Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện kim thành, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.51 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




ðỒNG TRUNG KIÊN


ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN KIM THÀNH, TỈNH HẢI DƯƠNG




CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ VÒNG



HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,


kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công
bố trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc./.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả



ðồng Trung Kiên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN !

Sau thời gian học tập và nghiên cứu, ñến nay tôi ñã hoàn thành luận văn
thạc sỹ chuyên ngành Quản lý ñất ñai với ñề tài: "ðánh giá hiệu quả sử dụng
ñất nông nghiệp huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương"
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo PGS. TS. Nguyễn
Thị Vòng, là người trực tiếp hướng dẫn và giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian nghiên
cứu ñề tài và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự ñóng góp ý kiến chân thành của các thầy
giáo, cô giáo khoa Quản lý ñất ñai - Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt tình của các ñồng chí lãnh ñạo
UBND huyện Kim Thành, phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, phòng
Thống kê, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Kim Thành và UBND các xã
ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện ñề tài.
Trân trọng cảm ơn ñối với tất cả tập thể, người thân trong gia ñình, bạn bè,

ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả



ðồng Trung Kiên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ! ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vii
Danh mục viết tắt viii
ðẶT VẤN ðỀ 1
1 Tính cấp thiết của ñề tài. 1
2 Mục ñích và yêu cầu 2
2.1 Mục ñích 2
2.2 Yêu cầu 2
Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1 Cơ sở lý luận về sử dụng ñất nông nghiệp 3
1.1.1 Một số vấn ñề về sử dụng ñất nông nghiệp 3
1.1.2 Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững 4

1.1.3 Hiệu quả và phân loại hiệu quả sử dụng ñất 7
1.1.4 Tiêu chuẩn ñánh giá và ý nghĩa của hiệu quả sử dụng ñất 11
1.1.5 Phương pháp xác ñịnh hiệu quả sử dụng ñất 12
1.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 14
1.2 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp 15
1.2.1 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới 15
1.2.2 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp tại Việt Nam 20
1.3 Những công trình nghiên cứu về hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 24
Chương 2 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 27
2.1.1 ðối tượng nghiên cứu 27
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu 27
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

2.2 Nội dung nghiên cứu 27
2.2.1 ðiều tra, ñánh giá ñặc ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện
Kim Thành 27
2.2.2 Thực trạng sản xuất nông nghiệp huyện Kim Thành 27
2.2.3 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp huyện Kim Thành 27
2.2.4 ðịnh hướng nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp huyện
Kim Thành 27
2.3 Phương pháp nghiên cứu 28
2.3.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 28
2.3.2 Phương pháp ñiều tra thu thập số liệu 28
2.3.3 Phương pháp xử lý số liệu 29
2.3.4 Các tiêu chí ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất 29
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30
3.1 ðiều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế xã hội huyện
Kim Thành 30

3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 30
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 35
3.1.3 ðặc ñiểm dân số lao ñộng 40
3.1.4 ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường 43
4.2 Thực trạng sản xuất nông nghiệp huyện Kim Thành 45
4.2.1 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2013 huyện Kim Thành 45
3.2.2 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp năm 2013 huyện Kim Thành 45
4.2.2 Biến ñộng sử dụng ñất 2005-2013 huyện Kim Thành 46
3.2.4 Thực trạng các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp 49
3.3 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 51
3.3.1 Hiệu quả kinh tế 51
3.3.2 Hiệu quả xã hội 55
3.3.3 Hiệu quả môi trường 59
3.4 ðịnh hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 64
3.4.1 Lựa chọn các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp 64
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.4.2 ðịnh hướng nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp huyện Kim
Thành 65
3.4.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 68
KẾT LUẬN 72
1 Kết luận 72
2 Kiến nghị 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
PHỤ LỤC 76

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi


DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang

1.1 Tài nguyên ñất của các khu vực trên thế giới 16
1.2 Lượng ñất mặt mất ñi hàng năm do xói mòn 18
1.3 Diễn biến tài nguyên ñất qua một số năm 22
3.1 Phân loại ñất huyện Kim Thành 32
3.2 Một số chỉ tiêu kinh tế năm 2013 của huyện Kim Thành so với tỉnh
Hải Dương 36
3.3 Giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản giai ñoạn 2005- 2013 37
3.4 Dân số huyện Kim Thành giai ñoạn 2010 -2013 41
3.5 Lao ñộng huyện KimThành giai ñoạn 2005-2013 42
3.6 Cơ cấu, diện tích ñất nông nghiệp năm 2013 46
3.7 Tình hình biến ñộng các loại ñất chính giai ñoạn 2005 -2013 47
3.8 Các loại hình sử dụng ñất chính trên ñịa bàn huyện Kim Thành 50
3.9 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất tại tiểu vùng A 52
3.10 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất tại tiểu vùng B 53
3.11 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất tại tiểu vùng C 55
3.12 Hiệu quả về xã hội các loại hình sử dụng ñất ở tiểu vùng A 56
3.13 Hiệu quả về xã hội các loại hình sử dụng ñất ở tiểu vùng B 57
3.14 Hiệu quả về xã hội các loại hình sử dụng ñất ở tiểu vùng C 58
3.15 So sánh mức ñầu tư phân bón với tiêu chuẩn phân bón cân ñối và
hợp lý 60
3.16 Dự kiến các LUT chính trên ñịa bàn huyện Kim Thành ñến năm 2020 67
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang


