Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 huyện văn lâm tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.08 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






NGUYỄN NGỌC TUẤN




ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT ðẾN NĂM 2010
HUYỆN VĂN LÂM - TỈNH HƯNG YÊN



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành: Quản lý ñất ñai
Mã số: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG HỌC







HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc./.


Tác giả luận văn



Nguyễn Ngọc Tuấn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự

giúp ñỡ, những ý kiến ñóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cô giáo
trong Viện ñào tạo sau ñại học, Khoa Tài nguyên và Môi trường, trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội.
ðể có ñược kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận ñược sự hướng dẫn chu ñáo, tận tình của TS. Nguyễn
Quang Học là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu
ñề tài và viết luận văn.
Tôi cũng nhận ñược sự giúp ñỡ, tạo ñiều kiện của UBND huyện Văn
Lâm, Phòng Thống kê, Phòng Tài nguyên và Môi Trường huyện Văn Lâm,
các phòng ban của huyện, các anh chị em và bạn bè ñồng nghiệp, sự ñộng
viên, tạo mọi ñiều kiện về vật chất, tinh thần của gia ñình và người thân.
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp ñỡ quý
báu ñó !
Tác giả luận văn



Nguyễn Ngọc Tuấn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii

Danh mục biểu ñồ viii
1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Sự cần thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích của ñề tài 2
2 TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
2.1 Cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý ñất ñai 3
2.1.1 ðất ñai và các chức năng của ñất ñai 3
2.1.2 Những lợi ích khác nhau về sử dụng ñất 4
2.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất 5
2.2 Những vấn ñề về quy hoạch sử dụng ñất 10
2.2.1 Khái niệm và ñặc ñiểm quy hoạch sử dụng ñất 10
2.2.2 Những căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng ñất 15
2.2.3 Các loại hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất 17
2.2.4 Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng ñất 21
2.3 Quy hoạch sử dụng ñất trong nước và ngoài nước 22
2.3.1 Công tác quy hoạch sử dụng ñất ở nước ngoài 22
2.3.2 Tình hình triển khai quy hoạch sử dụng ñất trong nước 27
2.4 Những vấn ñề về ñánh giá thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng ñất 36
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iv
2.4.1 Nhận thức vai trò và các biện pháp nâng cao chất lượng của công
tác quy hoạch sử dụng ñất ở nước ta trong thời kỳ mới 36
2.4.2 Vị trí của công tác quy hoạch sử dụng ñất trong hệ thống quy
hoạch sử dụng ñất quốc gia 38
2.4.3 Các yêu cầu nâng cao chất lượng của công tác quy hoạch sử dụng ñất 40
2.5 Tình hình quy hoạch sử dụng ñất tỉnh Hưng Yên 45
2.5.1 Kết quả lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh 45

2.5.2 Kết quả lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất cấp huyện 45
2.5.3 Kết quả lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất cấp xã 46
3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 47
3.1 ðối tượng nghiên cứu: 47
3.2.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác ñộng ñến việc sử
dụng ñất 47
3.2.2 ðánh giá tình hình sử dụng ñất, quản lý ñất ñai 47
3.2.3 ðánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất
giai ñoạn 2006-2010 47
3.2.4 ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ
chức thực hiện quy hoạch sử dụng ñất 48
3.3 Phương pháp nghiên cứu 48
3.3.1 Phương pháp tiếp cận hệ thống 48
3.3.2 Phương pháp ñiều tra, khảo sát 48
3.3.3 Phương pháp thống kê và phân tích, xử lý tổng hợp 49
3.3.4 Phương pháp chuyên gia 49
3.3.5 Phương pháp minh họa bằng bản ñồ 49
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 50
4.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội tác ñộng ñến việc sử
dụng ñất 50
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


v

4.1.1 ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường 50
4.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội 55
4.2 ðánh giá tình hình quản lý và sử dụng ñất ñai 65
4.2.1 Tình hình quản lý nhà nước về ñất ñai trên ñịa bàn huyện 65
4.2.2 Tình hình sử dụng và biến ñộng ñất ñai 68

4.3 ðánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến
năm 2010 72
4.3.1 Các chỉ tiêu phương án quy hoạch sử dung ñất 72
4.3.2 Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 74
4.4 ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác tổ
chức thực hiện quy hoạch sử dụng ñất 83
4.4.1 Giải pháp nâng cao chất lượng phương án quy hoạch sử dụng ñất 83
4.4.2 Giải pháp tăng cường vốn ñầu tư 85
4.4.3 Giải pháp quản lý quy hoạch sử dụng ñất 86
5 KẾT LUẬN 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
PHỤ LỤC 91

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CN Công nghiệp
GCNQSDð Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
GPMB Giải phóng mặt bằng
KCN Khu công nghiệp
KHSDð Kế hoạch sử dụng ñất
NN Nông nghiệp
Qð Quyết ñịnh
QH Quy hoạch
QHSDð Quy hoạch sử dụng ñất
QL Quốc lộ
SXKD Sản xuất kinh doanh

