Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Chọn chủng vi khuẩn escherichia coli, salmonella chế tạo vacxin đa giá phòng bệnh tiêu chảy, phù đầu và bại huyết ở lợn tại một số tỉnh phía bắc việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.22 MB, 80 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





TRẦN VIỆT DŨNG KIÊN




CHỌN CHỦNG VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI,
SALMONELLA CHẾ TẠO VACXIN ðA GIÁ PHÒNG
BỆNH TIÊU CHẢY, PHÙ ðẦU VÀ BẠI HUYẾT Ở
LỢN TẠI MỘT SỐ TỈNH PHÍA BẮC VIỆT NAM



LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI, NĂM 2013



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………
i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




TRẦN VIỆT DŨNG KIÊN



CHỌN CHỦNG VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI,
SALMONELLA CHẾ TẠO VACXIN ðA GIÁ PH
ÒNG
BỆNH TIÊU CHẢY, PHÙ ðẦU VÀ BẠI HUYẾT Ở
LỢN TẠI MỘT SỐ TỈNH PHÍA BẮC VIỆT NAM


LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH THÚ Y
MÃ SỐ 60.64.01.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. CÙ HỮU PHÚ
2.PGS.TS. NGUYỄN HỮU NAM




HÀ NỘI, NĂM 2013


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, Ngày 31 tháng 9 năm 2013
Tác giả



Trần Việt Dũng Kiên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này, cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản thân,
tôi xin ñược ñặc biệt bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy: PGS.TS. Cù Hữu

Phú, người ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin ñược chân thành cảm ơn tới thầy: TS. Nguyễn Hữu Nam, các
thầy cô trong bộ môn Bệnh lý cùng toàn thể các thầy cô giáo Khoa Thú y,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tận tình giúp ñỡ và tạo mọi ñiều kiện
cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh ñạo Viện Thú y, các anh, chị, em Bộ môn Vi
trùng - Viện Thú y, các bạn ñồng nghiệp ñặc biệt là gia ñình ñã tạo mọi ñiều
kiện thuận lợi nhất giúp ñỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày 31 tháng 9 năm 2013



Trần Việt Dũng Kiên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii

MỤC LỤC
MỞ ðẦU 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

I. VI KHUẨN E. COLI VÀ BỆNH PHÙ ðẦU TIÊU CHẢY Ở LỢN DO E. COLI 3
II. VI KHUẨN SALMONELLA VÀ BỆNH TIÊU CHẢY, BẠI HUYẾT DO SALMONELLA Ở
LỢN 16
III. VACXIN PHÒNG PHÙ ðẦU, TIÊU CHẢY, BẠI HUYẾT TRÊN LỢN 28
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31


I. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: 31
II. ðỐI TƯỢNG ðỊA ðIỂM : 31
III. NGUYÊN LIỆU NGHIÊN CỨU 31
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 38

3.1 Kết quả thu thập các chủng vi khuẩn E. coli, Salmonella phân lập ñược dùng cho nghiên cứu38
3.2 Kết quả giám ñịnh, xác ñịnh serotype và một số yếu tố gây bệnh của các chủng E. coli nghiên
cứu 38
3.3. Kết quả giám ñịnh một số ñặc tính nuôi cấy và sinh hóa của các chủng Salmonella phân lập. 44
3.4 Kết quả kiểm tra ñộc lực của các chủng vi khuẩn E. coli và Salmonella nghiên cứu trên chuột
nhắt trắng 51
3.5 Kết quả gây bệnh thực nghiệm một số chủng vi khuẩn E. coli và Salmonella nghiên cứu trên
lợn 55
3.6. Kết quả chế tạo thử nghiệm vacxin phòng bệnh phù ñầu, tiêu chảy và bại huyết cho lợn 63
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 66

I. Kết luận 66
II. ðề nghị 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Các chủng E. coli gây bệnh trên lợn mang các yếu tố gây bệnh
Bảng 2.1 Các cặp primer ñể xác ñịnh các yếu tố ñộc lực và bám dính của vi khuẩn
E. coli
Bảng 2.2. Trình tự các cặp mồi và kích cỡ sản phẩm dùng ñể xác ñịnh một số yếu tố
gây bệnh của các chủng Salmonella phân lập ñược
Bảng 3.1: Kết quả lựa chọn các chủng vi khuẩn dùng cho nghiên cứu
Bảng 3.2: Kết quả kiểm tra một số ñặc tính nuôi cấy của các chủng vi khuẩn E. coli
Bảng 3.3: Kết quả giám ñịnh một số ñặc tính sinh hoá của vi khuẩn E. coli
Bảng 3.4: Kết quả xác ñịnh serotyp kháng nguyên O của các chủng vi khuẩn E. coli
phân lập ñược
Bảng 3.5: Tỷ lệ các chủng vi khuẩn E. coli mang các gen quy ñịnh sinh tổng hợp
các yếu tố gây bệnh
Bảng 3.6: Kết quả kiểm tra một số ñặc tính nuôi cấy của các chủng vi khuẩn
Salmonella phân lập ñược
Bảng 3.7: Kết quả giám ñịnh một số ñặc tính sinh hoá của các chủng vi khuẩn
Salmonella phân lập ñược
Bảng 3.8: Kết quả xác ñịnh serotyp của cácchủng vi khuẩn Salmonella phân lập
ñược
Bảng 3.9: Kết quả kiểm tra một số yếu tố gây bệnh của các chủng vi khuẩn
Salmonella phân lập ñược
Bảng 3.10: Kết quả kiểm tra ñộc lực một số chủng E. coli trên chuột nhắt trắng
Bảng 3.11: Kết quả kiểm tra ñộc lực các chủng Salmonella phân lập ñược
Bảng 3.12 Các chủng vi khuẩn E. coli chọn gây bệnh
Bảng 3.13: Kết quả gây bệnh thực nghiệm E. coli trên lợn
Bảng 3.14: Các chủng vi khuẩn Salmonella chọn gây bệnh
Bảng 3.15: Kết quả gây bệnh thực nghiệm Salmonella trên lợn 35 ngày tuổi
Bảng 3.16: Kết quả kiểm tra một số chỉ tiêu các lô vacxin

Bảng 3.17: Kết quả thử hiệu lực của vacxin trên chuột nhắt trắng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Quy trình phân lập vi khuẩn ñường ruột
Hình 2.2. Quy trình sản xuất vacxin vô hoạt bổ trợ keo phèn
Hình 3.1. Tỷ lệ kháng nguyên O của các chủng E. coli phân lập ñược
Hình 3.2. Sản phẩm PCR xác ñịnh yếu tố gây bệnh của E. coli
Hình 3.3. Kết quả của phản ứng PCR xác ñịnh yếu tố gây bệnh của các chủng vi khuẩn
Salmonella
Hình 3.4 Gây bệnh thực nghiệm cho lợn
Hình 3.5 Lợn Gây bệnh với E. coli dung huyết: viêm giác mạc mắt, phù ñầu
Hình 3.6 Lợn Gây bệnh với E. coli dung huyết: viêm giác mạc mắt, phù ñầu
Hình 3.7 Lợn Gây bệnh với Salmonella: lách sưng, nhồi huyết


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADP Adenosine DiPhosphate
ATP Adenosine TriPhosphate
BHI Brain Heart Infusion
BPW Buffered Pepton Water
BG Brillian Green
CHO Chinese Hamster Ovary Cell

