Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Kết Cấu Thép Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.86 KB, 107 trang )

Khóa luận tốt nghiệp  Trường ĐH KT&QTKD
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường của Việt Nam từ hơn
thập kỷ qua kéo theo sự thay đổi sâu sắc trong các doanh nghiệp và nhất là
trong phương thức quản lý. Đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường với
nhiều thành phần kinh tế tự do cạnh tranh, cùng với xu thế hội nhập và hợp
tác quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, tất yếu doanh nghiệp dù bất cứ loại
hình nào cũng phải đối mặt với những khó khăn và thử thách và phải chấp
nhận quy luật đào thải từ phía thị trường. Thế thì doanh nghiệp phải làm gì để
tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt?
Đứng trước những thử thách đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải ngày càng
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, quản lý và sử
dụng tốt nguồn tài nguyên vật chất cũng như nhân lực của mình.
Để thực hiện điều đó thì tự bản thân doanh nghiệp phải hiểu rõ được
“tình trạng sức khỏe” của mình để điều chỉnh quá trình kinh doanh cho phù
hợp, và không có gì khác hơn phản ánh một cách chính xác “sức khỏe” của
doanh nghiệp ngoài tình hình tài chính. Có thể nói rằng tài chính như là dòng
máu chảy trong cơ thể doanh nghiệp, mà bất kỳ sự ngưng trệ nào cũng ảnh
hưởng xấu đến toàn bộ doanh nghiệp. Bởi vì, trong quá trình hoạt động từ
khâu sản xuất đến tiêu thụ, các vấn đều nảy sinh đều liên quan đến tài chính.
Hơn nữa, trong bối cảnh của nền kinh tế hiện nay, để kinh doanh ngày
càng hiệu quả, tồn tại bền vững và nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường
thì mỗi doanh nghiệp phải xây dựng phương hướng, chiến lược kinh doanh và
mục tiêu trong tương lai. Đứng trước hàng loạt những chiến lược được đặt ra
đồng thời doanh nghiệp phải đối diện với những rủi ro. Do đó để lựa chọn
những chiến lược phù hợp với nguồn lực của mình và hạn chế những rủi ro thì
tự bản thân doanh nghiệp phải thấy được những biến động về tài chính trong
tương lai của doanh nghiệp mình, trên cơ sở đ ó tiến hành hoạch định ngân
SV: Vũ Thị Dung Lớp K4KTTHA
1


Khóa luận tốt nghiệp  Trường ĐH KT&QTKD
sách tạo nguồn vốn cần thiết cho quá trình hoạt động kinh doanh. Do vậy sau
quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Kinh Tế và QTKD Thái
Nguyên,kết hợp với thời gian thực tập tại công ty Cổ Phần Kết Cấu Thép
cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô Trần Thị Ngọc Linh em đã lựa chọn
đề tài “phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Kết Cấu Thép
Thái Nguyên” làm đề tài tốt nghiệp cuối khoá của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của vấn đề nghiên cứu là nhằm làm rõ thực trạng tài chính tại
doanh nghiệp, để từ đó chỉ ra những điểm mạnh cũng diểm yếu còn hạn chế
của công ty để từ đó có những hướng giải quyết cụ thể phù hợp với doanh
nghiệp trong từng giai đoạn. Bao gồm những nội dung sau:
- Phân tích và đánh giá tình hình tài chính của công ty.
- Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: tài chính doanh nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tài chính tại công ty Cổ Phần Kết Cấu
Thép Thái Nguyên trong 3 năm 2008 – 2009 – 2010.
- Vấn đề được nghiên cứu trên góc độ của công ty.
- Thời gian thực tập:
4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp phân tích và tổng
hợp lý thuyết.
 Phương pháp thu thập thông tin:
- Điều tra thống kê: Thống kê các số liệu trong phòng kế toán và các
phòng ban có liên quan để lấy được số liệu cần thiết cho vấn đề nghiên cứu.
SV: Vũ Thị Dung Lớp K4KTTHA
2
Khóa luận tốt nghiệp  Trường ĐH KT&QTKD

- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn những người có trách nhiệm trong
công ty để hiểu rõ tình hình hoạt động cũng như các mối quan hệ của công ty.
- Phương pháp trực quan: Tham quan các phòng làm việc, kho thị sát
khu vực sản xuất để thu thập ghi chép lại thông tin cần thiết.
 Phương pháp xử lý và thể hiện thông tin:
Thông tin được xử lý lúc này là thông tin thứ cấp.
- Xử lý bằng tay, máy tính tay đối với thông tin đơn giản.
- Xử lý bằng máy tính đối với thông tin phức tạp.
- Thể hiện qua bảng biểu, biểu thức toán học.
5. Kết cấu khóa luận:
Khóa luận bao gồm 3 phần:
- Phần I: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính trong các doanh nghiệp.
- Phần II: Phân tích và đánh giá về tình hình tài chính của công ty Cổ
Phần Kết Cấu Thép Thái Nguyên.
- Phần III: Một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động phân
tích tài chính tại công ty Cổ Phần Kết Cấu Thép Thái Nguyên.
SV: Vũ Thị Dung Lớp K4KTTHA
3
Khóa luận tốt nghiệp  Trường ĐH KT&QTKD
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Thông qua việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
tạo điều kiện đảm bảo cho doanh nghiệp có đầy đủ tư liệu sản xuất và sức lao
động để doanh nghiệp không ngừng phát triển.
Như vậy, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền
với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đặt tới mục tiêu của doanh nghiệp.

Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ
kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh được biểu hiện dưới
hình thái tiền tệ. Nói cách khác, trên giác độ kinh doanh vốn, hoạt động tài
chính là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân
phối, sử dụng và quản lý vốn có hiệu quả.
1.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng không chỉ trong bản
thân doanh nghiệp mà cả trong nền kinh tế, nó là động lực thúc đẩy sự phát
triển của mỗi quốc gia mà tại đây diễn ra quá trình sản xuất kinh doanh: đầu
tư, sản xuất, tiêu thụ và phân phối, trong đó sự chu chuyển của vốn luôn gắn
liền với sự vận động của vật tư hàng hóa.
Trong hệ thống tài chính thì tài chính doanh nghiệp đóng vai trò như
những tế bào có khả năng tái tạo hay còn gọi là cái gốc của nền tài chính. Sự
phát triển hay suy thoái của quá trình sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh
nghiệp đều có tác dụng trực tiếp tới nền kinh tế của đất nước.
SV: Vũ Thị Dung Lớp K4KTTHA
4
Khóa luận tốt nghiệp  Trường ĐH KT&QTKD
1.3 Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.3.1 Khái niệm phân tích tình hình TCDN
Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh
giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra được
quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, qua đó giúp
những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài hcinhs
của doanh nghiệp, để có các quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ.
1.3.2 Mục đích và ý nghĩa của việc phân tích TCDN
1.3.2.1 Mục đích của việc phân tích TCDN
Lý do quan trọng để nhà quản trị quan tâm đến phân tích tài chính là
nhằm thấy tổng quát, toàn diện về hiện trạng tài chính và hiệu quả hoạt động,

cụ thể là nhằm kiểm soát chi phí và khả năng sinh lời của vốn.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là sự phát triển của
các doanh nghiệp, các ngân hàng và thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để
phân tích tài chính chứng tỏ thực sự có ích và vô cùng cần thiết.
Thông qua việc tính toán các mối quan hệ tài sản, phân tích tài chính
cho biết những điểm mạnh, điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như những rủi ro trong tương lai và các triển vọng của doanh nghiệp. Xuất
phát từ tình hình tài chính đó, nhà quản lý tài chính sẽ có những giải pháp cải
thiện, phát triển tình hình tài chính doanh nghiệp trong tương lai bằng cách
lập các dự báo và lập các ngân sách. Không những thế, thông tin tài chính
còn là mối quan tâm của nhiều đối tượng khác:
 Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Phân tích tài chính doanh nghiệp
giúp họ đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp trong giai đoạn đã
qua như: tình hình thu chi, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn, khả
năng sinh lợi và tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Trên
cơ sở đó giúp các nhà quản lý doanh nghiệp đề ra những quyết định quản lý
phù hợp với tình hình doanh nghiệp như: Quyết định về đầu tư, tài trợ, phân
SV: Vũ Thị Dung Lớp K4KTTHA
5
Khóa luận tốt nghiệp  Trường ĐH KT&QTKD
phối lợi nhuận. Bên cạnh đó phân tích tình hình tài chính còn là cơ sở ho dự
đoán tài chính của các giai đoạn khác nhau.
 Đối với nhà đầu tư: các nhà đầu tư là những người giao vốn của
mình cho doanh nghiệp (gồm các cổ đông, cá nhân và doanh nghiệp khác, ).
Bởi vậy họ rất quan tâm đến các triển vọng hoạt động, giá trị của doanh
nghiệp, đến cổ tức và giá trị sử dụng vốn. Phân tích tình hình tài chính giúp
các nhà đầu tư đánh giá doanh nghiệp, ước đoán giá trị cổ phiếu, khả năng
thanh toán, khả năng sinh lời, mức độ rủi ro trong kinh doanh
 Đối với nhà cung cấp: Doanh nghiệp là khách hàng của họ trong
hiện tại và tương lai. Họ cần biết khả năng thanh toán có đúng hạn và đầy đủ

