Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm của công ty cổ phần giấy Lam Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.44 KB, 75 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm công ty
cổ phần giấy Lam Sơn.
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Hương Thùy
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Lớp: KTPT 47A-QN
Khóa: 47
Hệ: chính quy
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Đặng Thị Lệ Xuân
1
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam đang trên đà phát triển kinh tế, nhu cầu của con người ngày càng
được nâng cao dẫn tới sức tiêu thụ hàng hóa ngày càng lớn. Năm 2001 là
năm đầu tiên của thế kỷ 21, tất cả các nước trên thế giới đã đạt được những
thành quả nhất định , Việt Nam cũng vậy, trong những năm đầu của thế kỷ
mới cũng đã đạt được những thành tựu bước đầu.
Một trong những mặt hàng không thể thiếu được của nền kinh tế quốc dân
nói chung và đời sống xã hội nói riêng đó là giấy- một trong 7 mặt hàng
chiến lược của nền kinh tế do chính phủ trực tiếp quản lý. Nhằm góp phần
thực hiện các chiến lược phát triển lâu dài của ngành giấy đến năm 2010,
công ty cổ phần giấy Lam Sơn cũng đã thực hiện những giải pháp của riêng
mình trong tiến trình phát triển của công ty.
Việc tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh và phương hướng phát triển
của từng doanh nghiệp cụ thể là điều hết sức quan trọng, vì lý do đó tác giả
đã chọn đề tài”phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu sản
phẩm của công ty cổ phần giấy Lam Sơn ”
Mục đích nghiên cứu
- Khái quát hóa một số lý luận xuất khẩu giấy, các phương hướng và giải
pháp thúc đẩy xuất khẩu trong điều kiện hội nhập.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu giấy


- Đề ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu giấy của công ty cổ
phần giấy Lam Sơn thời gian tới.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động xuất khẩu giấy của công
ty cổ phần giấy Lam Sơn
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là phương hướng, định hướng và các giải
pháp cụ thể được đề ra giúp công ty phát triển hoạt động xuất khẩu
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng và lịch sử
- Phương pháp thống kê toán
- Phương pháp phân tích tổng hợp
Nội dung và kết cấu đề tài
Đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần giấy Lam
Sơn
Chương 3:Một số giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty cổ
phần giấy Lam Sơn
3
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
I. Các vấn đề chung về xuất khẩu
1. Xuất khẩu sản phẩm
1.1. Khái niệm về xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm chung về ngoại thương
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình chủ động gắn kết nền kinh tế và thị
trường của từng nước với kinh tế khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực tự
do hóa và mở cửa trên các cấp độ đơn phương, song phương và đa phương.
Hội nhập thương mại là một trong những mũi nhọn của hội nhập kinh tế

quốc tế. Do vậy nói đến hội nhập kinh tế là phải đề cập tới sự gắn kết nền
kinh tế, thị trường của từng nước với nhau, hoặc giữa các khối kinh tế.
Ngoài ra hội nhập bao giờ cũng gắn liền với quá trình cam kết mở cửa
thị trường và tự do hóa thương mại. Những nỗ lực hội nhập quốc tế của các
quốc gia thể hiện trên nhiều phương diện, nhiều cấp độ khác nhau như đơn
phương mở cửa thị trường tự do hoá thương mại, hợp tác song phương hoặc
đa phương thể hiện trong việc ký kết các hiệp định thương mại song phương,
tham gia vào các diễn đàn, các định chế khu vực và toàn cầu.
4
1.1.2. Lợi thế của hoạt động ngoại thương
a. Lợi thế tuyệt đối
A.Smith là người đầu tiên đưa ra lý thuyết về lợi thế tuyệt đối của hoạt động
ngoại thương. Theo A.Smith, thông qua mua –bán trao đổi sản phẩm sẽ giải
quyết được mặt hạn chế của thị trường.
Khái niệm
Lợi thế tuyệt đối là lợi thế có được dựa trên cơ sở so sánh chi phí sản xuất
để sản xuất ra cùng một loại sản phẩm.
Ý nghĩa
Lợi thế này được xem xét từ hai phía:
- Đối với nước có chi phí sản xuất thấp hơn: Xuất khẩu hàng hoá ra thị
trường quốc tế sẽ có thu nhập cao hơn và do đó lợi nhuận thu được
cao hơn do giá quốc tế lớn hơn giá trong nước.
- Đối với nước có chi phí sản xuất cao hơn: Nhập khẩu hàng hoá từ bên
ngoài, về trước mắt sẽ đáp ứng nhu cầu về sản phẩm trong nước,
người ta gọi là bù đắp sự yếu kém về khả năng sản xuất trong nước.
Tuy nhiên trong thị trường, đối với các nước đang phát triển, lý thuyết này
có ý nghĩa nhiều hơn đối với hàng hoá là tư liệu sản xuất. Nguyên nhân
chính là do các nước này:
- Không thể sản xuất vì thiếu vốn và công nghệ, thiếu đội ngũ lao động
có trình độ và giới hạn về nguồn lực.