3.1 Cơ cấu kinh tế năm 2013 của huyện Kim Thành 36
3.2 Cơ cấu sử dụng ñất năm 2013 của huyện Kim Thành 45
3.3 Cảnh quan trồng Ngô ở xã Cổ Dũng huyện Kim Thành 51
3.4 Cảnh quan trồng rau cải ở xã Kim ðính huyện Kim Thành 53
3.5 Cảnh quan trồng Lạc ở xã ðồng Gia huyện Kim Thành 54
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC VIẾT TẮT


BVTV Bảo vệ thực vật
CPTG Chi phí trung gian
GTSX Giá trị sản xuất
GTGT Giá trị gia tăng
LX-LM Lúa xuân-Lúa mùa
Lð Lao ñộng
TNHH Thu nhập hỗn hợp


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

ðẶT VẤN ðỀ

1. Tính cấp thiết của ñề tài.
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tài nguyên không
tái tạo, nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam, là tư liệu sản xuất
ñặc biệt không gì thay thế ñược, là thành phần quan trọng của môi trường

sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình văn hoá,
kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng, là yếu tố cấu thành lãnh thổ của mỗi
quốc gia và quý giá bởi tính có hạn của nó.
Trong thời gian qua do nhận thức và hiểu biết về ñất ñai của nhiều người
dân còn hạn chế, ñã lạm dụng và khai thác không hợp lý dẫn ñến nhiều diện tích
ñất ñã bị thoái hoá, làm mất ñi từng phần hoặc toàn bộ tính năng sản xuất, làm cho
nhiều loại ñất vốn màu mỡ ban ñầu, nhưng sau một thời gian canh tác ñã trở thành
những loại ñất “có vấn ñề”, có nhiều hạn chế và muốn sử dụng chúng có hiệu quả
cần thiết phải ñầu tư cải tạo và bảo vệ, rất tốn kém và trong nhiều trường hợp chưa
chắc ñã thành công. Áp lực về sử dụng ñất cho phát triển các ngành kinh tế xã hội
môi trường ñòi hỏi các nhà quản lý phải tổ chức tốt khâu phân bổ quỹ ñất, sử dụng
ñất một cách hợp lý, hiệu quả, trong ñó công tác ñánh giá hiệu quả các loại hình sử
dụng ñất là rất quan trọng, không những cho thấy ñược các mặt ưu ñiểm, nhược
ñiểm của các loại hình sử dụng ñất hiện tại, ñịnh hướng về sử dụng ñất trong tương
lai tạo một nền nông nghiệp hiệu quả, bền vững.
Việt Nam là một ñất nước Nông nghiệp với khoảng hơn 70% dân số sống
bằng nghề nông, nên càng thấy ñược tầm quan trọng của ñất ñai. Vì vậy, việc tổ
chức sử dụng ñất ñai hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng hàng
ñầu ñảm bảo cho nền nông nghiệp phát triển bền vững.
Cùng với tiến trình Công nghiệp hóa - hiện ñại hóa ñất nước, diện tích ñất
sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm dần do chuyển sang các mục ñích sử
dụng khác, trong khi dân số ngày càng tăng. Vì thế ñể ñáp ứng ñược yêu cầu về
lương thực thực phẩm trong nước, ñồng thời cung cấp nguyên liệu cho công
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

nghiệp chế biến và xuất khẩu cần phải có nền nông nghiệp vừa mang lại hiệu quả
kinh tế cao vừa sử dụng ñất bền vững trên cơ sở phát triển sản xuất hàng hóa.
Kim Thành là một huyện ñồng bằng, nằm ở phía ðông của tỉnh Hải
Dương, cách trung tâm thành phố Hải Dương khoảng 23km, cách thành phố Hà