của doanh nghiệp đối với món nợ hay không. Từ đó đặt mối quan hệ lâu dài
với doanh nghiệp hay từ chối quan hệ kinh doanh.
 Đối với người cho vay: Phân tích tình hình tài chính giúp cho họ
nhận biết được khả năng trả tiền lãi vay và vốn gốc. Đối với những khaonr
cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán
của doanh nghiệp. Đối với khoản cho vay dài hạn, người cho vay sẽ cần phải
quan tâm nhiều hơn đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp bởi việc hoàn trả
vốn và lãi tùy thuộc vào khả năng sinh lời.
 Đối với người lao động: Đây là những người có thu nhập duy nhất
là tiền lương của doanh nghiệp trả. Đối với công ty cổ phàn, ngài tiền lương
được trả, người lao động còn có thể được hưởng lãi cô phần do góp vốn vào
công ty. Cả hai loại thu nhập này đều phụ thuộc vào kết quả hoạt dộng sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tình hình tài chính giúp
họ định hướng việc làm ổn định của mình, trên cơ sở đó chuyên tam vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
 Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: Đây là kênh thông tin cơ bản
nhất giúp các cơ quan quản lý Nhà nước nắm được tình hình hoạt động của
doanh nghiệp, đưa ra các chính sách kinh tế phù hợp.
SV: Vũ Thị Dung Lớp K4KTTHA
6
Khóa luận tốt nghiệp  Trường ĐH KT&QTKD
Như vây, bức tranh tài chính của doanh nghiệp rất sinh động, nó giúp
cho những người quản lý ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu
và đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp.
1.3.2.1 Ý nghĩa của việc phân tích TCDN
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, và có ý nghĩa quyết định trong việc
hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tình hình tài chính tốt
hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kiềm hãm đối với quá trình sản xuất
kinh doanh. Vì thế cần phải thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình

hình tài chính của doanh nghiệp. Do đó phân tích tình hình tài chính đóng
vai trò hết sức quan trọng và nó có những ý nghĩa sau:
- Đối với doanh nghiệp: Nhờ quá trình phân tích tình hình tài chính ta
mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý
các loại nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp.Trên cơ
sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp doanh nghiệp
củng cố tốt hơn hoạt động tài chính.
- Đối với các tổ chức khác: Phân tích tình hình tài chính là công cụ
không thể thiếu phục vụ cho công tác quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan
tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính
sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn…
1.3.3 Đối tượng phân tích TCDN
Cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế, sự phong phú đa dạng của
các doanh nghiệp trong nền kinh tế, phân tích tài chính doanh nghiệp đã phát
triển và trở thành một môn khoa học kinh tế độc lập, có đối tượng nghiên cứu
riêng. Nói chung lĩnh vực phân tích tài chính doanh nghiệp nghiên cứu không
ngoài các hiện tượng và các sự kiện kinh tế tài chính trong doanh nghiệp.Cụ
thể là: Quá trình vận động và chuyển hoá các nguồn lực tài chính trong tiến
trình phân phối để tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính
SV: Vũ Thị Dung Lớp K4KTTHA
7
Khóa luận tốt nghiệp  Trường ĐH KT&QTKD
của doanh nghiệp diễn ra như thế nào, kết quả kinh tế tài chính của sự vận
động và chuyển hoá ra sao, có phù hợp với mục tiêu mong muốn của các đối
tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp là đối tượng nghiên cứu cụ thể
của phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.3.4 Các thông tin cơ sở để phục vụ phân tích tình hình tài chính của
một doanh nghiệp
Các thông tin cơ sở để phân tích tình hình tài chính cho doanh nghiệp nói
chung là các báo cáo tài chính bao gồm:

Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng
hợp, phản ánh tổng quát giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó
của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (cuối ngày, cuối quý, cuối
năm). Do đó, các số liệu phản ánh trên Bảng cân đối kế toán được sử dụng
làm tài liệu chủ yêú khi phân tích tổng tài sản, nguồn vốn và kết cấu tài sản,
nguồn vốn.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:Là một báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên
độ kế toán dưới hình thái tiền tệ. Nội dung của báo cáo hoạt động kinh doanh
có thể thay đổi nhưng phải phản ánh được các nội dung cơ bản như doanh thu,
giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, lãi, lỗ. Số
liệu trong báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương
thức kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ và chỉ ra rằng các hoạt động
kinh doanh đem lại lợi nhuận hay lỗ đồng thời báo cáo kết quả kinh doanh
còn phản ánh tình hình sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và
kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh quá
trình hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp. Thông tin về lưu chuyển tiền của doanh nghiệp giúp các đối tượng sử
SV: Vũ Thị Dung Lớp K4KTTHA
8
Khóa luận tốt nghiệp  Trường ĐH KT&QTKD
dụng báo cáo tài chính có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và sử
dụng các khoản tiền đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thuyết minh báo cáo tài chính:Là báo cáo trình bày những thông tin
trọng yếu mà các báo cáo tài chính khác chưa thể hiện được. Thuyết minh báo
cáo tài chính mô tả mang tính tường thuật và phân tích chi tiết các thông tin
đã được trình bày trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin cần thiết khác theo
yêu cầu của các chuẩn mực.

1.3.5 Các phương pháp phân tích tình hình tài chính Doanh nghiệp
1.3.5.1 Các bước trong quá trình tiến hành phân tích tài chính
 Thu thập thông tin
Phân tích hoạt động tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý
giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán, đánh giá, lập kế
hoạch. Nó bao gồm những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài,
những thông tin kế toán và các thông tin quản lý khác, những thông tin về số
lượng và giá trị… Trong đó những thông tin kế toán là quan trọng nhất, được
phản ánh tập chung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, đó là những
nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích hoạt động tài chính
trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
 Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã
thu thập. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên
cứu, ứng dụng khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra.
Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp những thông tin theo mục tiêu nhất
định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của
các kết quả đã đạt được nhằm phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
 Dự đoán và ra quyết định
SV: Vũ Thị Dung Lớp K4KTTHA
9
Khóa luận tốt nghiệp  Trường ĐH KT&QTKD
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin
đã thu thập. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ
nghiên cứu, ứng dụng khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra.
Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp những thông tin theo mục tiêu nhất
định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của
các kết quả đã đạt được nhàm phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
1.3.5.2 Các phương pháp phân tích tài chính

Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên
trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài
chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
 Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích
kinh tế nói chung, phân tích tài chính nói riêng.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ
xu hướng thay đổi tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính
được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu
của doanh nghiệp
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để
thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp đang trong tình trạng tốt hay xấu,
được hay chưa được so với các doanh nghiệp cùng ngành.
 Phương pháp cân đối
Đây là phương pháp được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố nếu chỉ tiêu phân tích có quan hệ với nhân tố ảnh hưởng dưới dạng
tổng hoặc hiệu. Xác định mức độ ảnh hưởng nhân tố nào đó đến chỉ tiêu phân
tích, bằng phương pháp cân đối người ta xác định chênh lệch giữa thực tế với
kỳ gốc của nhân tố ấy. Tuy nhiên cần để ý đến quan hệ thuận, nghịch giiữa
các nhân tố ảnh hưởng với chỉ tiêu phân tích.
SV: Vũ Thị Dung Lớp K4KTTHA
10
Khóa luận tốt nghiệp  Trường ĐH KT&QTKD
 Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc phương pháp này yêu cầu
phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình
tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá

trị các tỷ lệ tham chiếu.
1.5.6 Nội dung phân tích tài chính trong doanh nghiệp
1.5.6.1 Phân tích chung về tình hình tài chính tại công ty thông qua bảng
cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp
tại một thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý
doanh nghiệp. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản
hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn
hình thành của các tài sản đó. Thông qua bảng cân đối kế toán có thể nhận
xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động
nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các thành phần của bảng cân đối kế toán gồm:
Phần tài sản: Phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có đến
thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Căn
cứ vào số liệu này,người ta có thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài
sản và kết cấu các loại vốn của doanh nghiệp hiện có đang tồn tại dưới hình
thái vật chất. Xét về mặt pháp lý, số lượng của các chỉ tiêu bên phần tài sản
thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
SV: Vũ Thị Dung Lớp K4KTTHA
11
Khóa luận tốt nghiệp  Trường ĐH KT&QTKD
Phần nguồn vốn: Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý
và đang sử dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét
phần nguồn vốn các nhà quản lý có thể thấy được thưc trạng tài chính của
doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng.Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể
hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp về tổng số vốn được hình thành
từ những nguồn khác nhau.

Bằng việc xem xét, đánh giá, tính toán và so sánh các khoản mục trên
Bảng cân đối kế toán qua các năm giúp cho nhà quản trị thấy được tình hình
sự biến động của tình hình tài chính của doanh nghiệp qua các năm như thế
nào nhằm có biện pháp cải thiện cũng như nâng cao tình hình tài chính cho
doanh nghiệp mình.
1.5.6.2 Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản và nguồn vốn
 Khái niệm và nội dung phân tích
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn là tỷ trọng của từng loại tài sản, từng loại
nguồn vốn trong tổng số. Thông qua tỷ trọng của từng nguồn vốn chẳng
những đánh giá được chính sách tài chính của doanh nghiệp, mức độ mạo
hiểm tài chính thông qua chính sách đó mà còn cho phép thấy được khả năng
tự chủ hay phụ thuộc về tài chính của doanh nghiệp. Nếu tỷ trọng nguồn vốn
của chủ sở hữu càng nhỏ chứng tỏ sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp
càng thấp và ngược lại.
Mỗi loại nguồn vốn của doanh nghiệp lại gồm nhiều bộ phận khác nhau.
Những bộ phận đó có ảnh hưởng không giống nhau đến mức độ độc lập hay phụ
thuộc và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với từng nguồn vốn ấy cũng không
giống nhau. Chẳng hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các khoản vay khác
với các khoản chiếm dụng, yêu cầu quản lý đối với các khoản vay ngắn hạn khác
với các khoản vay dài hạn, nguồn vốn kinh doanh khác các quỹ
SV: Vũ Thị Dung Lớp K4KTTHA
12
Khóa luận tốt nghiệp  Trường ĐH KT&QTKD
Việc tổ chức huy động vốn trong kỳ của doanh nghiệp như thế nào, có
đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh hay không được phản ánh thông qua
sự biến động của nguồn vốn và chính sự biến động khác nhau giữa các loại
nguồn vốn cũng sẽ làm cơ cấu nguồn vốn thay đổi.
Tổng tài sản của doanh nghiệp, bao gồm 2 loại: Tài sản ngắn hạn và tài
sản dài hạn. trong từng loại tài sản đó lại bao gồm nhiều loại khác nhau, mỗi
loại có tác động không giống nhau đến quá trình kinh doanh của mỗi doanh

