Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất cá rô phi đơn tính của hộ nông dân tại huyện ân thi tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (901.31 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


NGUYỄN THỊ LÝ


GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SẢN
XUẤT CÁ RÔ PHI ðƠN TÍNH CỦA HỘ NÔNG DÂN TẠI
HUYỆN ÂN THI, TỈNH HƯNG YÊN



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.31.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ DƯƠNG NGA




HÀ NỘI - 2012
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc kinh t

i

Lời cam đoan


Lời cam đoanLời cam đoan
Lời cam đoan



Tôi xin cam đoan rằng những số liệu trong bài luận văn này cha hề đợc sử
dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện luận văn này đã đợc cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã ghi rõ
nguồn gốc.

H Ni, ngy thỏng nm 2012
Hc viờn




Nguyn Th Lý
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc kinh t

ii

Lời cảm
Lời cảm Lời cảm
Lời cảm ơ
ơơ
ơn
nn
n




Sau một quá trình học tập và nghiên cứu tôi đã hoàn thành luận văn của mình, tôi
xin bày tỏ lòng cảm ơn và sự kính trọng tơi toàn thể các thầy cô giáo trờng Đại Học
Nông nghiệp Hà Nội, các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế & PTNT đã trang bị cho tôi
những kiến thức cơ bản và có định hớng đúng đắn trong học tập cũng nh trong tu
dỡng đạo đức.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô giáo T.S Nguyễn Thị
Dơng Nga - CBGD Bộ môn Phân tích định lợng đã giành nhiều thời gian trực tiếp chỉ
bảo tận tình, hớng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các cô chú, anh chị trong
phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Ân Thi, tỉnh Hng Yên đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình tiến hành điều tra tại địa phơng.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn sự quan tâm, động viên tạo mọi điều kiện của gia đình
và bạn bè trong suốt thời gian học tập và quá trình thực hiện luận văn vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!




H Ni, ngy thỏng nm 2012
Hc viờn




Nguyn Th Lý
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iii


MỤC LỤC
Lêi cam ®oan i
Lêi c¶m ¬n ii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT viii
PHẦN I - ðẶT VẤN ðỀ 1

1.1 Tính cấp thiết 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 2
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3
1.5 Giả thiết và giả thuyết nghiên cứu 3
1.5.1 Giả thiết nghiên cứu 3
1.5.2 Giả thuyết nghiên cứu 3
PHẦN II - TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4

2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Giới thiệu ñặc ñiểm của sản xuất cá rô phi 4
2.1.2 Lý luận về hiệu quả kinh tế 7
2.1.3 Hiệu quả kinh tế của sản xuất cá rô phi ñơn tính 19
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế sản xuất cá rô phi ñơn tính 24
2.2 Cơ sở thực tiễn 29
2.2.1 Một số chủ trương, chính sách có liên quan 29
2.2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ cá rô phi trên thế giới 32
2.2.3 Tình hình sản xuất cá rô phi ñơn tính ở Việt Nam 36

2.2.4 Một số nghiên cứu có liên quan 39
PHẦN III - ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41

3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 41
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 41
3.1.2. ðiều kiện kinh tế xã hội 45
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iv

3.2 Phương pháp nghiên cứu 50
3.2.1 Phương pháp chọn mẫu, chọn ñiểm nghiên cứu 50
3.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu: 50
3.2.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 51
3.2.4 Phương pháp PRA (ñánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia) 53
3.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 53
PHẦN IV - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 55

4.1 Kết quả phát triển sản xuất cá rô phi của huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 55
4.1.1. Giới thiệu về chương tình nuôi cá rô phi ñơn tính thâm canh 55
4.1.2. Kết quả sản xuất cá rô phi ñơn tính của huyện Ân Thi 57
4.2 Hiệu quả kinh tế của sản xuất cá rô phi ñơn tính ở huyện Ân Thi 58
4.2.1 Tình hình cơ bản của các hộ ñiều tra 58
4.2.2 Tình hình sản xuất cá rô phi ñơn tính của các hộ ñiều tra 63
4.3 Năng suất và một số yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất trong nuôi cá rô phi ñơn tính 73
4.3.1 Thực trạng hiệu quả sản xuất của các hộ nuôi cá 73
4.3.2 Một số yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất bình quân của hộ 73
4.3.3 Sử dụng hàm cực biên và mô hình các yếu tố bất hiệu quả kỹ thuật ñể tính toán và
phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kỹ thuật của hộ 75
4.3.4 Hiệu quả kỹ thuật của các hộ sản xuất cá rô phi ñơn tính 79

4.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế trong sản xuất cá rô phi ñơn tính huyện Ân
Thi 81
4.4.1 Nhóm yếu tố ảnh hưởng tới kết quả sản xuất của hộ 81
4.4.2 Nhóm yếu tố ảnh hưởng tới chi phí ñầu vào trong sản xuất cá rô phi ñơn tính 85
4.5 Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cá rô phi ñơn tính 87
4.5.1 Giải pháp nâng cao trình ñộ kiến thức về kỹ thuật nuôi cá rô phi ñơn tính và tổ chức
quản lý sản xuất của các nông hộ 87
4.5.2 Giải pháp về giống 89
4.5.3 Giải pháp về thức ăn 90
4.5.4 Giải pháp về môi trường ao nuôi và phòng dịch 91
4.5.5 Giải pháp về vốn 93
4.5.6 Giải pháp về thị trường 93
4.5.7 Giải pháp về quy hoạch 94
PHẦN V - KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 96

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

v

5.1 Kết luận 96
5.2 Khuyến nghị 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
PHỤ LỤC 1 101
PHỤ LỤC 2 107
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vi

DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1: ðặc ñiểm phân biệt cá ñực, cá cái 5

Bảng 3.1: Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Ân Thi năm 2009 – 2011 44

