiện
các chương trình tiếp thị tìm kiếm khách hàng mới của công ty.
+ Là đầu mối thu thập thông tin về hoạt động của Tổng công ty và
các đơn vị thành viên.
+ Tổ chức nghiên cứu, xây dựng đề án triển khai các sản phẩm dịch
vụ mới.
- Ngoài ra còn công tác đầu tư xây dựng cơ bản như : Quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản và mua sắm trang thiết bị từ nguồn vốn đầu tư hay lập dự
án đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi, hay lập kế hoạch đấu thầu vv
- Là đầu mối trong việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản ly chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 trong công ty.
- Định kỳ phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp
để nâng cao hiệu quả từng mặt công tác, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ.
- Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc công ty trong
phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình.
1.3.2.4 Phòng Kế toán là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp
việc cho giám đốc công ty trong tổ chức công tác hạch toán kế toán, quản lý
tài sản tiền vốn, xây dựng, quản lý và thực hiện kế hoạch tài chính của công
ty.
Phòng Kế toán có nhiệm vô :
- Về công tác hạch toán kế toán :
+ Xây dựng và trình Giám đốc công ty ban hành các quy định, chế
độ, quy trình nghiệp vụ về hạch toán kế toán áp dụng tại công ty.

+ Thực hiện công tác hạch toán kế toán các hoạt động của công ty
theo các quy định của Thống đốc Ngân hàng nhà nước và pháp luật hiện
hành.
+ Lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính toàn công ty.
- Phối hợp với phòng Kế hoạch và thị trường xây dựng kế hoạch tài
chính định kỳ cho từng đơn vị ; tính toán và quyết toán kết quả kinh doanh
hàng tháng, quy, năm của các đơn vị trực thuộc công ty và toàn công ty.
- Phân tích hiệu quả kinh tế tài chính, khả năng sinh lời của các hoạt
dộng kinh doanh.
- Tham mưu cho Giám đốc các công việc liên quan đến phân phối lợi
nhuận, sử dụng các quỹ, phân phối quỹ tiền lương.
- Tham gia xây dựng, thẩm định và phê duyệt dự toán, quyết toán
công trình xây dựng cơ bản ; cấp phát vốn xây dựng cơ bản theo kế hoạch đã
duyệt và đúng quy chế quản l đầu tư xây dựng.
- Thẩm định tài liệu, số liệu trình Giám đốc phê duyệt kế hoạch thu
chi tài chính, các dự án sửa chữa thường xuyên, mua săm tài sản, công cụ lao
động, các định mức chi phí và chi tiêu tài chính cho các đơn vị thành viên.
- Phối hợp với phòng Kiểm tra, kiểm toán nội bộ lùa chọn tổ chức
kiểm toán độc lập để Giám đốc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.3.2.5 Phòng Kiểm tra, kiểm soát nội bộ là phòng nghiệp vụ có chức năng
tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong các công tác kiểm tra, kiểm toán các
hoạt động của công ty bảo đảm được thực hiện đúng các quy định của pháp
luật và của công ty.
Phòng Kiểm tra, kiểm soát nội bộ có nhiệm vô :
- Dù thảo và trình Giám đốc ban hành các phương thức, nội dung và
quy trình nghiệp vụ trong kiểm tra, kiểm soát nội bộ tài chính tín dụng.
- Xây dựng và trình Giám đốc duyệt và triển khai thực hiện kế hoạch
định kỳ hoặc đột xuất về kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
- Trực tiếp hoặc phối hợp với Ban kiểm soát tiến hành kiểm tra công
tác quản ly và điều hành theo đúng quy định của pháp luật về hoật động ngân

