Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Kiểm soát chi sự nghiệp y tế qua kho bạc nhà nước huyện gia lộc, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.81 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



PHẠM HỒNG NHỊ


KIỂM SOÁT CHI SỰ NGHIỆP Y TẾ
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN GIA LỘC,
TỈNH HẢI DƯƠNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60.34.05
Người hướng dẫn : GS.TS. PHẠM THỊ MỸ DUNG




HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
i

LỜI CAM ðOAN



Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2012
Tác giả luận văn




Phạm Hồng Nhị
Trường ðại học nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh của mình, ngoài sự
nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều
cá nhân và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp ñỡ, chỉ bảo
tận tình của các thầy, cô giáo bộ môn Kế toán quản trị và kiểm toán, khoa Kế
toán và Quản trị kinh doanh, Viện sau ñại học - Trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội; ñặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của Cô giáo, GS.TS. Phạm
Thị Mỹ Dung - Bộ môn Kế toán quản trị và kiểm toán, Khoa Kế toán và Quản
trị kinh doanh - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội là người Cô ñã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các ñồng chí ñồng nghiệp

trong Kho bạc Nhà nước Gia Lộc, Kho bạc Nhà nước Hải Dương ñã tạo ñiều
kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ luận
văn.
Qua ñây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn ñối với tất cả các ñồng nghiệp,
gia ñình và bạn bè ñã giúp ñỡ, ñộng viên, khích lệ Tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2012
Tác giả luận văn



Phạm Hồng Nhị
Trường ðại học nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục sơ ñồ vii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 Lý luận chung về kiểm soát 4

2. 2 Kiểm soát chi ngân sách nhà nước 6
2.3 Kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước 8
2.4 Kiểm soát chi Sự nghiệp y tế qua Kho bạc nhà nước 9
2.5 Chức năng, nhiệm vụ kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước 21
2.6 Hoạt ñộng kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước 24
2.7 ðặc ñiểm, nội dung chi ngân sách nhà nước tại ñơn vị Sự
nghiệp y tế 27
2.8 Kinh nghiệm thực tế trong kiểm soát chi sự nghiệp y tế qua
KBNN 30
3. ðẶC ðIỂM KHO BẠC NHÀ NƯỚCHUYỆN GIA LỘC VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1 ðặc ñiểm Kho bạc nhà nước huyện Gia Lộc 32
3.2 Phương pháp nghiên cứu 34
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35
Trường ðại học nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
iv

4.1 Kiểm soát chi thường xuyên sự nghiệp Y tế qua KBNN Gia Lộc 35
4.1.1 Quy trình kiểm soát chi thường xuyên sự nghiệp Y tế 35
4.1.2 Thực trạng kiểm soát chi SN Y tế qua Kho bạc Nhà nước Gia Lộc 44
4.2 Thực trạng kiểm soát chi ñầu tư XDCB từ nguồn vốn SN Y tế
qua Kho bạc Nhà nước huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương. 56
4.2.1 Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước Gia Lộc trong kiểm soát,
thanh toán vốn ñầu tư 56
4.2.2 ðiều kiện chi thanh toán vốn ñầu tư 57
4.2.3 Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán 58
4.2.4 Hình thức thanh toán vốn ñầu tư 59
4.2.5 Thực trạng kiểm soát, thanh toán vốn ñầu tư SN Y tế qua Kho
bạc Nhà nước huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương 59
4.2.6 Nguyên nhân của hạn chế: 73

4.3 Hoàn thiện kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước 74
4.3.1 Phương hướng hoàn thiện kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc
Nhà nước. 74
4.3.2 Các biện pháp chung kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc Nhà
nước 75
4.3.3 Biện pháp cụ thể với kiểm soát chi thường xuyên 88
4.3.4 Biện pháp cụ thể với kiểm soát chi ñầu tư XDCB 91
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95
5.1 Kết luận 95
5.2 Kiến nghị 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97

Trường ðại học nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

KBNN : Kho bạc Nhà nước.
NSNN : Ngân sách nhà nước.
XDCB : Xây dựng cơ bản.
XHCN : Xã hội chủ nghĩa.
KTXH : Kinh tế xã hội.
NS : Ngân sách
SN : Sự nghiệp
NSTW : Ngân sách Trung ương
NSðP : Ngân sách ñịa phương.
NST : Ngân sách tỉnh.
NSH : Ngân sách huyện.
NSX : Ngân sách xã.

UBND : Uỷ ban nhân dân.
HðND : Hội ñồng nhân dân.
KH : Kế hoạch.
QLDA : Quản lý dự án.
CNH : Công nghiệp hoá.
HðH : Hiện ñại hoá.
MLNSNN : Mục lục ngân sách nhà nước.






Trường ðại học nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang
4.1 Kết quả thực hiện chi sự nghiệp y tế qua KBNN Gia Lộc. 45

4.2 Kết quả thực hiện kiểm soát chi thường xuyên SN Y tế qua
KBNN huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương giai ñoạn 2008-2011 50