Bảng 3.2: Tình hình phát triển và cơ cấu kinh tế huyện Ân Thi năm 2009 - 2011.46

Bảng 3.3 : Tình hình dân số - lao ñộng huyện Ân Thi qua các năm 2009-2011 49

Bảng 4.1: Kết quả sản xuất cá rô phi ñơn tính của huyện Ân Thi qua 3 năm 2009
-2011 57

Bảng 4.2: Tình hình cơ bản của các hộ ñiều tra 59

Bảng 4.3: Tình hình diện tích mặt nước và tài sản phục vụ cho sản xuất cá rô phi
ñơn tính của các hộ ñiều tra 611

Bảng 4.4: Nguồn vốn cho sản xuất cá rô phi ñơn tính của các hộ ñiều tra 62

Bảng 4.5: Khối lượng các ñầu vào chính cho sản xuất cá rô phi ñơn tính của các hộ
ñiều tra 64

Bảng 4.6: Tổng hợp chi phí sản xuất cho 1 năm sản xuất cá rô phi ñơn tính của các
hộ ñiều tra 66

Bảng 4.7: Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong nuôi cá rô phi ñơn tính 69

Bảng 4.8: Kết quả và HQKT trong nuôi cá rô phi ñơn tính của các hộ ñiều tra 71

Bảng 4.9: Hiệu quả sản xuất cá rô phi ñơn tính trong các hộ nuôi 2 vụ/năm phân
theo vụ 72


Bảng 4.10: Ý kiến của các chủ hộ về các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất trong nuôi
thả cá rô phi ñơn tính của hộ 74

Bảng 4.11 : Tổng hợp kết quả chạy mô hình 77

Bảng 4.12: Hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi cá rô phi ñơn tính 80

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vii

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Hiệu quả trong không gian ñầu vào – ñầu vào
11

Hình 2.2: Hiệu quả trong không gian ñầu ra – ñầu ra
12

Hình 2.3: Hiệu quả trong không gian ñầu vào – ñầu ra 13

Hình 2.4: Sản lượng cá rô phi ở một số nước trên thế giới từ năm 1990 ñến 2008.32

Hình 2.5: Tiêu thụ cá rô phi ở Mỹ từ năm 1986 ñến 2002 35

Hình 4.1: Cơ cấu các loại chi phí cho sản xuất cá rô phi ñơn tính 67

Hình 4.2: Giá TACN cho cá rô phi ñơn tính qua các năm 2009 – 2012 86


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BQ Bình quân
CC Cơ cấu
CNH Công nghiệp hóa
CPSX Chi phí sản xuất
CPTG Chi phí trung gian
CPVC Chi phí vật chất
DT Diện tích
ðVT ðơn vị tính
GTGT Giá trị gia tăng
GTSS Giá trị sản xuất
HðH Hiện ñại hóa
HQKT Hiệu quả kinh tế
KH Khấu hao
KHKT Khoa học kỹ thuật
Lð Lao ñộng
LðGð Lao ñộng gia ñình
NN Nông nghiệp
NTTS Nuôi trồng thủy sản
PTNT Phát triển nông thôn
SS So sánh
SX Sản xuất
TĂ Thức ăn
TNHH Thu nhập hỗn hợp
TSCð Tài sản cố ñịnh

UBND Ủy ban nhân dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

1

PHẦN I
ðẶT VẤN ðỀ

1.1 Tính cấp thiết
Trong những năm gần ñây với sự phát triển của khoa học, công nghệ,
cùng với sự lãnh ñạo của ðảng và Nhà nước, ñất nước ta ñã và ñang từng ngày
thay ñổi, ñời sống nhân dân ñược nâng cao. Nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng
ña dạng về thực phẩm cũng như dinh dưỡng, cùng với trồng trọt và chăn nuôi thì
lĩnh vực nuôi trồng thủy sản ñang có xu hướng phát triển mạnh, không dừng lại
ở nuôi thả tự nhiên mà ñã tiến tới nuôi thương phẩm. Hàng loạt các loại giống
thủy sản mới ñược ñưa vào nuôi thả như cá diêu hồng, cá chim trắng, cá trê phi,
tôm, cua, cá rô phi ñơn tính, Các thủy sản không chỉ có giá trị dinh dưỡng cao
mà còn là những vật nuôi làm giàu của nhiều người nông dân ở vùng chiêm
trũng. Và một trong những thủy sản ñược người nông dân nuôi thả nhiều nhất là
cá rô phi ñơn tính không chỉ bởi nó ñang là vật nuôi thích hợp nhất với môi
trường nước bị ô nhiễm hiện nay, mà còn bởi nó ñem lại hiệu quả kinh tế cao.
Với lợi thế về diện tích mặt nước, nghề nuôi thả thuỷ sản của huyện Ân
Thi, tỉnh Hưng Yên có sự phát triển nhanh về quy mô diện tích và sản lượng.
Nông dân ở các ñịa phương mạnh dạn chuyển ñổi diện tích ñất trũng kém
hiệu quả sang ñào ao, cải tạo ao hồ nuôi thả thuỷ sản, nhờ ñó năng suất và
hiệu quả ñược nâng cao. ðến nay, toàn huyện có 550 ha nuôi thả thủy sản,
hàng năm cung cấp cho thị trường trên 2 nghìn tấn thủy sản các loại. Nghề
nuôi thả thủy sản ñược phát triển mạnh, mang lại hiệu quả cao như ở các xã
ðào Dương, Quảng Lãng, Xuân Trúc, ða Lộc…
Nhằm nâng cao hiệu quả, ñưa nghề nuôi thả thuỷ sản phát triển theo

hướng bền vững, sản phẩm ñáp ứng nhu cầu thị trường, cùng với những dự án
phát triển nuôi thả thuỷ sản của huyện, năm 2003, UBND tỉnh xây dựng ñề án
nuôi thâm canh cá rô phi ñơn tính giai ñoạn 2003-2005, huyện ñã tiếp nhận và
triển khai sâu rộng tới các ñịa phương trong toàn huyện. Kết quả trong 3 năm
diện tích nuôi cá rô phi ñơn tính tăng nhanh về diện tích và số hộ tham gia.
Năm 2003 toàn huyện mới có 8 ha nuôi thả cá rô phi ñơn tính, ñến năm 2005
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