nghiệp. Một cách chung nhất, tài sản doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng
thể hiện tổng số vốn của doanh nghiệp và việc phân bổ vốn để hình thành nên
tài sản như thế nào. Vốn nhiều hay ít, tăng hay giảm, phân bổ cho từng khâu,
từng giai đoạn hợp lý hay không sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh và
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích sự biến động và tình hình
phân bổ vốn là để đánh giá tình hình tăng, giảm vốn, phân bổ vốn như thế nào
từ đó đánh giá việc sử dụng vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không.
Như vậy, phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản và nguồn vốn gồm
những nội dung như. Phân tích cơ cấu của tài sản, phân tích sự biến động của
tài sản, phân tích cơ cấu nguồn vốn, phân tích sự biến động của nguồn vốn,
phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn.
 Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản
Bên cạnh việc tổ chức, huy động vốn cho hoạt động kinh doanh, các
doanh nghiệp còn phải sử dụng số vốn đã huy động một cách hợp lý, có hiệu
quả. Sử dụng vốn hợp lý, có hiệu quả không những giúp cho doanh nghiệp
tiết kiệm được chi phí huy động vốn mà quan trọng hơn còn giúp cho các
doanh nghiệp tiết kiệm được số vốn đã huy động. Vì thế, phân tích tình hình
sử dụng vốn bao giờ cũng được thực hiện trước hết bằng cách phân tích cơ
cấu tài sản. Qua phân tích cơ cấu tài sản, các nhà quản lý sẽ nắm được tình
hình đầu tư (sử dụng) số vốn đã huy động, biết được việc sử dụng số vốn đã
SV: Vũ Thị Dung Lớp K4KTTHA
13
Khóa luận tốt nghiệp  Trường ĐH KT&QTKD
huy động có phù hợp với lĩnh vực kinh doanh và có phục vụ tích cực cho mục
đích kinh doanh của doanh nghiệp hay không.
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách
tính ra và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng
của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản. Tỷ trọng của từng bộ
phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản được xác định như sau:
Tỷ trọng của từng bộ phận

tài sản chiếm trong
=
Giá trị của từng bộ phận tài sản
Tổng số tài sản
 Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định
nhu cầu đầu tư, tiến hành tạo lập, tìm kiếm, tổ chức và huy động vốn. Doanh
nghiệp có thể huy động vốn cho nhu cầu kinh doanh từ nhiều nguồn khác nhau
về cơ bản bao gồm hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp
ban đầu và bổ sung thêm trong quá trình kinh doanh (vốn đầu tư của chủ sở
hữu). Ngoài ra, thuộc vốn chủ sở hữu còn bao gồm một số khoản khác phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh như chênh lệch tỷ giá hối đoái, chênh lệch
đánh giá lại tài sản, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, các quĩ doanh nghiệp
Khác với vốn chủ sở hữu, nợ phải trả phản ánh số vốn mà doanh
nghiệp đi chiếm dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh. Do vậy, doanh
nghiệp phải cam kết thanh toán và có trách nhiệm thanh toán. Thuộc nợ phải
trả cũng bao gồm nhiều loại khác nhau, được phân theo nhiều cách khác
nhau, trong đó phân theo thời hạn thanh toán được áp dụng phổ biến. Theo
cách này, toàn bộ nợ phải trả của doanh nghiệp được chia thành nợ phải trả
ngắn hạn và nợ phải trả dài hạn.
SV: Vũ Thị Dung Lớp K4KTTHA
14
Khóa luận tốt nghiệp  Trường ĐH KT&QTKD
Doanh nghiệp có trách nhiệm xác định số vốn cần huy động, nguồn huy
động, thời gian huy động, chi phí huy động sao cho vừa bảo đảm đáp ứng
nhu cầu về vốn cho kinh doanh, vừa tiết kiệm chi phí huy động, tiết kiệm chi
phí sử dụng vốn và bảo đảm an ninh tài chính cho doanh nghiệp. Vì thế, qua
phân tích cơ cấu nguồn vốn, các nhà quản lý nắm được cơ cấu vốn huy động,
biết được trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các nhà cho vay, nhà cung cấp,

người lao động, ngân sách về số tài sản tài trợ bằng nguồn vốn của họ. Cũng
qua phân tích cơ cấu nguồn vốn, các nhà quản lý cũng nắm được mức độ độc
lập về tài chính cũng như xu hướng biến động của cơ cấu nguồn vốn huy động.
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn trước hết cần tính ra và so sánh tình hình
biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn
chiếm trong tổng số nguồn vốn. Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm
trong tổng số nguồn vốn được xác định như sau:
Tỷ trọng của từng bộ phận
nguồn vốn chiếm trong
=
Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn
Tổng số nguồn vốn
Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn
vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc cho phép
các nhà quản lý đánh giá được cơ cấu vốn huy động vốn của doanh nghiệp.
1.5.6.3 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện
trách nhiệm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước trong một kỳ kế toán:
- Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể
kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản
xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm, vật tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi
phí, thu nhập của hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán.
SV: Vũ Thị Dung Lớp K4KTTHA
15
Khóa luận tốt nghiệp  Trường ĐH KT&QTKD
- Qua số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh để kiểm tra tình hình thực
hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước, các khoản
thuế và các khoản phải nộp khác.
- Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để đánh giá xu hướng