4.3 Kết quả thanh toán vốn ñầu tư XDCB từ nguồn vốn SN Y tế qua
KBNN Gia Lộc - Hải Dương giai ñoạn 2008-2011 64

4.4 Kết quả kiểm soát chi vốn ñầu tư XDCB từ nguồn vốn NS qua
KBNN Gia Lộc - Hải Dương giai ñoạn 2008-2011 69









Trường ðại học nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
vii

DANH MỤC SƠ ðỒ


STT Tên sơ ñồ Trang

2.1 Quy trình chi NSNN bằng tiền mặt 24
2.2 Chi NSNN bằng chuyển khoản 26
4.1 Quy trình kiểm soát chi SN Y tế qua KBNN Gia Lộc 35
4.2 Quy trình luân chuyển hồ sơ, chứng từ chi ñầu tư XDCB từ
nguồn vốn SN Y tế qua KBNN Gia Lộc - Hải Dương 60
Trường ðại học nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Kiểm soát chặt trẽ các khoản chi ngân sách nhà nước (NSNN) luôn là
mối quan tâm lớn của ðảng, Nhà nước và của các cấp các ngành, góp phần
quan trọng trong việc giám sát sự phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính
một cách ñúng mục ñích, có hiệu quả; ñồng thời là một biện pháp hữu hiệu ñể

thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Công tác kiểm soát chi Ngân sách nhà
nước qua Kho bạc nhà nước huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương ñã có nhiều
chuyển biến tích cực trong công tác quản lý quỹ ngân sách nhà nước trên ñịa
bàn. Các khoản chi NSNN ñã ñược Kho bạc nhà nước Gia Lộc kiểm soát chặt
trẽ theo quy ñịnh của pháp luật.
Trong những năm qua công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân luôn
ñược ðảng và Nhà nước quan tâm ñặc biệt. Nguồn kinh phí ñược ñầu tư cho
hoạt ñộng tuyến y tế cơ sở ngày càng tăng nhằm giảm tải cho các bệnh viện
tỉnh và trung ương. ðồng thời ban hành cơ chế chính sách ñổi mới công tác
quản lý và sử dụng kinh phí tại các ñơn vị Sự nghiệp y tế.
Bên cạnh những kết quả ñã ñạt ñược thì việc quản lý và sử dụng kinh
phí của các ñơn vị Sự nhiệp y tế qua kiểm soát chi tại Kho bạc vẫn còn bộc lộ
nhiều bất cập, hạn chế. Hiệu quả các khoản chi ngân sách còn thấp, vẫn còn
tình trạng chi thường xuyên còn sai chế ñộ, ñịnh mức. Chi ñầu tư xây dựng
và mua sắm trang thiết bị còn dàn trải, thiếu tập trung dẫn ñến lãng phí ngân
sách nhà nước, chưa nâng cao ñược chất lượng khám, chữa bệnh và chăm sóc
sức khỏe cho nhân dân. Mặt khác cơ chế quản lý và kiểm soát chi Ngân sách
nhà nước hiện hành cho Sự nghiệp y tế tuy ñã ñược bổ sung sửa ñổi, nhưng
vẫn còn những tồn tại hạn chế nhất ñịnh.

Trường ðại học nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
2

Xuất phát từ tình hình thực tế ñó vấn ñề : “Kiểm soát chi Sự nghiệp y tế
qua Kho bạc nhà nước huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương” ñược chọn làm ñề
tài luận văn tốt nghiệp cao học quản trị kinh doanh.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá công tác kiểm soát chi Sự nghiệp y tế qua Kho bạc Nhà nước
Gia Lộc từ ñó ñề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý và quy

trình nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước , ñổi mới cơ chế quản lý và quy trình kiểm
soát chi ngân sách nhà nước.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Khái quát những lý luận chung về kiểm soát chi ngân sách nhà nước và
kiểm soát chi Sự nghiệp Y tế qua Kho bạc Nhà nước.
- Khảo sát, phân tích thực trạng và những hạn chế của công tác kiểm soát
chi Sự nghiệp y tế huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi
ngân sách nhà qua KBNN nhằm nâng cao chất lượng kiểm soát chi Ngân sách
nhà nước.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu là công tác kiểm soát chi Sự nghiệp Y tế qua Kho
bạc Nhà nước huyện Gia Lộc tỉnh Hải Dương bao gồm các khoản Chi thường
xuyên và Chi ñầu tư xây dựng cơ bản.
Các ñơn vị Sự nghiệp y tế trên ñại bàn thuộc KBNN Gia Lộc kiểm soát
là Trung tâm y tế Gia Lộc; Bệnh viện ña khoa Gia Lộc.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Nội dung nghiên cứu
- Lý luận chung về kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
- Kết quả hoạt ñộng kiểm soát chi Sự nghiệp y tế huyện Gia Lộc, tỉnh
Trường ðại học nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
3

Hải Dương.
- Nguyên nhân dẫn ñến những hạn chế trong công tác kiểm soát Sự
nghiệp y tế huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
- Nghiên cứu hoạt ñộng quản lý kiểm soát chi tại các ñơn vị Sự nghiệp y
tế trong mối quan hệ với các nhân tố bên trong và bên ngoài tác ñộng ñến
công tác kiểm soát chi Sự nghiệp Y tế qua KBNN huyện Gia Lộc, tỉnh Hải

Dương.
- Nghiên cứu nhằm ñề ra các biện pháp cần thiết ñể hoàn thiện nâng cao
kiểm soát chi Sự nghiệp y tế huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương. góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý, kiểm soát chi ngân sách nhà nước.
1.3.2.2 Phạm vi về không gian
Nghiên cứu ñược thực hiện chủ yếu qua tổ chức công tác kiểm soát,
thanh toán các khoản chi Sự nghiệp y tế qua KBNN huyện Gia Lộc, tỉnh Hải
Dương,
1.3.2.3 Phạm vi về thời gian
ðề tài ñược tiến hành từ tháng 05/2011 ñến tháng 6/2012. Số liệu ñược
thu thập nghiên cứu là những số liệu về kiểm soát chi Sự nghiệp y tế qua
KBNN huyện Gia Lộc từ năm 2008 ñến 2011.