hàng và quy định nội bộ của công ty.
- Kiểm tra việc chấp hành quy trình hoạt động kinh doanh theo quy
định pháp luật về hoạt động ngân hàng và quy định nội bộ của công ty và các
đơn vị thành viên. Thực hiện kiểm tra, đầu mối đánh giá thực hiện ISO của
công ty.
- Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nội quy, quy chế và quy định
của công ty.
- Giám sát việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Ngân hàng
Nhà nước, của Tổng công ty và các quy định của pháp luật hiện hành về bảo
đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh ; đánh giá mức độ và kiến nghị các
biện pháp nâng cao khả năng bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh
của công ty.
- Thực hiện chức năng kiểm soát nội bé.
- Trong phạm vi chức năng và quyền hạn theo quy định của pháp luật,
xem xét giải quyết hoặc trình giám đốc giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố
cáo của các đơn vị trực thuộc.
- Rà soát hệ thống các quy định an toàn trong kinh doanh, phát hiện
các sơ hở, bất hợp ly để kiến nghị bổ sung. sửa đổi.
- Chủ trì, phối hợp với phòng Kế toán lùa chọn tổ chức kiểm toán độc
lập để Giám đốc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt ; Làm đầu mối khi có
đoàn thanh tra của Ngân hàng Nhà nước, Tổng công ty, Đoàn kiểm ra hoặc
kiểm toán từ bên ngoài tiến hành thanh tra, kiểm tra tại công ty.
- Định kỳ phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp
để nâng cao hiệu quả từng mặt công tác, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ.
- Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc công ty trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.
1.3.2.6 Phòng Thông tin và công nghệ tin học là phòng nghiệp vụ có chức
năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc công ty trong công tác thu thập,
tổng hợp, xử lý, phân tích, lưu trữ và cung cấp thông tin phục vụ hoạt động
của công ty; quản l hệ thống kỹ thuật công nghệ thông tin, phát triển và nâng

cao chất lượng sản phẩm công nghệ thông tin ứng dụng.
Phòng Thông tin và công nghệ tin học có nhiệm vụ:
- Thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ
cho các hoạt động trong công ty.
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch ứng dụng công nghệ tin
học vào hoạt động của công ty và tổ chức triển khai.
- Xây dựng, bảo trì và phát triển các sản phẩm phần mềm ứng dụng
phục vụ cho yêu cầu cải tiến, đổi mới các hoạt động kinh doanh của công ty.
- Là đầu mối quản ly, điều hành và phát triển trang Web của công ty.
- Lắp đặt, bảo hành, bảo trì, giải quyết các sự cố kỹ thuật, thay thế các
thiết bị và phát triển hệ thống công nghệ thông tin của công ty.
- Triển khai các dự án về công nghệ thông tin của công ty.
- Lưu trữ, quản ly và bảo mật các dữ liệu thông tin.
- Quản lý, khai thác và phát triển thư viện.
- Định kỳ phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp
để nâng cao hiệu quả từng mặt công tác, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ.
- Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc công ty trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.
1.3.2.7 Phòng Quản lý dòng tiền là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu
và giúp việc cho Giám đốc công ty trong việc cân đối, diều hoà, sử dụng và
kinh doanh mọi nguồn vốn trong công ty nhằm bảo đảm đáp ứng kịp thời và
hiệu quả vốn trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Phòng Quản ly dòng tiền có nhiệm vụ:
- Tổ chức lập kế hoạch dòng tiền của toàn công ty có hiệu quả đáp ứng
các nhu cầu kinh doanh, dự trữ và an toàn trong hoạt động. Tổ chức thực hiện
kịp thời, chính xác kế hoạch dòng tiền đã được phê duyệt.
- Tổ chức theo dõi tình hình biến động lãi suất trên thị trường, phân
tích và dự báo xu hướng biến động của lãi suất giúp Giám đốc trong việc ra
các quyết định về cấp tín dụng, đầu tư và huy động vốn; tính toán và trình
Giám đốc quy định mức lãi suất nội bộ áp dụng trong toàn công ty từng thời