UBND Uỷ ban nhân dân





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

4.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Văn Lâm giai ñoạn 2006-2011 55
4.2 Mật ñộ dân số phân theo ñơn vị hành chính 59
4.3 Biến ñộng diện tích các loại ñất giai ñoạn 2005-2010 71
4.4 Chỉ tiêu sử dụng ñất ñến 2010 theo phương án quy hoạch 73
4.5 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng ñất theo phương án quy
hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 74

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


viii
DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang


4.1 Cơ cấu ñất ñai năm 2010 huyện Văn Lâm 68
4.2 Cơ cấu diện tích ñất nông nghiệp năm 2010 69
4.3 Cơ cấu ñất phi nông nghiệp năm 2010 70
4.4 Biến ñộng ñất nông nghiệp giai ñoạn 2005 - 2010 70
4.5 Biến ñộng diện tích ñất phi nông nghiệp 2005-2010 72
4.6 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng ñất theo phương án quy
hoạch ñến năm 2010 75
4.7 Kết quả thực hiện chỉ tiêu ñất nông nghiệp theo phương án quy
hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2006 - 2010 76
4.8 Kết quả thực hiện ñất phi nông nghiệp theo phương án quy
hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 80



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1

1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1 Sự cần thiết của ñề tài
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, ñất ñai là tư liệu sản xuất không
thể thay thế. Sản xuất nông nghiệp liên quan chặt chẽ với ñất, phụ thuộc vào
ñộ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của ñất. Tuy vậy, ñất ñai là một
nguồn tài nguyên có giới hạn số lượng, cố ñịnh về vị trí không gian, không
thể di chuyển theo ý chí chủ quan của con người. Bên cạnh ñó, Việt Nam là
nước ñất chật, người ñông, dân số gia tăng nhanh làm cho nhu cầu lương
thức, thực phẩm ngày càng lớn, gây ra áp lực không nhỏ ñến ñất ñai. Vì vậy,
sử dụng quỹ ñất tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở hiệu quả, bền vững và cân ñối

quỹ ñất cho phất triển các ngành công nghiệp, xây dựng hạ tầng, từng bước
ñáp ứng quá trình phát triển chung của ñất nước là yêu cầu cấp thiết.
Quy hoạch sử dụng ñất là một trong những nội dung quan trọng trong
công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ban hành năm 1992, Tại chương 2, ñiều 17 quy ñịnh: “ðất
ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý”. Tại ñiều 18 quy
ñịnh: “Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật, ñảm
bảo việc sử dụng ñất ñúng mục ñích và có hiệu quả” [11]. Tại ðiều 6, Luật
ðất ñai 2003 ñã quy ñịnh 13 nội dung về quản lý nhà nước về ñất ñai, trong
ñó có quy ñịnh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất. ðiều 6, mục 2 quy ñịnh:
“Quản lý ñất ñai theo quy hoạch kế hoạch sử dụng ñất” [12].
Tuy nhiên, quy hoạch sử dụng ñất mới chủ yếu dừng lại ở việc giải
quyết, sắp xếp quỹ ñất theo mục ñích sử dụng ñất, chưa căn cứ vào tiềm năng
ñất, chưa thực sự tính toán ñầy ñủ tới mục tiêu ñạt hiệu quả kinh tế, xã hội và
môi trường. Vấn ñề này ñã dẫn ñến thực trạng ñất sản xuất nông nghiệp còn
manh mún, rừng tiếp tục bị tàn phá, diện tích ñất trống, ñồi núi trọc, ñất bị xói
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


2

mòn còn lớn. ðặc biệt là sử dụng ñất tại các khu công nghiệp, doanh nghiệp,
khu ñô thị, công trình hạ tầng ở tình trạng vừa thừa, vừa thiếu quỹ ñất, nhiều
nhà ñầu tư ñược giao ñất, cho thuê ñất nhưng không sử dụng hoặc sử dụng
không hiệu quả gây ra việc sử dụng ñất lãng phí, nhiều công trình không có
trong quy hoạch sử dụng ñất vẫn ñược triển khai thực hiện. Vì vậy, việc ñánh
giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ñể kịp thời ñưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao khả năng thực hiện của các phương án quy hoạch sử
dụng ñất hiện nay là rất cần thiết.
Văn Lâm ñược xác ñịnh là một trong các vùng kinh tế ñộng lực quan

trọng của tỉnh Hưng Yên. Giáp thủ ñô Hà Nội, với Quốc lộ 5A chạy qua, ñã
và ñang có nhiều lợi thế phát triển trở thành huyện công nghiệp, việc bố trí
quy hoạch ñáp ứng nhu cầu về ñất ñai cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội cả ở hiện tại cũng như tương lai lâu dài là cần thiết nhằm ñảm bảo sử
dụng ñất khoa học, hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả bền vững. Thực hiện Luật
ðất ñai năm 2003, năm 2005 UBND huyện Văn Lâm ñã lập quy hoạch sử
dụng ñất của huyện ñến năm 2010, ñược UBND tỉnh Hưng Yên phê duyệt tại
quyết ñịnh số 951/Qð – UBND ngày 17/09/2005.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và tính cấp thiết của ñề tài như trên,
chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “ðánh giá tình hình thực hiện phương
án quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên”.
1.2 Mục ñích của ñề tài
ðánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu ñã ñược duyệt trong phương án
quy hoạch sử dụng ñất huyện Văn Lâm ñến năm 2010 từ ñó ñề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng
ñất.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