Trường ðại học nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Lý luận chung về kiểm soát
2.1.1 Kiểm soát
Trong quan hệ với tổ chức bộ máy, quản lý là sự tác ñộng có tổ chức, có
ñịnh hướng của chủ thể quản lý lên ñối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các nguồn lực ñã xác ñịnh ñể ñạt mục tiêu ñã ñề ra. Chủ thể quản lý ở ñây

chính là bộ máy quản lý của ñơn vị, bao gồm cán bộ lãnh ñạo các cấp và bộ phận
cán bộ chuyên môn thực thi các nghiệp vụ quản lý, ñiều hành ñơn vị. ðối tượng
quản lý chính là con người và sự vật, hiện tượng diễn ra trong ñơn vị. ðối tượng
quản lý có nhiều ñặc tính khác nhau do ñó trong quá trình quản lý cũng phát sinh
những vấn ñề phức tạp ở mức ñộ khác nhau. Mục tiêu quản lý của ñơn vị là sau
một quá trình quản lý có thể ño lường và lượng hóa ñược kết quả mà ñơn vị phải
hướng tới trong một thời gian nhất ñịnh.
toàn bộ quá trình quản lý bao gồm 2 khâu chính: khâu ñịnh hướng và
khâu tổ chức thực hiện những hướng ñã ñịnh. Ở mỗi khâu, chức năng kiểm
soát luôn ñược ñề cao bởi nó cho biết mức ñộ sát thực của quản lý. ðể ñạt
ñược kế hoạch ñã ñề ra.
Như vậy, kiểm soát là một quy trình giám sát các hoạt ñộng ñể ñảm bảo
rằng các hoạt ñộng này ñược thực hiện theo kế hoạch. Quy trình này bao gồm
3 bước khác nhau: ño lường thành quả hoạt ñộng, so sánh thành quả thực tế
với một chuẩn mực nào ñó và có hành ñộng ñể chỉnh sửa các sai lệch hoặc
các chuẩn mực không phù hợp. Một hệ thống kiểm soát hữu hiệu bảo ñảm
rằng mọi hoạt ñộng ñược hoàn tất theo những cách thức ñưa ñến việc ñạt
ñược mục tiêu của tổ chức.
Theo ñịnh nghĩa này, kiểm soát không phải là một giai ñoạn hay một
khâu của quá trình quản lý mà nó ñược thực hiện ở tất cả các giai ñoạn của
Trường ðại học nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
5

quá trình quản lý. Vì vậy có thể hiểu kiểm soát là một chức năng của quản lý.
Tuy nhiên, chức năng này cũng thể hiện rất khác nhau tùy thuộc vào cơ chế
kinh tế và cấp quản lý, vào loại hình hoạt ñộng cụ thể, vào truyền thống văn
hóa cũng như những ñiều kiện kinh tế xã hội khác của mỗi nơi trong từng thời
kỳ lịch sử cụ thể.
Như vậy, qua nghiên cứu lý luận về kiểm soát trong quản lý có thể thấy
kiểm soát là một chức năng của quản lý, gắn liền với quản lý, ở ñâu có quản lý ở

ñó có kiểm soát. Xã hội càng phát triển cao thì vai trò của quản lý càng lớn, nội
dung quản lý càng phức tạp, do ñó công tác quản lý càng ñòi hỏi những công
việc hết sức phức tạp ñòi hỏi người quản lý không chỉ có ñủ kiến thức, kỹ năng
bản lĩnh mà phải năng ñộng, nhạy bén, am hiểu tình hình thực tế ñể có những
quyết ñịnh phù hợp lên ñối tượng quản lý nhằm mục tiêu ñã ñề ra.
Kiểm soát nội bộ là một chức năng quản lý, trong phạm vi một ñơn vị
cơ sở, kiểm soát nội bộ là việc tự kiểm tra và giám sát mọi hoạt ñộng trong tất
cả các khâu của quá trình quản lý nhằm bảo ñảm các hoạt ñộng ñúng pháp
luật và ñạt ñược các kế hoạch, mục tiêu ñề ra với hiệu quả kinh tế cao nhất và
ñảm bảo ñộ tin cậy của các báo cáo Tài chính. Thực tế ñã chứng minh, ñơn vị
nào có hệ thống Kiểm soát nội bộ hoạt ñộng tốt và có ñộ tin cậy cao thì có thể
cung cấp cho các cấp Lãnh ñạo cũng như các cơ quan bên ngoài muốn tìm
hiểu hoạt ñộng của ñơn vị.
Hệ thống kiểm soát nội bộ của một ñơn vị là toàn bộ các chính sách và
phương pháp qua ñó góp phần bảo vệ tài sản của ñơn vị, bảo ñảm tính chính
xác của các thông tin lưu hành trong ñơn vị. Kiểm soát nội bộ bao gồm các
phần hành kiểm soát tạo hiệu quả cho hoạt ñộng ñúng với các chính sách,
chiến lược ñã ñề ra.
Hệ thống kiểm soát nội bộ trước hết là một cơ cấu tổ chức với sự phân
công phân cấp, phân quyền một cách hợp lý và chặt chẽ trong ñiều hành và
tác nghiệp, sự phân công và phân cấp này tự nó ñã hình thành một phương
Trường ðại học nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
6

thức giám sát. Hệ thống kiểm soát nội bộ còn là các quy phạm, nguyên tắc và
chuẩn mực hình thành các mạng lưới kiểm soát theo nhiều giác ñộ hành
chính, nghiệp vụ và kế toán, quy ñịnh cách thức làm việc, chế ñộ khai thác cả
về luồng thông tin, kinh phí và các tài nguyên khác.
2. 2 Kiểm soát chi ngân sách nhà nước
Kiểm soát chi NSNN là quá trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền

thực hiện thẩm ñịnh, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính
sách, chế ñộ, tiêu chuẩn và ñịnh mức chi tiêu do nhà nước quy ñịnh dựa trên
cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong
từng thời kỳ, là việc vận dụng quy luật khách quan, sử dụng hệ thống các
phương pháp tác ñộng ñến các hoạt ñộng chi NSNN nhằm phục vụ tốt nhất
cho việc thực hiện chức năng mà nhà nước ñảm nhận; Là sự liên kết hữu cơ
giữa nhà nước với tư cách là chủ thể kiểm soát với khách thể là ñơn vị sử
dụng ngân sách.[15.tr3]
ðối tượng của kiểm soát chi ngân sách nhà nước
- Là toàn bộ các khoản chi NSNN ñược bố trí ñể phục vụ cho việc thực
hiện chức năng nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời kỳ nhất ñịnh.
Sự cần thiết kiểm soát chi ngân sách nhà nước
- Thực hiện tốt công tác kiểm soát chi có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc thực hiện tiết kiệm, tập trung mọi nguồn lực tài chính ñể phát triển kinh
tế, ổn ñịnh và lành mạnh nền tài chính quốc gia, chống hiện tượng tiêu cực,
lãng phí, góp phần ổn ñịnh tiền tệ và kiềm chế lạm phát.
- Do tính ñặc thù của các khoản chi của NSNN thường là không mang
tính chất hoàn trả trực tiếp.
- Việc chấp hành còn chưa ñúng của ñơn vị sử dụng NSNN: Sử dụng
kinh phí còn tùy tiện, không ñúng tiêu chuẩn ñịnh mức Nhà nước quy ñịnh,
Yêu cầu ñối với hoạt ñộng kiểm soát chi NSNN
Trường ðại học nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
7

- Chính sách và cơ chế kiểm soát chi phải làm cho hoạt ñộng của
NSNN ñạt hiệu quả cao, tác ñộng tích cực ñến sự phát triển kinh tế- xã hội.
- Công tác kiểm soát chi NSNN là một quy trình phức tạp, bao gồm
nhiều khâu, nhiều bước, từ lập dự toán, phân bổ dự toán ñến cấp phát, thanh
toán, hạch toán và quyết toán NSNN.
- ðối với tổ chức bộ máy kiểm soát chi phải theo hướng “một cửa” ñơn

giản hoá thủ tục hành chính. ðồng thời, cũng phân ñịnh rõ vai trò, trách nhiệm và
quyền hạn của các cơ quan quản lý ngân sách. Mặt khác, ñảm bảo sự công khai,
minh bạch và thuận lợi trong kiểm tra, giám sát lẫn nhau trong quá trình kiểm soát
chi NSNN.
- Công tác kiểm soát chi NSNN phải ñược thực hiện ñồng bộ và nhất
quán, từ khâu lập, chấp hành ñến khâu quyết toán ngân sách.
2.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng ñến quá trình kiểm soát chi ngân sách nhà
nước:
- Trong những năm gần ñây mặc dù ðảng và Nhà nước rất chú trọng
ñến cải cách nền tài chính công. Luật NSNN mặc dù ñã góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý tài chính - ngân sách song vẫn còn có những bất cập chưa
phù hợp, ảnh hưởng ñến hiệu quả hoạt ñộng NSNN nói chung và hoạt ñộng
kiểm soát chi của hệ thống KBNN nói riêng.
- Chức năng nhiệm vụ của cơ quan KBNN về vấn ñề kiểm soát chi
chưa ñược rõ ràng, chưa có ñầy ñủ cơ sở pháp lý cần thiết ñể KBNN thực
hiện chức năng quản lý ngân quỹ theo mục tiêu hiệu quả.
2.2.1.1 Các nhân tố thuộc về ñối tượng thụ hưởng ngân sách nhà nước
Việc chấp hành Luật NSNN của các ñơn vị thụ hưởng ngân sách nhà
nước vẫn ñóng vai trò quan trọng nhất. Các ñơn vị cần thấy rõ kiểm soát chi là
trách nhiệm của mình chứ không phải là trách nhiệm là công việc của riêng
ngành Tài chính, của cơ quan Kho bạc Nhà nước.
Trình ñộ quản lý tài chính của Thủ trưởng các ñơn vị thụ hưởng NSNN
Trường ðại học nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
8

vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế. Trong thực tế Thủ trưởng các ñơn vị thường tập
trung vào công tác chuyên môn theo lĩnh vực, ít ñầu tư thời gian cho việc
nghiên cứu các chế ñộ văn bản về công tác quản lý tài chính. Mặt khác trình
ñộ cán bộ làm công tác kế toán tại các ñơn vị vẫn còn nhiều hạn chế bởi chất
lượng ñầu vào, không ñược ñào tạo cơ bản và không ñược bồi dưỡng cập nhật

kiến thức tài chính một cách thường xuyên.
2.2.1.2 Các nhân tố thuộc về hệ thống tổ chức, bộ máy thực hiện kiểm soát chi
ngân sách nhà nước
- Phân ñịnh chưa rõ trách nhiệm, quyền hạn giữa cơ quan tài chính với
cơ quan Kho bạc, cơ quan Tài chính là người vừa thực hiện cấp phát kinh phí
vừa thực hiện quyết toán kinh phí (kiểm soát trước và sau) là không thực sự
khách quan. Còn cơ quan Kho bạc chỉ ñơn thuần là người kiểm soát trong quá
trình thanh toán.
- Chất lượng và trình ñộ của ñội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi
của cơ quan Kho bạc Nhà nước ñóng một vai trò rất quan trọng. Cán bộ kiểm
soát chi phải ñảm bảo công tâm, khách quan và trung thực thì công tác kiểm
soát chi mới ñược kiểm tra, kiểm soát một cách chặt chẽ, ñúng chế ñộ quy
ñịnh, loại bỏ ñược các hiện tượng cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu và tiêu
cực trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
- Cơ sở vật chất - kỹ thuật: Phải có một hệ thống trang thiết bị hiện ñại
và có phần mềm tin học áp dụng cho công tác hạch toán cũng như công tác
kiểm tra, kiểm soát số liệu và lưu trữ hồ sơ kiểm soát chi.
2.3 Kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước
2.3.1 Khái niệm, nội dung kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc nhà nước:
2.3.1.1 Khái niệm: Kiểm soát chi ngân sách qua KBNN là việc KBNN thực
hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách, chế ñộ,
tiêu chuẩn và ñịnh mức chi tiêu do Nhà nước quy ñịnh theo những nguyên
Trường ðại học nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
9

tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong quá trình cấp phát,
thanh toán và chi trả các khoản chi của NSNN.[15.tr1]
2.3.1.2 Nội dung kiểm soát chi NSNN qua KBNN:
- Kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ chi ngân sách.
- Kiểm soát tính pháp lý về dấu, chữ ký của người quyết ñịnh chi và kế

toán ñơn vị chi.
- Kiểm soát các ñiều kiện chi theo chế ñộ nhà nước ñã quy ñịnh.
- Kiểm soát theo dự toán, chế ñộ, tiêu chuẩn, ñịnh mức chi tiêu của
nhà nước.
Kho bạc Nhà nước tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát theo quy trình
và ñược quyền từ chối cấp phát, thanh toán các khoản chi nếu các ñơn vị
không thực hiện ñúng các quy ñịnh hiện hành của Nhà nước về chính sách,
chế ñộ, tiêu chuẩn và ñịnh mức ñã quy ñịnh. Thủ trưởng cơ quan KBNN chịu
trách nhiệm về các quyết ñịnh thanh toán, chi trả hoặc từ chối thanh toán chi
ngân sách theo quy ñịnh.
Kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước nằm trong hệ thống
kiểm soát nội bộ của Nhà nước ñối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
quá trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Kho bạc Nhà nước là công cụ
quản lý của Nhà nước, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát các ñơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước trong hoạt ñộng thanh toán với NSNN. Trong hệ
thống nội bộ này, Kho bạc Nhà nước với chức năng, nhiệm vụ của mình chỉ
kiểm soát từ bên ngoài ñối với các hoạt ñộng thực tế của các ñơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước trên cơ sở kiểm tra, kiểm soát hồ sơ pháp lý theo hướng
dẫn trong từng thời kỳ do các cơ quan có thẩm quyền quy ñịnh. [5.tr7]
2.4 Kiểm soát chi Sự nghiệp y tế qua Kho bạc nhà nước
2.4.1 Nguyên tắc kiểm soát chi Sự nghiệp y tế qua Kho bạc nhà nước
- Tất cả các khoản chi NSNN phải ñược kiểm tra, kiểm soát trước,
trong và sau quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự
Trường ðại học nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
10

toán NSNN ñược duyệt, ñúng chế ñộ, tiêu chuẩn, ñịnh mức do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy ñịnh hoặc ñược thủ trưởng ñơn vị sử dụng ngân sách
hoặc người ñược ủy quyền quyết ñịnh chi.
- Tất cả các cơ quan, ñơn vị, các chủ dự án sử dụng kinh phí NSNN (

sau ñây gọi chung là ñơn vị sử dụng NSNN) phải mở tài khoản tại KBNN,
chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, KBNN trong quá trình lập
dự toán, giao dự toán, hạch toán kế toán và quyết toán NSNN .
- Bộ Tài chính, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Phòng tài chính quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, (sau ñây gọi chung
là cơ quan tài chính) có trách nhiệm thẩm ñịnh dự toán và thông báo dự toán
cho các ñơn vị sử dụng kinh phí ngân sách; kiểm tra việc sử dụng kinh phí,
xét duyệt quyết toán chi của các ñơn vị và tổng hợp quyết toán chi NSNN .
- KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, ñiều kiện chi và
thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN theo ñúng quy
ñịnh; tham gia với các cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng NSNN và xác nhận số thực chi
NSNN qua KBNN của các ñơn vị sử dụng NSNN .
KBNN có quyền tạm ñình chỉ, từ chối thanh toán, chi trả và thông báo
cho ñơn vị sử dụng NSNN biết, ñồng thời gửi cơ quan tài chính ñồng cấp giải
quyết trong các trường hợp sau:
+ Chi không ñúng mục ñích, ñối tượng theo dự toán ñược duyệt.
+ Chi không ñúng chế ñộ, ñịnh mức chi tiêu tài chính của Nhà nước.
+ Không ñủ các ñiều kiện chi theo quy ñịnh.
- Mọi khoản chi NSNN ñược hạch toán bằng ñồng Việt Nam theo từng
niên ñộ ngân sách và theo Mục lục NSNN. Các khoản chi NSNN bằng ngoại
tệ, hiện vật, ngày công lao ñộng ñược quy ñổi và hạch toán chi bằng ñồng
Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao ñộng do cơ quan có
Trường ðại học nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
11

thẩm quyền quy ñịnh .
- Trong quá trình quản lý, cấp phát, quyết toán chi NSNN các khoản
chi sai phải thu hồi giảm chi. Căn cứ vào quyết ñịnh của cơ quan tài chính
hoặc quyết ñịnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện việc