2

diện tích ñạt 12,27 ha. Với những thành công ñó, cùng với việc duy trì nuôi cá
rô phi ñơn tính của các hộ trên ñịa bàn, năm 2010, huyện tiếp tục thực hiện ñề
án nuôi thâm canh cá rô phi ñơn tính của tỉnh giai ñoạn 2006-2010 trên ñịa
bàn 4 xã ðào Dương, Xuân Trúc, Quảng Lãng, ðặng Lễ, với tổng diện tích
8,1 ha. Qua các ñợt triển khai thực hiện, mô hình nuôi thâm canh cá rô phi
ñơn tính trên ñịa bàn huyện mang lại hiệu quả cao, sản lượng cá tăng, tạo việc
làm và tăng thu nhập cho nông dân. Tuy nhiên do ñây là giống cá mới và ña
phần các hộ nuôi thả là tự phát, mới chỉ dừng lại ở chăn nuôi theo kinh
nghiệm là chính, mức ñộ ñầu tư chưa cân ñối giữa ñầu vào và ñầu ra, diện tích
nuôi thâm canh chưa ñược mở rộng.
Từ thực tế ñó, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh tế trong sản xuất cá rô phi ñơn tính của hộ nông dân tại
huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở khảo sát hiệu quả kinh tế trong sản xuất cá rô phi ñơn tính
của huyện Ân Thi - tỉnh Hưng Yên, ñề xuất một số giải pháp ñể nâng cao hiệu
quả kinh tế trong sản xuất cá rô phi ñơn tính của huyện.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
 Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất cá rô phi ñơn

tính và hiệu quả kinh tế trong sản xuất cá rô phi ñơn tính;
 ðánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cá rô phi ñơn tính của các hộ
nông dân tại huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên;
 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế trong sản
xuất cá rô phi ñơn tính của hộ trên ñịa bàn huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên;
 ðề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản
xuất cá rô phi ñơn tính tại huyện Ân Thi - tỉnh Hưng Yên.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
• Cơ sở nào ñể ñánh giá hiệu quả kinh tế của hộ sản xuất cá rô phi ñơn tính ?
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

3

• Tình hình nuôi thả cá rô phi ñơn tính tại huyện Ân Thi hiện nay như
thế nào?
• Hiệu quả kinh tế của hộ sản xuất cá rô phi ñơn tính ở huyện Ân Thi
như thế nào?
• Những thuận lợi, khó khăn và các yếu tố nào ảnh hưởng ñến hiệu quả
kinh tế sản xuất cá rô phi ñơn tính của người nông dân ở huyện Ân Thi?
• Làm thế nào ñể nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất cá rô phi ñơn
tính tại huyện Ân Thi?
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
 Nghiên cứu hiệu quả kinh tế trong sản xuất cá rô phi ñơn tính của các hộ
sản xuất cá rô phi ñơn tính trên ñịa bàn huyện Ân Thi;
 Các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh có liên quan ñến sản xuất cá rô
phi ñơn tính của hộ và của ñịa bàn nghiên cứu;
 Các chủ trương chính sách có liên quan.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Huyện Ân Thi - tỉnh Hưng Yên.

Phạm vi thời gian: Thu thập dữ liệu sơ cấp 2009 - 2011.
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu về hiệu quả kinh tế và giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất cá rô phi ñơn tính của hộ.
1.5 Giả thiết và giả thuyết nghiên cứu
1.5.1 Giả thiết nghiên cứu
- Các hộ sản xuất cá rô phi ñơn tính ñều muốn nâng cao hiệu quả kinh tế
trong sản xuất.
1.5.2 Giả thuyết nghiên cứu
- Có nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả kinh tế sản xuất cá rô phi ñơn
tính của hộ;
- Hiệu quả kinh tế mà các hộ sản xuất cá rô phi ñơn tính còn có thể nâng
cao hơn nữa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

4

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Giới thiệu ñặc ñiểm của sản xuất cá rô phi
Cá rô phi có nguồn gốc từ Châu Phi, thuộc họ Cichlidae, bộ các Vược
Pereiformes. Hiện nay người ta ñã biết ñến khoảng 80 loài có tên gọi chung là
Rô Phi. Trong số 80 loài ñó, có 10 loài có giá trị kinh tế cao trong nuôi trồng
thủy sản.
Ngày nay, cá rô phi trở thành ñối tượng nuôi phổ biến không chỉ ở châu
Phi, châu Á mà còn lan rộng sang các nước ở châu Mỹ la tinh. Cá rô phi là
loài ñược ñưa vào nuôi sớm, ngay từ năm 1924 cá rô phi ñược nuôi ở Ai Cập.
ðến năm 1960 cá rô phi Oreochromis niloticus di nhập vào nước Mỹ, qua
Nhật. Ở châu Á cá rô phi di nhập vào nhiều nơi khác nhau.