CIRAD Centre de Cooperation Internationale en Recherche
Agronomique pour le Developpement
DHL Deoxycholate Hydrogen sulfide Lactose
DNA DeoxyriboNucleic Acid
DPF Delayer Permebility Factor
EDTA Ethylene Diamine Tetra Acetic acid
ETEC EnteroToxigenic E. coli
GDP Guanin DiPhosphate
GTP Guanin TriPhosphate
InvA Invasion A
KL Khuẩn lạc
LIM Lysine Indole Motility
LPS LipoPolySaccharide
LT Heat- Labile Toxin
mARN Messenger Acide RiboNucleotide
RPF Rapid Permebility Factor
ST Heat- stabile Toxin
Stn Salmonella toxin
TSI Triple- Sugar- Iron
PCR Polymerase Chain Reaction
RV Rappaports Vassiliadis

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1

MỞ ðẦU
Trong những năm gần ñây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngành
chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng của nước ta ñã có những bước phát
triển mạnh mẽ, trở thành ngành sản xuất quan trọng, chiếm tỷ trọng ñáng kể trong

xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi và góp phần xóa ñói giảm nghèo.
Theo số liệu tổng hợp của Tổng Cục Thống kê thì tính sơ bộ ñến năm 2011,
cả nước có trên 27 triệu ñầu lợn. Còn theo ñịnh hướng ñược Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt trong quyết ñịnh số 10/2008/Qð-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2008 về chiến
lược phát triển chăn nuôi ñến năm 2020, thì ñến năm 2020 mục tiêu là phát triển nhanh
quy mô ñàn lợn ngoại theo hướng trang trại, duy trì quy mô nhất ñịnh ñối với chăn nuôi
lợn lai, lợn ñặc sản phù hợp với ñiều kiện chăn nuôi của nông hộ và của một số vùng.
Tăng tổng ñàn lợn bình quân 2% năm, ñạt 35 triệu con trong ñó ñàn lợn ngoại nuôi
trang trại công nghiệp chiếm 37%.
Tuy nhiên, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta luôn phải ñối mặt với nhiều khó khăn
như về chất lượng con giống, thức ăn, giá cả thị trường,… ñặc biệt là bệnh dịch vẫn
thường xuyên xảy ra trên ñàn lợn gây thiệt hại lớn về kinh tế. Một số bệnh thường
xuyên xảy ra không những ảnh hưởng ñến mục tiêu phát triển chăn nuôi mà còn ñe dọa
ảnh hưởng ñến sức khỏe của con người. Bệnh phù ñầu do vi khuẩn E. coli, bệnh do vi
khuẩn Salmonella vẫn gây tổn thất nặng nề cho ngành chăn nuôi lợn trong toàn quốc.
Bệnh do Salmonella gây ra thường ở dạng nhiễm trùng máu cấp tính hoặc viêm ruột
non kết. Tuy nhiên hai thể bệnh này thường ít khi xảy ra ñồng thời với nhau.
Salmonella cholerasuis thường gây nhiểm trùng máu cấp tính, trong khi ñó Salmonella
typhimurium thường gây ra viêm ruột kết. Vi khuẩn Salmonella và E. coli gây tiêu chảy
cho lợn ở các lứa tuổi, ñặc biệt ở lợn trước và sau cai sữa trong cả chăn nuôi trang trại
quy mô lớn hay chăn nuôi nông hộ với quy mô nhỏ.
ðể hạn chế thấp nhất thiệt hại cho người chăn nuôi, thuận lợi cho việc sử dụng
biện pháp phòng bệnh bằng vacxin và ñảm bảo an toàn thực phẩm không lây nhiễm vi
khuẩn gây ngộ ñộc cho người tiêu dùng, việc chế tạo vacxin ña giá, tiêm một mũi
phòng ba bệnh: phù ñầu, tiêu chảy, bại huyết do vi khuẩn E. coli và Salmonella sp. gây
ra là ñòi hỏi cấp thiết của thực tế nước ta hiện nay. Vì vậy ñể có cở sở khoa học cho

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2


việc nghiên cứu, xây dựng biện pháp phòng và trị bệnh bằng vacxin, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu ñề tài: “Chọn chủng vi khuẩn Escherichia coli, Salmonella chế tạo
vacxin ña giá phòng bệnh tiêu chảy, phù ñầu và bại huyết ở lợn tại một số tỉnh phía
Bắc Việt Nam”
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Xác ñịnh yếu tố ñộc lực, yếu tố kháng nguyên các chủng vi khuẩn và E.
coli, Salmonella gây bệnh tiêu chảy, phù ñầu và bại huyết ở lợn nuôi tại một số tỉnh
phía Bắc.
- Chọn chủng vi khuẩn E. coli, Salmonella chế tạo thử nghiệm vacxin ña giá
phòng bệnh cho lợn.
Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI
Kết quả nghiên cứu bước ñầu sẽ là cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo
nhằm chọn ra ñược một bộ giống vi khuẩn phù hợp, có kháng nguyên tính cao, ổn
ñịnh ñể chế tạo vacxin vô hoạt ña giá phòng bệnh phù ñầu, tiêu chảy và bại huyết
do E. coli và Salmonella gây ra cho lợn có hiệu lực phòng bệnh cao, giá thành vừa
phải, phù hợp với ñiều kiện thực tế ở nước ta.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

I. VI KHUẨN E. COLI VÀ BỆNH PHÙ ðẦU TIÊU CHẢY Ở LỢN DO E. COLI
1. Vi khuẩn E. coli
Vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) trước ñây ñược gọi là Bacterium coli
commune hay Bacilus coli communis, lần ñầu tiên phân lập ñược từ phân trẻ em bị tiêu
chảy năm 1885 và ñược ñặt theo tên của người bác sĩ nhi khoa ðức Theodor
Escherich (1857 –1911) (Nguyễn Vĩnh Phước, 1974, Nguyễn Lân Dũng và cs (1976),

Nguyễn Như Thanh và cs, 1997, Lê Văn Tạo, 1997a).
Vi khuẩn E. coli thuộc họ Enterobacteriaceae, là họ vi khuẩn thường trực ở
trong ruột, chiếm tới 80% các vi khuẩn hiếu khí (Hoàng Thuỷ Nguyên và cs, 1974 ),
vừa là vi khuẩn cộng sinh thường trực ñường tiêu hoá, vừa là vi khuẩn gây nhiều
bệnh ở ñường ruột và ở các cơ quan khác (Lê Văn Tạo, 1997a).
Trong ñiều kiện bình thường, E. coli khu trú thường xuyên ở phần sau của ruột, ít khi có ở
dạ dày hay ñoạn ñầu ruột non của ñộng vật. Khi gặp ñiều kiện thuận lợi, chúng phát triển
nhanh về số lượng, ñộc lực, gây loạn khuẩn, bội nhiễm ñường tiêu hoá và trở thành nguyên
nhân gây bệnh tiêu chảy (Nguyễn Vĩnh Phước, 1978 ).
1.1. ðặc ñiểm hình thái, cấu trúc của vi khuẩn.
1.1.1. ðặc ñiểm hình thái.
Vi khuẩn E. coli là một trực khuẩn hình gậy ngắn, có kích thước 2 - 3µm x
0,3 - 0,6µm; ở môi trường nuôi cấy, trong canh khuẩn già, xuất hiện những trực
khuẩn dài 4 - 8 µm. Trong cơ thể người và ñộng vật, vi khuẩn thường có hình cầu
trực khuẩn, ñứng riêng lẻ, ñôi khi xếp thành chuỗi ngắn. Phần lớn vi khuẩn E. coli có
khả năng di ñộng do có lông ở xung quanh thân, không sinh nha bào, có thể có giáp
mô. Vi khuẩn bắt màu gram âm, có thể bắt màu ñều hoặc sẫm ở hai ñầu, khoảng giữa
nhạt hơn. Nếu lấy vi khuẩn từ khuẩn lạc nhầy ñể nhuộm, có thể thấy giáp mô, nhưng
khi soi tươi thì thường không nhìn thấy ñược.
1.1.2. ðặc ñiểm cấu trúc:
Vi khuẩn E. coli ñược chia làm các serotype khác nhau dựa vào cấu trúc
kháng nguyên thân O, giáp mô K, lông H và kháng nguyên bám dính F. Bằng phản