Nội 80km về phía Tây và thành phố Hải Phòng 24km về phía ðông theo Quốc lộ
5A, cùng với sự gia tăng về dân số, kéo theo áp lực về nhà ở, tốc ñộ ñô thị hoá
tăng nhanh ñã làm cho diện tích ñất dùng trong nông nghiệp có xu hướng giảm.
Hiện nay, áp lực về vấn ñề lương thực ñã giảm xuống, xu hướng ñộc canh cây lúa
ở huyện không còn nhiều. Vì vậy trên cơ sở ñánh giá hiệu quả sử dụng các loại
hình sử dụng ñất ñề xuất giải pháp sử dụng ñất nông nghiệp mang ý nghĩa thực
tiễn cao. Chính vì vậy, tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “ðánh giá hiệu quả sử dụng
ñất nông nghiệp huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương”.
2. Mục ñích và yêu cầu
2.1. Mục ñích
- ðánh giá các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp, xác ñịnh hiệu quả sử
dụng ñất trên ñịa bàn huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương.
- ðề xuất các giải pháp cho sử dụng ñất nông nghiệp hợp lý trên ñịa bàn
nghiên cứu.
2.2 Yêu cầu
- ðánh giá các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và các loại hình sử dụng
ñất sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn nghiên cứu.
- Phân tích các loại hình và các kiểu sử dụng ñất chính của vùng nghiên cứu;
- ðề xuất các loại hình và các kiểu sử dụng ñất vừa cho hiệu quả cao vừa
bền vững cho vùng nghiên cứu.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận về sử dụng ñất nông nghiệp
1.1.1. Một số vấn ñề về sử dụng ñất nông nghiệp
ðất nông nghiệp là ñất ñược xác ñịnh chủ yếu ñể sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí
nghiệm về nông nghiệp. Theo Luật ñất ñai năm 2003, ñất nông nghiệp ñược chia

ra làm các nhóm ñất chính sau ñất sản xuất nông nghiệp, ñất lâm nghiệp, ñất nuôi
trồng thuỷ sản, ñất làm muối và ñất nông nghiệp khác. Trong ñó, ñất sản xuất
nông nghiệp cũng ñược chia thành ñất trồng cây hàng năm (ðất trồng lúa, ñất
ñồng cỏ dùng vào chăn nuôi, ñất trồng cây hàng năm khác) và ñất trồng cây lâu
năm (Luật ñất ñai năm 2003).
Trong giai ñoạn kinh tế - xã hội phát triển mạnh mẽ, công nghệ, khoa học
kỹ thuật hiện ñại thì mức sống của con người còn thấp, công năng của ñất là tập
trung vào sản xuất vật chất, ñặc biệt trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu là sản
xuất nhỏ lẻ, tự cung tự cấp ñể phục vụ nhu cầu thiết yếu ăn, mặc, ở…Khi con
người biết sử dụng ñất ñai vào cuộc sống cũng như sản xuất thì ñất ñóng vai trò
quan trọng trong hiện tại và tương lai.
Trong lịch sử phát triển của thế giới, các nước phát triển hay các nước ñang
phát triển thì việc sản xuất nông nghiệp ñều có vị trí quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân, tạo ra sự ổn ñịnh xã hội và mức an toàn lương thực quốc gia. Sản phẩm
nông nghiệp là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ, tuỳ theo lợi thế của mình mà mỗi
nước có thể xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao ñổi lấy sản phẩm công nghiệp ñể ñầu
tư lại cho nông nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân. Hiện nay,
diện tích ñất nông nghiệp bị thu hẹp lại theo xu thế phát triển chung của toàn xã
hội, có rất nhiều diện tích ñất bị xói mòn, bị mất khả năng sản xuất do sử dụng
không hợp lý. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nhằm thoả mãn nhu
cầu cho xã hội về nông sản phẩm ñang trở thành một trong các mối quan tâm lớn
nhất của người quản lý và sử dụng ñất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

1.1.2. Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
1.1.2.1. Sử dụng ñất bền vững
Ngày nay, sử dụng ñất bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả ñã trở thành
chiến lược quan trọng có tính toàn cầu. Nó ñặc biệt quan trọng ñối với sự tồn tại
và phát triển của nhân loại.

Khái niệm bền vững ñược nhiều nhà khoa học trên thế giới và trong nước
nêu ra hướng vào 3 yêu cầu:
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, ñược thị trường
chấp nhận;
- Bền vững về môi trường: Loại sử dụng ñất phải bảo vệ ñược ñất ñai,
ngăn chặn sự thoái hóa ñất, bảo vệ ñược môi trường tự nhiên;
- Bền vững về xã hội: Thu hút ñược lao ñộng, ñảm bảo ñời sống xã hội.
(ðào Châu Thu, Nguyễn Khang, 1998).
ðiều hòa giữa áp lực tăng dân số và tăng trưởng về kinh tế nhằm ñáp ứng
yêu cầu sử dụng ñất bền vững. Quản lý hệ thống nông nghiệp nhằm ñảm bảo có
sản phẩm tối ña về lâu dài, ñồng thời duy trì ñộ phì nhiêu ñất. Bảo ñảm phát triển
tài nguyên rừng nhằm thỏa mãn nhu cầu về thương mại, chất ñốt, xây dựng và
dân dụng mà không làm mất ñi nguồn nước và thoái hóa ñất. Sử dụng ñất trên cơ
sở quy hoạch bảo ñảm lợi ích trước mắt cũng như lâu dài của người sử dụng ñất
và cộng ñồng.
Theo Smyth và Dumanski (1993) xác ñịnh 5 nguyên tắc có liên quan ñến
sử dụng ñất bền vững:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt ñộng sản xuất (năng suất);
- Giảm mức rủi ro ñối với sản xuất (an toàn);
- Bảo vệ tiềm năng các nguồn tài nguyên tự nhiên chống lại sự thoái hóa
ñối với chất lượng ñất và nước (bảo vệ);
- Khả thi về mặt kinh tế (tính khả thi);
- ðược sự chấp nhận của xã hội (sự chấp nhận).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

