Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty Cổ Phần Vinalines Logistics

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.25 KB, 79 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI & KINH TẾ QUỐC TẾ
============
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Tên đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại
Công ty Cổ Phần Vinalines Logistics
Sinh viên thực hiện: Phạm Thu Hương
Mã sinh viên: CQ528339
Lớp chuyên ngành: Kinh tế quốc tế D
Khoá: 52
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Phan Tố Uyên
Hà Nội – 2014
LỜI CAM ĐOAN

Tên em là Phạm Thu Hương, sinh viên lớp Kinh tế quốc tế D, khóa 52. Em xin
cam đoan bản chuyên đề thực tập này là kết quả nghiên cứu thực sự của cá nhân, được
thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, thu thập thông tin thực tiễn tại Công ty Cổ
phần Vinalines Logistics Việt Nam và sự hướng dẫn của cô giáo PGS.TS Phan Tố Uyên
thuộc Viện Thương mại và Kinh tế Quốc tế - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Các kết quả trong chuyên đề thực tập là trung thực, xuất phát từ việc tính toán,
tổng kết từ các nguồn số liệu gốc của các cơ quan thống kê, các tạp chí kinh tế có uy tín
và các kiến thức đã tích lũy, chưa từng được công bố trước đây.
Nếu sai sự thật, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Nhà trường và Viện
Thương mại và Kinh tế quốc tế.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2014
Tác giả
Phạm Thu Hương
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
Bảng 2.3: Khối lượng hàng hóa giao nhận theo phương thức vận tải 22
Bảng 2.4: Số lượng hãng giao nhận quốc tế kí hợp đồng đại lý với Công ty Cổ phần Vinalines Logistics


Việt Nam 23
Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế 24
Bảng 2.7: Bảng câu hỏi điều tra khách hàng về chất lượng dịch vụ Công ty 26
Biểu đồ 2.4: Khối lượng hàng hóa giao nhận theo phương thức hàng không 43
3.1.2.1. Phương hướng hoạt động của công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt
Nam 52
3.1.2.2. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý dự án tại công ty cổ phần
53
Vinalines Logistics Việt Nam. 53
3.2.7. Một số giải pháp khác 65
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý 6
Sơ đồ 1.2: Chuỗi Logistics của Công ty 10
Sơ đồ 2.1: Quy trình kí kết hợp đồng của Công ty 21
Sơ đồ 2.2: Quy trình Logistics của Công ty 41
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT
Chữ viết
tắt
Chữ viết đầy đủ Ý nghĩa
1 WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới
2 USD United State Dollar Đồng Đô la Mỹ
3 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
4 FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
5 XK Xuất khẩu
6 XNK Xuất nhập khẩu
7 CP Cổ phần
8 VNĐ Việt Nam Đồng
9 GTVT Giao thông vận tải
LỜI NÓI ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của luận văn

Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, hiện nay cuộc khủng
hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã có những ảnh hưởng rất lớn đến
nền kinh tế của các nước, trong đó có Việt Nam. Cuộc khủng hoảng kinh tế này đã
làm cho các Công ty và các Tập đoàn làm ăn thua lỗ và bị phá sản, chính điều này
đã kéo theo hàng nghìn người bị mất việc làm. Đứng trước bối cảnh này các công
ty cần phải đưa ra các giải pháp và các chính sách để đổi mới mình và nâng cao hệ
thống quản lý chất lượng sản phẩm và dịch vụ nhằm tạo ra các cơ hội để doanh
nghiệp có thể tồn tại và phát triển bền vững.
Nâng cao quản lý chất lượng dịch vụ hiện nay đang là một vấn đề lớn không
chỉ đặt ra đối các doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của một quốc gia. Nâng
cao quản lý chất lượng dịch vụ, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đa dạng
hóa sản phẩm dịch vụ là yếu tố quyết định thành công trong cạnh tranh kinh doanh
và phát triển của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập. Nâng cao chất lượng dịch
vụ là cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất với chất lượng cao nhất là
một yếu tố quan trọng giúp cho doanh nghiệp có thể tạo dựng và duy trì lòng trung
thành của khách hàng đối với doanh nghiệp. Chất lượng của dịch vụ quyết định sự
sống còn đối với các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực dịch vụ nói chung và các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ logistics nói riêng.
Trong những năm gần đây, ngành dịch vụ logistics tại Việt Nam đã và đang
phát triển rất nhanh chóng, từ một vài doanh nghiệp giao nhận quốc doanh của đầu
thập niên 90 đến nay đã có hơn 600 công ty được thành lập và hoạt động từ Nam,
Trung, Bắc. Theo thông tin từ Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hồ Chí Minh thì trung
bình mỗi tuần có một công ty giao nhận, logistics được cấp phép hoạt động hoặc
bổ sung chức năng logistics. Sự phát triển ồ ạt về số lượng các công ty giao nhận,
logistics trong thời gian qua là kết quả của Luật doanh nghiệp sửa đổi có hiệu lực
từ ngày 1-1-2000 với việc dỡ bỏ rất nhiều rào cản trong việc thành lập và đăng ký
doanh nghiệp. Hiện nay, đối với doanh nghiệp làm dịch vụ giao nhận, logistics tại
Việt Nam, vốn và trang thiết bị, cơ sở hạ tầng,ngay cả các điều kiện kinh doanh
tiêu chuẩn của ngành cũng không còn là rào cản nữa và lợi nhuận biên, lợi nhuận
trên vốn tương đối cao (theo các thống kê ở mức trung bình ngành vào khoảng 18-