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4

ứng ngưng kết, các nhà khoa học ñã tìm ra ñược 250 serotype O, 89 serotype K, 56
serotype H và một số serotype F (Fairbrother.J.M, 1992). Khi xác ñịnh serotype ñầy
ñủ của 1 chủng vi khuẩn E. coli thì phải xác ñịnh ñủ cả 3 loại kháng nguyên nói

trên.
- Kháng nguyên O (Kháng nguyên thân – Ohne Hauch) ñược coi như là một yếu
tố ñộc lực có thể tìm thấy ở thành tế bào và có liên hệ trực tiếp với hệ thống miễn dịch.
Kháng nguyên O khi gặp kháng huyết thanh tương ứng sẽ xảy ra phản ứng ngưng kết.
Ngưng kết kháng nguyên O tạo thành những hạt nhỏ, khó tan.
- Kháng nguyên H (kháng nguyên lông - Hauch) là thành phần lông của vi
khuẩn, có bản chất protein, kém bền vững hơn so với kháng nguyên O. Kháng
nguyên H không phải là yếu tố ñộc lực của vi khuẩn, nhưng có khả năng tạo miễn
dịch mạnh. Phản ứng miễn dịch xảy ra nhanh hơn so với kháng nguyên O.
Kháng nguyên H của vi khuẩn E. coli không có vai trò bám dính, không có tính ñộc
và cũng không có ý nghĩa trong ñáp ứng miễn dịch phòng vệ nên ít ñược quan tâm
nghiên cứu, nhưng nó có ý nghĩa rất lớn trong xác ñịnh giống loài của vi khuẩn
(Orskov.F, 1978).
- Kháng nguyên K (Kháng nguyên vỏ bọc - Capsular), còn ñược gọi là
kháng nguyên bề mặt (OMP - Outer membrane protein) hoặc kháng nguyên vỏ bọc
(Capsular). Vai trò của kháng nguyên K chưa ñược thống nhất. Có rất nhiều ý kiến
cho rằng, nó không có ý nghĩa về ñộc lực của vi khuẩn, vì thấy rằng ñộc lực của
chủng E. coli có kháng nguyên K cũng giống ñộc lực của chủng không có kháng
nguyên K (Orskov.F, 1978). Tuy nhiên, có ý kiến khác cho rằng, nó có ý nghĩa về ñộc
lực vì nó tham gia bảo vệ vi khuẩn trước những yếu tố phòng vệ của vật chủ. Tuy
vậy, phần lớn các ý kiến ñều thống nhất kháng nguyên K có hai nhiệm vụ sau:
+ Hỗ trợ trong phản ứng ngưng kết của kháng nguyên O, nên thường ghi liền
công thức serotype của vi khuẩn là Ox:Ky như E. coli O139: K88, O149: K88
+ Tạo ra hàng rào bảo vệ cho vi khuẩn chống lại tác ñộng của ngoại cảnh và
hiện tượng thực bào, yếu tố phòng vệ của vật chủ.
- Kháng nguyên F (Kháng nguyên Fimbriae- Kháng nguyên bám dính)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5


Hầu hết các chủng E. coli gây bệnh ñều sản sinh ra một hoặc nhiều kháng nguyên
bám dính. Các chủng không gây bệnh thì không có kháng nguyên bám dính. Kháng
nguyên bám dính giúp vi khuẩn bám vào các thụ thể ñặc hiệu trên bề mặt tế bào biểu
mô ruột và trên lớp màng nhày ñể xâm nhập và gây bệnh, ñồng thời chống lại khả
năng ñào thải vi khuẩn của nhu ñộng ruột.
Một số loại kháng nguyên bám dính của vi khuẩn E. coli thuộc nhóm ETEC
(Enterotoxigenic E. coli) gây bệnh chủ yếu cho lợn là F4 (K88), F5 (K99), F6 (987P),
F18 và F41 (Cater.G.R và cs, 1995).
1.2. ðặc tính nuôi cấy, sinh vật, hoá học.
1.2.1. ðặc tính nuôi cấy:
Vi khuẩn E. coli là trực khuẩn hiếu khí và yếm khí tùy tiện, có thể sinh trưởng ở
phổ nhiệt ñộ khá rộng (từ 5- 40
0
C), nhiệt ñộ thích hợp là 37
0
C và phổ pH rộng (pH
từ 5,5 – 8,0), pH thích hợp nhất là từ 7,2-7,4.
Vi khuẩn E. coli phát triển dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông thường. Khi
nuôi cấy trên các môi trường, ñể trong tủ ấm ở 37
o
C

và sau 24 giờ vi khuẩn sẽ phát
triển như sau:
- Môi trường thạch thường: Hình thành những khuẩn lạc tròn, ướt, bóng láng
không trong suốt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi, ñường kính từ 2-3mm. Nuôi lâu,
khuẩn lạc có màu nâu nhạt và mọc rộng ra, có thể quan sát thấy cả những khuẩn lạc
dạng R (Rough) và M (Mucous).
- Môi trường nước thịt: Phát triển rất nhanh, tốt, môi trường ñục ñều có lắng cặn

màu tro nhạt ở dưới ñáy, ñôi khi có màu xám nhạt, canh trùng có mùi phân thối.
- Môi trường MacConkey: Khuẩn lạc có màu hồng cánh sen, tròn nhỏ, hơi
lồi, không trầy, rìa gọn, không làm chuyển màu môi trường.
1.2.2. ðặc tính sinh vật hoá học:
- Phản ứng lên men ñường: Vi khuẩn E. coli lên men sinh hơi các loại ñường
Lactose, Fructose, Glucose, Levulose, Galactose, Xylose, Manitol; lên men không
chắc chắn các loại ñường Duncitol, Saccarose và Salixin.
- Một số phản ứng sinh hoá khác: Phản ứng Indol và MR dương tính, phản
ứng H
2
S, VP, Urea âm tính.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6