3

2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý ñất ñai
2.1.1. ðất ñai và các chức năng của ñất ñai
Khái niệm về ñất ñai gắn liền với nhận thức của con người về thế giới tự
nhiên. Sự nhận thức này không ngừng thay ñổi theo thời gian. Trong vòng 30
năm trở lại ñây, trên nhiều diễn ñàn người ta ñã thừa nhận, ñối với con người

ñất ñai có những chức năng chủ yếu sau ñây :
* Chức năng môi trường sống
ðất ñai là cơ sở của mọi hình thái sinh vật sống trên lục ñịa thông qua
việc cung cấp các môi trường sống cho sinh vật và gien di truyền ñể bảo tồn
cho thực vật, ñộng vật và các cơ thể sống cả trên và dưới mặt ñất.
* Chức năng sản xuất
ðất ñai là cơ sở cho rất nhiều hệ thống phục vụ cuộc sống con người qua
quá trình sản xuất, cung cấp lương thực, thực phẩm và rất nhiều sản phẩm
sinh vật khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp qua chăn nuôi gia
súc, gia cầm và các loại thuỷ hải sản.
* Chức năng cân bằng sinh thái
ðất ñai và việc sử dụng nó là nguồn và là tấm thảm xanh, hình thành một
thể cân bằng năng lượng trái ñất, sự phản xạ, hấp thụ và chuyển ñổi năng
lượng phóng xạ từ mặt trời và của tuần hoàn khí quyển ñịa cầu.
* Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước
ðất ñai là kho tàng lưu trữ nước mặt và nước ngầm vô tận, có tác ñộng
mạnh tới chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và có vai trò ñiều tiết nước
rất to lớn.
* Chức năng dự trữ
ðất ñai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho mọi nhu cầu sử dụng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


4

của con người.
* Chức năng không gian sự sống
ðất ñai có chức năng tiếp thu, gạn lọc, là môi trường ñệm và làm thay
ñổi hình thái, tính chất của các chất thải ñộc hại.
* Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử

ðất ñai là trung gian ñể bảo vệ, bảo tồn các chứng cứ lịch sử, văn hoá
của loài người, là nguồn thông tin về các ñiều kiện khí hậu, thời tiết trong quá
khứ và cả về việc sử dụng ñất ñai trong quá khứ.
2.1.2. Những lợi ích khác nhau về sử dụng ñất
ðất ñai là ñiều kiện vật chất chung nhất (khoảng không gian lãnh thổ
cần thiết) ñối với mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân
và hoạt ñộng của con người, vừa là ñối tượng lao ñộng (cho môi trường ñể
tác ñộng như: Xây dựng nhà xưởng, bố trí máy móc ), vừa là phương tiện
lao ñộng (cho công nhân nơi ñứng, dùng ñể gieo trồng, chăn nuôi gia
súc ). ðiều này có nghĩa – thiếu khoảnh ñất (có vị trí, hình thể, quy mô
diện tích và yêu cầu về chất lượng nhất ñịnh) thì không một ngành nào, xí
nghiệp nào có thể bắt ñầu công việc và hoạt ñộng ñược. Nói khác ñi –
không có ñất sẽ không có sản xuất (ñối với mọi ngành) cũng như không có
sự tồn tại của chính con người.
2.1.2.1. Lợi ích của việc sử dụng ñất trong các ngành nông nghiệp
ðất ñai giữ vai trò tích cực trong quá trình sản xuất, là ñiều kiện vật
chất, cơ sở không gian, ñồng thời là ñối tượng lao ñộng (luôn chịu tác ñộng
trong quá trình sản xuất như cày bừa, xới xáo…) và công cụ hay phương tiện
lao ñộng (sử dụng ñể trồng trọt, chăn nuôi…). Quá trình sản xuất nông nghiệp
luôn ảnh hưởng ñến ñộ phì và quá trình sinh học tự nhiên của ñất.
Lợi ích của việc sử dụng ñất rất ña dạng, song có thể chia thành 3
nhóm lợi ích cơ bản sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


5

- Sử dụng ñất làm tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt ñể thỏa mãn nhu
cầu sinh tồn và phát triển của con người.
- Sử dụng ñất làm cơ sở sản xuất và môi trường hoạt ñộng.