1
20%). Cứ theo đà này thì trong vài năm nữa Việt Nam sẽ vượt cả Thái Lan (1100
công ty), Singapore(800), Indonesia, Philipin (700-800) về số lượng các công ty
logistics đăng ký hoạt động trong nước. Các công ty giao nhận nước ngoài, mặc dù
các quy định về pháp luật Việt Nam chưa cho phép thành lập doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài, bằng mọi cách họ cũng thành lập chừng vài chục doanh nghiệp,
chủ yếu tại thành phố Hồ Chí Minh. Việc phát triển của ngành logistics là điều
đáng lo ngại do các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, xét về quy mô (con người,
vốn, doanh số…) vẫn rất nhỏ bé, ngoại trừ vài chục doanh nghiệp quốc doanh và
cổ phần là tương đối lớn (từ 200-300 nhân viên), số còn lại trung bình từ 10-20
nhân viên, trang thiết bị, phương tiện, cơ sở hạ tầng còn thấp kém, chủ yếu mua
bán cước tàu biển, cước máy bay, đại lý khai quan và dịch vụ xe tải, một số có thực
hiện dịch vụ kho vận nhưng không nhiều. Nói chung là hoạt động thiếu đồng bộ,
manh mún và quy mô nhỏ, mức độ công nghệ chưa theo kịp các nước phát triển
trong khu vực Đông Nam Á. Hoạt động của những doanh nghiệp này vô hình
chung tạo kẽ hở cho các doanh nghiệp nước ngoài và gây áp lực cho ngành công
nghệ logistics non trẻ của Việt Nam. Trước tình hình như vậy đòi hỏi phải có
những nghiên cứu một cách khoa học về thực trạng và tìm hiểu những nguyên
nhân để từ đó có thể đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện dịch vụ logistics.
Bởi vậy em chọn đề tài “Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty
Cổ Phần Vinalines Logistics” mong đem lại cái nhìn cụ thể về thị trường Logistics
nói chung và logistics trong Công ty Cổ phần Vinaline Logistics Việt Nam nói
riêng.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Qua việc nghiên cứu về giải pháp phát triển dịch vụ Logistics thì luận văn
phải đạt được những mục tiêu cơ bản sau:
• Tổng quan chung về Công ty Cổ Phần Vinalines Logistics
• Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ logistics tại Công ty
• Đề xuất một số giải pháp để phát triển dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần
Vinalines Logistics

1.3. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ Logistics
Phạm vi nghiên cứu: Công ty Cổ Phần Vinalines Logistics
2
1.4. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,kết cấu của
chuyên đề được chia thành 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về Công ty Cổ Phần Vinalines Logistics và sự
cần thiết khách quan phải phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty Cổ phần
Vinalines Logistics
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ Logistic tại Công ty Cổ phần
Vinalines Logistics
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công
ty Cổ phần Vinaline Logistics đến năm 2020.
Để hoàn thành chuyên đề thực tập này, em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến Cô
giáo PGS.TS. Phan Tố Uyên, cùng các anh chị cán bộ Công ty Cổ phần Vinalines
Logistics Việt Nam, đã giúp đỡ và chỉ bảo tận tình cho em trong thời gian thực tập
vừa qua. Do khả năng lý luận, kiến thức và thời gian nghiên cứu còn hạn chế, kính
mong cô giáo và các anh chị góp ý thêm cho em. Em xin chân thành cám ơn.
3
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINALINES
LOGISTIC VÀ SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHẢI PHÁT TRIỂN DỊCH
VỤ LOGISTIC TẠI CÔNG TY
1.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần Vianalines Logistics
Công ty Cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam có tư cách pháp nhân phù hợp
với pháp luật Việt Nam. Công ty được hoạt động theo quy định của pháp Luật
doanh nghiệp và các quy định có liên quan của pháp luật và điều lệ Công ty. Công
ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam là Công ty con của Tổng Công ty Hàng
Hải Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của Công ty con theo quy định tại điều
lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam.

- Tên Công ty
+ Tên viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN VINALINES LOGISTICS
VIỆT NAM
+ Tên viết bằng tiếng Anh: VINALINES LOGISTICS – VIET NAM JOINT
STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: VINALINES LOGISTICS
- Trụ sở Công ty: Phòng 405 Tầng 4, tòa nhà Ocean Park, Số 1 Đào Duy Anh,
Phường Phương Mai, Quận Đống Đa, Hà Nội.
- Điện thoại: 04.35772036
- Fax:
- Website:
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Vinalines Logistics
Dịch vụ logistics là một lĩnh vực có nhiều ý nghĩa hết sức quan trọng trong
sản xuất và lưu thông hàng hóa, mang lại rất nhiều việc làm cho người lao động,
lượng vốn đầu tư đòi hỏi không nhiều nhưng lại thu được lợi nhuận cao. Hàng
năm chi phí cho dịch vụ này chiếm 15% GDP, đạt khoảng 8 đến 12 tỷ USD tại thị
trường Việt Nam. Tuy nhiên, một điều đáng tiếc là hiện nay phần lớn lợi nhuận
trên đã và đang rơi vào tay các Công ty, Tập đoàn lớn của nước ngoài.
Hiện cả nước ta có khoảng 800 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
Logistics là một con số khá lớn nhưng thực tế đa phần là những doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Điều này dẫn đến những hạn chế về nhân lực, nguồn vốn, công nghệ….
Hiện nay Việt Nam chưa có bất cứ doanh nghiệp nào đủ sức đứng ra tổ chức, điều
hành toàn bộ quy trình trong lĩnh vực này.
4
Với điều kiện thực trạng và đặc điểm như trên và dựa trên các cơ sở pháp lý
hiện hành như:
- Luật thương mại số 36/2005/QH 11 được Quốc Hội khóa XI kì họp thứ 7
thông qua ngày 14/6/2005;
- Luật đầu tư số 59/2005/QH11, được Quốc Hội khóa XI kì họp thứ 8 thông
qua ngày 29/11/2005;

- Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH 11 được Quốc Hội khóa Xi kì họp thứ 8
thông qua ngày 29/11/2005;
- Các văn bản khác quy định về điều kiện kinh doanh cảng nội địa (ICD), vận
tải đa phương thức, kho ngoại quan… Ngày 03/08/2007 tại Tổng Công ty Hàng
Hải Việt Nam đã có cuộc họp đại hội đồng cổ đông về việc thành lập Công ty cổ
phần Vinalines Logistics Việt Nam, trên cơ sở đó Công ty cổ phần Vianlines
Logistics Việt Nam được thành lập theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số
0103018983 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 10 tháng 8 năm 2007, với
số vốn điều lệ là 158.000.000.000 đồng (Một trăm năm mươi tám tỷ đồng).
Công ty thành lập với mục đích sau:
Thứ nhất, Vinalines Logistics sẽ là đầu mối liên kết, tập hợp các Công ty
thành viên trong hoạt động Logistics thành một mạng lưới Logistics của Tổng
Công ty Hàng hải Việt Nam có đủ sức mạnh để cạnh tranh trong điều kiện hội
nhập toàn cầu, hỗ trợ tích cực chủ trương chiếm lĩnh, vận chuyển khai thác
container nội địa, làm chủ thị trường. Đồng thời liên kết với các đối tác nước
ngoài để thiết lập mạng lưới hoạt động tại các nước trong khu vực như Hồng
Kông, Đài Loan, Singapore, Trung Quốc, Thái Lan và thâm nhập vào thị trường
các nước phát triển như Châu Âu, Nhật Bản, Mỹ
Thứ hai, Công ty thực hiện chủ trương không cạnh tranh với các Công ty
thành viên của Tổng Công ty mà hoạt động chính là đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
tại các đầu mối trọng điểm.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Vinalines
Logistics
1.1.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý
5
1.1.2.2. Chức năng các bộ phận
Hội đồng quản trị
- Quyết định việc Công ty hoặc bất kỳ chi nhánh, đơn vị trực thuộc nào của
Công ty ký kết các hợp đồng, giao dịch với các đối tượng theo quy định tại khoản

1, Điều 120 Luật Doanh nghiệp với các giá trị nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản của
Công ty và các Chi nhánh, đơn vị trực thuộc của Công ty; quyết định về các loại cổ
phần cổ phiếu chào bán;
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
- Quyết định cơ cấu tổ chức, các quy chế quản lý nội bộ Công ty, quyết định
thành lập Công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ
phần của doanh nghiệp khác;
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh
hàng năm của Công ty;
- Bổ nhiệm và miễn nhiệm cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với
ban quản lý.
6
Ban giám đốc
Ban giám đốc trong Công ty là Tổng giám đốc và Phó Tổng giám đốc. Tổng
giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm là người điều hành công việc kinh doanh
hàng ngày của Công ty trên cơ sở quyền hạn và nhiệm vụ được quy định như sau:
- Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong Công
ty, kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Hội đồng quản trị;
- Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc hàng ngày của Công ty mà
không phải có quyết định của Hội đồng quản trị, bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức
các chức danh quản lý;
- Tuyển dụng, thuê mướn và bố trí sử dụng lao động;
- Tìm kiếm việc làm cho Công ty;
- Quyết định hợp đồng kinh doanh;
- Quản lý toàn bộ tài sản của Công ty;
- Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông và pháp luật
về những sai phạm gây tổn thất cho Công ty.
Ban kiểm soát
Là tổ chức thay mặt cổ đông để giám sát Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
trong việc quản lý và điều hành Công ty.

Gồm 3 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi miễn bằng thể thức bỏ
phiếu kín trực tiếp.
Quyền hạn nhiệm vụ của Ban kiểm soát:
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trung thực và mức độ khẩn trọng trong công
tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính của Công ty và kiến nghị khắc phục
sai phạm;
- Thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc trong việc quản lý và
điều hành Công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện
các nhiệm vụ được giao;
- Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và sáu
tháng của Công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị và
trình Đại hội đồng cổ đông báo cáo thẩm định tại các cuộc họp thường niên.
Phòng tài chính kế toán
Phòng tài chính kế toán là phòng có chức năng và nhiệm vụ tham mưu cho
7
Tổng giám đốc công tác điều hành công việc quản lý tài sản, tiền vốn đáp ứng yêu
cầu sản xuất kinh doanh cho đúng Pháp luật. Tham mưu kịp thời việc bảo toàn và
phát triển vốn của Công ty.
Phòng đầu tư & phát triển thị trường
Là phòng có chức năng trong lĩnh vực đầu tư, triển khai, điều hành công tác
đầu tư, lập hồ sơ và hoàn thiện các thủ tục đầu tư phát triển thị trường.
Nghiên cứu và phát triển thị trường trong và ngoài nước để mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty và các Chi nhánh trực thuộc.
Làm đầu mối xây dựng dự thảo chiến lược đầu tư phát triển trung hạn và dài
hạn của Công ty.
Phòng kinh doanh
Chức năng, nhiệm vụ của phòng kinh doanh gồm:
- Tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc ký kết các hợp đồng vận tải hàng
hóa trong và ngoài nước;
- Làm dịch vụ tư vấn cho khách hàng về việc vận chuyển; trực tiếp phụ trách

công tác cho thuê phương tiện, thiết bị chuyên dùng để bốc xếp, bảo quản, và vận
chuyển hàng hóa;
- Làm dịch vụ vận tải, dịch vụ kiểm đếm hàng hóa, dịch vụ đại lý container,
dịch vụ môi giới hàng hải.
Phòng thương mại & dịch vụ
Xây dựng các chiến lược về XNK, chiến lược kinh doanh và chiến lược thị
trường, chính sách khách hàng với Công ty.
Nghiên cứu tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước, giao dịch nắm bắt yêu
cầu XK, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu…
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tổ chức hành chính là phòng tham mưu cho Tổng giám đốc Công ty về
công tác tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh, thực hiện công tác lao động và tiền
lương, quyền lợi, chế độ chính sách của Nhà nước, phòng chống cháy nổ, quân sự,
tự vệ, thi đua khen thưởng kỷ luật và công tác hành chính quản trị, đào tạo bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên.
8
Chi nhánh tại Lào Cai, chi nhánh tại Hải Phòng, chi nhánh tại Quảng
Ninh, chi nhánh tại T.p Hồ Chí Minh
- Trực tiếp quản lý, điều hành, khai thác đội xe container của Công ty, khai thác
kinh doanh;
- Lập kế hoạch và triển khai theo dõi, giám sát công tác cải tạo, nâng cấp, sửa
chữa định kỳ đội xe container;
- Tham mưu cho tổng giám đốc về cách quản lý, sử dụng đội xe container có
hiệu quả;
- Tham mưu cho Tổng giám đốc về cách trả thù lao cho lái xe container;
- Kho ngoại quan: Phục vụ hàng XNK, hàng tạm nhập tái xuất, hàng tạm xuất
tái nhập, hàng quá cảnh;
- Lập kế hoạch khai thác/ bốc xếp bãi container có hàng; bãi container rỗng và
bãi container hàng lạnh;
- Lập kế hoạch điều độ hiện trường sản xuất; tổ chức, quản lý và sử dụng hiệu