- Có thể sản xuất tuy nhiên với chi phí sản xuất cao hơn các sản phẩm
của nước ngoài. Do đó việc nhập khẩu sẽ mang đến cho các nước này
nhiều lợi ích:
+ Có tư liệu sản xuất để tiêu dùng.
+ Học tập kinh nghiệm từ các tư liệu sản xuất của nước ngoài.
5
+ Nâng cao kỹ năng, trình độ của người lao động trong nước khi sử
dụng các tư liệu sản xuất đó.
Vì thế xu hướng tất yếu là phải nhập khẩu và xuất khẩu chứ không đơn
thuần là nhập khẩu.
b. Lợi thế tương đối.
Phát triển lý thuyết lợi thế tương đối của hoạt động ngoại thương,
A.Ricar đã nghiên cứu lợi thế này dưới góc độ chi phí sản xuất để sản
xuất ra sản phẩm.
Khái niệm
Lợi thế tương đối là lợi thế có được thông qua mua bán, trao đổi với các
nước khác dựa trên chi phí so sánh, chi phí tương đối để sản xuất ra sản
phẩm đó.
Nguyên tắc tìm lợi thế so sánh
Hai nhà kinh tế người Thuỵ Điển là E.Heckscher và B.Ohlin để phát triển lý
thuyết lợi thế so sánh, họ cho rằng mức độ sẵn có của các yếu tố sản xuất ở
các quốc gia khác và mức sử dụng yếu tố để sản xuất sản phẩm là những
nhân tố quan trọng quyết định sự khác biệt về chi phí so sánh.
Do đó, nguyên tắc là các nước sẽ xuất khẩu những sản phẩm có chi phí so
sánh thấp hơn so với các nước khác.
Đặc điểm của lợi thế tuyệt đối
Lợi thế tương đối cho biết bất kỳ quốc gia nào với sản xuất với chi phí cao
hay thấp đều phải tìm ra được một lợi thế để tham gia vào hoạt động thương
mại quốc tế, nghĩa là tăng thu nhập của mình thông qua hoạt động ngoại
thương hay xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá hoặc sản phẩm nào đó.

1.1.3. Tác động của ngoại thương tới thị trường và phát triển kinh tế.
a. Hoạt động ngoại thương trong hoạt động kinh tế đối ngoại.
Khái niệm
6
Hoạt động kinh tế đối ngoại là toàn bộ hoạt động kinh tế của nước này đối
với nước khác.
Nội dung của hoạt động kinh tế đối ngoại
- Là hoạt động mua bán, xuất nhập khẩu hàng hoá, đây chính là điểm
xuất phát của hoạt động kinh tế đối ngoại.
- Hoạt động hợp tác, bao gồm hợp tác đầu tư và hợp tác khoa học –công
nghệ.
- Hoạt động dịch vụ: là các hoạt động vận tải, bảo hiểm, ngân hàng…
b. Vai trò của ngoại thương trong tăng trưởng kinh tế.
Trong kinh tế đối ngoại, ngoại thương giữ vai trò quan trọng, nó tạo điều
kiện phát huy lợi thế của từng nước trên thị trường quốc tế. Kết quả của
hoạt động ngoại thương được đánh giá qua cân đối thu chi ngoại tệ dưới
hình thức “cán cân thanh toán xuất nhập khẩu”. Kết quả này làm tăng
hoặc giảm thu nhập của đất nước. Do đó, nó tác động đến tổng cầu của
nền kinh tế. Hay nói một cách khác, ngoại thương tác động đến tăng
trưởng kinh tế thông qua tác động đến tăng trưởng tổng cầu.
1.1.4. Các loại hình chiến lược xuất khấu sản phẩm
a. Chiến lược xuất khẩu sản phẩm thô.
a
1
. Nội dung của chiến lược
Nội dung
Chiến lược xuất khẩu sản phẩm thô là chiến lược dựa trên nguồn lực tài
nguyên là chủ yếu để khai thác và xuất khẩu.
Điều kiện thực hiện chiến lược
Phải có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú với trữ lượng lớn.