1.1.1.2. Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
Từ xa xưa ta ñã thấy ñược tầm quan trọng của tài nguyên ñất nói chung và
ñất nông nghiệp nói riêng, nhưng do tiến trình công nghiệp hóa - hiện ñại hóa ñất
nước mà ñất nông nghiệp ngày càng có xu hướng giảm do chuyển sang mục ñích

phi nông nghiệp. Vì thế, sử dụng ñất nông nghiệp ở nước ta với mục tiêu nâng
cao hiệu quả kinh tế xã hội trên cơ sở bảo ñảm an ninh lương thực, thực phẩm,
tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu. Sử dụng ñất nông nghiệp
trong sản xuất nông nghiệp trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội, tận dụng ñược tối ña lợi thế so sánh về ñiều kiện sinh thái và không làm
ảnh hưởng xấu ñến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết ñể ñảm
bảo cho khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên ñất ñai. Do ñó ñất nông nghiệp
cần ñược sử dụng theo nguyên tắc “ñầy ñủ và hợp lý”. Mặt khác, phải có những
quan ñiểm ñúng ñắn theo xu hướng tiến bộ phù hợp với ñiều kiện, hoàn cảnh cụ
thể, làm cơ sở thực hiện sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế xã hội cao.
1.2.3.3. Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
Nông nghiệp bền vững là một nền nông nghiệp: về kinh tế, ñảm bảo ñược
hiệu quả cao và lâu bền; về xã hội, không tạo khoảng cách lớn giữa giàu nghèo,
không làm bần cùng hóa nông dân và gây ra những tệ nạn xã hội nghiêm trọng;
về tài nguyên môi trường, không làm cạn kiệt tài nguyên, không làm suy thoái và
hủy hoại môi trường; về văn hóa, quan tâm ñến việc bảo tồn và phát huy bản sắc
nền văn hóa dân tộc. (Nông nghiệp bền vững, 1997)
Nông nghiệp bền vững là tiền ñề và ñiều kiện cho ñịnh cư. (FAO 1976)
Fetry cho rằng phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự
bảo tồn ñất, nước, các nguồn ñộng và thực vật không bị suy thoái, kỹ thuật thích
hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận ñược về mặt xã hội.
Theo tổ chức nông lương thế giới, FAO (1989, 1991), hệ thống nông
nghiệp bền vững là hệ thống quản lý thành công các nguồn lợi phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp, ñể thõa mãn những nhu cầu của con người, trong khi duy trì
hoặc nâng cao chất lượng môi trường và bảo vệ các nguồn lợi thiên nhiên. Hệ
thống ñó bao gồm sự quản lý, bảo vệ các nguồn lợi thiên nhiên một cách hợp lý
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

nhất và phải có phương hướng thay ñổi công nghệ và thể chế ñể ñảm bảo duy trì

và thõa mãn liên tục những nhu cầu của con người ở hiện tại và trong tương lai.
Sự phát triển như vậy phải gắn liền với việc bảo vệ ñất, nước, các nguồn gen cây
trồng, vật nuôi và ñảm bảo lợi ích kinh tế và sự chấp nhận xã hội. (Trần Danh
Thìn, Nguyễn Huy Trí, 2006).
Eckert và Breitchuh (1994) cho rằng, nông nghiệp bền vững là sự quản lý
và sử dụng hệ sinh thái nông nghiệp bằng cách duy trì tính ña dạng sinh học,
năng suất, khả năng tái sinh và hoạt ñộng của nó, ñể nó có thể hoàn thành những
chức năng kinh tế, xã hội và sinh thái ở hiện tại và trong tương lai trên phạm vi
ñịa phương, quốc gia và toàn cầu, mà không làm tổn hại ñến các hệ sinh thái
khác. (Trần Danh Thìn, Nguyễn Huy Trí, 2006).
Các quan ñiểm trên có nhiều cách biểu thị khác nhau, song về nội dung
thường bao gồm 3 thành phần cơ bản:
- Bền vững về an ninh lương thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ
thống nông nghiệp phù hợp ñiều kiện sinh thái và không tổn hại môi trường;
- Bền vững về tổ chức quản lý, hệ thống nông nghiệp phù hợp trong mối
quan hệ con người hiện tại và cả cho ñời sau;
- Bền vững thể hiện ở tính cộng ñồng trong hệ thống nông nghiệp hợp lý
(Hội khoa học ñất, 2000).
Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp:
- Tận dụng triệt ñể các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về
khoa học, kỹ thuật, ñất ñai, lao ñộng, ñể phát triển cây trồng, vật nuôi có tỉ suất
hàng hóa cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất xuất khẩu. (ðỗ Văn Viện,
Vũ Thị Phương Thụy, 2000).
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện “ña
dạng hóa” hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng ñất nông nghiệp, ña dạng hóa cây
trồng vật nuôi, chuyển ñổi cơ cấu trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái bảo vệ môi
trường. (ðỗ Văn Viện, Vũ Thị Phương Thụy, 2000).
- Trên quan ñiểm phát triển hệ thống, thực hiện sử dụng ñất nông
nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hóa, sản xuất hàng hóa theo hướng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7