kỳ.
- Quản l và vận hành dòng tiền, các quỹ của Tổng công ty và các tổ
chức khác uỷ thác cho công ty.
- Thực hiện cho vay và kinh doanh vốn với các tổ chức tín dụng:
Thường xuyên thu thập các thông tin về tình hình hoạt động, phân tiách đánh
giá mức độ tín nhiệm của các tổ chức tài chính tín dụng.
- Tổ chức phát hành trái phiếu, kỳ phiếu của công ty, Tổng công ty và
các tổ chức khác.
- Định kỳ phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp
để nâng cao hiệu quả từng mặt công tác, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ.
- Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc công ty trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.
1.3.2.8 Phòng Thu xếp vốn và tín dông doanh nghiệp là phòng nghiệp vụ có
chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc công ty trong thu xếp vốn
cho các dự án đầu tư trong và ngoài Tổng công ty; quản lý và tổ chức triển
khai các hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp.
Phòng thu xếp vốn và tín dụng doanh nghiệp có nhiệm vụ:
- Thu xếp vốn và cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn:
+ Thực hiện tư vấn phương án thu xếp vốn và thực hiện thu xếp vốn
tín dụng cho các dự án đầu tư trong và ngoài Tổng công ty; đàm phán, chuẩn
bị nội dung theo dõi các hợp đồng vay vốn trong và ngoài mước cho Tổng
công ty hoặc các doanh nghiệp khi được uỷ quyền.
+ Nhận và cho vay các nguồn vốn uỷ thác của Tổng công ty và các tổ
chức khác.
+ Cho vay ngắn, trung và dài hạn các doanh nghiệp.
- Tổ chức triển khai các hoạt động tín dụng khác:
+ Thực hiện cấp bảo lãnh cho các doanh nghiệp.
+ Tổ chức triên khai hoạt động bao thanh toán cho các doanh nghiệp.
+ Thực hiện việc dàn xếp cho thuê tàI chính và nhận uỷ thác quản ly
tài sản cho thuê.

- Tham mưu cho Giám đốc công ty trong việc nghiên cứu, tổ chức
thực hiện các biện pháp phòng ngõa, xử l rủi ro trong hoạt động tín dụng.
- Định kỳ phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp
để nâng cao hiệu quả từng mặt công tác, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ.
- Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc công ty trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.
1.3.2.9 Phòng Dịch vụ tài chính là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu
và giúp việc cho Giám đốc công ty trong lĩnh vực tổ chức, triển khai, cung
cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ cho Tổng công ty và các tổ chức kinh tế khác.
Phòng Dịch vụ tài chính có nhiệm vụ:
- Tổ chức triển khai cung cấp các dịch vụ tư vấn cho các doanh nghiệp
liên quan đến hoạt động tài chính, ngân hàng, đầu tư và các dịch vụ tư vấn
khác.
- Tổ chức triển khai cung cấp các dịch vụ tài chính uỷ thác.
+ Nhận uỷ thác quản lý vốn của Tổng công ty và các tổ chức kinh tế
với nhiều hình thức.
+ Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ 1 năm trở lên của các tổ chức kinh tế
trong và ngoài Tổng công ty.
- Thực hiện các dịch vụ tài chính khác.
- Thẩm định tín dụng và đầu tư các dự án của công ty; cung cấp dịch
vụ thẩm định kinh tế và tài chính dự án; Làm thường trực hội đồng thẩm định
công ty.
- Định kỳ phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp
để nâng cao hiệu quả từng mặt công tác, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ.
- Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc công ty trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.
1.3.2.10 Phòng Dịch vụ và tín dụng cá nhân là phòng nghiệp vụ có chức
năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc công ty trong việc nghiên cứu và
chỉ đạo triển khai chung trong toàn hệ thống công ty và trực tiếp tổ chức hoạt
động các phòng giao dịch trực thuộc công ty vầ dịch vụ tài chính đáp ứng nhu

cầu của CBCNV ngành và các cá nhân khác.
Phòng Dịch vụ và tín dụng cá nhân có nhiệm vụ:
- Tổ chức huy động vốn bằng nội tệ và ngoại tệ của CBCNV ngành
dầu khí và các cá nhân khác.
+ Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên của CBCNV ngành dầu
khí và các cá nhân khác.
+ Nhận vốn uỷ thác bằng tiền có chỉ định mục đích và không chỉ
định mục đích của CBCNV ngành dầu khí và các cá nhân khác.
- Tổ chức các hoạt động tín dụng của CBCNV ngành dầu khí và các
cá nhân khác:
+ Cho vay ngăn, trung và dài hạn; cho vay cầm cố các chứng từ có
giá.
+ cho vay thực hiện các phương án, dự án phục vụ đời sống bằng
hình thức cho vay mua trả góp.
+ Phát hành các cam kết bảo lãnh.
- Cung cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ cho CBCNV ngành dầu khí và
các cá nhân khác:
+ Làm đại l thu đổi ngoại tệ, kiều hối, kinh doanh vàng và chứng từ
có của các tổ chức tài chính tín dụng.
+ Các dịch vụ ky quỹ, đại ly và các dịch vụ tài chính tiền tệ khác liên
quan đến CBCNV ngành dầu khí và các cá nhân khác.
- Định kỳ phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp
để nâng cao hiệu quả từng mặt công tác, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ.
- Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc công ty trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.
1.3.2.11 Phòng Đầu tư là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp
việc cho Giám đốc công ty trong việc nghiên cứu, tổ chức, triển khai và quản
l đầu tư, vốn của công ty tại các doanh nghiệp khác ( ngoại trừ lĩnh vực đầu tư
chứng khoán ).
Phòng Đầu tư có nhiệm vụ:

- Tổ chức nghiên cứu, tổng hợp, phân tích thông tin về định hướng
đầu tư trên cơ sở phát triển chung của ngành dầu khí và của nền kinh tế.
- Triển khai nghiên cứu xúc tiến đầu tư, thực hiện đầu tư và quản ly
đầu tư các dự án đầu tư.
- Tư vấn đầu tư cho các tổ chức và cá nhân.
- Làm đầu mối xay dựng phương án và phối hợp với các đơn vị trong
công ty tổ chức thực hiện và nhận uỷ thác quản l vốn đầu tư cho các tổ chức
và cá nhân.
- Đầu tư góp vốn mua cổ phần, tham gia quản l các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp mà công ty nắm cổ phần, tư vấn đầu tư cho khách
hàng mua cổ phần của các doanh nghiệp, trực tiếp triển khai các dịch vụ hỗ
trợ cho các doanh nghiệp cổ phần hoá mà công ty có định hướng nắm giữ cổ
phần.
- Đầu tư kinh doanh các chứng từ có giá bằng nội tệ và ngoại tệ.
- Tư vấn, môi giới và xúc tiến nghiệp vụ mua bán nợ với các tổ chức
kinh té.
- Định kỳ phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp
để nâng cao hiệu quả từng mặt công tác, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ.

- Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc công ty trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mình.
1.3.2.12 Phòng quản lý vốn uỷ thác đầu tư là phòng nghiệp vụ có chức năng
tham mưu và giúp việc cho Giám đốc công ty trong việc nghiên cứu và triển
khai kinh doanh trên thị trường chứng khoán, nghiên cứu và xây dựng đề án
thành lập công ty chứng khoán dầu khí.
Tại Việt Nam thị trường chứng khoán là một phạm trù kinh tế hết sức mới
mẻ không những về mặt l thuyết và cả về mặt thực hành, không những đối với
dân chúng mà còn cả đối với các thành phần kinh tế. Vì thế những thành viên
trẻ tuổi của ngành Tài chính ngân hàng không những xác định thị trường
chứng khoán là một môi trường đầu tư đầy tiềm năng và triển vọng mà còn

mong muốn đóng góp phần sức lực nhỏ bé của mình nhằm đưa chứng khoán
và thị trường chuáng khoán ngày càng trở nên gắn bó và gần gũi hơn đối với
tất cả mọi người.
Qua đó ta thấy được nhiệm vụ các phòng ban nhằm tham mưu cho Giám
đốc công ty trong công tác phân bổ, kiểm tra, nghiên cứu đưa ra sáng kiến cải
tiến trong công việc, trong nghiệpvụ của phòng ban mình giúp Giám đốc giải
quyết các vấn đề phát sinh trong công ty, xây dựng mạng lưới nhiệm vụ từ
dưới lên trên để đảm bảo ho hệ thống được ăn khớp nhằm đạt hiệu quả kinh tế
cao.
Phần 2: Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Tài chính Dầu khí.
2.1 Một số đặc điểm về lao động và tiền lương của công ty tài chính dầu
khí.
Căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch phát triển của công ty,
hàng năm Giám đốc công ty lập kế hoạch đào tạo và xét chọn người lao động
trong công ty đủ tiêu chuẩn để đào tạo theo yêu cầu của công việc.
Trong quá trình làm việc, người lao động được đề đạt nguyện vọng đi học
các líp tập trung dài hạn, ngắn hạn để nâng cao trình độ, phát huy khả năng
làm việc tại công ty thì được Giám đốc công ty xem xét, quyết định. Người
lao động được cử đi đào tạo bằng nguồn kinh phí của công ty, Tổng công ty
phải ký vào cam kết đào tạo về thời gian làm việc cho công ty, Tổng công ty
và phải thực hiện nghiêm chỉnh cam kết này.
Thời giê làm việc của CBCNV tuần làm việc không quá 40 giê, mỗi ngày
làm việc không quá 8 giê.
Giám đốc công ty hoặc người được Giám đốc công ty uỷ quyền có quyền
thoả ước với người lao động để làm thêm giê nhưng phải bảo đảm nguyên
tắc : Không quá 4 giê trong 1 ngày và không quá 200 giê trong 1 năm.
Giám đốc công ty có trách nhiệm xây dựng định biên lao dộng, đơn giá
tiền lương theo đúng quy định của Nhà nước và của Tổng công ty.
Tiền lương, tiền công của người lao động do 2 bên thoả thuận trong