quả các phương tiện nâng hạ, xếp đỡ và vận tải phục vụ khai thác;
- Quản lý và triển khai trực tiếp dịch vụ đóng gói hàng hóa;
- Thực hiện công tác thống kê, báo cáo định kỳ tải trọng khai thác, quản lý kho
CFS theo quy định của Công ty;
- Quản lý và khai thác trực tiếp bãi đóng/ rút hàng container.
Văn phòng đại diện tại Móng Cái
Là đầu mối khai thác nguồn hàng kinh doanh XNK của Công ty sang thị
trường nước ngoài. Hoạt động trong kinh doanh XNK.
1.1.3. Lĩnh vực hoạt động của Công ty cổ phần Vinalines Logistics
- Dịch vụ Logistics;
- Bốc xếp hàng hóa;
- Giao nhận hàng hóa nội địa, hàng hóa XNK;
- Lưu giữ hàng hóa trong kho ngoại quan, kho đông lạnh và kho khác;
- Dịch vụ đại lý tàu biển;
- Dịch vụ đại lý container;
- Dịch vụ môi giới hàng hải;
- Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa;
- Vận tải hàng hóa, container, hàng hóa siêu trường siêu trọng bằng đường bộ,
9
đường sắt, đường biển;
- Vận tải đa phương thức;
- Dịch vụ khai thuê hải quan;
- Dịch vụ đại lý vận tải đường biển, đường bộ, đường sắt, đường hàng
không;
- Kinh doanh XNK hàng hóa, môi giới thương mại, đại lý mua bán, ký gửi
hàng hóa;
- Dịch vụ ủy thác và nhận ủy thác đầu tư;
- Dịch vụ tư vấn cho khách hàng về việc vận chuyển, giao nhận, lưu kho và các
dịch vụ khác liên quan đến hàng hóa;
- Cho thuê phương tiện, thiết bị chuyên dùng để bốc xếp, bảo quản và vận

chuyển hàng hóa;
- Vinalines Logistics đang tiến hành đầu tư vào ngành công nghiệp logistics để
mở rộng dịch vụ vận tải đa phương thức.
Các dịch vụ Logistics chủ yếu Công ty cung cấp
Sơ đồ 1.2: Chuỗi Logistics của Công ty
a. Lĩnh vực đại lí hàng không và vận tải biển
Là Công ty con của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam. Công ty đang chú
trọng đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ Logistics nhằm phát triển dịch vụ vận tải đa
phương thức. Nhờ đó với các dịch vụ Logistics của Công ty, khách hàng có thể
nhận được lợi ích tốt nhất ở bất kì nơi nào trên thế giới. Với mạng lưới đại lý dịch
vụ đường biển và đường hàng không rộng lớn ở Việt Nam. Công ty Cổ phần
Vinalines Logistics Việt Nam sẽ mang tới cho khách hàng rất nhiều sự lựa chọn
10
như đường biển, đường bộ và đường hàng không với dịch vụ tốt nhất. Ngoài ra,
Công ty cũng có mối quan hệ mật thiết với các đại lý cung cấp dịch vụ vận tải đa
phương thức, đảm bảo phục vụ cho khách hàng dịch vụ vận chuyển theo hình thức
từ “cửa tới cửa” trên toàn cầu với chất lượng cao và giá cước cạnh tranh. Là một
nhà cung cấp dịch vụ Logistics, Công ty có thể vận chuyển hàng đến bất cứ nơi
nào theo yêu cầu của khách hàng.
b. Lĩnh vực vận tải đường bộ
Với đội ngũ cán bộ điều hành và lái xe được đào tạo bài bản và có nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực vận tải nội địa, Công ty sẵn sàng đem đến cho khách hàng
những dịch vụ vận chuyển chất lượng cao, chuyên nghiệp và hiệu quả.
Với hệ thống các phương tiện vận tải phong phú, hệ thống đại diện nối liền
Bắc-Trung-Nam và đội ngũ cán bộ, lái xe giàu kinh nghiệm, phục vụ nhiệt tình,
hiện nay Công ty đang cung cấp các sản phẩm vận tải nội địa như: Vận tải hàng
hóa Bắc - Nam; vận tải chuyển khẩu tại khu vực miền Bắc.Vận tải hàng hóa phân
phối từ kho đến kho hoặc từ kho tới các đại lý và các nhà phân phối.
Bên cạnh đó luôn có đội ngũ cán bộ giao nhận kho vận chuyên nghiệp và có
nhiều kinh nghiệm trong vận tải Container, đặc biệt là hàng siêu trường siêu trọng.