- ðất cung cấp không gian môi trường cảnh quan mỹ học cho việc hưởng
thụ tinh thần.
2.1.2.2. Lợi ích của việc sử dụng ñất trong các ngành phi nông nghiệp
Trong các ngành phi nông nghiệp, ñất ñai giữ vai trò thụ ñộng, có chức
năng là cơ sở không gian và vị trí ñể hoàn thiện quá trình lao ñộng, là kho
tàng dự trữ trong lòng ñất (các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình sản
xuất và sản phẩm ñược tạo ra không phụ thuộc vào ñặc ñiểm, ñộ phì nhiêu
của ñất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên của ñất.
2.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất
Sử dụng ñất là hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hoà mối quan hệ người
- ñất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường sẽ phát hiện và quyết ñịnh phương hướng
chung, mục tiêu sử dụng hợp lý tài nguyên, phát huy tối ña tiềm năng ñất ñai
nhằm ñạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và sự phát triển bền vững. Vì
vậy, phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng ñất vừa bị chi phối bởi các ñiều
kiện và quy luật sinh thái tự nhiên vừa bị chi phối bởi các ñiều kiện, quy luật
kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Theo nghiên cứu của Viện ðiều tra
Quy hoạch ñất ñai: có 3 nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất.
* Nhân tố ñiều kiện tự nhiên
Quá trình sử dụng ñất ñai cần phải chú ý ñến các ñặc tính và tính chất
ñất ñai ñể xác ñịnh yếu tố hạn chế hay tích cực cho việc sử dụng ñất hợp lý
như: chế ñộ nhiệt, bức xạ, ñộ ẩm, yếu tố ñịa hình, thổ nhưỡng, xói mòn Các
ñặc tính, tính chất này ñược chia làm 2 loại:
- ðiều kiện khí hậu:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


6

Khí hậu là một thành phần rất quan trọng của hệ sinh thái ñồng ruộng. Nó

cung cấp năng lượng chủ yếu cho quá trình tạo thành chất hữu cơ, mang lại
năng suất cho cây trồng. Có ñến 90 - 95% chất hữu cơ của cây là do quá trình
quang hợp với sự cung cấp năng lượng của ánh sáng mặt trời. Cây trồng tận
dụng cao nhất ñiều kiện khí hậu sẽ cho tổng sản phẩm và giá trị kinh tế cao
nhất. Các ñiều kiện khí hậu như cường ñộ ánh sáng, nhiệt ñộ bình quân, chế ñộ
nước, lượng mưa, ñộ ẩm không khí, hàm lượng CO2, H
2
O, O
2
trong không
khí, có ảnh hưởng trực tiếp ñến sự phân bố, sinh trưởng và phát dục của cây
trồng. Theo Lý Nhạc, Dương Hữu Tuyền, Phùng ðăng Chinh: tổng nhiệt ñộ
cây cần trong một vụ với cây ưa lạnh - khoai tây là 1.500 - 1.700
0
C, cây ưa
nóng - lúa là 2.500 - 2.600
0
C, cây trung gian - ñậu côve là 1.600 - 2.000
0
C.
- ðiều kiện ñất ñai: các yếu tố ñịa hình, ñịa mạo, ñộ cao, ñộ dốc, hướng
dốc, mức ñộ xói mòn thường dẫn tới sự khác nhau về ñất ñai và khí hậu,
ảnh hưởng trực tiếp ñến sản xuất và hoạt ñộng của các ngành.
ðịa hình là yếu tố phức tạp ảnh hưởng ñến nhiều yếu tố khác. Trước hết,
ñịa hình ảnh hưởng ñến khí hậu, nếu có sự khác nhau về ñộ cao sẽ dẫn ñến
chế ñộ nhiệt và chế ñộ ẩm khác nhau. Theo nghiên cứu của Viện Khoa học
Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam khẳng ñịnh: "Việc ñánh giá sự phân bố của
các yếu tố khí hậu và quy luật hoạt ñộng của chúng kết hợp với nghiên cứu
phân vùng khí hậu nông nghiệp, xác ñịnh các hệ thống cây trồng phù hợp với
ñiều kiện sinh thái ở mỗi vùng, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể sử dụng tốt nhất

nguồn lợi thiên nhiên, ñạt năng suất cao, ổn ñịnh, hạn chế sự thiệt hại do
ngoại cảnh gây ra là một việc làm có tầm quan trọng".
Ở vùng ñồi núi, yếu tố quan trọng nhất của ñịa hình là ñộ dốc. ðối với
ñất nông nghiệp, ñộ dốc kết hợp với yếu tố lượng mưa, tính chất ñất sẽ quyết
ñịnh khả năng canh tác và hệ thống cây trồng phù hợp ñể khắc phục những
yếu tố hạn chế. ðối với ngành phi nông nghiệp, yếu tố ñịa hình quyết ñịnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


7

những thuận lợi hay khó khăn của việc thi công công trình hay khả năng lưu
thông hàng hoá, gián tiếp ảnh hưởng ñến khả năng và quy mô sản xuất (ngành
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ). Theo Lý Nhạc, Dương Hữu Tuyền,
Phùng ðăng Chinh: "ðộ dốc giới hạn trồng cây hàng năm vùng Crưm là 120,
vùng biển Caribe là 20
0
và Inñonêxia là 22
0
". Các giới hạn này tuỳ thuộc vào
cây từng vùng.
Thành phần cơ giới của ñất quyết ñịnh các tính chất ñất như chế ñộ nước,
nhiệt ñộ, không khí, dinh dưỡng và ñộ lún. ðất có thành phần cơ giới nhẹ:
thoáng khí, dễ thoát nước, giữ nước kém, ít chất dinh dưỡng và ñộ lún thấp;
ñất thành phần cơ giới nặng: giữ nước và chất dinh dưỡng tốt nhưng thoát
nước chậm, hay bị úng, ít không khí, ñộ lún cao. Mỗi cây trồng chỉ sinh
trưởng tốt ở một ñiều kiện ñất ñai nhất ñịnh, một công trình có yêu cầu kỹ
thuật về ñộ lún khác nhau.
Mỗi vùng ñất khác nhau có các ñiều kiện tự nhiên khác nhau, ảnh hưởng
trực tiếp ñến quá trình sử dụng ñất: khả năng sản xuất, xây dựng công trình,