thu hồi cho NSNN.[10.tr6]
2.4.2 Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên Sự nghiệp y tế qua Kho bạc
nhà nước
Luật NSNN (sửa ñổi) ñã ñược ban hành năm 2002, có hiệu lực thi hành
từ năm ngân sách 2004 thay thế Luật NSNN năm 1996 và Luật sửa ñổi, bổ
sung một số ñiều của Luật NSNN năm 1998. Luật NSNN năm 2002 ñược xây
dựng trên cơ sở kế thừa và phát huy các ưu ñiểm và khắc phục những hạn chế
của Luật NSNN năm 1996. Bộ Tài chính ñã ban hành Thông tư số
59/2003/TT- BTC ngày 23/6/2003 về việc hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh số
60/2003/Nð-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy ñịnh chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật NSNN; Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 về việc
hướng dẫn chế ñộ quản lý cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN qua
KBNN. Căn cứ vào các văn bản quy ñịnh trên thì cơ chế kiểm soát chi Sự
nghiệp y tế qua KBNN Gia Lộc, tỉnh Hải Dương ñược thực hiện theo các nội
dung cụ thể như sau:
- Tất cả các khoản chi NSNN phải ñược kiểm soát trước, trong và sau
quá trình cấp phát thanh toán, bao gồm:
+ Kiểm soát trước khi chi là việc soát xét các hồ sơ, thủ tục trước khi
trả tiền cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ, ñảm bảo các khoản chi ñúng
mục ñích, ñúng ñối tượng và hiệu quả. ðây là hình thức kiểm soát quan trọng
nhất, nó giúp cho việc ngăn ngừa và loại trừ ñược các khoản chi không ñúng
chế ñộ, ñịnh mức, tiêu chuẩn ngay trước khi chi tiền ra khỏi quỹ NSNN.
+ Kiểm soát trong khi chi là kiểm soát quá trình thanh toán, ñảm
Trường ðại học nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
12

bảo các khoản chi ñược chi trả cho ñúng người cung cấp hàng hoá, dịch
vụ. Nguyên tắc trả tiền là ñã hoàn thành nghiệp vụ phát sinh tại ñơn vị sử
dụng NSNN.
+ Kiểm soát sau khi chi là việc hậu kiểm thông qua các báo cáo kế

toán, quyết toán của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ñặc biệt là cơ quan
kiểm toán, thanh tra tài chính Nếu phát hiện chi sai, cơ quan có thẩm quyền
sẽ có quyết ñịnh xử lý, thu hồi các khoản chi không ñúng chế ñộ ñã quy ñịnh.
- ðơn vị Sự nghiệp y tế phải mở tài khoản tại KBNN huyện nơi giao
dịch ñể tiếp nhận kinh phí NSNN cấp. Theo quy ñịnh có 2 loại tài khoản cho
các ñơn vị sử dụng ñó là tài khoản dự toán (mở ñối với ñơn vị ñược giao dự
toán) thực hiện mở tài khoản theo quy ñịnh ñối với từng loại nguồn kinh phí
ñược cấp và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính và cơ quan Kho
bạc Nhà nước ñối với việc chi ra theo từng loại tài khoản này. ðối với hình
thức chi bằng lệnh chi tiền thì cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm soát
nội dung, tính chất của các khoản chi ñó.
- Các khoản chi phải ñảm bảo ñủ ñiều kiện thanh toán theo quy ñịnh của
Luật NSNN, bao gồm 4 ñiều kiện là: có trong dự toán ñược duyệt; ñược thủ
trưởng ñơn vị quyết ñịnh chi; ñúng chế ñộ, tiêu chuẩn, ñịnh mức chi do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết ñịnh; có ñầy ñủ hồ sơ, chứng từ có liên quan.
- Các khoản chi phải hạch toán bằng ñồng Việt nam, ñối với các khoản
chi bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao ñộng phải ñược quy ñổi theo tỷ giá
hạch toán, ñơn giá hiện vật, giá ngày công lao ñộng ñể hạch toán kế toán.
- Các khoản chi NSNN phải ñược hạch toán theo niên ñộ ngân sách,
cấp ngân sách và Mục lục NSNN.
- Các khoản chi sai chế ñộ phải ñược thu hồi giảm chi; cơ quan Kho
bạc Nhà nước thu hồi giảm chi theo quyết ñịnh của cơ quan có thẩm quyền
(cơ quan tài chính, thanh tra, toà án, kiểm toán, )
Trường ðại học nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
13

KBNN thực hiện kiểm soát chi, xác nhận số thực chi NSNN qua
KBNN và có quyền tạm ñình chỉ, từ chối thanh toán trong trường hợp không
ñủ ñiều kiện chi như: không ñúng mục ñích, ñối tượng theo dự toán ñược
giao; không ñúng chế ñộ, tiêu chuẩn, ñịnh mức chi; không có ñủ các hoá ñơn,

chứng từ có liên quan.
* Về ñiều kiện chi:
- ðã có trong dự toán chi NSNN năm ñược duyệt, trừ trường hợp dự
toán và phương án phân bổ NSNN chưa ñược duyệt hoặc phải ñiều chỉnh; chi
từ nguồn tăng thu so với dự toán; chi từ nguồn dự phòng, các khoản chi ñột
xuất không thể trì hoãn ñược; chi ứng trước dự toán năm sau. Việc phân bổ và
giao dự toán cho các ñơn vị sử dụng NSNN ñược thực hiện như sau:
+ Từ năm 2008: dự toán chi thường xuyên của các ñơn vị sử dụng
NSNN ñược giao chi tiết ñến ñến Loại, Khoản của MLNSNN (không phân bổ
chi tiết theo các nhóm mục chi cho từng quý trong năm).
- Thời gian gửi dự toán ñến cơ quan KBNN nơi giao dịch của các ñơn
vị sử dụng NSNN chậm nhất là ngày 31/12 của năm trước ñể KBNN có căn
cứ kiểm soát chi trả.
- Trường hợp ñầu năm chưa có dự toán, KBNN thực hiện tạm cấp theo
ñề nghị của ñơn vị sử dụng NSNN cho một số khoản chi như lương, chi
nghiệp vụ và chi công tác phí; các khoản chi cần thiết ñể ñảm bảo hoạt ñộng
của bộ máy, trừ mua sắm, sửa chữa; chi các dự án chuyển tiếp thuộc chương
trình mục tiêu quốc gia; chi bổ sung cân ñối ngân sách. Ngay sau khi dự toán
ñược phân bổ, KBNN thu hồi kinh phí tạm cấp bằng cách trừ vào các mục chi
tương ứng trong dự toán của ñơn vị.
- Quy chế chi tiêu nội bộ tai ñơn vị ñã ñược hội nghị cán bộ viên chức
thông qua và cơ quan tài chính cấp trên thẩm ñịnh.
* Về quy trình kiểm soát, thanh toán:
Trường ðại học nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
14