c. Lĩnh vực môi giới hải quan và những dịch vụ gia tăng
Đến với Vinalines Logistics Việt Nam, khách hàng có thể được phục vụ rất
nhiều loại hình dịch vụ như: Xuất nhập khẩu, môi giới, khai thuê hải quan , ngoài
ra Công ty còn cung cấp những dịch vụ kèm theo như: Đại lý hàng hải, Đại lý
Container, Môi giới hàng hải, Giao nhận hàng hoá nhằm đáp ứng đòi hỏi ngày
càng cao của khách hàng về dịch vụ Logistics.
d. Lĩnh vực kinh doanh khai thác cảng nội địa và kho bãi
Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, được trang bị đầy đủ kiến thức và kinh
nghiệm trong giao vận, Công ty đang xây dựng kho bãi ở Cái Lân, Móng Cái, Đình
Vũ, Lào Cai, Thị Vải - Cái Mép, Vĩnh Phúc Những kho bãi này hoàn toàn có thể
đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật và yêu cầu về lưu gửi hàng hoá, container các
loại, đồng thời Công ty cũng đầu tư xây dựng, khai thác đồng bộ kho hàng rời
CFS, kho ngoại quan, trung tâm phân phối hàng hóa tại các khu vực này. Ngoài ra,
11
với đội vận tải đường bộ chuyên nghiệp Công ty có thể vận chuyển Container đến
các khu công nghiệp tại Việt Nam.
e. Lĩnh vực đầu tư
Công ty đang tiếp tục phân phối các nguồn vốn một cách hợp lý trong rất
nhiều lĩnh vực như: sửa chữa và cho thuê Container, đầu tư tài chính. Với sự đầu tư
đó, Công ty đảm bảo khách hàng sẽ nhận được những lợi ích tốt nhất.
Trong tương lai Công ty tiếp tục đầu tư cho đội xe để tiến tới hoàn thiện đội
xe vận tải với qui mô lớn nhằm đáp ứng được nhu cầu vận tải của khu vực cũng
như trên khắp toàn quốc.
1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh
Là Công ty con của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam, được thành lập với
số vốn điều lệ 158.000.000.000 đồng (Một trăm năm mươi tám tỷ đồng),
Vinalines Logistics có tiềm lực tài chính hùng hậu.
Trong những năm qua hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Vinalines
Logistics đã có sự khởi sắc điều đáng chú ý trên tất cả các lĩnh vực kinh doanh và
phát huy tối đa nguồn lực sẵn có,với việc đầu tư thêm các trang thiết bị hiện đại

nhằm nâng cao chất lượng của sản phẩm và dịch vụ của công ty đã đạt được kết
quả nhất định. Kết quả đạt được từ năm 2009 đến năm 2013 đã nói lên rằng đa
dạng hóa sản phẩm và dịch vụ là hướng đi đúng đắn của công ty trong thời kì hội
nhập kinh tế thế giới.Sau đây là kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
Vinalines Logistics từ năm 2009 đến năm 2013:
Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Vinalines Logistics
giai đoạn2009-2013
(đơn vị: triệu đồng)
12
(Nguồn: Các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của Công ty)
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh trên ta thấy hoạt động kinh doanh của
Công ty Cổ phần Vinalines Logistics qua các năm có rất nhiều thay đổi. Như tổng
doanh thu năm 2009 là 952.369 triệu đồng, đến năm 2010 là 1.593.757 triệu đồng,
còn năm 2011 là 2.295.011 triệu đồng. Lợi nhuận sau thuế của năm 2009 là 10.220
triệu đồng, đến năm 2010 là 6.923 triệu đồng còn năm 2011 là 7.932 triệu đồng,
năm 2012 tổng doanh thu tăng lên đáng kể 3.288.440, năm 2013 tổng doanh thu
5.916.412. Qua đó ta thấy từ năm 2009 đến năm 2013 thì tổng doanh thu tăng lên
là do nhà quản trị của công ty đã đưa ra các chính sách và biện pháp hợp lý trong
kinh doanh nên công ty đã đạt được những bước tăng trưởng trong lĩnh vực kinh
doanh của mình.
Công ty Cổ phần Vinalines Logistics là một đơn vị kinh doanh thương mại
thuần túy với các mặt hàng đa dạng. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty cũng chịu
sự chi phối rất lớn của nền kinh tế. Nền kinh tế trong thời kỳ phát triển, thu nhập
của người dân tăng cao dẫn đến các nhu cầu tiêu dùng và mua sắm cũng tăng cao.
Trong trường hợp nền kinh tế suy thoái hoặc chịu tác động của khủng hoảng kinh
tế, thu nhập cũng thấp sẽ làm cho nhu cầu tiêu dùng sụt giảm, tuy nhiên thị trường
của Công ty vẫn không bị thu hẹp. Đặc biệt trong năm 2011 nền kinh tế của thế
giới nói chung và Việt Nam nói riêng đều bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế, cuộc khủng hoảng kinh tế này đã làm cho rất nhiều tập đoàn bị phá sản và
hàng nghìn người bị mất việc làm. Tuy nhiên nhìn vào kết quả kinh doanh ta có thể

thấy năm 2011, doanh thu công ty tăng 44%, lợi nhuận tăng 10% so với năm 2010.
Con số đó tiếp tục được tăng cao trong năm 2012 và 2013. Hi vọng trong thời gian
13
TT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1 Tổng doanh thu 952.369 1.593.757 2.295.011 3.288.440 5.916.412
2 Lợi nhuận gộp 10.657 11.321 8.824 15.070 21.253
3
Lợi nhuận trước
thuế
13.667 9.615 10.576 11.954 11.624
4 Thuế TNDN 3.447 2.692 2.644 2.666 3.288
5
Lợi nhuận sau
thuế
10.220 6.923 7.932 9.288 8.336
tới với chính sách và biện pháp hợp lý và linh hoạt công ty sẽ vượt qua và sớm đạt
được mục tiêu mà mình đã đề ra.
Bảng 1.2: Bảng chỉ tiêu về doanh thu và sản lượng của các mảng dịch vụ
giai đoạn 2009- 2013
(Đơn vị: tỷ đồng)
Doanh thu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
SL DT SL DT SL DT SL DT SL DT
DV logistics
đường sắt
4.01
3
37,5 4.920 37,9 3.910 37,0 4.315 37,97 4.967 50,1
Hoạt động
của đội xe
container