Cá rô phi vằn (O.niloticus) nhập vào miền Nam nước ta năm 1973 từ
ðài Loan có kích cỡ lớn, lớn nhanh và cho năng suất cao. ðến năm 1977 loài
cá này ñược nuôi ở Viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I và các tỉnh miền
Bắc. Ngày nay, do nhu cầu của tiêu dùng và do khoa học tiến bộ mà loài cá
này ñược lai tạo ñể ñạt ñược những giống cá ñơn tính có chất lượng thịt rất
ngon, trọng lượng ñược tăng lên.
2.1.1.1 ðặc ñiểm sinh học
Cá rô phi là loài cá dễ nuôi, lớn nhanh sau 4 – 5 tháng nuôi nếu ñược
cho ăn ñầy ñủ sẽ ñạt trọng lượng từ 0,4 – 0,6 kg/con. Chúng sử dụng ñược
hầu hết các loại thức ăn tự nhiên, các mùn bã hữu cơ, các Ditrit trong môi
trường ao nuôi. Do ñó nếu ñược nuôi trong ao, cá rô phi vừa có tác dụng tiêu
diệt các loại ñộng vật nhỏ mang mầm bệnh vừa có tác dụng làm sạch môi
trường và cho sản phẩm có giá trị.
Gần ñây các ñịa phương có nghề nuôi cá trong cả nước ñã ñưa ñối tượng
cá rô phi ñơn tính vào nuôi thâm canh và ñã bước ñầu ñạt ñược hiệu quả cao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

5




ðặc ñiểm phân biệt cá ñực, cá cái:
Bảng 2.1: ðặc ñiểm phân biệt cá ñực, cá cái
ðặc ñiểm ðực Cái
ðầu
To và nhô cao
Nhỏ, hàm dưới trề do
ngậm trứng và con
Màu sắc

Vây lưng và vây ñuôi sặc sỡ Màu nhạt hơn
Lỗ liệu sinh dục
Hai lỗ: - Lỗ niệu sinh dục
- Lỗ hậu môn
Ba lỗ: - Lỗ niệu
- Lỗ sinh dục
- Lỗ hậu môn
2.1.1.2 ðặc ñiểm kỹ thuật
Cá rô phi là một loài có tính tự nhiên rất cao nên rất dễ chăm sóc,
không tốn kém về mặt thời gian, công sức, kỹ thuật nuôi không quá phức tạp.
Cá rô phi vừa có thức ăn tự nhiên, vừa có thức ăn do con người cung cấp, nên
có rất nhiều khó khăn về quản lý dịch bệnh. Bên cạnh ñó, mỗi loại sinh vật có
ñặc ñiểm sinh học khác nhau, nên chúng ta cần phải nắm ñược những ñặc
tính sinh học của cá rô phi ñể ñáp ứng những ñiều kiện cần thiết giúp nó có
thể sinh trưởng và phát triển tốt.
ðể nuôi cá rô phi với số lượng lớn, tập trung và có kết quả tốt thì cần
phải chuẩn bị ao nuôi, ao nuôi phải có diện tích từ 1000m
2
trở lên. Mức sâu
tối thiểu 1 - 1,5 m. Bờ ao chắc chắn, không thẩm lậu, ngập tràn khi mưa lũ.
Ao có hai cống (cấp và thoát nước). Ngoài ra, có thể trang bị thêm 4 - 6 quạt
nước cho một ao. Ao phải dễ quản lý, chăm sóc, có nguồn cấp nước sạch và
chủ ñộng, thoát nước dễ dàng. Có hệ thống giao thông và ñiện lưới thuận lợi.
Cần chuẩn bị thật tốt ao trước khi nuôi. Nếu là ao cũ, trước khi nuôi phải cải
tạo kỹ: phát quang bờ ao, san lấp các hang hốc, tu sửa lại ñăng, cống; tháo
cạn nước và bốc vét bùn. Dùng vôi bột ñể cải tạo ñáy ao và diệt tạp, tùy theo
ñộ pH của ao mà dung lượng vôi khác nhau, nếu ao có ñộ pH bình thường,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

6


dùng từ 7 - 10kg/100m
2
ao. Rải vôi ñều ñáy ao, bờ ao, tiến hành vào ngày
nắng, phơi ao 2 - 3 ngày, sau ñó dẫn nước ngập ñáy ao 30 - 35 cm, tiến hành
bón lót gây màu ao. Dùng phân chuồng ủ hoại, tốt nhất là phân gà với lượng
35 - 40 kg/100m
2
. Sau khi bón phân 3 - 5 ngày, dẫn nước vào ao ñủ mức quy
ñịnh và tiến hành thả giống.
ðối với giống nuôi phải ñảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng: Ngoại
hình: Vây vẩy hoàn chỉnh, không bị dị hình, không bị mất nhớt và xây xát, cỡ
cá ñồng ñều; Trạng thái hoạt ñộng: Bơi lội nhanh nhẹn, bơi chìm và bơi theo
ñàn. Chiều dài từ 5 – 7 cm/con và khối lượng 10 – 12 gam/con, không có dấu
hiệu bệnh lý. Mật ñộ: 3 – 8 con/m
2
. Nếu mật ñộ cao hơn thì trong ao phải có
máy quạt nước.



ðặc ñiểm môi trường:
Các loài cá rô phi hiện ñang nuôi có ñặc ñiểm sinh thái gần giống nhau:
+ Nhiệt ñộ: Nhiệt ñộ cần thiết cho sự phát triển của cá rô phi từ 20
– 35
0
C, thích hợp nhất là 25 – 32
0
C. Khả năng chịu ñựng với biến ñổi nhiệt
ñộ cũng rất cao từ 8 – 42

0
C, cá chết rét ở 5,5
0
C và bắt ñầu chết nóng ở 42
0
C.
Nhiệt ñộ càng thấp thì cá càng giảm ăn, ức chế sự tăng trưởng và tăng rủi ro
nhiễm bệnh.
+ ðộ mặn: Cá rô phi là loài rộng muối, chúng có khả năng sống
ñược trong môi trường nước sông, suối, ñập tràn, hồ ao nước ngọt, nước lợ
và nước mặn có ñộ muối từ 0 – 40%.
+ ðộ pH: Môi trường có ñộ pH từ 6,5 – 8,5 thích hợp cho cá rô phi,
nhưng cá có thể chịu ñựng ñược trong môi trường nước có ñộ pH thấp bằng 4.
+ Ôxy hòa tan: Cá rô phi có thể sống ñược trong ao, ñầm có màu
nước ñậm, mật ñộ tảo dày, có hàm lượng chất hữu cơ cao, thiếu oxy. Yêu cầu
hàm lượng oxy hòa tan trong nước của cá rô phi ở mức thấp.