HĐLĐ và được trả theo năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc của từng
người và phải được thể hiện trong quy chế trả lương của công ty nhưng tổng
thu nhập ủa người lao động cũng không được thấp hơn 600.000 Đ/ người/
tháng.
Ngoài những điều trên, trong thoả ước lao động còn thoả thuận nhưng
điều khoản cần thiết khác như : An toàn, vệ sinh lao động ; bảo hiểm và phóc
lợi ; vấn đề dân chủ trong công ty ; kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất ;
giải quyết tranh chấp lao động.
Sau đây là một số chỉ tiêu chung về tình hình lao động và tiền lương của
công ty :
Bảng : Tình hình lao động và tiền lương
Chỉ tiêu Số liệu
I. Tổng số cán bộ công nhân
viên(người)
263
II. Thu nhập của cán bộ công nhân
viên
1. Tổng số thu nhập (VND) 10.469.864
2.Tiền lương bình quân(VND) 3.744.586
3. Thu nhập bình quân(VND) 3.744.586

Như vậy, Tổng sè CBCNV của công ty tại thời điểm này là 263
người với hơn 75% là tốt nghiệp Đại học, trong đó có hơn 3% trên đại học.
Công tác tuyển chọn lao động vào công ty khá nghiêm ngặt, lao động được
tuyển chọn bằng phương thức nép hồ sơ thi tuyển, các thí sinh dù thi phải
thành thạo vi tính, tiếng anh, phải có kiến thức tốt về chuyên môn và thành
thạo giao tiếp. Điều này chứng tỏ công ty Tài chính Dầu khí rất quan tâm đến
tuyển chọn và đào tạo CBCNV. Ngoài ra công ty có lợi thế rõ rệt khi đa số
lao động tuổi đời còn rất trẻ vì thế họ có sức khoẻ và sự năng động, sáng tạo,
sẵn sàng đón nhận những cơ hội và thử thách để hoàn thành công việc một