ngành hàng, nhóm sảm phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và liên tục. (Phan
Sỹ Mẫn, Nguyễn Việt Anh, 2001).
- Nâng cao hiệu hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp phù hợp và gắn liền với
ñịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước (Vũ Thị Thương, 2007).
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch cơ
cấu sử dụng ñất nông nghiệp và quá trình tích tụ ruộng ñất. (Nguyễn Ngọc Sẫm,
2003).
Quan ñiểm sử dụng và nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng ñất canh tác ở
ngoại thành:
- ðảm bảo khai thác triệt ñể quỹ ñất vào sản xuất nông nghiệp hàng hóa
với chất lượng và hiệu quả cao;
- ðảm bảo khai thác tối ña lợi thế so sánh, các tiềm năng bằng việc kết
hợp chuyên môn hóa với ña dạng hóa sản xuất;
- Thực hiện tăng vụ và tăng cường thâm canh một cách hợp lý;
- Gắn sử dụng ñất canh tác với phát triển nông nghiệp ña dạng và dịch vụ
du lịch cận ñô thị;
- ðảm bảo cho sự phát triển nông nghiệp sinh thái và bền vững. (ðỗ Văn
Viện, Vũ Thị Phương Thụy, 2000)
1.1.3. Hiệu quả và phân loại hiệu quả sử dụng ñất
1.1.3.1. Hiệu quả sử dụng ñất
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con người
còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một. Sau này khi
nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác nhau giữa
kết quả và hiệu quả.
Theo từ ñiển ngôn ngữ hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc làm
mang lại (Nguyễn Từ, Phí Văn Kỷ, 2006).
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ
ñợi hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có

nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi
nhuận. Trong lao ñộng nói chung, hiệu quả lao ñộng là năng suất lao ñộng ñược
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

ñánh giá bằng số lượng thời gian hao phí ñể sản xuất ra một ñơn vị sản phẩm,
hoặc bằng số lượng sản phẩm ñược sản xuất ra trong một ñơn vị thời gian.
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một ñại lượng vật chất tạo ra do mục
ñích của con người, ñược biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác ñịnh. Do tính
chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng tăng của
con người mà người ta phải xem xét kết quả ñược tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ
ra ñể tạo ra kết quả ñó là bao nhiêu? Có ñưa lại kết quả hữu ích hay không?
Chính vì thế khi ñánh giá hoạt ñộng sản xuất không chỉ dừng lại ở việc ñánh giá
kết quả mà còn phải ñánh giá chất lượng các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh tạo
ra sản phẩm ñó. ðánh giá chất lượng của hoạt ñộng sản xuất kinh doanh là nội
dung ñánh giá hiệu quả (ðỗ Thị Tám, 2001).
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn ñề ñược quan tâm hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học,
các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong
muốn của cả nhà nông - những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
nông nghiệp (Nguyễn Thị Vòng và cs., 2001).
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện ña dạng hoá cây trồng vật nuôi
trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng ñịa phương, từ ñó nghiên cứu
áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, là một
trong những ñiều tiên quyết ñể phát triển nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu có
tính ổn ñịnh và bền vững (ðỗ Thị Tám, 2001).
Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác ñịnh ñúng khái niệm, bản
chất của hiệu quả sử dụng ñất phải xuất phát từ luận ñiểm triết học của Mác và những
lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải ñược xem xét trên 3 mặt: hiệu

quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường (Tổng cục Thống kê, 2006).
1.1.3.2. Phân loại hiệu quả sử dụng ñất
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

nền sản xuất hàng hoá và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì
thế hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược 3 vấn ñề (Vũ Thị Phương Thụy, 2000).
- Một là, mọi hoạt ñộng của con người ñều tuân theo quy luật “tiết kiệm
thời gian”.
- Hai là, hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý
luận hệ thống.
- Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho
lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế phải ñược tính bằng tổng giá trị trong một giai ñoạn, phải
trên mức bình quân của vùng, hiệu quả vốn ñầu tư phải lớn hơn lãi xuất tiền cho vay
vốn ngân hàng. Chất lượng sản phẩm phải ñạt tiêu chuẩn tiêu thụ trong, ngoài nước,
hệ thống phải giảm mức thấp nhất thiệt hại (rủi ro) do thiên tai, sâu bệnh
Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết quả ñạt
ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần
giá trị của các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xét cả về phần so sánh
tuyệt ñối và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 ñại lượng ñó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong ñó sản xuất ñạt cả hiệu quả
kinh tế và hiệu quả phân bổ. ðiều ñó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị
ñều tính ñến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu ñạt
ñược một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu qủa nghiệp phân bổ mới có
ñiều kiện cần chứ chưa phải là ñiều kiện ñủ cho ñạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào

việc sử dụng nguồn lực ñạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì
khi ñó mới ñạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn ñề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh tế sử
dụng ñất là: với một diện tích ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối lượng của cải
vật chất nhiều nhất với một lượng ñầu tư chi phí về vật chất và lao ñộng tiết kiệm
nhất nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội (Vũ Thị Phương
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