phát triển của doanh qua các kỳ khác nhau.
1.5.6.4 Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán.
 Ý nghĩa và mục đích phân tích
Sức mạnh tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng chi trả các
khoản cần phải thanh toán, các đối tượng liên quan trực tiếp hay gián tiếp
luôn đặt ra câu hỏi: liệu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản
nợ tới hạn hay không, mối quan hệ kết quả kinh doanh với khả năng chi trả ra
sao, tình hình thanh toán của doanh nghiệp như thế nào.
Trong kinh doanh, việc chiếm dụng và đi chiếm dụng vốn là điều bình
thường do luôn phát sinh các quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các đối
tượng như nhà nước, khách hàng, nhà cung cấp … Điều làm các nhà quản trị
doanh nghiệp lo ngại là các khoản nợ dây dưa, lòng vòng, khó đòi, các khoản
phải thu không có khả năng thu hồi vàcác khoản phải trả không có khả năng
thanh toán. Để nhận biết điều đó cần phân tình hình công nợ và khả năng
thanh toán để thấy được tính chất hợp lý của các khoản công nợ.
 Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp
Công nợ của doanh nghiệp bao gồm các khoản phải thu và phải trả, các
chỉ tiêu này được thể hiện trên bảng cân đối kế toán cuat doanh nghiệp. Khi
phân tích thông thường ta xem xét riêng các khoản phải thu và các khoản
phải trả, sau đó phân tích mối quan hệ giữa chúng thông qua các tỷ lệ thể
hiện mức độ phụ thuộc giữa các chỉ tiêu tổng quát hoặc các bộ phận cấu
thành nên chỉ tiêu với nhau.
 Phân tích các khoản phải thu : Để phân tích ta tiến hành so sánh
mức độ tăng, giảm cả về số tuyệt đối và số tương đối của cuối kỳ so với đầu
SV: Vũ Thị Dung Lớp K4KTTHA
16
Khóa luận tốt nghiệp  Trường ĐH KT&QTKD
kỳ của tổng các khoản phải thu. Sau đó phân tích sự biến động của các chỉ
tiêu cấu thành nên tổng thể hai giác độ chính xác là thời hạn thanh toán và
mức độ trọng yếu của từng chỉ tiêu.

 Phân tích các khoản phải trả: Khi phân tích các khoản phải trả ta tiến
hành so sánh tổng nợ cuối kỳ so với đầu kỳ để thấy được mức độ hợp lý của
các khoản doanh nghiệp phải trả. Bên cạnh đó tiến hành phân tích sự biến động
của các chỉ tiêu tổng quát để thấy được mức độ hợp lý của các khoản phải trả
cả về số tiền và thời hạn thanh toán.
Để đánh giá chính xác hơn về tình hình công nợ của doanh nghiệp, ta
xét thêm một số chỉ số liên quan đến các khoản phải thu, các khoản phải trả
ảnh hưởng đến tình hình công nợ của doanh nghiệp:
- Tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với các khoản nợ phải trả (%): Chỉ
tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp bị chiếm dụng so với các khoản đi
chiếm dụng và được tính theo công thức sau:
Tỉ lệ các khoản nợ phải thu so với các
khoản nợ phải trả
=
Nợ phải thu
Nợ phải trả
Nếu tỷ lệ này trả lớn hơn 100%, chứng tỏ số vốn của doanh nghiệp bị
chiếm dụng lớn hơn số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng. Ngược lại, nếu
chỉ tiêu này nhỏ hơn 100%, chứng tỏ số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng
nhỏ hơn số vốn đi chiếm dụng. Thực tế cho thấy, số vốn đi chiếm dụng lớn
hơn hay nhỏ hơn số vốn bị chiếm dụng đều phản ánh tình hình tài chính
không lành mạnh.
- Số vòng quay các khoản phải thu: Số vòng quay các khoản phải thu là
chỉ tiêu phản ánh trong kỳ kinh doanh, các khoản phải thu quay được mấy
vòng. Như đã phân tích ở trên, do số nợ phải thu trong các doanh nghiệp chủ
yếu phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nên số
vòng quay các khoản phải thu thường chỉ tính cho số tiền hàng bán chịu. Tuy
SV: Vũ Thị Dung Lớp K4KTTHA
17
Khóa luận tốt nghiệp  Trường ĐH KT&QTKD

nhiên các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có thể sử dụng doanh thu thuần
về bán hàng. Số vòng quay các khoản phải thu được tính theo công thức:
Số vòng quay các
khoản phải thu
=
Tổng số tiền hàng bán chịu (hoặc DTT)
Số dư bình quân các khoản phải thu
Trong đó:
Số dư bình quân
các khoản phải thu
=
Các khoản phải thu đầu kỳ + Các khoản phải thu
cuối kỳ
2
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và
hiệu quả của việc thu hồi nợ. Nếu số vòng quay của các khoản phải thu lớn,
chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền hàng kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy
nhiên, số vòng quay các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh
hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ
(chủ yếu là thanh toán ngay trong thời gian ngắn).
- Kỳ thu tiền bình quân: Kỳ thu tiền (còn gọi là thời gian quay vòng các
khoản phải thu hoặc thời gian thu tiền bình quân) là chỉ tiêu phản ánh thời gian
bình quân thu các khoản phải thu ngắn hạn. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Kỳ thu tiền
bình quân
=
Thời gian của kỳ phân tích (360 ngày)
Số vòng quay các khoản phải thu ngắn hạn
Thời gian thu tiền càng ngắn, chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng nhanh,
doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, thời gian thu tiền càng dài,

chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng chậm, số vốn doanh nghiệp bị chiếm
dụng nhiều. Tuy nhiên, thời gian thu tiền ngắn quá sẽ gây khó khăn cho người
mua, không khuyến khích người mua nên sẽ ảnh hưởng đến tốc độ bán hàng.
 Phân tích khả năng thanh toán
SV: Vũ Thị Dung Lớp K4KTTHA
18
Khóa luận tốt nghiệp  Trường ĐH KT&QTKD
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp cho biết năng lực tài chính
trước mắt và lâu dài của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh
nghiệp càng cao, năng lực tài chính càng lớn, an ninh tài chính càng vững
chắc và ngược lại, khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng thấp, năng lực
tài chính càng nhỏ và an ninh tài chính sẽ kém bền vững.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng và tác động trực
tiếp đến tình hình thanh toán. Để thấy được tình hình tài chính của doanh
nghiệp hiện nay và tương lai ta cần đi sâu phân tích nhu cầu thanh toán và khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Khi phân tích nhu cầu thanh toán cần dựa
vào tài liệu hạch toán có liên quan đế sắp xếp các chỉ tiêu phản ánh khả năng
thanh toán theo một trình tự nhất định. Trình tự sắp xếp phải thẩ hiện được
nhu cầu thanh toán ngy, chưa thanh toán ngay cũng như khả năng huy động
để thanh toán trong thời hạn tới.
Tình hình tài chinha doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay không khả
quan được phản ánh qua khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán của doanh
nghiệp biểu hiện bằng số tiền và tài sản mà doanh nghiệp hiện có có thể trang
trải các khoản công nợ của doanh nghiệp.
Để hiểu rõ hơn về khả năng thanh toán của công ty ta cần tiến hành
phân tích cụ thể một số hệ số thanh toán của công ty:
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Hệ số thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện
nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng nợ phải trả.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát

H
tq
(lần)
= Tổng tài sản
Tổng nợ
Hệ số thanh toán tổng quát phản ánh tình hình đảm bảo khả năng
thanh toán các khoản nợ nói chung của doanh nghiệp. Nếu H
tq
< 1 là báo
hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị mất toàn bộ, tổng số
SV: Vũ Thị Dung Lớp K4KTTHA
19
Khóa luận tốt nghiệp  Trường ĐH KT&QTKD
tài sản hiện có của doanh nghiệp không đủ trả các khoản nợ mà doanh
nghiệp phải thanh toán.
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời :
Đó là tỷ lệ giữa tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắng hạn so với các
khoản nợ ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời thể hiện mức độ đảm
bảo của tài sản ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn. Các khoản nợ ngắn hạn
là các khoản nợ phải trả trong một thời gian ngắn (thường < 1 năm). Doanh
nghiệp phải dùng tài sản thực có của mình để thanh toán bằng cách chuyển
đổi một bộ phận tài sản thành tiền. Trong tổng số tài sản mà doanh nghiệp
đang quản lý, sử dụng thì có tài sản ngắn hạn trong kỳ là có khả năng chuyển
đổi thanh tiền một cách đẽ dàng hơn khi chuyển đổi thành tiền. Do đó, hệ số
khả năng thanh toán hiện thời được xác định theo công thức:
Hệ số khả năng thanh toán hiện
thời H
ht
(lần)
=

Tài sản ngắn hạn
Tổng số nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh :
Hệ số khả năng thanh toán
nhanh H
nh
(lần) =
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả nang thanh toán thực sự của doanh nghiệp và
được tính toán dựa trên các tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh thành
tiền để đáp ứng yêu cầu thanh toán cần thiết.
1.5.6.5 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
 Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn :
Hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, là chỉ tiêu được sự quan tâm đặc biệt của chủ sở hữu
vốn và là thước đo năng lực của nhà quản trị doanh nghiệp. Trong nền kinh tế
hiện đại khi mà các nguồn lực mỗi ngày hạn hẹp đi và chi phí cho việc sử
SV: Vũ Thị Dung Lớp K4KTTHA
20
Khóa luận tốt nghiệp  Trường ĐH KT&QTKD
dụng chúng ngày càng cao, vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn lực ngày càng trở
nên cấp thiết. Để đánh giá xem tài sản của công ty đã sử dụng tốt đến mức độ
nào để sinh ra lợi nhuận ta phân tích một số chỉ tiêu sau:
 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn thông qua các chỉ tiêu hoạt động:
 Số vòng quay tài sản ( số vòng quay vốn):
Số vòng quay tài sản là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của tài sản đầu tư, thể
hiện qua doanh thu thuần sinh ra từ tài sản đó. Ý nghĩa của nó cho ta biết cứ
mỗi một đồng đầu tư vào tài sản nói chung có khả năng tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu. Ta có:

 Tốc độ luân chuyển vốn ngắn hạn:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn ngắn hạn
không ngừng vận động. Nó lần lượt mang nhiều hình thái khác nhau, như:
tiền, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và qua tiêu thụ sản
phẩm nó lại trở thành hình thái tiền tệ nhằm đảm bảo cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp. Khả năng luân chuyển vốn ngắn
hạn chi phối trực tiếp đến vốn dự trữ và vốn trong thanh toán của doanh
nghiệp. Khả năng luân chuyển được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
- Số lần luân chuyển vốn ngắn hạn (số vòng quay vốn ngắn hạn)
- Kỳ luân chuyển bình quân vốn ngắn hạn
SV: Vũ Thị Dung Lớp K4KTTHA
21
Số vòng
quay tài sản
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
=
Doanh thu thuần
Số vòng quay vốn ngắn hạn
Vốn ngắn hạn bình quân
=
Khóa luận tốt nghiệp  Trường ĐH KT&QTKD
 Số vòng quay hàng tồn kho
- Vòng quay hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một loại tài sản dự trữ với mục đích nhằm đảm bảo cho
sản xuất được tiến hành một cách bình thường, liên tục và đáp ứng được nhu
cầu thị trường. Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho
bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc
kinh doanh được đánh giá là càng tốt.
Số vòng quay hàng tồn kho =

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho (kỳ luân chuyển hàng tồn kho)
Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình của một vòng
quay hàng tồn kho.
 Số vòng quay các khoản phải thu:
- Vòng quay các khoản phải thu.
Đây là quan hệ tỉ lệ giữa doanh thu với số dư bình quân các khoản
phải thu của khách hàng trong kì.
SV: Vũ Thị Dung Lớp K4KTTHA
22
Kỳ luân chuyển vốn ngắn hạn
360 (ngày)
Số vòng quay vốn ngắn hạn
=
Số ngày một vòng quay hàng tồn
kho
Số ngày trong kì
Số vòng quay hàng tồn kho
=
Khóa luận tốt nghiệp  Trường ĐH KT&QTKD
- Kì thu tiền bình quân :
Kì thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu được các
khoản phải thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay
các khoản phải thu càng lớn thì kì thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại.
Công thức tính :
 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn thông qua các chỉ tiêu về lợi nhuận:
 Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu (doanh lợi doanh thu)
Tỉ suất này phản ánh cứ một đồng doanh thu (hoặc doanh thu thuần)
thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.

 Tỉ suất lợi nhuận vốn kinh doanh (doanh lợi tổng vốn)
SV: Vũ Thị Dung Lớp K4KTTHA
23
Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
=
Kì thu tiền
bình quân
360 (ngày)
Vòng quay các khoản phải
thu
Số dư bình quân
các khoản phải
thu
=
=
x 360
Doanh thu
Tỉ suất lợi nhuận trên
doanh thu
Lợi nhuận
(trước thuế hoặc sau thuế)
Doanh thu thuần
=
x
100
Tỉ suất lợi nhuận vốn
kinh doanh
Lợi nhuận

(trước thuế hoặc sau thuế)
Vốn kinh doanh bình quân
=
x
100 %
Khóa luận tốt nghiệp  Trường ĐH KT&QTKD
Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận vốn kinh doanh được các nhà quản trị tài
chính sử dụng nhiều hơn cả, vì nó là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lợi của
đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Và chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận còn
lại mà doanh nghiệp thực sự được sử dụng sinh ra do sử dụng bình quân 1
đồng vốn kinh doanh.
 Tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (doanh lợi vốn chủ sở hữu).
Đây là chỉ tiêu được các chủ sở hữu quan tâm nhất vì họ bỏ vốn đầu tư chỉ với
hy vọng đơn giản là sẽ thu được lợi nhuận cao. Chỉ tiêu này cho biết nếu bỏ ra
1 đồng vốn chủ sở hữu để tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
Công thức tính :
SV: Vũ Thị Dung Lớp K4KTTHA
24
Tỉ suất lợi nhuận vốn
chủ sở hữu
Lợi nhuận
(trước thuế hoặc sau thuế)
Vốn chủ sở hữu bình quân
=
x
100
Khóa luận tốt nghiệp  Trường ĐH KT&QTKD
PHẦN II:
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY CP KẾT CẤU THÉP THÁI NGUYÊN

2.1 Tổng quan về Công ty.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP kết cấu thép TN
 Tên và địa chỉ của công ty
- Tên Công Ty:

Tên giao dịch trong nước: Công ty Cổ phần kết cấu thép Thái Nguyên.

Tên giao dịch quốc tế: Thai Nguyen Construcion & Steel Structure Joint
Stock

Tên viết tắt: Comess Thai Nguyen.
- Trụ sở giao dịch:

Địa chỉ: Phường Tân Lập- Thành phố Thái Nguyên- Tỉnh Thái Nguyên

Điện thoại: 0280 847562 Fax: 0280 847417

Website: steelthainguyen.com

Email:

Mã số thuế: 4600425354
 Số tài khoản: 39010000000076 của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên
SV: Vũ Thị Dung Lớp K4KTTHA
25

×