1.3. ðặc tính gây bệnh của vi khuẩn E. coli.
1.3.1. Cơ chế gây bệnh của vi khuẩn E. coli:
ðể có thể gây bệnh, trước hết vi khuẩn E. coli phải bám dính vào tế bào
nhung mao ruột bằng các yếu tố bám dính như kháng nguyên F. Sau ñó, nhờ các
yếu tố xâm nhập (Invasion), vi khuẩn sẽ xâm nhập vào tế bào biểu mô của thành
ruột. ở ñó, vi khuẩn phát triển, nhân lên, phá huỷ lớp tế bào biểu mô, gây viêm ruột,
ñồng thời sản sinh ñộc tố ñường ruột Enterotoxin. ðộc tố ñường ruột tác ñộng vào
quá trình trao ñổi muối, nước, làm rối loạn chu trình này. Nước từ cơ thể tập trung
vào lòng ruột làm căng ruột, cùng với khí do lên men ở ruột gây nên một tác dụng
cơ học, làm nhu ñộng ruột tăng, ñẩy nước và chất chứa ra ngoài, gây nên hiện tượng
tiêu chảy. Sau khi ñã phát triển ở thành ruột, vi khuẩn vào hệ lâm ba, ñến hệ tuần
hoàn, gây nhiễm trùng máu. Trong máu, vi khuẩn chống lại hiện tượng thực bào,
gây dung huyết, làm cho cơ thể thiếu máu. Từ hệ tuần hoàn, vi khuẩn ñến các tổ
chức cơ quan. ở ñây, vi khuẩn lại phát triển nhân lên lần thứ hai, phá huỷ tế bào tổ

chức, gây viêm và sản sinh ñộc tố gồm Enterotoxin và Verotoxin, phá huỷ tế bào tổ
chức, gây tụ huyết và xuất huyết.
1.3.2. Các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli:
Các yếu tố gây bệnh của E. coli bao gồm khả năng kháng khuẩn, yếu tố bám
dính, khả năng xâm nhập, yếu tố gây dung huyết và khả năng sản xuất ñộc tố. Các
chủng vi khuẩn E. coli không có các yếu tố trên thì không có khả năng gây bệnh.
Dựa vào các yếu tố gây bệnh nói trên, người ta ñã phân loại vi khuẩn E. coli
thành các loại sau: Enterotoxigenic E. coli (ETEC), Enteropathogenic E. coli
(EPEC), Adherence Enteropathogenic E. coli (AEEC) và Verotoxingenic E. coli
(VTEC) (Lê Văn Tạo, 1997a). Trong ñó, các chủng vi khuẩn thuộc nhóm ETEC và
VTEC thường gây bệnh tiêu chảy cho lợn con sơ sinh và lợn sau cai sữa
(Fairbrother.J.M, 1992).
* Yếu tố kháng khuẩn:
Nhiều chủng vi khuẩn E. coli có khả năng sản sinh ra chất kháng khuẩn có
tác dụng ức chế hoặc tiêu diệt các loại vi khuẩn khác, gọi là ColicinV. Vì vậy, yếu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7

tố này cũng ñược coi là 1 trong các yếu tố ñộc lực của vi khuẩn E. coli gây bệnh
(Smith.H.W và cs, 1967).
* Yếu tố bám dính:
ðể gây bệnh, các chủng ETEC phải bám dính lên trên tế bào biểu mô của ruột
non. Hầu hết các chủng ETEC ñều có mang 1 hoặc nhiều các yếu tố bám dính như:
F4(K88), F5 (K99), F6(987P), F17, F18, F41, F42 và F165. Ở lợn, các chủng vi
khuẩn ETEC gây bệnh tiêu chảy thường mang các yếu tố bám dính sau ñây:
- F4 (K88): F4 hay còn gọi là K88 và là một kháng nguyên không chịu nhiệt.
Bằng việc sử dụng các kháng huyết thanh ñặc hiệu, Orskov và cs (1964) ñã phân biệt
ñược hai loại khác nhau của F4 là F4ab và F4ac. Loại thứ 3 ñược phát hiện bởi Guinee

và Jansen ñược ñặt tên là F4ad (Guinee và cs, 1979). Sợi F4

giúp cho vi khuẩn bám
ñược vào receptor tương ứng của nó trên tế bào biểu mô của lông nhung ruột non, từ ñó
vi khuẩn có thể xâm nhập cố ñịnh và phát triển ñược ở thành ruột non. Yếu tố bám dính
F4 ñược mang trong vi khuẩn E. coli thuộc nhóm ETEC, gây bệnh tiêu chảy ở lợn
trước và sau cai sữa (Nagy và cs, 1999).
- F5 (K99): F5 trước kia ñược cho là kháng nguyên bám dính của E. coli chỉ
gây bệnh ở bê, nghé và cừu. Tuy nhiên, hiện nay chúng cũng ñược tìm thấy với tỷ lệ
thấp ở các chủng ETEC phân lập từ lợn tiêu chảy (Links và cs, 1985). Sự sản sinh
F5 phụ thuộc vào nhiều yếu tố của vi khuẩn như: Tốc ñộ sinh trưởng, pha sinh
trưởng, nhiệt ñộ và alanine trong môi trường Các gen mã hóa cho sự tổng hợp F5
nằm trên ADN của plasmid (Isaacson, 1977).
- F6 (987p): Các nhà khoa học cho rằng, fimbriae này ñóng vai trò quan
trọng trong việc gây bệnh của ETEC. F6 của ETEC ở lợn có thể giúp vi khuẩn bám
vào cả các receptor cấu tạo bởi glycoprotein và glycolipid trên riềm trải của các tế
bào biểu mô ruột (Dean và cs, 1989, 1994). F6 bám dính ở màng nhầy ñể phân phối
ñộc tố ñường ruột tối ña ñến vật chủ.
- F18: F18 là tên ñặt cho nhân tố bám dính 8813. Bởi vậy, một loại fimbriae
mới ñã ñược ñề nghị công nhận là F18ab và F18ac (Rippinger và cs, 1995). Một
nghiên cứu của Nagy và cs (1996) thấy rằng F18ab và F18ac khác nhau về mặt sinh
học. F18ab ít thấy thể hiện ở cả trong ñiều kiện thực tế và trong phòng thí nghiệm.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8

Chúng thường thấy cùng với việc sản xuất SLT-2e ở các chủng VTEC, trong khi
F18ac thể hiện rất rõ ở cả trong thực tế và trong phòng thí nghiệm, chúng mang các
ñặc tính của các chủng ETEC.

Một ñặc ñiểm ñáng chú ý ở F18ac là chúng không bám vào riềm bàn chải
của lợn sơ sinh trong ñiều kiện thực tế và trong phòng thí nghiệm (Nagy và cs, 1992 ),
cũng không tập trung ở lớp màng nhầy của ruột ở lợn con mới sinh (Casey và cs,
1992). ðiều này ngược với F5 và F6, chúng bám vào các tế bào biểu mô ruột. Khả
năng bám này ở lợn cai sữa nhiều hơn so với lợn sơ sinh. Lý do xác ñáng ñể giải
thích về việc tăng sự mẫn cảm với bám dính của F18ab và F18ac theo tuổi của lợn
vẫn chưa ñược làm rõ, nhưng có thể là do sự tăng dần các receptor ñặc hiệu ở lông
nhung của ruột lợn từ sơ sinh ñến 21 ngày tuổi. Sự thiếu hụt các receptor của F18ab
và F18ac ở lợn sơ sinh có thể