Thụy, 2000).
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội
và tổng chi phí bỏ ra (Vũ Thị Phương Thụy, 2000). Hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền ñề của nhau và là một
phạm trù thống nhất.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng ñất hiện nay là phải thu hút ñược nhiều lao
ñộng, ñảm bảo ñời sống nhân dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển, nội lực và
nguồn lực của ñịa phương ñược phát huy; ñáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về
ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng ñất phù hợp với tập quán, nền văn hoá
của ñịa phương thì việc sử dụng ñó bền vững hơn, ngược lại sẽ không ñược
người dân ủng hộ.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội sử dụng ñất nông
nghiệp chủ yếu ñược xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích ñất
nông nghiệp.
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường ñược thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng ñất phải bảo vệ
ñược ñộ mầu mỡ của ñất ñai, ngăn chặn sự thoái hoá ñất, bảo vệ môi trường sinh
thái. ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). ða dạng sinh
học biểu hiện qua thành phần loài (Nguyễn Văn Bộ, Bùi Huy Hiền, 2001).
Trong thực tế tác ñộng của môi trường diễn ra rất phức tạp và theo chiều

hướng khác nhau. Cây trồng ñược phát triển tốt khi phát triển phù hợp với ñặc
tính, tính chất của ñất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác ñộng của các
hoạt ñộng sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những
ảnh hưởng rất khác nhau ñến môi trường.
Hiệu quả môi trường ñược phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu
quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học
môi trường (ðỗ Nguyên Hải, 1999).
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả hoá học môi trường ñược ñánh giá
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

thông qua mức ñộ hoá học hoá trong nông nghiệp. ðó là việc sử dụng phân bón
và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh trưởng tốt,
cho năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trường ñất.
Hiệu quả sinh học môi trường ñược thể hiện qua mối tác ñộng qua lại
giữa cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình sử
dụng ñất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn ñạt
ñược mục tiêu ñặt ra.
Hiệu quả vật lý môi trường ñược thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất
tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt ñộ, nước mưa của các kiểu sử dụng ñất ñể
ñạt sản lượng cao và tiết kiệm chi phí ñầu vào.
1.1.4. Tiêu chuẩn ñánh giá và ý nghĩa của hiệu quả sử dụng ñất
Trong mọi quá trình sản xuất của xã hội, việc nâng cao hiệu quả là một mục
tiêu chung, chủ yếu, xuyên suốt và cũng tuỳ theo những mô hình xã hội trong các
ñiều kiện cụ thể mà có những tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả khác nhau. Tiêu chuẩn
ñể ñánh giá hiệu quả là một vấn ñề phức tạp và có nhiều ý kiến khác nhau. Tuy
nhiên, ña số các nhà kinh tế ñều cho rằng tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi ñánh
giá hiệu quả là mức ñộ ñáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và
tiêu hao các nguồn tài nguyên, sự ổn ñịnh lâu dài của hiệu quả. Trên cơ sở ñó, tiêu
chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp có thể xem xét ở các mặt sau:

- Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả ñối với toàn xã hội là khả năng thoả mãn
nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng cho xã hội bằng của cải vật chất sản xuất ra. ðối
với nông nghiệp, tiêu chuẩn ñể ñánh giá hiệu quả là mức ñạt ñược các mục tiêu
kinh tế, xã hội và môi trường do xã hội ñặt ra như tăng năng suất cây trồng, vật
nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm, hướng tới thoả mãn tốt nhu cầu nông sản
cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, ñồng thời ñáp ứng yêu cầu về bảo vệ
hệ sinh thái nông nghiệp bền vững (ðào Châu Thu, Nguyễn Khang, 1998).
- ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là trên một ñơn vị ñất nông
nghiệp nhất ñịnh có thể sản xuất ñạt ñược những kết quả cao nhất với chi phí bỏ
ra ít nhất, ảnh hưởng môi trường ít nhất .
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

- ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất phải theo quan ñiểm sử dụng ñất bền
vững hướng vào 3 tiêu chuẩn chung như sau:
+ Bền vững về mặt kinh tế
Loại cây trồng nào cho hiệu quả kinh tế cao, phát triển ổn ñịnh và ñáp ứng
tốt nhu cầu của nhân dân trong vùng thì sẽ ñược thị trường chấp nhận. Do ñó,
phát triển sản xuất nông nghiệp cần ñược thực hiện tập trung, chuyên canh kết
hợp với ña dạng hoá sản phẩm.
+ Bền vững về mặt xã hội
Là ñáp ứng ñược nhu cầu lao ñộng, thu hút ñược nguồn lao ñộng trong
nông nghiệp, tăng thu nhập cho người dân trong vùng, ñảm bảo ñời sống xã hội.
Thoả mãn ñược các nhu cầu của nông hộ là ñiều cần quan tâm trước tiên nếu
muốn họ quan tâm ñến lợi ích chung của toàn xã hội (bảo vệ ñất, môi trường ).
+ Bảo vệ môi trường
Loại hình sử dụng ñất phải bảo vệ ñược ñộ phì của ñất, ngăn chặn ñược
sự thoái hoá ñất, bảo vệ môi trường sinh thái. ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt
ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) ña dạng sinh học biểu hiện qua thành phần
loài. (Bùi Huy Hiền, Nguyễn Văn Bộ, 2001).

1.1.5. Phương pháp xác ñịnh hiệu quả sử dụng ñất
Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan hệ
này là mối quan hệ hiệu số hoặc là quan hệ thương số, nên dạng tổng quát của hệ
thống chỉ tiêu hiệu quả sẽ là:
H = K - C
H = K/C
H = (K - C)/C
H = (K
1
- K
0
)/(C
1
- C
0
)
Trong ñó: - H: Hiệu quả
- K: Kết quả
- C: Chi phí
- 1, 0 là chỉ số về thời gian (năm)
Dựa trên yêu cầu nghiên cứu của hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp, trong
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

phạm vi nghiên cứu của ñề tài với các chỉ tiêu ñược lựa chọn như sau:
- Hệ thống chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế ñược tính trên 1 ha ñất nông nghiệp
+ Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
ñược tạo ra trong 1 kỳ nhất ñịnh (thường là một năm).
+ Chi phí trung gian (CPTG): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất

thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra ñể thuê và mua các yếu tố ñầu vào và
dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
+ Giá trị gia tăng (GTGT) là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung
gian, là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất ñó.
GTGT = GTSX - CPTG
Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ñồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG)
ðây là chỉ tiêu tương ñối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng các chi
phí biến ñổi và thu dịch vụ.
+ Thu nhập hỗn hợp (TNHH)
TNHH = GTGT - Thuế (T) - chi phí lao ñộng thuê ngoài (L)
+ Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao ñộng quy ñổi, bao gồm GTSX/Lð,
GTGT/Lð, TNHH/Lð. Thực chất là ñánh giá kết quả ñầu tư lao ñộng sống cho
từng kiểu sử dụng ñất và từng cây trồng làm cơ sở ñể so sánh với chi phí cơ hội
của người lao ñộng.
VA/IE: Giá trị gia tăng trên vốn ñầu tư phản ánh hiệu quả sử dụng vốn.
GO/Lð: Phản ánh giá trị sản xuất do một ngày công lao ñộng tạo ra.
VA/Lð: Phản ánh giá trị gia tăng do một ngày công lao ñộng tạo ra.
TNHH/Lð: Phản ánh giá trị ngày công lao ñộng.
Các chỉ tiêu phân tích ñược ñánh giá ñịnh lượng (giá trị tuyệt ñối) bằng
tiền theo thời gian và giá hiện hành và ñịnh tính (giá tương ñối) ñược tính bằng
mức ñộ cao, thấp. Các chỉ tiêu ñạt mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

- Hệ thống chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội:
+ Mức thu hút lao ñộng giải quyết việc làm cho nông dân của các kiểu sử
dụng ñất.
+ Giá trị ngày công lao ñộng của các kiểu sử dụng ñất.
- Hệ thống chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả môi trường:

+ Mức ñộ thích hợp của hệ thống cây trồng ñối với ñất.
+ Mức ñầu tư phân bón.
+ Mức ñầu tư TBVTV.
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
* Yếu tố về ñiều kiện tự nhiên:
ðiều kiện tự nhiên (ñất, nước, khí hậu, thời tiết…) có ảnh hưởng trực tiếp
ñến sản xuất nông nghiệp. Nếu ñiều kiện tự nhiên thuận lợi, các hộ nông dân có
thể lợi dụng những yếu tố ñầu vào không kinh tế ñể tạo ra nông sản hàng hóa với
giá rẻ.
Do vậy, cần ñánh giá ñúng ñiều kiện tự nhiên ñể trên cơ sở ñó xác ñịnh
cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp và ñịnh hướng ñầu tư thâm canh ñúng.
*Yếu tố ñiều kiện kinh tế, xã hội
- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường ñất nông nghiệp, thị trường
nông sản phẩm là nhân tố quan trọng. Sản xuất hàng hóa không thể tách rời thị
trường, dựa vào nhu cầu của thị trường nông dân lựa chọn hàng hóa ñể sản xuất.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995): Ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến hiệu
quả sử dụng ñất nông nghiệp là: năng suất cây trồng, hệ số quay vòng ñất và thị
trường cung cấp ñầu vào và tiêu thụ sản phẩm ñầu ra.
- Các chính sách kinh tế có ảnh hưởng lớn ñến sản xuất hàng hóa của nông
dân. ðó là công cụ ñể nhà nước can thiệp vào sản xuất nhằm khuyến khích hoặc
hạn chế sản xuất các loại nông sản hàng hóa. Trong sản xuất nông nghiệp, ñặc
biệt là sản xuất nông nghiệp hàng hóa, người nông dân thường chịu thiệt thòi do
hạn chế về kiến thức thị trường, thông tin thị trường…Hơn nữa các hiệu ứng tràn
ra ngoài trong sản xuất nông nghiệp cũng làm cho sản xuất không hiệu quả: việc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