phát triển các ngành. Do ñó, ñể có phương án sử dụng ñất hợp lý cần phải
tuân thủ theo quy luật tự nhiên, tận dụng tối ña những thuận lợi, khắc phục
những hạn chế ñể sử dụng ñất mang lại hiệu quả sử dụng ñất cao nhất.
* Nhân tố kinh tế - xã hội
Các nhân tố kinh tế - xã hội bao gồm các thể chế, chính sách, thực trạng
phát triển các ngành, ñiều kiện cơ sở hạ tầng: giao thông, thủy lợi, xây
dựng , trình ñộ phát triển khoa học kỹ thuật, trình ñộ dân trí, dân số, lao
ñộng, việc làm và ñời sống văn hóa, xã hội.
Các ñiều kiện tự nhiên là cơ sở ñể xây dựng phương án sử dụng ñất
nhưng các nhân tố kinh tế - xã hội sẽ quyết ñịnh phương án ñã lựa chọn có
thực hiện ñược hay không. Phương án sử dụng ñất ñược quyết ñịnh bởi khả
năng của con người và các ñiều kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật hiện có.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


8

Các ñiều kiện tự nhiên của mỗi vùng thường ít có sự khác biệt nhưng
hiệu quả sử dụng ñất thì có sự khác biệt lớn, nguyên nhân của vấn ñề này là
do ñiều kiện kinh tế - xã hội: vốn, nhân lực, cơ sở hạ tầng quyết ñịnh. Trong
thực tế cũng minh chứng rõ vấn ñề này, với ñiều kiện tự nhiên ñồng nhất
nhưng nếu vùng nào có kinh tế phát triển, vốn ñầu tư lớn, nhận thức và trình
ñộ của người lao ñộng vùng nào cao hơn thì sử dụng ñất sẽ có hiệu quả hơn.
Theo báo cáo tổng kết chương trình giảm nghèo ở Châu Á - Thái Bình
Dương ñã ñánh giá: “Sống một cuộc sống nghèo khổ hiển nhiên sẽ gây ra
những thất vọng, mà sự thất vọng này lại thường là nguồn gốc của những hoạt
ñộng phá phách, gây phiền hà cho cuộc sống và trật tự xã hội. Hoàn cảnh
nghèo buộc người ta phải khai thác bừa bãi môi trường và làm giảm khả năng
sản xuất của ñất…”.
Trình ñộ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau dẫn ñến trình ñộ sử dụng

ñất khác nhau. Khi khoa học công nghệ càng phát triển thì hiệu quả sử dụng
ñất cũng ñược nâng lên. Theo TS. Vũ Năng Dũng: “Khoa học công nghệ là
ñòn bẩy, là ñộng lực ñể phát triển nền kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông
thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá".
Nhờ những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến mà chúng ta có những
nghiên cứu về lai tạo giống cây trồng cho năng suất cao, phù hợp ñiều kiện
sinh thái từng vùng, chế tạo ra máy móc, công cụ sản xuất theo công nghệ tiên
tiến tạo ñiều kiện nâng cao tối ña hiệu quả sản xuất, ñảm bảo cho sự phát
triển bền vững. Nhờ có sự tiến bộ khoa học kỹ thuật trong việc ñầu tư thâm
canh và giống mới có năng suất cao nên sản lượng lương thực của Việt Nam
nói chung và vùng ñồng bằng sông Hồng nói riêng ñã tăng lên ñáng kể. Theo
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường: “Sản lượng lúa của vùng ñồng bằng
sông Hồng chiếm 20% tổng sản lượng lúa của cả nước, năng suất lúa của
vùng từ những năm 60 có xu hướng tăng lên: từ 2,2 triệu tấn vào năm 1960
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9

ñến trên 4,5 triệu tấn vào năm 1990”.
Từ những lý luận trên cho thấy, các ñiều kiện kinh tế - xã hội có tác ñộng
không nhỏ tới việc sử dụng ñất ñai, thúc ñẩy hoặc kìm hãm quá trình sử dụng
ñất hiệu quả của con người. Vì vậy, khi lựa chọn phương cách sử dụng ñất,
ngoài việc dựa vào quy luật tự nhiên thì các nhân tố kinh tế xã hội cũng không
kém phần quan trọng.
* Nhân tố không gian
Trong thực tế, bất kỳ ngành sản xuất nào (nông nghiệp, công nghiệp, xây
dựng, khai thác khoáng sản ) ñều cần ñến ñất ñai là ñiều kiện không gian
cho các hoạt ñộng. Tính chất không gian bao gồm: vị trí ñịa lý, ñịa hình, hình
dạng, diện tích. ðất ñai không thể di dời từ nơi này ñến nơi khác nên sự thừa