giải thích cho lý do vì sao chỉ thấy các chủng VTEC
và ETEC ở lợn cai sữa (Nagy và cs, 1999).
* Yếu tố xâm nhập của vi khuẩn E. coli: là một khái niệm dùng ñể chỉ quá trình
chưa ñược xác ñịnh một cách rõ ràng mà nhờ ñó vi khuẩn E. coli qua ñược hàng rào
bảo vệ của lớp màng nhầy (mucosa) trên bề mặt niêm mạc ñể xâm nhập vào tế bào
biểu mô (Epithel), ñồng thời sinh sản và phát triển trong lớp tế bào này. Trong khi ñó
những vi khuẩn khác không có khả năng xâm nhập, không thể qua ñược hàng rào bảo
vệ của lớp màng nhầy hoặc khi qua ñược hàng rào này, sẽ bị giữ lại bởi tế bào ñại thực
bào của tổ chức hạ niêm mạc (Giannella và cs, 1976).
* ðộc tố của vi khuẩn E. coli:
Vi khuẩn E. coli sản sinh nhiều loại ñộc tố: Enterotoxin, Verotoxin, Neurotoxin.
Mỗi loại ñộc tố gắn với một thể bệnh mà chúng gây ra.
- Nhóm ñộc tố ñường ruột (Enterotoxin): gồm hai loại:
+ ðộc tố chịu nhiệt (Heat Stable Toxin - ST): ðộc tố này chịu ñược
nhiệt ñộ 100
0
C trong vòng 15 phút. ðộc tố ST chia thành hai nhóm STa và STb dựa
trên ñặc tính sinh học và khả năng hòa tan trong methanol. STa kích thích sản sinh
ra cGMP mức cao trong tế bào, ngăn trở hệ thống chuyển Na
+

và Cl
-
, làm giảm khả
năng hấp thu chất ñiện giải và nước ở ruột. STa thường thấy ở ETEC gây bệnh ở
lợn < 2 tuần tuổi và ở lợn lớn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9

STb kích thích vòng nucleotid phân tiết dịch ñộc lập ở ruột, nhưng phương
thức tác dụng của STb vẫn chưa ñược hiểu rõ. STb hoạt ñộng ở ruột non lợn, nhưng
không hoạt ñộng ở ruột non chuột, bê và bị vô hoạt bởi Trypsin.
Cả STa và STb ñều có vai trò quan trọng trong việc gây tiêu chảy do các chủng E.
coli gây bệnh ở bê, nghé, dê, cừu, lợn con và trẻ sơ sinh.
+ ðộc tố không chịu nhiệt (Heat Labile Toxin - LT): ðộc tố này bị vô hoạt ở
nhiệt ñộ 60
0
C trong vòng 15 phút. LT cũng có hai nhóm phụ LT1 và LT2, nhưng chỉ
có LT1 bị trung hòa bởi Anticholerae toxin. LT là một trong những yếu tố quan trọng
gây triệu chứng tiêu chảy (Faibrother và cs, 1992). Cả 2 loại ñộc tố ST và LT ñều bền
vững ở nhiệt ñộ âm, thậm chí cả ở nhiệt ñộ âm 20
0
C.
- Nhóm ñộc tố tế bào (Shiga /Verotoxin):
Konowalchuck và cs (1977) ñã phát hiện một loại ñộc tố hoạt ñộng trong môi
trường nuôi cấy tế bào Vero (nên chúng ñược ñặt tên là ñộc tố tế bào Vero), ñược sản
sinh bởi vi khuẩn E. coli gây bệnh tiêu chảy ở người, tiêu chảy và bệnh phù ñầu ở lợn
con. Ảnh hưởng gây bệnh ở tế bào của ñộc tố Vero rất khác so với ảnh hưởng của ñộc
tố ñường ruột không chịu nhiệt cổ ñiển ở nhóm vi khuẩn E. coli gây bệnh ñường ruột

(ETEC). ðộc tố Vero (VTs) hay Shiga (SLTs) là thuật ngữ ñược sử dụng trước ñây.
Gần ñây, các nhà khoa học ñã ñề nghị sử dụng tên ñộc tố Shiga (Stx) cho tất cả
những ñộc tố tế bào này. Stx sản sinh bởi E. coli bao gồm 2 nhóm: Stx1và Stx2. ðộc
tố Shiga ở lợn là một loại trong nhóm ñộc tố Stx2 với một số khác biệt trong ñặc
tính sinh học. Stx1 và Stx2 gây ñộc cho tế bào Hela. Stx2e kém ñộc hơn, nhưng gây
ñộc mạnh cho tế bào Vero.
* Vai trò gây bệnh của các loại kháng nguyên:
Theo ý kiến của nhiều tác giả, mặc dù các vi khuẩn E. coli có nhiều loại kháng
nguyên, trong ñó, có loại tạo miễn dịch phòng vệ cho vật chủ, có loại không tạo miễn
dịch phòng vệ cho vật chủ nhưng ñều tham gia vào quá trình gây bệnh bằng cách tạo
ñiều kiện cho vi khuẩn xâm nhập vào tế bào vật chủ và tham gia vào quá trình kháng lại
các yếu tố phòng vệ tự nhiên của vật chủ. Các kháng nguyên tham gia quá trình trên phải
kể ñến là kháng nguyên O, kháng nguyên K, kháng nguyên F.
* Yếu tố dung huyết (Hly):

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10

ðể phát triển trong cơ thể, vi khuẩn E. coli cần ñược cung cấp sắt. Hầu hết
những chủng E. coli gây bệnh thường có khả năng gây dung huyết. ðể chiếm dụng
sắt của vật chủ, vi khuẩn E. coli tiết men Heamolyzin phá vỡ hồng cầu, giải phóng
sắt trong nhân HEM.
Có 4 kiểu dung huyết của vi khuẩn E. coli là: α-haemolysin, β-haemolysin, γ-
haemolysin, ε-haemolysin, nhưng quan trọng nhất là kiểu α-haemolysin và β-
haemolysin (Ketyle và cs, 1975). Căn cứ vào kết quả nghiên cứu các yếu tố gây bệnh ở
từng chủng E. coli phân lập từ các thể bệnh khác nhau, Fairbrother (1992) ñã ñặt tên
các nhóm vi khuẩn E. coli theo những yếu tố gây bệnh mà chúng có khả năng sản
sinh như: Enterotoxigenic E. coli ( ETEC), Enteropathogenic E. coli (EPEC),
Verotoxigenic E. coli (VTEC), Adhenicia Enteropathogenic E. coli (AEEC). Ông

ñã sắp xếp các serotyp cùng mang các yếu tố gây bệnh ñặc trưng cho tưng lứa tuổi
thể hiện ở bảng 1.1.
Bảng 1.1. Các chủng E. coli gây bệnh trên lợn mang các yếu tố gây bệnh
(Fairbrother, 1992 )
Các yếu tố gây bệnh Serotyp
KNO
Thể bệnh
gây ra
Loại vi
khuẩn
ST Stb

LT VT D4
K88
F5
K99
T6
987P
F41
O8K316 ETEC + + +
O9K35 + +
O9K30 + + +
O9K103 + + + +
O9 Group
Gây bệnh
ỉa chảy ở
lợn sơ sinh
và lợn con
+ + + +
O8K4627 ETEC + + +


O8 group + + +
O157KV17 + + + +
O147K89 + + + + +
O149K91
Gây bệnh
ỉa chảy ở
lợn sơ sinh
và lợn con,
xuất huyết
ñường tiêu
hóa
con
+ + + + +
O8 Group ETEC + +
O147K1285 + +
O115KV165