9.520 15,9 9.982 16,06 8.997 15,1 9.036 15,4 9.163 15,9
DV TNTX,
kho ngoại
quan
8.583 2.290 8.913 2304 8.012 2.194 8.271 2.264 8.214 2.277
(Nguồn: Phòng kế toán)
Trên đây là bảng chỉ tiêu về doanh thu và sản lượng của các mảng dịch vụ
giai đoạn 2009-2013. Để biết được rõ hơn tình hình kinh doanh của Công ty, chúng
ta đi phân tích từng mảng dịch vụ ở giai đoạn này.
a. Dịch vụ Logistics và Đường sắt
Từ năm 2009-2013 ta thấy chia làm 2 giai đoạn nhỏ, mảng dịch vụ Logistics
đường sắt tăng mạnh năm 2009-2010 : sản lượng tăng 4.013-4.920, doanh thu tăng
37,5-37,9( tỷ đồng). Nhưng đến năm 2011 doanh thu và sản lượng đều giảm là
chịu ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế thế giới
Từ năm 2012, các hoạt động vận tải đường bộ, biển, sắt, Air…các dịch vụ gia
tăng khác cũng đã được triển khai đồng bộ hơn. Công ty đã bắt đầu đưa ICD Lào
cai vào hoạt động với các lĩnh vực vận tải đường sắt, giao nhận vận chuyển, khai
thuê Hải quan, kho ngoại quan, khai thác kho bãi và các dịch vụ gia tăng khác …
Trên cơ sở đó Công ty đã cung cấp thêm cho khách hàng các loại hình dịch vụ phù
14
hợp với yêu cầu tại chỗ hay dịch vụ gia tăng (door to door), đồng thời nâng cao
được chất lượng dịch vụ, tăng doanh thu về cho Công ty.
Đối với đoàn tàu chuyến tuyến Hải Phòng - Lào Cai đã đi vào hoạt động ổn
định, có uy tín với khách hàng và đã có những khách truyền thống do vậy doanh
thu và sản lượng của hoạt động này đã tăng lên một cách rõ rệt, đây là cơ sở về
hàng hóa cho hoạt động door to door của phòng Kinh doanh, bãi 1 tại Hải Phòng
và đặc biệt là đội xe của chi nhánh Hải Phòng và Hồ Chí Minh hoạt động ổn định.
b. Hoạt động của đội xe Container
Sản lượng của hoạt động dịch vụ vận tải tăng. Doanh thu tăng do công ty duy
trì khách hàng quen thuộc, tích cực sale hàng…đặc biệt là hoạt động kinh doanh

Logistics, đường sắt và hàng tạm nhập - tái xuất tăng đã hỗ trợ rất lớn cho hoạt
động của đội xe.
c. Dịch vụ tạm nhập tái xuất, Kho ngoại quan
Sản lượng dịch vụ tạm nhập tái xuất, kho ngoại quan tăng, doanh thu tăng.
Đây là mảng dịch vụ được xác định là hoạt động thế mạnh của Công ty.
Trong năm 2011 hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gặp nhiều khó
khăn do chi phí đầu vào quá cao như giá nhiên liệu tăng, chi phí và các khoản phụ
phí đối với hoạt động vận tải, xuất nhập khẩu tăng, chính sách của Nhà nước về
hàng TNTX thay đổi , do sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp cùng
ngành nên mặc dù chi phí đầu vào tăng nhưng Công ty cũng không thể điều chỉnh
giá cước tăng do Công ty cùng chia sẻ khó khăn với các khách hàng truyền thống.
Năm 2013 đã được Hội đồng quản trị Công ty xác định là một năm rất nhiều
khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế, kim ngạch xuất nhập khẩu giảm mạnh, hoạt động kinh doanh,
thương mại, dịch vụ Logistics… gặp ảnh hưởng không nhỏ. Tình hình xuất nhập
khẩu năm 2013 đã có những dấu hiệu tích cực so với dự đoán từ đầu năm, tăng so
với năm 2012. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2013 ước đạt 115 tỷ USD,
giảm 20,5% so với năm 2012, trong đó xuất khẩu ước đạt 63,7 tỷ USD, giảm
14,3% và nhập khẩu ước là 48,3 tỷ USD, giảm 25,2%. Việc thực hiện các gói giải
pháp kích cầu và các giải pháp tích cực về quản lý vĩ mô nền kinh tế của Chính
phủ tuy đã hạn chế phần nào ảnh hưởng của các tác động tiêu cực nhưng những
15
khó khăn chung của nền kinh tế vĩ mô trong thời kì khủng hoảng kinh tế, những
khó khăn cụ thể của các Doanh nghiệp vận tải đa phương thức đã làm cho các chỉ
tiêu sản lượng, doanh thu của Công ty đạt được kết quả khá cao so với chỉ tiêu đề
ra. Các chỉ tiêu đạt được năm 2013 được tổng hợp theo bảng sau:
Bảng 1.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vinalines
Logistic Việt Nam năm 2013
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu

Kế hoạch
2013
Thực hiện
2013
Tỉ lệ thực
hiện %
1. Doanh số bán hàng, cung cấp
dịch vụ
3.300.000 5.916.412 179.27
2. Lợi nhuận gộp 15.000 21.253 115.49
3. Lợi nhuận trước thuế 12.000 11.624 96,87
4. Lợi nhuận sau thuế 9.000 8.336 92,62
(Nguồn: Phòng kế toán)
Về hoạt động vận tải: sức cầu giảm của nhu cầu vận chuyển hàng hoá khiến
cho doanh thu từ hoạt động vận tải năm 2013 đạt chưa cao, tuy nhiên với sự chỉ
đạo quyết liệt của ban lãnh đạo, tìm các giải pháp, tiếp cận các khách hàng để đạt
được sản lượng khai thác. Đội xe vận chuyển Container tại Hải Phòng khai thác
đạt 1776 TUES, lãi gộp ước đạt 3 tỷ đồng. Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh tuy
mới được thành lập và khai thác đội xe vào tháng 10/2013 nhưng đã có những cố
gắng nỗ lực ban đầu, trong 2 tháng, tháng 11 và tháng 12 năm 2013 đã khai thác
được 400TUES. Đây là cơ sở tạo tiền đề để hoạt động vận tải chung của Công ty
đạt kết quả trong những năm sau.
1.3. Sự cần thiết khách quan phải phát triển dịch vụ logistics tại công ty Cổ
phần Vinalines Logistics
1.3.1. Phát triển dịch vụ logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm
thiểu chi phí trong quá trình sản xuất của công ty Cổ phần Vinalines Logistics
16
Theo thống kê của tổ chức nghiên cứu về logistics cũng như Viện nghiên cứu
logistics của Mỹ cho biết, chi phí cho hoạt động logistics chiếm tới khoảng 10-
13% GDP ở các nước phát triển, con số này ở các nước đang phát triển cao hơn