Yêu cầu về hồ sơ chứng từ
- ðối với các khoản chi thanh toán cho cá nhân, bao gồm: bảng ñăng ký
biên chế quỹ lương ñược duyệt; danh sách những người hưởng lương; bảng
tăng, giảm biên chế quỹ tiền lương ñược duyệt (nếu có); các khoản tiền lương,

tiền công, ghi trong hợp ñồng lao ñộng thuê ngoài.
- ðối với các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn, bao gồm: các hồ sơ,
chứng từ có liên quan.
- ðối với các khoản chi mua sắm ñồ dùng, trang thiết bị, phương tiện
làm việc, sửa chữa lớn tài sản cố ñịnh, bao gồm:
+ Dự toán chi quý về mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố ñịnh ñược
duyệt; quyết ñịnh phê duyệt kết quả ñấu thầu hoặc quyết ñịnh chỉ ñịnh thầu
của cấp có thẩm quyền (ñối với trường hợp mua sắm phương tiện làm việc,
sửa chữa lớn phải thực hiện ñấu thầu theo quy ñịnh; hợp ñồng mua bán hàng
hoá, dịch vụ; phiếu báo giá của ñơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ (ñối với
trường hợp mua sắm nhỏ không có hợp ñồng mua sắm); hoá ñơn bán hàng,
vật tư thiết bị và các hồ sơ, chứng từ khác có liên quan .
Yêu cầu kiểm soát trước khi thanh toán
- Hồ sơ ñơn vị gửi KBNN: khi có nhu cầu chi, ngoài hồ sơ gửi 1 lần
vào ñầu năm (dự toán chi NSNN; Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý sử
dụng tài sản công; bảng ñăng ký biên chế quỹ tiền lương, học bổng, sinh hoạt
phí, ) thì ñơn vị sử dụng NSNN phải gửi cơ quan KBNN nơi giao dịch các
loại giấy tờ sau:
+ Lệnh chuẩn chi (giấy rút dự toán của ñơn vị ghi rõ nội dung nguồn
kinh phí; lệnh chi tiền của cơ quan tài chính với trường hợp cấp bằng lệnh chi
tiền); giấy rút tiền từ tài khoản tiền gửi, uỷ nhiệm chi ñối với trường hợp ñơn
vị rút chi từ tài khoản tiền gửi.
+ Các hồ sơ, chứng từ có liên quan ñến từng khoản chi ñã ñược nêu trên.
Trường ðại học nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
15

- KBNN kiểm soát các yếu tố sau:
+ ðối chiếu các khoản chi ñó với dự toán, ñảm bảo khoản chi ñó phải
có trong dự toán năm ñược duyệt, tương ứng theo từng nguồn kinh phí .
+ Kiểm tra hồ sơ, chứng từ của từng khoản chi, ñảm bảo các khoản chi

phải có ñầy ñủ các hồ sơ, chứng từ theo quy ñịnh.
+ Kiểm tra ñối chiếu với các tiêu chuẩn, ñịnh mức, chế ñộ chi. Tuỳ theo
nội dung khoản chi thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài
chính, HðND tỉnh hoặc ñơn vị tự ban hành trong quy chế chi tiêu nội bộ về
tiêu chuẩn, ñịnh mức, chế ñộ chi, thì KBNN thực hiện ñối chiếu với các tiêu
chuẩn, ñịnh mức, chế ñộ chi tiêu, ñảm bảo số ñề nghị thanh toán không ñược
vượt quá tiêu chuẩn chế ñộ chi cho phép.
+ Kiểm tra các yếu tố hạch toán: tuỳ theo nội dung chi thì ñơn vị phải
hạch toán ñúng theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục của MLNSNN ñã
ban hành.
+ Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ: ñảm bảo hồ sơ, chứng từ
phải ñược lập ñúng mẫu biểu quy ñịnh; có ñầy ñủ dấu, chữ ký của những
người có liên quan (thủ trưởng, kế toán trưởng hoặc người ñược uỷ quyền thủ
trưởng, kế toán trưởng); mẫu dấu, mẫu chữ ký phải ñúng với mẫu dấu, chữ ký
ñã ñăng ký với cơ quan KBNN.
+ Sau khi kiểm tra, kiểm soát hồ sơ của ñơn vị thấy phù hợp, thì KBNN
thực hiện chi cho ñơn vị (thanh toán hoặc tạm ứng) theo quy ñịnh; nếu không
ñủ thủ tục thì trả lại hồ sơ và thông báo cho ñơn vị biết lý do từ chối thanh toán.
Phương thức cấp phát
- Cấp tạm ứng:
+ ðối tượng cấp tạm ứng: chi quản lý hành chính; chi nghiệp vụ
chuyên môn chưa ñủ ñiều kiện thanh toán; chi mua sắm tài sản, sửa chữa, xây
dựng nhỏ, sửa chữa lớn tài sản cố ñịnh chưa ñủ diều kiện cấp phát, thanh toán
Trường ðại học nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
16