thãi ñất ñai ở nơi này không thể sử dụng ñể ñáp ứng sự thiếu ñất ở ñịa phương
khác. ðất ñai phải khai thác tại chỗ, không thể chia cắt mang ñi nên không thể
có hai khoanh ñất giống nhau hoàn toàn. Do ñó, không gian là yếu tố quan
trọng quyết ñịnh hiệu quả của việc sử dụng ñất.
Các quá trình sản xuất công nghiệp ñược thực hiện bởi tác ñộng của con
người lên ñối tượng lao ñộng thông qua tư liệu sản xuất nằm ở vị trí cố ñịnh,
một không gian hạn chế. Trong sản xuất nông nghiệp thì khác, người sản xuất
tác ñộng trực tiếp vào ñất ñai thông qua các tư liệu sản xuất ñể mang lại năng
suất, sản lượng cao nhất có thể. Vị trí và diện tích ñất ñai là bất biến nhưng xã
hội thay ñổi từng ngày, các ngành kinh tế không ngừng phát triển, dân số
ngày càng tăng, ñiều này ñã gây áp lực lớn ñối với ñất ñai và cũng là thử
thách ñối với toàn xã hội.
ðặc ñiểm không thể chuyển dịch của ñất ñai dẫn ñến những lợi thế hoặc
khó khăn cho vùng, lãnh thổ. Nếu những khoanh ñất có vị trí tại khu trung
tâm, có nền kinh tế phát triển, thuận lợi giao thông, giao lưu buôn bán thì
hiệu quả sử dụng ñất của khoanh ñất ñó sẽ lớn hơn rất nhiều so với khoanh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


10
ñất tại vùng nông thôn, có nền kinh tế kém phát triển, không thuận tiện giao
thông hay những khoanh ñất tại vùng ñồng bằng, ñịa hình bằng phẳng sẽ cho
hiệu quả của sản xuất nông nghiệp cao hơn vùng ñồi núi, ñịa hình phức tạp.
Theo ðoàn Công Quỳ, Vũ Thị Bình, Nguyễn Thị Vòng, Nguyễn Quang
Học và ðỗ Thị Tám: "Thực nghiệm cho thấy rằng, trên sườn dốc, khi ñộ dốc
tăng lên thì chi phí nhiên liệu tăng lên 1,5% và hiệu quả sử dụng máy móc
giảm ñi 1%". Bên cạnh ñó, hình dạng của mảnh ñất có ảnh hưởng rõ rệt ñến
hiệu quả sử dụng ñất trong cả nông nghiệp và phi nông nghiệp: làm ñất, chăm
sóc, vận chuyển, thiết kế công trình
Như vậy, các nhân tố không gian có ảnh hưởng tới quá trình sử dụng ñất,

nó sẽ gián tiếp quyết ñịnh hiệu quả của việc sử dụng ñất.
2.2. Những vấn ñề về quy hoạch sử dụng ñất
2.2.1. Khái niệm và ñặc ñiểm quy hoạch sử dụng ñất
2.2.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất
“ðất ñai” là một phần lãnh thổ nhất ñịnh (vùng ñất, khoanh ñất, vạt ñất,
mảnh ñất, miếng ñất ) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự
nhiên hoặc mới tạo thành (ñặc tính thổ nhưỡng, ñiều kiện ñịa hình, ñịa chất,
thuỷ văn, chế ñộ nước, nhiệt ñộ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hoá
tính ), tạo ra những ñiều kiện nhất ñịnh cho việc sử dụng theo các mục ñích
khác nhau. Như vậy, ñể sử dụng ñất cần phải làm quy hoạch - ñây là quá trình
nghiên cứu, lao ñộng sáng tạo nhằm xác ñịnh ý nghĩa mục ñích của từng phần
lãnh thổ và ñề xuất một trật tự sử dụng ñất nhất ñịnh.
Về mặt bản chất: ñất ñai là ñối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong
lĩnh vực sử dụng ñất (gọi là các mối quan hệ ñất ñai) và việc tổ chức sử dụng
ñất như “tư liệu sản xuất ñặc biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội.
Như vậy, quy hoạch sử dụng ñất sẽ là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện
ñồng thời 3 tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Trong ñó:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


11
- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng ñất ñai.
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như ñiều
tra, khảo sát, xây dựng bản ñồ, khoanh ñịnh, xử lý số liệu
- Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục ñích và quyền sử dụng
ñất theo quy hoạch nhằm ñảm bảo sử dụng và quản lý ñất ñai ñúng pháp luật.
Từ ñó, có thể ñưa ra ñịnh nghĩa: “Quy hoạch sử dụng ñất là hệ thống các
biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức, sử dụng và
quản lý ñất ñai ñầy ñủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua
việc phân bổ quỹ ñất ñai (khoanh ñịnh cho các mục ñích và các ngành) và tổ

chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng ñất cụ thể),
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo ñiều kiện bảo vệ ñất ñai và
môi trường”[28] .
Tính ñầy ñủ: Mọi loại ñất ñều ñược ñưa vào sử dụng theo các mục ñích
nhất ñịnh.
Tính hợp lý: ðặc ñiểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp với
yêu cầu và mục ñích sử dụng.
Tính khoa học: Áp dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật và các biện pháp
tiên tiến.
Tính hiệu quả: ðáp ứng ñồng bộ lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường.
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng ñất là quá trình hình thành các
quyết ñịnh nhằm tạo ñiều kiện ñưa ñất ñai vào sử dụng bền vững ñể mang lại
lợi ích cao nhất, thực hiện ñồng thời hai chức năng: ðiều chỉnh các mối quan
hệ ñất ñai và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất ñặc biệt với mục ñích
nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ ñất và môi trường.
Căn cứ vào ñặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng
ñất ñược tiến hành nhằm ñịnh hướng cho các cấp, các ngành trên ñịa bàn lập
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