khoảng 15-20%. Hoạt động logistics trên thị trường Trung Quốc tăng trưởng với
tốc độ trung bình là 33%/1 năm và ở Brazil là 20%/ năm. Điều này cho thấy chi
phí cho logistics là rất lớn. Vì vậy với việc hình thành và phát triển dịch vụ
logistics là rất lớn. Với việc hình thành và phát triển dịch vụ logistics sẽ giúp công
ty cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân giảm được chi phí trong chuỗi logistics,
làm cho quá trình sản xuất kinh doanh tinh giản hơn và đạt hiệu quả hơn. Giảm chi
phí trong sản xuất, quá trình sản xuất kinh doanh tinh giản, hiệu quả sản xuất kinh
doanh được nâng cao góp phần tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường. Thực tế những năm qua tại các nước Châu Âu, chi phí logistics đã giảm
xuống rất nhiều và còn có xu hướng giảm nữa trong các năm tới.
1.3.2. Phát triển dịch vụ logistics có tác dụng tiết kiệm và giảm chi phí trong
hoạt động lưu thông phân phối của công ty
Giá cả hàng hóa trên thị trường bằng giá cả ở nơi sản xuất cộng với chi phí
lưu thông. Chi phí lưu thông hàng hóa, chủ yếu là chi phí vận tải chiếm một tỷ lệ
không nhỏ và là bộ phận cấu thành giá cả hàng hóa trên thị trường, đặc biệt là hàng
hóa trong buôn bán, giao thương quốc tế. Vận tải là yếu tố quan trọng của lưu
thông. C. Mác đã từng nói “Lưu thông có ý nghĩa là hành trình thực tế của hàng
hóa trong không gian được giải quyết bằng vận tải”. Vận tải có nhiệm vụ đưa hàng
hóa đến nơi tiêu dùng và tạo khả năng để thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hóa. Trong buôn bán quốc tế, chi phí vận tải chiếm tỷ trọng khá lớn, theo số
liệu thống kê của UNCTAD thì chi phí vận tải đường biển chiếm trung bình 10-
15% giá FOB hay 8-9% giá CIF. Mà vận tải là yếu tố quan trọng nhất trong hệ
thống logistics cho nên dịch vụ logistics ngày càng hoàn thiện và hiện đại sẽ tiết
kiệm cho phí vận tải và các chi phí khác phát sinh trong quá trình lưu thông dẫn
đến tiết kiệm và giảm chi phí lưu thông. Nếu tính cả chi phí vận tải, tổng chi phí
logistics (bao gồm đóng gói, lưu kho, vận tải, quản lý, …) ước tính chiếm tới 20%
tổng chi phí sản xuất ở các nước phát triển, trong khi đó nếu chỉ tính riêng chi phí
vận tải có thể chiếm tới 40% giá trị xuất khẩu của một số nước không có đường bờ
biển.
17

1.3.3. Logistics phát triển góp phần mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế
Sản xuất có mục đích là phục vụ tiêu dùng, cho nên trong sản xuất kinh
doanh, vấn đề thị trường luôn là vấn đề quan trọng và luôn được các nhà sản xuất
và kinh doanh quan tâm hàng đầu. Các nhà sản xuất kinh doanh muốn chiếm lĩnh
và mở rộng thị trường cho sản phẩm của mình phải cần sự hỗ trợ của dịch vụ
logistics. Dịch vụ logistics có tác dụng như chiếc cầu nối trong việc chuyển dịch
hàng hóa trên các tuyến đường mới đến các thị trường mới đúng yêu cầu về thời
gian và địa điểm đặt ra. Dịch vụ logistics phát triển có tác dụng rất lớn trong việc
khai thác và mở rộng thị trường kinh doanh cho các doanh nghiệp.
1.3.4. Dịch vụ logistics phát triển góp phần giảm chi phí, hoàn thiện và tiêu
chuẩn hóa chứng từ trong kinh doanh quốc tế
Một giao dịch trong buôn bán quốc tế thường phải tiêu tốn các loại giấy tờ,
chứng từ. Theo ước tính của Liên Hợp Quốc, phí về giấy tờ để phục vụ mọi mặt
giao dịch thương mại trên thế giới hàng năm đã vượt quá 420 tỷ USD. Theo tính
toán của các chuyên gia, riêng các loại giấy tờ, chứng từ rườm rà hàng năm khoản
chi phí tiêu tốn cho nó cũng chiếm tới hơn 10% kim ngạch mậu dịch quốc tế, ảnh
hưởng rất lớn tới các hoạt động buôn bán quốc tế. Logistics đã cung cấp các dịch
vụ đa dạng trọn gói đã có tác dụng giảm rất nhiều các chi phí cho giấy tờ, chứng từ
trong buôn bán quốc tế. Dịch vụ vận tải đa phương thức do người kinh doanh dịch
vụ logistics cung cấp loại bỏ đi rất nhiều chi phí cho giấy tờ thủ tục, nâng cấp và
chuẩn hóa chứng từ cũng như giảm khối lượng công việc văn phòng trong lưu
thông hàng hóa, từ đó nâng cao hiệu quả buôn bán quốc tế.
Ngoài ra, cùng với việc phát triển logistics điện tử (electronic logistics) sẽ tạo
ra cuộc cách mạng trong dịch vụ vận tải và logistics, chi phí cho giấy tờ, chứng từ
trong lưu thông hàng hóa càng được giảm tới mức tối đa, chất lượng dịch vụ
logistics ngày càng được nâng cao sẽ thu hẹp hơn nữa cản trở về mặt không gian,
thời gian trong dòng lưu chuyển nguyên vật liệu và hàng hóa.
18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VINALINES LOGISTICS