ðặc ñiểm dinh dưỡng và sinh trưởng:
+ Tính ăn: Khi còn nhỏ, cá rô phi ăn sinh vật phù du (tảo và ñộng
vật nhỏ) là chủ yếu (cá 20 ngày tuổi, kích thước khoảng 18mm). Khi cá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

7

trưởng thành ăn mùn bã hữu cơ lẫn các tảo lắng ở ñáy ao, ăn ấu trùng, côn
trùng, thực vật thủy sinh. Tuy nhiên trong nuôi công nghiệp cá cũng ăn các
loại thức ăn chế biến từ cá tạp, cua, ghẹ, ốc, bột cá khô, bột bắp, bột khoai
mì, khoai lang, bột lúa, cám mịn, bã ñậu nành, bã ñậu phộng. Trong thiên

nhiên cá thường ăn ở tầng ñáy có mức sâu 1 – 2m.
+ Sinh trưởng: Khi nuôi trong ao, cá sử dụng thức ăn tự nhiên sẵn
có kết hợp với thức ăn chế biến, cá rô phi ñơn tính lớn nhanh từ tháng ñầu
ñến tháng thứ 4 – 5.
2.1.2 Lý luận về hiệu quả kinh tế
2.1.2.1 Khái niệm HQKT của Farell
a) Các ñịnh nghĩa
Farell (1957) ñã ñưa ra khái niệm về hiệu quả của một hãng bao gồm
hai bộ phận cấu thành là hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Hiệu quả kỹ
thuật phản ánh khả năng của hãng có thể tối ña hóa lượng ñầu ra với một
lượng ñầu vào và công nghệ nhất ñịnh. Hiệu quả phân bổ, phản ánh khả năng
của hãng sử dụng tổ hợp các ñầu vào ở mức ñộ tốt nhất với mức giá và công
nghệ sản xuất nhất ñịnh.



Hiệu quả kỹ thuật
Hiệu quả kỹ thuật (TE) là khả năng của người sản xuất có thể sản xuất mức
ñầu ra tối ña với một tập hợp của các ñầu vào và công nghệ cho trước. Cần phân
biệt sự khác nhau giữa hiệu quả kỹ thuật và thay ñổi công nghệ (technological
change). Sự thay ñổi công nghệ làm dịch chuyển hàm sản xuất (dịch chuyển lên
trên) hay dịch chuyển ñường ñồng lượng xuống phía dưới.
ðịnh nghĩa chính thức ñược Koopman ñưa ra vào năm 1951: “ Một nhà sản
xuất ñược xem là có hiệu quả kỹ thuật nếu một sự gia tăng trong bất kỳ ñâu ra ñòi
hỏi một sự giảm xuống của ít nhất một ñầu ra khác hoặc sự gia tăng của ít nhất một
ñầu vào”.
Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể ñạt ñược trên một ñơn vị
chi phí ñầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất nông nghiệp trong những
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


8

ñiều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp. Hiệu
quả kỹ thuật ñược áp dụng phổ biến trong kinh tế vi mô ñể xem xét tình hình
sử dụng các nguồn lực cụ thể. Hiệu quả kỹ thuật này thường ñược phản ánh
trong mối quan hệ về các hàm sản xuất. Nó chỉ ra rằng một ñơn vị nguồn lực
dùng vào sản xuất ñem lại bao nhiêu sản phẩm.



Hiệu quả phân bổ
Hiệu quả phân bổ (AE) là thước ño phản ánh mức ñộ thành công của người
sản xuất trong việc lựa chọn tổ hợp các ñầu vào tối ưu, nghĩa là tỷ số giá giữa sản
phẩm biên của hai yếu tố ñầu vào nào ñó sẽ bằng tỷ số giá cả giữa chúng (hiệu quả
phân bổ còn ñược gọi là hiệu quả giá).
Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả trong các yếu tố sản
phẩm và giá ñầu vào ñược tính ñể phản ánh giá trị sản xuất thu thêm trên một
ñồng chi phí thêm về ñầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ
là hiệu quả kỹ thuật có tính ñến các yếu tố về giá của ñầu vào và giá của ñầu
ra. Vì thế nó còn ñược gọi là hiệu quả giá (price efficiency). Việc xác ñịnh
hiệu quả này giống như xác ñịnh các ñiều kiện về lý thuyết biên ñể tối ña hóa
lợi nhuận. ðiều ñó có nghĩa là giá trị biên của sản phẩm phải bằng giá trị chi
phí biên của nguồn lực sử dụng vào sản xuất.



Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế (EE) nói chung (của toàn bộ nền kinh tế thị trường)
ñược ñịnh nghĩa là cực ñại phúc lợi trong ñó phúc lợi là tổng thặng dư của cả
người sản xuất (PS) và người tiêu dùng (CS). Vậy hiệu quả kinh tế của người

sản xuất là cực ñại thặng dư người sản xuất hay cực ñại lợi nhuận (π). Trong
nền kinh tế thị trường, người sản xuất nếu ñạt ñược cực ñại lợi nhuận thì có
nghĩa là họ có hiệu quả kinh tế cao nhất. Hiệu quả kinh tế (EE) bao gồm hai
bộ phận: Hiệu quả kỹ thuật (TE) và hiệu quả phân bổ (AE) hay hiệu quả giá
(Phạm Văn Hùng và Nguyễn Quốc Chỉnh, 2005).
Hiệu quả kinh tế là thước ño phản ánh mức ñộ thành công của người
sản xuất trong việc lựa chọn tổ hợp ñầu vào và ñầu ra tối ưu, nó là phạm trù
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