Những điều kiện khách quan như thời tiết, khí hậu… giúp các quốc gia
có thể sản xuất ra các sản phẩm nhiệt đới.
a
2
. Lợi thế của chiến lược:
7
- Tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy tích luỹ vốn ban đầu.
- Tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng.
- Tạo điều kiện thúc đẩy quá trình hình thành cơ cấu kinh tế, đặc biệt là
cơ cấu ngành.
a
3
. Trở ngại trong phát triển khi thực hiện chiến lược này.
- Cung và cầu về sản phẩm thô là không ổn định.
- Do giá cả sản phẩm thô có xu hướng giảm so với hàng công nghệ,
việc so sánh tương quan giữa giá cả sản phẩm xuất khẩu và nhập khẩu
được thực hiện thông qua hệ số trao đổi hàng hoá I
n
Hệ số này cho biết sức mua của hàng hoá nhập khẩu khi xuất khẩu 1 đơn
vị hàng hoá.
- Do thu nhập từ xuất khẩu sản phẩm thô biến động.
a
4
. Biện pháp khắc phục trở ngại.
Giải pháp khống chế lượng cung sản phẩm thô
- Nội dung: thành lập các tổ chức có khả năng khống chế đại bộ phận
lượng cung của một sản phẩm nào đó trên thị trường.
- Thực chất của giải pháp này là ổn định cung –cầu và tăng giá sản
phẩm thô.
- Kết quả là hình thành nên các nhóm và các hiệp hội.

Giải pháp” kho đệm dự trữ quốc tế”
- Nội dung: thành lập các quỹ chung, xây dựng nên hệ thống kho hàng.
- Mục đích sử dụng: nhằm ổn định cung –cầu và giá cả sản phẩm thô.
- Thực chất của kho đệm là tạo ra một cung hoặc cầu giả trên thị
trường.
Xét trên lý thuyết thì hàng hoá của kho đệm là tương đối hiệu quả.
8
b. Chiến lược thay thế hàng hoá nhập khẩu.
b
1
. Nội dung của chiến lược.
Nội dung của chiến lược
Nội dung của chiến lược là đẩy mạnh sự phát triển các ngành công
nghiệp trong nước, trước hết là công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng sau
là các ngành công nghiệp khác.
Điều kiện thực hiện chiến lược
- Thị trường tiêu thụ các sản phẩm trong nước tương đối rộng rãi.
- Có sự can thiệp của chính phủ thông qua bảo hộ.
- Phải tạo được yếu tố đảm bảo khả năng sản xuất, trước hết là thu hút
vốn và công nghệ từ nước ngoài.
b
2
. Các hình thức bảo hộ của chính phủ.
Bảo hộ bằng thuế quan.
Hình thức này có thuận lợi là xác định rõ chi phí khởi điểm của ngành
công nghiệp mới, nhưng lại có bất lợi là tăng gánh nặng cho hệ thống
ngân sách của nhà nước. Do đó, hầu hết các nước thường áp dụng hình
thức thuế quan vì nó đơn giản hơn, chi phí tăng thêm do người tiêu dùng
trong nước chịu.
Hình thức này bao gồm hai loại:

- Bảo hộ bằng thuế quan danh nghĩa: là hình thức bảo hộ mà nhà nước
đánh thuế nhập khẩu vào hàng tiêu dùng thành phẩm có sức cạnh
tranh với hàng sản xuất trong nước để tăng giá bán của hàng trong
nước.
- Bảo hộ bằng thuế quan thực tế: là hình thức bảo hộ mà nhà nước đánh
thuế nhập khẩu vào những hàng tiêu dùng thành phẩm và những hàng
là nguyên liệu đầu vào sao cho đảm bảo lợi nhuận thực tế của các
doanh nghiệp sản xuất trong nước.
9
Bảo hộ bằng hạn ngạch.
Là hình thức bảo hộ mà nhà nước cấp phép nhập khẩu và cho phép các
đơn vị có đủ tư cách nhập khẩu.
b
3
. Hạn chế của chiến lược.
Hạn chế của chiến lược hay cũng chính là mặt trái của sự can thiệp củ
chính phủ vào nền kinh tế.
- Làm giảm khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất trong
nước.
- Làm chậm xu thế công nghiệp hoá.
- Làm tăng những món nợ ngoại tệ.
- Xu hướng nảy sinh các tiêu cực trong xã hội như trốn thuế, hối lộ,
tham nhũng…
c. Chiến lược hướng ra thị trường quốc tế.
c
1
. Nội dung của chiến lược.
Các nước NIC
s
- Sự cần thiết của việc chuyển hướng thương mại quốc tế. Xuất phát từ