12
quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất chi tiết của mình; Xác lập sự ổn ñịnh về
mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai; Làm cơ sở ñể tiến
hành giao cấp ñất và ñầu tư ñể phát triển sản xuất, ñảm bảo an ninh lương
thực, phục vụ các nhu cầu dân sinh, văn hoá - xã hội.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng ñất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà
nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng ñất theo ñúng mục ñích, hạn chế sự chồng
chéo gây lãng phí ñất ñai, tránh tình trạng chuyển mục ñích tuỳ tiện, làm giảm
sút nghiêm trọng quỹ ñất nông, lâm nghiệp (ñặc biệt là diện tích trồng lúa và

ñất lâm nghiệp có rừng); Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn
chiếm huỷ hoại ñất, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn
ñến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và các
hậu quả khó lường về những tình hình bất ổn ñịnh chính trị, an ninh quốc
phòng ở từng ñịa phương.
2.2.1.2. ðặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất
Quy hoạch sử dụng ñất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính
khống chế vĩ mô, tính chỉ ñạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp
thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân.
Các ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất ñược thể hiện cụ thể như sau:
* Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát
triển của quy hoạch sử dụng ñất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội ñều có một
phương thức sản xuất của xã hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản xuất (mối
quan hệ giữa người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất) và Quan
hệ sản xuất (quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất). Trong quy
hoạch sử dụng ñất luôn nẩy sinh quan hệ giữa người với ñất ñai - là sức tự nhiên
(như ñiều tra, ño ñạc, khoanh ñịnh, thiết kế ), cũng như quan hệ giữa người với
người (xác nhận bằng văn bản về sở hữu và quyền sử dụng ñất giữa những người
chủ ñất - GCNQSDð). Quy hoạch sử dụng ñất thể hiện ñồng thời là yếu tố thúc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


13
ñẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc ñẩy các mối quan hệ sản
xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội.
Tuy nhiên, trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng ñất
mang tính tự phát, hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối ña và nặng về mặt pháp
lý (là phương tiện mở rộng, củng cố, bảo vệ quyền tư hữu ñất ñai: phân chia,
tập trung ñất ñai ñể mua, bán, phát canh thu tô ). Ở nước ta, quy hoạch sử
dụng ñất phục vụ nhu cầu của người sử dụng ñất và quyền lợi của toàn xã hội;

Góp phần tích cực thay ñổi quan hệ sản xuất ở nông thôn; Nhằm sử dụng, bảo
vệ ñất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. ðặc biệt, trong nền kinh tế thị
trường, quy hoạch sử dụng ñất góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của
từng lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường nẩy sinh trong quá trình sử dụng
ñất, cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.
* Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng ñất biểu hiện chủ
yếu ở hai mặt: ðối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo
vệ toàn bộ tài nguyên ñất ñai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân;
Quy hoạch sử dụng ñất ñề cập ñến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã
hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và ñất ñai, sản xuất nông,
công nghiệp, môi trường sinh thái
Với ñặc ñiểm này, quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu
sử dụng ñất; ðiều hoà các mâu thuẫn về ñất ñai của các ngành, lĩnh vực; Xác
ñịnh và ñiều phối phương hướng, phương thức phân bố sử dụng ñất phù hợp
với mục tiêu kinh tế - xã hội, bảo ñảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát
triển bền vững, ñạt tốc ñộ cao và ổn ñịnh.
* Tính dài hạn: Căn cứ vào các dự báo xu thế biến ñộng dài hạn của
những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng (sự thay ñổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ
thuật, ñô thị hoá công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp ), từ ñó xác ñịnh
quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng ñất ñai, ñề ra các phương hướng, chính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


14
sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng
kế hoạch sử dụng ñất 5 năm.
Quy hoạch dài hạn nhằm ñáp ứng nhu cầu ñất ñể phát triển lâu dài kinh
tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng ñất ñược ñiều chỉnh từng bước
trong thời gian dài (cùng với quá trình phát triển dài hạn kinh tế - xã hội) cho
ñến khi ñạt ñược mục tiêu dự kiến. Thời hạn (xác ñịnh phương hướng, chính