cách tốt nhất. Hơn nữa lại được sự động viên của công ty là sự tăng thu nhập
bình quân cho mỗi cá nhân được tăng lên đáng kể. Vậy chúng ta có thể khẳng
định rằng đội ngò nhân sự trong công ty rất có năng lực công tác. Kết quả đạt
được tốt nên quỹ lương tăng, thu nhập bình quân tăng.
2.2 Đặc điểm về hoạt động và sản phẩm dịch vụ của công ty tài chính dầu
khí.
2.2.1. Thu xếp vốn tín dụng cho các dự án đầu tư.
* Các hình thức thu xếp vốn :
- Đồng tài trợ : Với mối quan hệ hợp tác rộng khắp với các tổ chức tài
chính, tín dụng trong và ngoài nước, PVFC đảm bảo chắc chắn dự án của
khách hàng có nhu cầu vay vốn lớn vượt khả năng cung ứng vốn cũng như
hạn mức cho vay của một tổ chức tín dụng sẽ được hợp vốn tài trợ từ những
nguồn tối ưu nhất, lãi suất cạnh tranh nhất.
PVFC sẽ thực hiện các vai trò :
+ Người thu xếp vốn : Thay mặt bên vay tìm kiếm nguồn vốn cho dù
án ; soạn thảo, đàm phán các điều kiện của hợp đồng vay vốn ; hỗ trợ bên vay
và các thành viên đồng tài trợ trong việc giải ngân, thu nợ, thu lãi, giải quyết
các tranh chấp phát sinh liên quan đến hợp đồng tín dụng.
+ Đầu mối cấp tín dông : Đại diện cho các thành viên đồng tài trợ
soạn thảo, đàm phán, ky kết hợp đồng tín dụng với bên vay ; thực hiện quản
lý khoản vay.
+ Thành viên đồng tài trợ : PVFC trực tiếp tham gia đồng tài trợ cho
dù án ( từ nguồn vốn của mình và/ hoặc từ nguồn vốn uỷ thác ).
- PVFC cấp tín dụng trực tiếp bằng nguồn vốn của mình hoặc vốn uỷ
thác của Tổng công ty, các tổ chức tài chính tín dụng khác.
- PVFC nhận uỷ thác đàm phán, ky kết các hợp đồng tín dụng với các
nhà tài trợ trong và ngoài nước cho các chủ đầu tư dự án.
Đối với các dự án có nhu cầu vốn vay rất lớn hoặc các điều kiện vay vốn có
đặc thù riêng, phức tạp, các dự án vay vốn nước ngoài với những loại hình tín
dụng, luật pháp, chế tài rất khác biệt, PVFC nhận uỷ thác của chủ đầu tư dự

án để trực tiếp :
+ Đàm phán, ky kết các hợp đồng tín dụng cho dù án.
+ Hỗ trợ giải ngân
+ Quản lý khoản vay.
- Dàn xếp thuê mua tài chính : PVFC thay mặt chủ đầu tư tìm kiếm,
lùa chọn, đàm phán với tổ chức cho thuê tài chính để đảm bảo khách hàng có
sơ hội được sử dụng tất cả các dịch vụ thuê mua tài chính với các điều kiện
phù hợp cho dù án, công trình, trang thiết bị, máy móc và các động sản khác.
* Ưu thế và lợi Ých :
- Đối với chủ đầu tư :
+ Được nhận nguồn tài trợ với lãi suất cạnh tranh, giảm thiểu chi phí
thực tế trả cho khoản vay, thuận tiện, nhanh chóng, nâng cao hiệu quả dự án
đầu tư .
+ Được PVFC chịu trách nhiệm đến cùng với dự án thôgn qua việc
hỗ trợ kịp thời, có hiệu quả đối với các vấn đề tài chính phát sinh trong quá
trình triển khai dự án.
- Đối với các nhà tài trợ : Có cơ hội đầu tư vào ngành dầu khí - mét
ngành kinh tế mòi nhọn và có hiệu quả cao. Nâng cao hiệu quả vốn cho vay,
tiết kiệm thời gian và nhân lực.
2.2.2. Huy động vốn
* Các hình thức huy động vốn :
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức và các cá nhân :
+ Nhận tiền gửi có kỳ hạn của Tổng công ty dầu khí Việt Nam, các
đơn vị thành viên và các tổ chức kinh tế.
Đối tượng bao gồm : Tổng công ty dầu khí Việt Nam ; Các đơn vị
thành viên, các liên doanh dầu khí, các đơn vị cùng ngành kinh tế kỹ thuật ;
Các tổ chức kinh tế khác.
Ưu thế và lợi Ých : Lãi suất cạnh tranh, linh hoạt; Khách hàng được rút
trước hạn và được hưởng mức lãi suất tương ứng với thời gian thực gửi ;
Khách hàng được vay vốn tại PVFC với lãi suất ưu đãi và thủ tục nhanh