2.1. Thực trạng phát triển kinh doanh của Công ty cổ phần Vinalines
Logistics
2.1.1. Thực trạng công tác quản lý và phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty cổ
phần Vinalines Logistics
2.1.1.1. Về nguồn nhân lực của công ty
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà
nước. Do đó đặc trưng nổi bật là tính cạnh tranh vì vậy các công ty và doanh
nghiệp buộc phải cải thiện tổ chức sao cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế của
mình. Trong đó yếu tố con người là yếu tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Việc tìm đúng người để giao đúng việc hay đúng với cương vị
lãnh đạo là vấn đề quan tâm đối với mọi tổ chức.
Tổ chức sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp là sự phối kết hợp giữa sức
lao động và tư liệu sản xuất cho phù hợp với yêu cầu sản xuất và kinh doanh đã
được xác định nhằm tạo ra của cải vật chất cho xã hội để đạt được kết quả cao nhất
cho xã hội. Để tạo ra những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của khách hàng đòi hỏi cần phải có một đội ngũ cán bộ, công
nhân kỹ thuật có năng lực và trình độ nhất định nhận thức được tầm quan trọng của
vấn đề trên công ty đang thực hiện.
Bảng 2.1: Số liệu về nguồn lực của công ty
Phân theo trình độ 2012 2013
Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học 100 người 120 người
Cán bộ có trình độ trung cấp và cao đẳng 30 người 20 người
Công nhân kỹ thuật 15 người 17 người
Nhân viên làm việc tại kho 24 người 20 người
Nhân viên lái xe 15 người 13 người
Nhân viên phục vụ 12 người 12 người
Tổng số nhân viên 196 người 202 người
(Nguồn: Phòng nhân sự)
19
Qua bảng số liệu trên ta thấy nhân viên trong Tổng Công ty Cổ phần

Vinalines Logistics có tăng so với những năm trước và chất lượng lao động lại
được thể hiện ở số cán bộ có trình độ đại học và trên đại học năm 2012 là 100
người thì đến năm 2013 là 120 người biểu hiện rằng chất lượng lao động ngày
được nâng cao.
Ngày nay các công ty đã biết áp dụng khoa học kĩ thuật vào hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình,chính vì
thế mà đội ngũ nhân viên kĩ thuật của công ty có sự chuyển biến rõ rệt thể hiện ở
năm 2012 là 15 người thì đến năm 2013 là 17 người. Nhưng nhìn vào bảng số liệu
ta thấy số lượng nhân viên kĩ thuật của công ty là khá ít chính vì thế công ty cần bổ
sung lực lượng công nhân kĩ thuật trong thời gian tới.
Về nhân viên làm việc tại kho và nhân viên lái xe ở công ty lại có sự giảm
xuống rõ rệt thể hiện qua bảng số liệu. Chính điều này đã làm ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Có thể nói ở đây do ảnh hưởng của các nhân tố khác tới kết quả kinh doanh
của công ty nhưng chúng ta cũng không loại trừ việc bố trí sử dụng nguồn nhân lực
sẵn có trong công ty chưa được chú trọng và phát huy hết năng lực của người lao
động. Vì thế rất cần thiết là ban giám đốc và các phòng ban có liên quan phải xem
xét lại,đặc biệt là phòng tổ chức nhân sự cần xem xét lại cách bố trí sắp xếp, bổ
sung và chuyển dịch cho hợp lý nhằm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
trong thời gian tới.
2.1.1.2. Khâu kí kết hợp đồng
Khâu kí kết hợp đồng dịch vụ logistics của Công ty do phòng kinh doanh
tổng hợp phụ trách.Sau đây là quy trình đàm phán kí kết hợp đồng của Công ty cổ
phần Vinalines Logistic:
Sơ đồ 2.1: Quy trình kí kết hợp đồng của Công ty
Tiếp xúc với
khách hàng
Giới thiệu với
khách hàng về
dịch vụ

logistics của
công ty
Thuyết phục
khách hàng sử
dụng dịch vụ
logistics của
công ty
Kí kết hợp
đồng với
khách hàng
20
Khâu đàm phán và kí kết hợp đồng là một khâu quyết định chất lượng dịch
vụ logistics của công ty. Đây là bước đầu tiên của hoạt động logistics, nếu khâu
đàm phán và kí kết hợp đồng tốt thì nó sẽ tạo tiền đề tốt cho các khâu tiếp sau của
hoạt động logistics. Để đánh giá chất lượng của việc kí kết hợp đồng của doanh
nghiệp ta có thể xem bảng tổng kết kết quả qua 3 năm:
Bảng 2.2: Số lượng hợp đồng và doanh thu mang lại từ dịch vụ logistics
Chỉ tiêu Đơn vị 2011 2012 2013
Số lượng hợp đồng mà
công ty kí kết được
Bản 11 15 19
Doanh thu từ những hợp
đồng mang lại
Triệu
đồng
2.295.011 3.288.440 5.916.412
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Qua bảng số liệu trên ta thấy số lượng hợp đồng mà công ty kí kết trong năm
qua có sự thay đổi thể hiện qua năm 2011 số lượng hợp đồng mà doanh nghiệp kí
được là 11 bản với doanh thu là 2.295.011 triệu đồng thì đến năm 2012 tăng lên là

15 bản với doanh thu là 3.288.440 triệu đồng có được điều này là do công ty đã tìm
ra hướng đi đúng đắn nhất cho dịch vụ logistics của mình. Con số này ở năm 2013
là 19 bản và 5.916.412 triệu đồng. Tuy nhiên, số lượng hợp đồng mà công ty kí kết
được qua các năm vẫn là khiêm tốn so với nguồn lực của doanh nghiệp. Vì thế
trong tương lai công ty cần có những chính sách và biện pháp hợp lý nhằm nâng
cao chất lượng dịch vụ logistics của mình.
2.1.2. Thực trạng phát triển các dịch vụ Logistics tại Công ty cổ phần Vinalines
Logistics
2.1.2.1. Kết quả kinh doanh dịch vụ Logistics hình thức giao nhận
Khối lượng hàng hóa giao nhận bằng đường biển luôn chiếm tỉ trọng cao
trong tổng khối lượng hàng hóa giao nhận của Công ty, trung bình khoảng 50-60%
khối lượng hàng hóa được giao nhận. Điều này cũng phù hợp với thực tế giao nhận
hàng hóa ở Việt Nam, bởi vì trong chuyên chở hàng hóa quốc tế thì vận tải biển
đóng vai trò quan trọng nhất. Vận tải đường biển có năng lực vận chuyển lớn vì
21

×