sách và biện pháp sử dụng ñất ñể phát triển kinh tế và hoạt ñộng xã hội) của
quy hoạch sử dụng ñất thường từ trên 10 năm ñến 20 năm hoặc lâu hơn.
* Tính chiến lược và chỉ ñạo vĩ mô: Với ñặc tính trung và dài hạn, quy hoạch
sử dụng ñất ñai chỉ dự kiến trước ñược các xu thế thay ñổi phương hướng, mục
tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng ñất (mang tính ñại thể, không dự kiến ñược các
hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay ñổi). Vì vậy, quy hoạch sử dụng
ñất là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ
ñạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng ñất của các ngành như:
- Phương hướng, mục tiêu và trọng ñiểm chiến lược của việc sử dụng ñất
trong vùng;
- Cân ñối tổng quát nhu cầu sử dụng ñất của các ngành;
- ðiều chỉnh cơ cấu sử dụng ñất và phân bố ñất ñai trong vùng;
- Phân ñịnh ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng ñất ñai trong
vùng;
- ðề xuất các biện pháp, các chính sách lớn ñể ñạt ñược mục tiêu của
phương hướng sử dụng ñất;
Do khoảng thời gian dự báo tương ñối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố kinh tế - xã hội khó xác ñịnh, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược
hoá, quy hoạch sẽ càng ổn ñịnh.
* Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng ñất thể hiện rất mạnh ñặc tính
chính trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


15
chính sách và quy ñịnh có liên quan ñến ñất ñai của ðảng và Nhà nước, ñảm
bảo thể hiện cụ thể trên mặt bằng ñất ñai các mục tiêu phát triển nền kinh tế
quốc dân, phát triển ổn ñịnh kế hoạch kinh tế - xã hội; Tuân thủ các quy ñịnh,
các chỉ tiêu khống chế về dân số, ñất ñai và môi trường sinh thái.
* Tính khả biến: Dưới sự tác ñộng của nhiều nhân tố khó dự ñoán trước,

theo nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng ñất chỉ là một trong
những giải pháp biến ñổi hiện trạng sử dụng ñất sang trạng thái mới thích hợp
hơn cho việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh. Khi xã hội phát
triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế
thay ñổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng ñất không còn phù hợp. Việc
chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và ñiều chỉnh biện pháp thực hiện là
cần thiết. ðiều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng
ñất luôn là quy hoạch ñộng, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “quy
hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện ” với chất
lượng, mức ñộ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
2.2.2. Những căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng ñất
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước, sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế từ Nông nghiệp – Công nghiệp – Dịch vụ sang Công nghiệp –
Dịch vụ – Nông nghiệp ñã và ñang gây áp lực ngày càng lớn ñối với ñất ñai.
Việc sử dụng hợp lý ñất ñai liên quan chặt chẽ ñến mọi hoạt ñộng của từng
ngành và từng lĩnh vực, quyết ñịnh ñến hiệu quả sản xuất và sự sống còn của
từng người dân cũng như vận mệnh của cả Quốc gia. Do ñó, ðảng và Nhà
nước ta luôn coi ñây là vấn ñề rất bức xúc, cần ñược quan tâm hàng ñầu.
Ý chí của toàn ðảng, toàn dân về vấn ñề ñất ñai ñã ñược thể hiện trong
hệ thống các văn bản pháp luật như: Hiến pháp, Luật và các văn bản dưới
luật. Những văn bản này tạo cơ sở vững chắc cho công tác quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất, giúp giải quyết về mặt nguyên tắc những vấn ñề ñặt ra:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


16
- Sự cần thiết về mặt pháp lý phải lập quy hoạch sử dụng ñất ?
- Trách nhiệm lập quy hoạch sử dụng ñất ?
- Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ?
2.2.2.1. Sự cần thiết về mặt pháp lý phải lập quy hoạch sử dụng ñất

Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 ñã nêu:
“Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật, ñảm bảo
sử dụng ñúng mục ñích và có hiệu quả” (chương II, ñiều 18).
- ðiều 5 Luật ðất ñai năm 2003 nêu rõ [11]:
+ ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước ñại diện chủ sở hữu.
+ Nhà nước thực hiện quyền ñịnh ñoạt ñối với ñất ñai.
+ Nhà nước thực hiện quyền ñiều tiết các nguồn lợi từ ñất ñai thông
qua các chính sách tài chính về ñất ñai.
+ Nhà nước trao quyền sử dụng ñất cho người sử dụng ñất thông qua
hình thức giao ñất, cho thuê ñất, công nhận quyền sử dụng ñất ñối với người
ñang sử dụng ñất ổn ñịnh; quy ñịnh quyền và nghĩa vụ của người sử dụng ñất.
- ðiều 6 Luật ðất ñai năm 2003, xác ñịnh một trong 13 nội dung quản
lý Nhà nước về ñất ñai là quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất.
- Nghị Quyết số 01/1997/QH9 ñược Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua tại kỳ họp thứ 11 về kế hoạch sử dụng ñất
cả nước năm 2000 và ñẩy mạnh công tác quy hoạch sử dụng ñất các cấp ñến
năm 2010.
Như vậy, ñể sử dụng và quản lý ñất ñai (thuộc sở hữu toàn dân, là tư liệu
sản xuất ñặc biệt) một cách tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả nhất thiết phải
làm quy hoạch.
2.2.2.2. Trách nhiệm lập quy hoạch sử dụng ñất
ðiều 25 Luật ðất ñai năm 2003 quy ñịnh rõ trách nhiệm lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng ñất theo các cấp lãnh thổ hành chính[11]:

×