chóng thuận tiện.
+ Nhận tiền gửi có kỳ hạn của CBCNV trong ngành dầu khí : đây là
nghiệp vụ PVFC đang tích cực triển khai với mục đích để mỗi CBCNV trong
ngành có cơ hội tham gia trực tiếp đầu tư phát triển ngành dầu khí và được
hưởng lợi nhuận từ mục đích đầu tư này mang lại.
Hình thức gửi : Tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng ; Tiền
gửi tích luỹ có kỳ hạn.
Ưu thế và lợi Ých : Lãi suất cạnh tranh nhất ; Gửi tiền một nơi và rót ra
nhiều nơi trong hệ thống các quỹ tiền gửi của PVFC ; Khách hàng có nhu cầu
rút trước hạn có thể rút toàn bộ hoặc một phần tiền gốc và vẫn được hưởng lãi
suất rút trước hạn theo quy định của PVFC, phần gốc còn lại được duy trì
mức lãi suất đã gửi ; Khách hàng gửi tiền dược hưởng dịch vụ cho vay cầm cố
tại PVFC.
- Vay vốn của các tổ chức tài chính ngân hàng trong và ngoài nước.
- Phát hành chứng từ có giá.
- Nhận uỷ thác quản lý vốn và tài sản cho tổng công ty và các đơn vị
thành viên, các tổ chức và cá nhân khác
- Nhận uỷ thác đầu tư của các tổ chức và cá nhân
* Ưu thế và lợi Ých :
- Có cơ hội đầu tư vào ngành kinh tế hiệu quả nhất.
- Vốn luôn được bảo đảm bởi một nền tài chính vững chắc, ổn định
của ngành Công nghiệp Dầu khí.
- Hình thức huy động vốn đa dạng, linh hoạt đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
- Các nhà đầu tư sẽ tiết kiệm được thời gian và chi phí tìm kiếm danh
mục đầu tư.
2.2.3. TÝn dông Doanh nghiệp.
* Các hình thức tín dụng :
- Cho vay :
PVFC sẵn sàng đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng về :

+ Cho vay vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay vốn trung và dài hạn đầu tư dự án, mua sắm máy móc,
trang thiết bị.
+ Cho CBCNV ngành dầu khí vay với các hì`nh thức : Cho vay cầm
cố chứng từ có giá ; Cho vay trả góp đảm bảo bằng lương ; Cho vay thế chấp
cầm cố.
- Bảo lãnh :
Với năng lực tài chính hiện có và được sự tín nhiệm của các tổ chức
tài chính, PVFC thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh :
+ Bảo lãnh vốn vay
+ Bảo lãnh thanh toán
+ Bảo lãnh dự thầu
+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
+ Bảo lãnh bảo hành
+ Các loại bảo lãnh khác
- Bao thanh toán :
Nghiệp vụ này thực hiện theo hình thức chiết khấu chứng từ thông qua
việc tài trợ tín dụng của PVFC đối với các doanh nghiệp, theo đó PVFC mua
lại hoá đơn ghi các khoản nợ phải thu từ các doanh nghiệp phát sinh từ việc
bán hàng trả chậm, thực hiện việc quản lý sổ sách kế toán cho các doanh
nghiệp.
* Ưu thế và lợi Ých :
- Lãi suất cạnh tranh, linh hoạt
- Thủ tục nhanh chóng, tiện lợi
- Hình thức tín dụng đa dạng phù hợp với nhu cầu của từng khách
hàng
- Tư vấn, trợ giúp cho khách hàng các nghiệp vụ cụ thể.
2.2.4. Hoạt động tài chính Doanh nghiệp.
* Các hình thức
- Tư vấn tài chính dự án : Đến với PVFC, chủ đầu tư sẽ nhận được