9

kinh tế mà trong ñó sản xuất ñạt hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. ðiều
ñó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị ñều tính ñến khi xem xét việc
sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu ñạt một trong hai yếu tố trên
mới là ñiều kiện cần chứ chưa phải là ñiều kiện ñủ ñể ñạt hiệu quả kinh tế.
Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực ñạt cả hai chỉ tiêu trên thì khi ñó sản xuất
mới ñạt hiệu quả kinh tế.
Tuy nhiên, ñể hiểu rõ thế nào là hiệu quả kinh tế, cần phải tránh những
quan ñiểm sai lầm như ñồng nhất giữa kết quả và hiệu quả kinh tế, ñồng nhất
giữa hiệu quả kinh tế với các chỉ tiêu ño lường hiệu quả kinh tế, hoặc quan
niệm cũ về hiệu quả kinh tế ñã lạc hậu không phù hợp hoạt ñộng kinh tế theo
cơ chế thị trường:
 Thứ nhất, kết quả kinh tế và hiệu quả kinh tế là hai khái niệm
hoàn toàn khác nhau. Hiệu quả kinh tế là phạm trù so sánh thể hiện mối tương
quan giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu ñược. Còn kết quả kinh tế chỉ là một
yếu tố trong việc xác ñịnh hiệu quả mà thôi. Hoạt ñộng sản xuất kinh doanh
của từng tổ chức cũng như của nền kinh tế quốc dân mang lại kết quả là tạo ra
khối lượng sản phẩm hàng hóa, giá trị sản lượng hàng hóa, doanh thu bán
hàng. Nhưng kết quả này chưa nói nên ñược nó tạo ra bằng cách nào? bằng
phương tiện gì? chi phí bao nhiêu?, như vậy nó không phản ánh ñược trình ñộ

sản xuất của tổ chức sản xuất hoặc trình ñộ của nền kinh tế quốc dân. Kết quả
của quá trình sản xuất phải ñặt trong mối quan hệ so sánh với chi phí và
nguồn lực khác. Với người lực có hạn, phải tạo ra kết quả sản xuất cao và
nhiều sản phẩm hàng hóa cho xã hội. Chính ñiều này thể hiện trình ñộ sản
xuất trong nền kinh tế quốc dân mà theo Mác thì ñây là cơ sở ñể phân biệt
trình ñộ văn minh của nền sản xuất này so với nền sản xuất khác.
 Thứ hai, cần phân biệt giữa hiệu quả kinh tế với các chỉ tiêu ño
lường hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế vừa là phạm trù trừu tượng vừa là
phạm trù cụ thể.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

10

Là phạm trù trừu tượng vì nó phản ánh trình ñộ năng lực sản xuất kinh
doanh của tổ chức sản xuất hoặc của nền kinh tế quốc dân. Là phạm trù cụ thể
vì nó có thể ño lường ñược thông qua mối quan hệ bằng lượng giữa kết quả
sản xuất với chi phí bỏ ra. ðương nhiên, không thể có một chỉ tiêu tổng hợp
nào có thể phản ánh ñược ñầy ñủ các khía cạnh khác nhau của hiệu quả kinh
tế. Thông qua các chỉ tiêu thống kê có thể xác ñịnh ñược hệ thống chỉ tiêu ño
lường hiệu quả kinh tế. Mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh nào ñó của hiệu
quả kinh tế trên phạm vi mà nó ñược tính toán. Hệ thống chỉ tiêu này quan hệ
với nhau theo thứ bậc từ chỉ tiêu tổng hợp, sau ñó ñến các chỉ tiêu phản ánh
các yếu tố riêng lẻ của quá trình sản xuất kinh doanh.
 Thứ ba, phải có quan niệm về hiệu quả kinh tế phù hợp với hoạt
ñộng kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Trước
ñây khi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp thì hoạt ñộng của các tổ chức
sản xuất kinh doanh ñược ñánh giá bằng mức ñộ hoàn thành các chỉ tiêu pháp
lệnh do nhà nước giao như: giá trị sản lượng hàng hóa, khối lượng sản phẩm
chủ yếu, doanh thu bán hàng, nộp ngân sách. Thực chất ñây là các chỉ tiêu kết
quả không thể hiện ñược mối quan hệ so sánh với chi phí bỏ ra. Mặt khác, giá

cả trong giai ñoạn này mang tính chất bao cấp nặng nề do nhà nước áp ñặt nên
việc tính toán hệ thống các chỉ tiêu kinh tế mang tính hình thức không phản
ánh ñược trình ñộ thực về quản lý sản xuất của tổ chức sản xuất kinh doanh
nói riêng và của cả nền sản xuất xã hội nói chung. Khi chuyển sang nền kinh
tế thị trường, Nhà nước thực hiện chức năng quản lý bằng các chính sách vĩ
mô thông qua các công cụ là hệ thống luật pháp hành chính, luật kinh tế, luật
doanh nghiệp, nhằm ñạt ñược mục tiêu chung của toàn xã hội. Các chủ thể
sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ ñều là các ñơn vị pháp nhân kinh tế
bình ñẳng trước pháp luật. Mục tiêu của các doanh nghiệp, các thành phần
kinh tế không những nhằm thu ñược lợi nhuận tối ña mà còn phải phù hợp với
những yêu cầu của xã hội theo những chuẩn mực mà ðảng và Nhà nước quy
ñịnh gắn liền với lợi ích của người sản xuất, người tiêu dùng và lợi ích xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

11

Từ những phân tích trên, chúng tôi cho rằng hiệu quả kinh tế là phạm
trù phản ánh trình ñộ, năng lực quản lý ñiều hành của các tổ chức sản xuất
kinh doanh nhằm ñạt ñược kết quả cao những mục tiêu kinh tế xã hội với chi
phí thấp nhất.
b) Xác ñịnh hiệu quả kinh tế từ hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ



Xét hiệu quả trong không gian ñầu vào – ñầu vào:

Hình 2.1: Hiệu quả trong không gian ñầu vào – ñầu vào
X
1
, X

2
là các ñầu vào
Y: sản lượng ñược sản xuất ra
SS’: ñường ñồng mức (ñồng lượng)
AA’: ñường ñồng phí
P: mức ñầu vào cần thiết ñể sản xuất ra một ñơn vị sản phẩm SS’
của người sản xuất.
Q: mức kết hợp ñầu vào ñể sản xuất ra một ñơn vị sản phẩm SS’
ñạt hiệu quả kỹ thuật tối ưu.
Nếu hãng sản xuất nằm trên ñường SS’ thì ñạt hiệu quả kỹ thuật tối ưu.
Nếu hãng sử dụng tập hợp số lượng các ñầu vào ở ñiểm P ñể sản xuất
ra một ñơn vị sản phẩm thì không ñạt hiệu quả kỹ thuật tối ña và hãng cần
cắt giảm ñầu vào QP ñể vẫn sản xuất ra một ñơn vị sản phẩm Y và hiệu quả
O
Q
P
R
ðường ñồng lượng
X
2
/Y
X
1
/Y
A’
S’
Q’
A
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


12

kỹ thuật TE = OQ/OP = 1 – QP/OP.
Q’ là ñiểm hãng sản xuất vừa ñạt hiệu quả kỹ thuật, vừa ñạt hiệu
quả phân bổ. Do vậy hiệu quả phân bổ AE = OR/OQ.
Hiệu quả kinh tế EE = TE * AE = OR/OP



Xét hiệu quả trong không gian ñầu ra – ñầu ra:

Hình 2.2: Hiệu quả trong không gian ñầu ra – ñầu ra
PPF: ñường giới hạn khả năng sản xuất
Giả sử người sản xuất cần phân bổ nguồn lực hạn chế vào hai sản
phẩm Y
1
và Y
2
với giá sản phẩm tương ứng là P
1
và P
2
.
Người sản xuất có thể lựa chọn sản xuất tại ñiểm A với tập hợp ñầu ra
tương ứng là Y
1
0
và Y
2
0

. Nếu tập hợp ñầu vào của người sản xuất ñược sử
dụng một cách hiệu quả hơn thì khi ñó họ có thể ñạt ñược mức sản lượng
tại
B trên ñường giới hạn khả năng sản xuất chứ không phải tại A.
Hiệu quả kỹ thuật: TE = OA/OB.
Hiệu quả kinh tế: EE = OA/OD.
Hiệu quả phân bổ AE = EE/TE = OB/OD.



Xét hiệu quả trong không gian ñầu vào – ñầu ra:
D
A
B
C
Y
1
0

Y
2
0

Y
2

Y
1
PPF


P
1
/P
2
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

13


Hình 2.3: Hiệu quả trong không gian ñầu vào – ñầu ra

ðây chính là mối quan hệ trong hàm sản xuất thường ñược dùng nhiều
nhất và ñược biểu diễn bởi Y = F(X), (trong ñó Y là ñầu ra, X là vectơ ñầu vào).
Y
m
là mức sản lượng tối ña có thể ñạt ñược tương ứng với các mức ñầu
vào ñược ước lượng theo phương pháp hợp lý tối ña (MLE). Tất cả những
ñiểm nằm trên ñường Y
m
ñều ñạt hiệu quả kỹ thuật tối ưu.
Y
1
là sản lượng trung bình thực tế ñạt ñược tương ứng với các mức ñầu
vào ñược ước lượng theo phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS).
Người sản xuất ñầu tư ở mức X
1
ñạt ñược sản lượng thực tế Y
A
trong
khi người sản xuất có trình ñộ cao có thể ñạt ñược mức sản lượng Y

B
– mức
sản lượng cao nhất có thể ở cùng mức ñầu tư.
Hiệu quả kỹ thuật ño ñược: TE = Y
A
/Y
B
.
Người sản xuất ñạt ñược mức lợi nhuận cao nhất.
Hiệu quả kinh tế EE = Y
A
/Y
C
.
Hiệu quả phân bổ AE = EE/TE = Y
B
/Y
C
.
2.1.2.2 Khái niệm hiệu quả kinh tế “truyền thống”
a) Các khái niệm
X
1

X
2

Y
2


Y
3
P
X
/P
Y
Y
m
= f(X
1
│X
i
)
B
C
A
Y
1

Y
1

Y
X
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

14

Mục ñích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là thỏa mãn nhu cầu
ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn bộ xã hội, trong khi nguồn lực