+
O138K81 ETEC + + +
O139K82
Gây bệnh ở
lợn trước
và sau cai
sữa

+ + +

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


11

O141K85 VTEC +
O45KE65 AEEC + + +

2. Bệnh tiêu chảy ở lợn do vi khuẩn E. coli
Bệnh xảy ra ở tất cả các lứa tuổi của lợn, nhưng tỷ lệ mắc bệnh, mức ñộ trầm
trọng và tỷ lệ chết tập trung vào lợn con từ 4 tuần tuổi ñến sau cai sữa 1 tháng. Bệnh
do các serotype E. coli O8, O141, O147, O149, và O157, trong ñó O149 F4 thường
chiếm tỷ lệ cao. Các chủng E. coli này do lợn con bị nhiễm từ môi trường, từ vú mẹ
khi bú hoặc có sẵn trong ruột, gặp ñiều kiện thuận lợi phát triển nhân lên với số
lượng lớn, chiếm tỷ lệ áp ñảo các vi khuẩn ñường ruột khác, ñồng thời tiếp nhận các
yếu tố gây bệnh trong quá trình phát triển, gặp khi cơ thể lợn chịu các tác ñộng bất
lợi như: chăm sóc nuôi dưỡng kém, thay ñổi thức ăn ñột ngột, nhiệt ñộ, ñộ ẩm, thời
tiết chuồng nuôi thay ñổi vi khuẩn tác ñộng gây bệnh.
Các serotype E. coli gây bệnh tiêu chảy thường mang các yếu tố bám dính
F4, F6 và F5; ñộc tố ñường ruột, chủ yếu LT1 và ST1, ñôi khi có Stx2e hoặc LT,
STa và STb. Cơ chế gây bệnh tiêu chảy ở lợn giống như ở bệnh lợn con phân trắng,
nhưng do hệ thống thần kinh của lợn ñã hoàn chỉnh, ñiều tiết ñược các chức năng
sinh lý, lợn ñã ăn các thức ăn tinh và thô thay cho bú sữa, nên phân có màu vàng.
2.1 Triệu chứng
Khi lợn bị tiêu chảy do vi khuẩn E. coli, triệu chứng trước tiên là lợn bị tiêu
chảy với mức ñộ khác nhau, ñi ngoài nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước, do
ñi ngoài mất nước nên lợn gầy còm, hốc hác, dơ xương, hông hõm, xương sườn,
xương sống nhô lên, lợn cụp ñuôi hoặc ñuôi hay vẫy qua vẫy lại. Lợn ăn ít, uống
nước nhiều. Xuất hiện những vùng da tím tái ở mũi, chóp tai và bụng. Một vài lợn
có biểu hiện thần kinh, ñi vòng tròn theo một chiều nhất ñịnh hoặc liệt 2 chân sau,
vào giai ñoạn cuối lợn nằm nghiêng chân bơi chèo, xác gầy và bẩn. Tiêu chảy nhiều
nước, phân thường có màu nâu hoặc xanh xám. Lơn con theo mẹ, lợn con trước và
sau cai sữa mắc bệnh, không ñiều trị kịp thời, bị mất nước, trụy tim, mạch nhanh, tỷ

lệ chết cao. Lợn con bị tiêu chảy sau khi khỏi bệnh còi cọc, khả năng tăng trọng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12

kém. Lợn choai, lợn mẹ, lợn lớn, lợn ñực giống mắc bệnh thường nhẹ, tỷ lệ chết
thấp hơn, nhiều con tự khỏi, không ảnh hưởng ñến phát triển sau này.
2.2 Bệnh tích mổ khám
Sự biến ñổi bệnh tích ở lợn bị tiêu chảy do vi khuẩn E. coli phụ thuộc rất
nhiều vào tuổi mắc bệnh, thời gian kéo dài của bệnh, nhìn chung xác lợn chết do
tiêu chảy thường gầy, bẩn, thân bê bết phân, mắt trũng sâu, tím tái ở mũi, tai. Phổi
nhợt nhạt và khô, hạch treo ruột bị tụ huyết tím bầm. Niêm mạc mắt, miệng nhợt
nhạt. Niêm mạc ruột, dạ dày xuất huyết, nếu bị tiêu chảy lâu niêm mạc bị tróc từng
mảng. Trực tràng bị loét chảy máu. Gan mất màu, có những nốt hoại tử trên mặt.
Cơ tim nhão, mất trương lực. Bàng quang xẹp, niêm mạc xuất huyết. Dạ dày chứa
ñầy thức ăn. Xuất huyết ở niêm mạc ñường cong lớn của dạ dày. Ruột non chứa ñầy
dịch loãng, niêm mạc phù nhẹ và xuất huyết. Chất chứa trong các ñoạn ruột có trạng
thái khác nhau từ nhiều nước ñến sền sệt, nhưng ñều có mùi ñặc trưng. Trong ruột
già thức ăn có dạng nhày, màu xanh xám hoặc vàng xám. Niêm mạc ñường tiêu hoa
có nhiều vết loét, nhưng vết loét sâu và nặng thường thấy ở niêm mạc ñường cong
lớn của dạ dày. Một số trường hợp lợn tiêu chảy trong phân toàn máu do niêm mạc
ñường tiêu hóa bị tổn thương sâu vì bị nhiếm E. coli có khả năng sản sinh kháng
nguyên bám dính F4 mạnh.
Quan sát bệnh tích vi thể thấy lẫn trong lớp tế bào lông nhung là vi khuẩn E.
coli. Lớp tế bào lông nhung bị phá hủy nặng.
2.3 Phòng bệnh tiêu chảy do E. coli ở lợn
Vi khuẩn E. coli gây bệnh tiêu chảy ở lợn là vi khuẩn tồn tại trong môi sinh,
nơi ñường tiêu hóa vật chủ. Vì vậy khâu vệ sinh chăm sóc có một ý nghĩa to lớn
trong phòng bệnh.

Chuồng trại, thức ăn, nước uống phải ñảm bảo vệ sinh, chỉ ñược nhiễm E.
coli trong tiêu chuẩn cho phép của TCVN. Ổ ñẻ của lợn mẹ phải ñược tiêu ñộc
trước khi ñưa lợn nái vào ñẻ. Nhiệt ñộ chuồng phải ñảm bảo 32-34
0
C ñối với lợn sơ
sinh và 28 - 30
0
C với lợn cai sữa, chuồng phải luôn khô ráo, không ẩm ướt. Không
thay ñổi thức ăn ñột ngột.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13

Có chuồng nuôi riêng từng loại lợn, lợn con nuôi trên sàn, không cho tiếp
xúc với nền chuồng. Cho lợn con bú sữa ñầu ñầy ñủ. Tập cho lợn con ăn sớm và cai
sữa sớm.
Ngoài vệ sinh phòng bệnh tốt cần dùng các loại vacxin tiêm phòng cho lợn
mẹ hai lần vào lúc 6 và 12 tuần tuổi trước khi ñẻ ñể tạo kháng thể truyền qua sữa
ñầu, bảo vệ lợn con trong một vài tuần lễ ñầu sau khi ñẻ hoặc dùng vacxin cho lợn
con uống 3 - 5 ngày, 1 lần/ngày sau khi sinh ñể tạo miễn dịch chủ ñộng ở ñường
ruột. Sau ñó tiêm vacxin Salco cho lợn khi ñược 3 tuần tuổi ñể chống tiêu chảy
trước và sau cai sữa. Hiện nay trên thị trường Việt Nam, ngoài vacxin trong nước
sản xuất ñang lưu hành các loại vacxin do nước ngoài sản xuất như: Neocolipor của
Nissan Chemical Indutries, vacxin Litter Guard LT-C của Embrex INC sản xuất
phòng tiêu chảy do E. coli và Clostridium perfringens, Rokovac của hãng Bioveta,
A.S phòng bệnh tiêu chảy do E. coli và rotavirus suis ở lợn, Porcili coli của Intervet
3. Bệnh phù ñầu lợn con (Edema disease)
Bệnh phù ñầu lợn con do một số serotyp kháng nguyên O của E. coli sau ñây
gây ra: O138, O139K12H1, O141K85q, O141K85ac. Ở Việt Nam, Nguyễn Khả