phương án tài chính tối ưu cho dù án với những thông tin luôn được cập nhật,
tin cậy và chi phí tài chính hợp ly nhất. PVFC trợ giúp chủ đầu tư về :
+ Cấu trúc tài chính cho dù án
+ Khảo sát nguồn vốn
+ Lập phương án tài chính
- Tư vấn thẩm định kinh tế dự án : Để hỗ trợ cho chủ đầu tư trong việc
lùa chọn phương án đầu tư tốt nhất, ra quyết định đầu tư đúng hướng, PVFC
sẵn sàng cung cấp dịch vụ tư vấn thẩm định kinh tế dự án :
+ Thẩm định tính khả thi của phương án tài chính
+ Thẩm tra độ tin cậy của các yếu tố đầu vào
+ Thẩm định tổng dự toán và dự toán công trình
+ Thẩm định độ an toàn và hiệu quả đầu tư
- Tư vấn quản lý vốn và tài sản, PVFC hỗ trợ doanh nghiệp :
+ Quản ly dòng luân chuyển tiền tệ có hiệu quả nhất.
+ Mang lại lợi nhuận và độ an toàn tối đa cho các khoản tiền nhàn
rỗi.
Thông qua các hình thức nghiệp vô : Tư vấn tiền gửi ; Tư vấn mua,
bán và chuyển đổi ngoại tệ.
- Tư vấn xử lý nợ của PVFC sẽ trợ giúp doanh nghiệp xử lý các khoản
nợ với các hình thức phù hợp và đề xuất các giải pháp tái cơ cấu nợ hợp lý
nhằm nâng cao khả năng thu hồi vốn và cải thiện tình hình tài chính doanh
nghiệp tốt hơn.
- Tư vấn đầu tư : Với nguồn thông tin đầy đủ và tin cậy, PVFC sẽ giúp
các chủ đầu tư trong và ngoài nước có các quyết định đúng hướng khi tham
gia đầu tư dự án, đầu tư chứng khoán và đầu tư vào các chứng từ có giá khác.
+ Đầu tư dự án :
PVFC tư vấn cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia
đầu tư hoặc làm chủ đầu tư các dự án của ngành dầu khí : Các dự án mở rộng
mạng lưới phân phối và tiêu thụ sản phẩm dầu khí ; Các dự án đầu tư sản xuất
các thiết bị sử dụng nhiên liệu sản phẩm của ngành dầu khí ; Các dự án cung

cấp sản phẩm dầu khí phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt.
+ Tư vấn đầu tư chứng khoán
PVFC tư vấn cho khách hàng trong các lĩnh vực : Kinh doanh mua
ban chứng khoán ; Phát hành chứng khoán ra công chóng ; Phát hành các tài
liệu, báo cáo phân tích kinh tế, phân tích thị trường để phục vụ cho giao dịch
chứng khoán.
+ Tư vấn đầu tư vào các chứng từ có giá khác : PVFC tư vấn cho
khách hàng lùa chọn và tìm kiếm cơ hội đầu tư vào các chứng từ có giá khác
mang lại triển vọng và hiệu quả đầu tư cao.
- Tư vấn cổ phần hoá, mua bán, khoán và cho thuê doanh nghiệp :
PVFC tư vấn và tài trợ giúp doanh nghiệp tham gia vào thị trường vốn
teo nhiều hình thức linh hoạt và tin cậy :
+ Tư vấn phương án cổ phần hoá : Đề xuất hình thức cổ phần hoá
phù hợp, trợ giúp doanh nghiệp xây dựng phương án cổ phần hoá nhằm tạo
điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sau cổ phần hoá.
+ Tư vấn định giá giá trị doanh nghiệp : Bằng phương pháp kỹ thuật
định giá tiên tiến, tất cả các yếu tố nhân lực, trình độ quản lý, công nghệ, lợi
thế thương mại, lợi nhuận tương lai đều được phản ánh trong giá trị doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp nhận thức và đánh giá đúng giá trị đích thực, vị thế
của mình trên thị trường vốn.
+ Tư vấn xử lý và tái cơ cấu nợ trước cổ phần hoá : Đề xuất các giải
pháp tái cơ cấu nợ hợp lý giúp doanh nghiệp lành mạnh hoá Bảng cân đối tài
chính trước khi phát hành, thu hót vốn.
+ Tư vấn cho doanh nghiệp tìm kiếm đối tác, mua bán, khoán doanh
nghiệp.
* Ưu thế và lợi Ých :
- Cung cấp cho khách hàng thông tin đáng tin cậy và nguồn tài trợ
chắc chắn.
- Đảm bảo an toàn và đem lại lợi nhuận cao nhất cho vốn và tài sản
của khách hàng.

- Tíêt kiệm chi phí, thuận lợi, an toàn.
- Nhận uỷ thác phát hành và đại lý phát hành trái phiếu trong nước và
quốc tế cho Tổng công ty dầu khí Việt Nam và các đơn vị thành viên và các
tổ chức khác.
PVFC sẽ thực hiện uỷ quyền của Tổng công ty, các đơn vị thành viên
để tiến hành:

×