sản xuất xã hộ có hạn và ngày càng khan hiếm. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả
kinh tế sản xuất là một ñòi hỏi khách quan với mọi nền sản xuất xã hội. Từ các
giác ñộ nghiên cứu khác nhau, có các quan ñiểm khác nhau về hiệu quả kinh tế.
- Quan ñiểm kinh tế “truyền thống”: Quan ñiểm này cho rằng hiệu quả
kinh tế là phần còn lại của hiệu quả sản xuất kinh doanh sau khi trừ chi phí bỏ
ra, ñược ño bằng các chỉ tiêu lợi nhuận hay chỉ tiêu lãi. Các tác giả cho rằng,
hiệu quả kinh tế ñược xem như là tỉ lệ giữa kết quả sản xuất thu ñược với chi
phí bỏ ra, hay là chi phí trên một ñơn vị sản phẩm hay giá trị sản phẩm.
Những chỉ tiêu cho biết mức sinh lời của ñồng vốn, ñược tính toán sau chu kỳ
sản xuất hay một quá trình sản xuất. Quan ñiểm này xác ñịnh hiệu quả sản
xuất trong trạng thái tĩnh, sau khi ñã ñầu tư. Trong khi ñó hiệu quả là chỉ tiêu
không chỉ cho phép ñánh giá hiệu quả ñầu tư mà còn giúp cho người sản xuất
kinh doanh có nên ñầu tư và ñầu tư ñến mức ñộ nào là có lợi nhất.
Như vậy, quan ñiểm “truyền thống” không tính ñến yếu tố thời gian khi
xác ñịnh thu và chi cho một hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, vì thế việc tính
toán hiệu quả kinh tế thường chưa thể ñầy ñủ và chính xác. Bởi vì, các hoạt
ñộng ñầu tư và phát triển lại có những tác ñộng không những ñơn thuần về
mặt kinh tế mà còn cả về mặt xã hội và môi trường, có những khoản thu và
những khoản chi không thể lượng giá ñược, vì thế không thể hiện ñược mỗi
khi sử dụng cách tính này.
- Quan ñiểm của các nhà kinh tế tân cổ ñiển như Herman Gvander,
Luyn Squire cho rằng hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trong trạng thái
ñộng của mối quan hệ giữa ñầu vào và ñầu ra. Nhân tố thời gian rất quan
trọng trong tính toán hiệu quả kinh tế, dùng chỉ tiêu hiệu quả kinh tế ñể xem
xét trong các quyết ñịnh cả trước và sau khi ñầu tư sản xuất kinh doanh. Hiệu
quả kinh tế không chỉ bao gồm hiệu quả tài chính ñơn thuần mà còn bao gồm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

15


cả hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Vì vậy khái niệm thu và chi trong
quan ñiểm tân cổ ñiển ñược gọi là lợi ích và chi phí.
Xét theo yếu tố thời gian trong hiệu quả: Các học giả kinh tế tân cổ
ñiển ñã coi thời gian là yếu tố trong tính toán hiệu quả, cùng ñầu tư sản xuất
kinh doanh với một lượng vốn như nhau và cùng có tổng doanh thu bằng
nhau nhưng có thể hiệu quả khác nhau, bởi thời gian bỏ vốn ñầu tư khác nhau
thì thời gian thu hồi vốn khác nhau.
Qua phân tích trên cho thấy hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế xã
hội phản ánh mặt chất lượng của hoạt ñộng sản xuất, là ñặc trưng của mọi nền
sản xuất xã hội. Quan niệm về hiệu quả kinh tế ở các hình thái kinh tế khác
nhau không giống nhau. Tuỳ thuộc vào các ñiều kiện kinh tế xã hội và mục
ñích yêu cầu của một nước, một vùng, một ngành sản xuất cụ thể mà ñánh giá
theo những góc ñộ khác nhau cho phù hợp.
b) Cách xác ñịnh hiệu quả kinh tế theo quan ñiểm “truyền thống”

Công thức 1:
Hiệu quả kinh tế = Kết quả thu ñược – Chi phí bỏ ra, hay H = Q – C
Trong ñó, H là hiệu quả, Q là kết quả, C là chi phí bỏ ra
Công thức này cho ta nhận biết quy mô hiệu quả kinh tế của ñối tượng
nghiên cứu.
Loại chỉ tiêu này ñược thể hiện bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau tuỳ thuộc
vào phạm vi tính chi phí (C) là chi phí trung gian hoặc chi phí vật chất hoặc
chi phí công lao ñộng hoặc tổng chi phí. Xác ñịnh hiệu quả kinh tế từ các chỉ
tiêu chủ yếu của hệ thống tài khoản quốc gia và ñược xác ñịnh bằng các công
thức sau:
* Tổng giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và
dịch vụ ñược tạo ra trong một thời kỳ nhất ñịnh thường là một năm.
* Chi phí sản xuất bỏ ra, có thể biểu hiện theo các phạm vi tính toán sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


16

- Tổng chi phí trung gian (CPTG): Là toàn bộ các khoản chi phí thường
xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra ñể mua và thuê các yếu tố ñầu vào và chi
phí dịch vụ trong thời kỳ sản xuất ra tổng sản phẩm ñó.
- Tổng chi phí vật chất (CPVC): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất
tính bằng tiền, gồm chi phí trung gian cộng với khoản chi phí khấu hao tài sản
cố ñịnh, khoản tiền thuế và chi phí tài chính khác trong quá trình sản xuất tạo
ra sản phẩm ñó.
- Tổng chi phí sản xuất (CPSX): Là tổng hao phí tính bằng tiền của các
nguồn tài nguyên và chi phí dịch vụ vật chất khác tham gia vào quá trình sản
xuất ra tổng sản phẩm ñó. Hay tổng chi phí sản xuất ñược bao gồm tổng chi
phí vật chất và chi phí tính bằng tiền của lao ñộng gia ñình.
* Hiệu quả ñược tính theo công thức 1 biểu hiện qua các chỉ tiêu cụ thể
như:
- Giá trị gia tăng ñược tính: GTGT = GTSX – CPTG
- Thu nhập hỗn hợp ñược tính: TNHH = GTGT – (A + T + tiền thuê lao
ñộng)
Trong ñó:
A: khấu hao TSCð
T: thuế

Công thức 2:
Hiệu quả kinh tế = Kết quả thu ñược/chi phí bỏ ra, hay H = Q/C
Việc tính toán theo công thức này cho phép xác ñịnh kết quả sản xuất
(phần tử số) và chi phí sản xuất (phần mẫu số) có phạm vi rộng hơn.
Phần tử số có thể là kết quả và hiệu quả chung như là: tổng giá trị sản
xuất, hoặc giá trị gia tăng, hoặc thu nhập hỗn hợp, hoặc lợi nhuận.
Phần mẫu số có thể hiểu là chi phí các yếu tố ñầu vào như: tổng chi phí
bằng tiền (CPTG, CPVC, CPSX) hay tổng vốn ñầu tư sản xuất; tổng diện tích

ñất canh tác; tổng số lao ñộng ñầu tư trong sản xuất ra sản phẩm ñó.

Công thức 3:

×