Ngự (2000) phân lập, ñịnh typ vi khuẩn E. coli gây bệnh phù ñầu lợn ở các tỉnh
ñồng bằng sông Cửu Long ñã phát hiên ñược 11 serotyp, nhưng chiếm tỷ lệ cao
nhất là O26 và O139. Trịnh Quang Tuyên (2004) phân lập E. coli gây bệnh phù ñầu
ở trại chăn nuôi tập trung các tỉnh phía Bắc, phát hiện 7 serotyp, trong ñó chủ yếu là
O139 chiếm 34,8% và O138 chiếm 18,5%. ðể gây ñược bệnh, ngoài các yếu tố gây
bệnh có ở E. coli gây tiêu chảy cần phải có yếu tố bám dính F18 thay cho F4, ñộc tố
tế bào(Stx2e), ñộc tố thần kinh và các yếu tố gây dung huyết mà chủ yếu là α-
haemolytic. Nhờ các yếu tố gây bệnh, vi khuẩn vào máu gây nhiễm trùng huyết,
trong máu yếu tố dung huyết phá vỡ hồng cầu làm máu loãng, ñộc tố tế bào vừa phá
hủy tế bào tổ chức gây bệnh tích, vừa tăng tính thành mạch, nước từ hệ tuần hoàn ñi
vào mô bào gây hiện tượng phù. ðộc tố thần kinh tác ñộng vào trung ương thần
kinh gây nên các triệu chứng thần kinh như: run rẩy, co giật.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14

3.1. Triệu chứng
Theo Nguyễn Khả Ngự (2000) theo dõi bệnh ở ñồng bằng sông Cửu Long và
Phan Trọng Hổ (2001) theo dõi bệnh ở Bình ðịnh thấy bệnh xảy ra ở hai thể: quá
cấp tính rất hay gặp và cấp tính ít gặp hơn. Trong trường hợp quá cấp tính, lợn
thường chết nhanh, không có biểu hiện triệu chứng. Những trường hợp bệnh cấp
tính, lợn nằm tụm thành ñống ở góc chuồng, ít hoạt ñộng. Lợn ñi loạng choạng, mất
thăng bằng, run rảy, ho, nhiều nước mũi chảy ñặc như mủ. ðầu, mặt, mí mắt sưng
phù, niêm mạc nhợt nhạt. Khi ñứng 2 chân trước chụm lại, 2 chân sau choãi ra gọi
là “lợn ñứng 3 chân”. Tiêu chảy xuất hiện vào ngày thứ 4, phân lỏng có màu xám
hoặc trắng, có chất nhầy, có trường hợp toàn nước lẫn máu tươi, có mùi hôi tanh
khó chịu. Thân nhiệt thường tăng nhẹ 39,5-40
o
C, nhưng không kéo dài. Triệu chứng

thần kinh thường xuất hiện vào ngày thứ 6, mắt sưng, viêm giác mạc. Biểu hiện
thần kinh ngày càng tăng với mức ñộ khác nhau. Vào giai ñoạn cuối, lợn thở rất
khó, co giật. Khi nằm xuống, gần chết, nhiệt ñộ lợn ở mức bình thường hoặc thấp
hơn một chút, chân có hiện tượng bơi chèo. Ở một số trường hợp sưng tai, cơ nhão,
nhợt nhạt, sưng mũi, mắt, môi, ñầu, mặt. Ở thể quá cấp tính, lợn chết nhanh trong
vòng 6-20 giờ. Thể cấp tính chết nhanh sau 2-4 ngày. Qua theo dõi ở 6 tỉnh ñồng
bằng sông Cửu Long, từ tháng 6/1995 – 4/1996 thấy tỷ lệ lợn ốm là 58,78%, tỷ lệ
chết/sinh là 53,34%.
3.2. Bệnh tích mổ khám
Nhìn bề ngoài xác lợn chết do bệnh phù ñầu, thấy da ñỏ lên ở phần bụng,
thâm ñen ở phần tai, 4 chân, vùng bẹn. 100% lợn chết thấy máu ñặc màu sẫm, hạch
bẹn nông và hạch ruột sưng, 80% thấy viêm phổi và viêm màng phổi. 70% thấy gan
sưng tụ huyết, xuất huyết, ñôi khi thấy xơ gan. Mật sưng căng, chứa ñầy dịch mật.
Niêm mạc dạ dày viêm, phù thũng, vuất huyết vùng hạ vị. Toàn bộ ruột viêm thể
cata. 60% thấy xoang bao tim tích nước vàng, tim nhão. 50% thấy lách sưng, tụ
huyết hoặc xuất huyết ñen. 40% thận tụ huyết hoặc xuất huyết từng ñám. Ngoài ra
còn thấy ở một số trường hợp ruột non viêm nặng, xoang bụng và xoang ngực tích
nước. Mắt, vùng trước trán, mũi, vùng bụng sưng, phù thũng. Trong dạ dày chứa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

15

ñầy thức ăn khô, mủn, nhưng trong ruột non gần như trống rỗng. Trong trường hợp
thể bệnh không ñiển hình, thường khó phát hiện bệnh tích phù.
3.3. Chẩn ñoán
Chẩn ñoán bệnh phù ñầu lợn cấp tính cần dựa vào các ñặc ñiểm dịch tễ học:
bệnh xuất hiện ñột ngột, những lợn béo khỏe nhất ñàn mắc bệnh trước, bệnh xảy ra
trước và sau cai sữa 1-2 tuần, bệnh ít lây lan, mang tính ñịa phương. ðồng thời căn
cứ và triệu chứng bệnh tích ñiển hình như: phù, tiêu chảy, thần kinh, tỷ lệ chết cao.