sử dụng bừa bãi phân hóa học, thuốc trừ sâu,…có tác ñộng tiêu cực ñến môi
trường, nguồn nước, không khí và ñất. Do vậy, việc Nhà nước can thiệp bằng các
chính sách và pháp luật thích hợp ñã tạo ñiều kiện, khuyến khích, hướng dẫn sản

xuất nông nghiệp và ñảm bảo tính bền vững của các yếu tố nguồn lực trong sản
xuất nông nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình ñộ năng lực
của các chủ thể kinh doanh, trình ñộ ñầu tư.
* Yếu tố tổ chức sản xuất, kỹ thuật
- Tổ chức sản xuất có tác ñộng lớn ñến sản xuất hàng hóa của hộ nông
dân thông qua các khâu: Tổ chức dịch vụ ñầu vào và ñầu ra (Nguyễn Thị Vòng
và cs., 2001).
- Về kỹ thuật: Nhóm các biện pháp kỹ thuật ñặc biệt có ý nghĩa quan trọng
trong quá trình khai thác ñất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp.
Sản xuất hàng hóa của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ kỹ
thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất.
Thông qua việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông
nghiệp như giống cây trồng vật nuôi mới, các quy trình kỹ thuật trong canh tác,
trong chế biến bảo quản…làm tăng năng suất, chất lượng cây trồng vật nuôi, tăng
hiệu quả sử dụng nguồn lực như ñất ñai, lao ñộng, vốn.
Khoa học kỹ thuật ñóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn. Cải tiến kỹ thuật trước hết làm tăng
cung về hàng hóa nông sản, cũng tức là làm phát triển kinh tế.
1.2. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp
1.2.1 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới
Toàn lục ñịa trừ diện tích ñóng băng vĩnh cửu (1.360 triệu ha) chỉ có
13.340 triệu ha. Trong ñó phần lớn có nhiều hạn chế cho sản xuất do quá lạnh,
khô, dốc, nghèo dinh dưỡng, hoặc quá mặn, quá phèn, bị ô nhiễm, bị phá hoại do
hoạt ñộng sản xuất hoặc do bom ñạn chiến tranh. Diện tích ñất có khả năng canh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16

tác của lục ñịa chỉ có 3.030 triệu ha. Hiện nhân loại mới khai thác ñược 1.500

triệu ha ñất canh tác.
Theo (Ghassemi và cs., 1995), tổng diện tích ñất cũng như diện tích ñất
nông nghiệp ở các khu vực khác nhau trên thế giới ñược thể hiện:
Bảng 1.1. Tài nguyên ñất của các khu vực trên thế giới
ðVT: triệu ha
Khu vực
Tổng diện
tích
ðất NN
ðất canh
tác hiện nay
ðất ñược
tưới
Châu Phi 2964 734 185 11
Châu Á 2679 627 451 142
Châu ðại Dương 843 153 49 2
Châu Âu 473 174 140 17
Bắc Mỹ 2138 465 274 26
Nam Mỹ 1753 681 142 9
Liên Xô (cũ) 2227 356 233 20
Tổng số 13077 3190 1474 227
Nguồn: Ghassemi và cộng sự ,1995
ðất ñồi núi trên thế giới chiếm 50,6%, riêng ở ðông Nam Á và Thái Bình
Dương diện tích ñất dốc chiếm 54,5% ñất nông nghiệp.
Theo FAO (1993) diện tích ñất canh tác chiếm 10,6% tổng diện tích toàn
thế giới. Châu Á, mặc dù chiếm ½ dân số nhưng chỉ có 20% ñất nông nghiệp
toàn cầu. ðất ñồi núi ở châu Á chiếm khoảng 35% tổng diện tích của các nước,
tiềm năng ñất trồng trọt nhờ nước trời nói chung là khá lớn khoảng 407 triệu ha,
trong ñó xấp xỉ 282 triệu ha ñang ñược trồng trọt và khoảng 100 triệu ha chủ yếu
nằm trong vùng nhiệt ñới ẩm của ðông Nam Á, phần lớn diện tích này là ñất dốc,

chua nhiệt ñới, khoảng 40-60 triệu ha trước ñây vốn là rừng tự nhiên che phủ,
nhưng ñến nay do hoạt ñộng của con người nên rừng ñã bị phá và thảm thực vật
ñã chuyển thành cây bụi và cỏ dại.

×