trực tiếp hoặc tạm ứng theo hợp ñồng kinh tế; tạm trích thu nhập tăng thêm
ñối với các cơ quan hành chính thực hiện chế ñộ tự chủ.
+ Mức cấp tạm ứng: tuỳ thuộc vào tính chất của từng khoản chi theo ñề
nghị của ñơn vị sử dụng NSNN và phù hợp với tiến ñộ thực hiện. Mức cấp

tạm ứng tối ña không vượt quá dự toán năm ñã ñược phê duyệt cho ñơn vị
tương ứng theo từng khoản chi.
+ Trình tự, thủ tục cấp tạm ứng: khi có nhu cầu tạm ứng, ñơn vị gửi
KBNN ñầy ñủ hồ sơ, tài liệu có liên quan theo quy ñịnh kèm theo giấy rút dự
toán ñể KBNN có căn cứ cấp tạm ứng và theo dõi tạm ứng. KBNN kiểm tra,
kiểm soát, nếu ñủ ñiều kiện quy ñịnh thì thực hiện cấp tạm ứng cho ñơn vị.
+ Thanh toán tạm ứng: khi có ñủ ñiều kiện thanh toán, ñơn vị gửi
KBNN giấy ñề nghị thanh toán tạm ứng kèm theo các chứng từ có liên quan
ñể KBNN kiểm soát.
+ Nếu số ñề nghị thanh toán lớn hơn số tạm ứng: căn cứ ñề nghị của
ñơn vị, KBNN kiểm tra, nếu phù hợp thì làm thủ tục chuyển từ cấp tạm ứng
sang cấp thanh toán và yêu cầu ñơn vị lập giấy rút dự toán ñể cấp thanh toán
bổ sung cho ñơn vị (ñối với phần chênh lệch giữa ñề nghị thanh toán lớn hơn
số ñã tạm ứng).
+ Nếu số ñề nghị thanh toán nhỏ hơn số tạm ứng: căn cứ ñề nghị của
ñơn vị, KBNN kiểm tra, nếu thấy phù hợp thì làm thủ tục chuyển từ cấp tạm
ứng sang cấp thanh toán (số tiền ñúng bằng số ñề nghị thanh toán).
+ Trường hợp số tạm ứng chưa ñủ ñiều kiện thanh toán, các ñơn vị có
thể thanh toán trong tháng sau, quý sau. Tất cả các khoản tạm ứng sau 31/12
chưa ñủ thủ tục thanh toán ñược tiếp tục thanh toán trong thời gian chỉnh lý
quyết toán và quyết toán vào niên ñộ ngân sách năm trước; nếu sau thời gian
chỉnh lý quyết toán, ñơn vị phải ñề nghị cơ quan tài chính cho phép chuyển
tạm ứng sang năm sau và quyết toán vào niên ñộ năm sau; nếu không ñề nghị
Trường ðại học nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
17

hoặc ñề nghị không ñược chấp thuận thì KBNN thu hồi tạm ứng bằng cách
trừ vào dự toán năm sau của ñơn vị.
- Cấp thanh toán:
+ ðối tượng cấp thanh toán: các khoản chi thanh toán cá nhân (lương,

phụ cấp lương, ), các khoản chi ñủ ñiều kiện thanh toán trực tiếp, các khoản
tạm ứng ñủ ñiều kiện chuyển từ cấp tạm ứng sang thanh toán.
+ Mức cấp thanh toán: căn cứ hồ sơ, chứng từ chi và theo ñề nghị của
ñơn vị sử dụng NSNN. Mức cấp thanh toán tối ña (bao gồm cả số chi tạm ứng
chưa ñược thu hồi) không ñược vượt quá dự toán năm ñã ñược phê duyệt.
+ Trình tự thanh toán: khi có nhu cầu cấp phát, thanh toán, ñơn vị gửi
KBNN các hồ sơ, tài liệu, chứng từ có liên quan. KBNN kiểm tra, kiểm soát
hồ sơ, chứng từ của ñơn vị, nếu phù hợp thì làm thủ tục thanh toán chi trả trực
tiếp cho ñơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc cấp chi trả qua ñơn vị sử
dụng NSNN ñể ñơn vị chi trả cho người thụ hưỏng (trường hợp chi trả cho cá
nhân trong ñơn vị như tiền lương, phụ cấp lương, )
Hình thức cấp phát
- Chi trả, thanh toán theo dự toán: căn cứ theo dự toán ñược các cấp có
thẩm quyền giao, ñơn vị sử dụng kinh phí ngân sách chủ ñộng chi tiêu trong
dự toán ñược giao, Kho bạc chi trả, thanh toán theo tiến ñộ thực hiện dự toán
của ñơn vị.
- ðối tượng áp dụng bao gồm: các cơ quan hành chính nhà nước; các
ñơn vị sự nghiệp; các tổ chức chính trị xã hội (mặt trận tổ quốc, ñoàn thanh
niên, ); chính trị xã hội nghề nghiệp; tổ chức xã hội; tổ chức xã hội - nghề
nghiệp; các Tổng công ty nhà nước ñược hỗ trợ kinh phí cho một số nhiệm vụ
thường xuyên theo quy ñịnh.
- Quy trình chi trả theo dự toán: căn cứ dự toán năm và yêu cầu nhiệm
vụ chi, ñơn vị lập giấy rút dự toán NSNN kèm theo hồ sơ, chứng từ có liên

×