ðể chẩn ñoán chính xác khẳng ñịnh bệnh, bắt buộc phải lấy bệnh phẩm chẩn ñoán
phòng thí nghiệm. Bệnh phẩm chẩn ñoán phòng thí nghiệm gồm: máu tim, hạch
ruột, ruột và chất chứa trong ruột, gan, lách. Ở phòng thí nghiệm tiến hành phân lập
xác ñịnh vi khuẩn E. coli, xác ñịnh các yếu tố gây bệnh trong các vi khuẩn phân lập
bằng các phương pháp sinh học, huyết thanh học, phản ứng PCR. Trong ñó ñặc biệt
chú ý xác ñịnh yếu tố bám dính F18, ñộc tố tế bào (Stx2e) và khả năng dung huyết.
3.4. Phòng bệnh
- Dùng thuốc kháng sinh mẫn cảm như: Colistin, Tetracycline ñể trộn thức
ăn cho ñến sau cai sữa 2-3 tuần. Theo Holm (1996) bổ sung kẽm vào thức ăn với
hàm lượng 2,400-3,400 ppm sẽ làm giảm tỷ lệ lợn mắc bệnh và chết do bệnh phù
ñầu, ñồng thời cải thiện sự tăng trưởng của lợn. Tuy vậy dùng biện pháp này khá
tốn kém.
-Giống như các bệnh E. coli nói chung, việc phòng bệnh bằng các biện pháp
vệ sinh là vô cùng quan trọng. Nuôi lợn con trên snf, tập cho lợn con ăn sớm khi
mới 2 tuần tuổi, cai sữa sớm lúc 35-45 ngày tuổi. Thực hiện biện pháp “cùng vào,
cùng ra”
-Miễn dịch bằng cách cho uống hoặc tiêm vacxin vô hoạt ñược chế tạo từ các
chủng vi khuẩn E. coli mang các kháng nguyên của yếu tố gây bệnh như: F18, F4,
dung huyết, ñộc tố tế bào, ñộc tố ñường ruột khi lợn ñược 3-5 tuần tuổi hoặc cho
uống E. coli nhược ñộc sau khi cai sữa (Moon, 1997).
Ở Việt Nam, Viện Thú y ñã nghiên cứu chế tạo thành công vacxin vô hoạt
keo phèn phòng bệnh phù ñầu lợn con bằng các chủng E. coli gây bệnh ở Việt Nam.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

16

Vacxin tiêm cho lơn con vào lúc 3 tuần tuổi với liều 1ml/con, lợn có miễn dịch sau
14 ngày, bảo hộ 90% lợn con không mắc bệnh phù ñầu.
II. VI KHUẨN SALMONELLA VÀ BỆNH TIÊU CHẢY, BẠI HUYẾT DO

SALMONELLA Ở LỢN
1. Vi khuẩn Salmonella
Trực khuẩn Salmonella thuộc bộ Eubacteriales, họ Enterobacteriaceae.
Giống Salmonella gồm 2 loài: S. enterica và S. bongori ñã ñược phân chia thành
trên 2000 serotyp theo bảng phân loại Kauffmann-White trên cơ sở cấu trúc của
kháng nguyên thân O, kháng nguyên lông H và ñôi khi các kháng nguyên vỏ (kháng
nguyên K). Gần ñây, loài S. enterica ñã ñược phân thành 6 phân loài ñó là: S.
enterica subsp. enterica, S. enterica subsp. salamae, S. enterica subsp. arizonae, S.
enterica subsp. diarizinae, S. enterica subsp. houtenae, S. enterica subsp. indica.
Trong ñó phân loài S. enterica subsp. enterica gồm phần lớn các chủng Salmonella
là những tác nhân gây bệnh cho người và ñộng vật (Quinn và cs, 2002).
1.1 ðặc ñiểm hình thái
Theo Bergey’s (1994) vi khuẩn Salmonella là những trực khuẩn ngắn, hai
ñầu tròn, có kích thước 0,4-0,6 x 1,0-3,0 µm, bắt màu Gram âm, không hình thành
nha bào và giáp mô. ða số loài Salmonella có lông (flagella) từ 7-12 chiếc xung
quanh thân (trừ S. gallinarum-pullorum).
Ngoài ra, trên bề mặt màng ngoài của vi khuẩn Salmonella ñều có các cấu
trúc sợi nhỏ hơn, còn gọi là Fimbriae hay Pili. Chúng có kích thước chừng 0,01-
0,03 x 1,0 µm. Số lượng fimbriae trên 1 vi khuẩn có khoảng 250- 400 cái vươn
thẳng ra xung quanh bề mặt tế bào. Fimbriae có cấu trúc là protein và có tính kháng
nguyên ñặc trưng. Theo Jones và cs (1981): Fimbriae tạo cho vi khuẩn khả năng
bám dính (adhesion) lên các tế bào biểu mô ruột và xâm nhập vào lớp niêm mạc.
1.2 Tính chất nuôi cấy
Salmonella là vi khuẩn vừa hiếu khí, vừa kỵ khí không bắt buộc, dễ nuôi cấy.
Nhiệt ñộ nuôi cấy thích hợp là 37
o
C, nhưng có thể phát triển ñược ở nhiệt ñộ từ 6-
42
o
C. Nuôi cấy ở 43

o
C có thể loại trừ ñược tạp khuẩn mà Salmonella vẫn phát triển

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

17

ñược (Timoney và cs, 1988). pH thích hợp cho vi khuẩn phát triển là 7,6, tuy nhiên
vi khuẩn vẫn phát triển ñược ở pH từ 6-9.
Khi nuôi cấy vi khuẩn trong môi trường BPW (Buffered Pepton Water) và
môi trường RV (Rappaports Vassiliadis) sau vài giờ nuôi cấy thấy môi trường vẩn
ñục nhẹ, sau 18 ñến 24 giờ thấy canh trùng ñục ñều, trên mặt môi trường có màng
mỏng, ñáy ống nghiệm có cặn.
Môi trường thạch MacConkey: Vi khuẩn phát triển thành những khuẩn lạc
tròn lồi, trong không màu, nhẵn bóng.
Trên môi trường thạch CHROM
TM
Salmonella, sau 24 giờ nuôi cấy, vi
khuẩn hình thành khuẩn lạc trơn, tròn, bóng láng (dạng S) và có màu tím
hồng.
Trong môi trường thạch TSI (Triple Sugar Iron), vi khuẩn Salmonella do sản
sinh alkaline nên phần thạch nghiêng có màu ñỏ (pH=7,3), ñáy ống nghiệm màu
vàng (pH=6,8) do vi khuẩn chỉ lên men ñường Glucose. Phần giữa ống nghiệm có
màu ñen do vi khuẩn sản sinh ra khí H
2
S. Nếu ñể lâu (quá 24 giờ), màu ñen môi
trường thường làm át phản ứng tạo axit ở phần ñáy ống nghiệm (không nhìn thấy
màu vàng). Vi khuẩn sinh hơi làm nứt thạch, có khi ñẩy thạch khỏi ñáy ống nghiệm
(Quinn và cs, 2002).
Trong môi trường LIM (Lysine Indole Motility), vi khuẩn không làm chuyển

màu môi trường, môi trường có màu tím nhạt.
1.3 ðặc tính sinh hoá
Theo Quinn và cs (2002), giống vi khuẩn Salmonella ñược chia thành 7 phân
nhóm, mỗi phân nhóm có khả năng lên men một số loại ñường nhất ñịnh và không
ñổi. Phần lớn phân loài S. enterica subsp. enterica gây bệnh cho ñộng vật máu
nóng. Chúng lên men và sinh hơi: Glucoza, Mannit, Mantoza, Galactoza, Dulcitol,
Arabonoza, Sorbitol. Cũng ở nhóm này, hầu như các chủng vi khuẩn Salmonella
ñều không lên men Lactoza và Saccaroza.
ða số các vi khuẩn thuộc giống Salmonella không làm tan chảy Gelatin,
không phân giải Urê, không sản sinh Indol. Phản ứng MR, Catalaza dương tính (trừ
S. choleraesuis, S. gallinarum-pullorum có MR âm tính). Phản ứng Oxidaza âm

×