những hạn chế trong việc thực hiện chiến lược thay thế hàng nhập
khẩu, đặc biệt là sự gia tăng các món nợ ngoại tệ. Bên cạnh đó, hầu
hết các nước NIC
s
có sự tương đồng về điều kiện tự nhiên xã hội như
hạn chế về nguồn lực tài nguyên, thị trường trong nước nhỏ hẹp. Họ
nhận thấy rằng để khắc phục những hạn chế đó chỉ có cách dựa vào
thị trường quốc tế.
- Nội dung của chiến lược: sản xuất những mặt hàng xuất khẩu sử dụng
nhiều nhất những yếu tố sẵn có trong nước, thực hiện nhất quán chính
sách giá cả, giá cả trong nước phản ánh sát với hàng trên thị trường
quốc tế và phản ánh sự khan hiếm của các yếu tố trong nước.
Các nướcASEAN và các nước LDC
s
khác.
10
- Sự cần thiết lựa chọn chiến lược.
Trong suốt những năm 50 và 60 của thế kỷ trước, phần lớn các nước
ASEAN, chủ yếu là ASEAN
4
gồm Thái Lan, Malaysia, Philippin và
Indonesia đã gặp phải hạn chế trong thực hiện đường lối phát triển kinh
tế mở như nền kinh tế thị trường chậm, cơ cấu kinh tế mất cân đối, nợ
nước ngoài tăng. Với kinh nghiệm chuyển hướng chiến lược thành công
của NIC
s
, do đó vào đầu thập niên 70, hầu hết các nước ASEAN
4
đều có
sự chuyển hướng sang chiến lược hướng ngoại.

- Nội dung chiến lược
Tận dụng lợi thế so sánh để sản xuất những mặt hàng xuất khẩu, sử dụng
nguồn tài nguyên thiên nhiên để thúc đẩy quá trình tích luỹ ban đầu của
đất nước. Khuyến khích các sản phẩm để đáp ứng nhu cầu trong nước.
c
2
. Tác động của chiến lược đến phát triển kinh tế.
- Tạo khả năng xây dựng cơ cấu kinh tế mới, năng động. Sự phát triển
của một hay một số ngành công nghiệp sẽ tạo nên các “ mối quan hệ
xuôi”, “ mối quan hệ ngược” và “ mối quan hệ gián tiếp” thúc đẩy một
hay một số ngành khác phát triển, nâng cao thu nhập cho người lao
động, từ đó thúc đẩy công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và dịch vụ.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong ngày càng lớn mạnh, nâng
cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Tạo ra nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho đất nước.
c
3
. Những chính sách đòn bẩy thúc đẩy chiến lược hướng ngoại.
Chính sách tỉ giá hối đoái.
Tỉ giá hối đoái là tỉ lệ chuyển đổi đơn vị tiền tệ của nước này sang đơn vị
tiền tệ của nước khác, nó có tác động lớn trong quan hệ ngoại thương. Do
đó, điều cần thiết là duy trì một tỉ giá có lợi cho các nhà xuất khẩu trong
nước khi họ bán các sản phẩm trên thị trường quốc tế.
11
Chính sách trợ cấp.
- Trợ cấp trực tiếp: là hình thức chính phủ trợ giúp cho nhà xuất khẩu
về lãi suất và thuế.
- Trợ cấp gián tiếp: là hình thức chính phủ hỗ trợ doanh nghiệp trong
đào tạo chuyên gia, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước có
cơ hội tiếp cận với bạn hàng trên thế giới.

- Chính phủ tạo sức hấp dẫn cho việc sản xuất hàng xuất khẩu. Muốn
vậy, đòi hỏi phải giảm các hình thức bảo hộ đối với các ngành công
nghiệp được ưu đãi và giảm hạn ngạch trong nhập khủ. Muốn vậy,
việc bảo hộ bằng thuế không được cao hơn mức trợ cấp xuất khẩu.
1.2. Vai trò của xuất khẩu trong tăng trưởng và phát triển kinh tế.
1.2.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn quan trọng để nhập khẩu máy móc, thiết
bị, nguyên liệu, vật tư, xăng dầu và hàng tiêu dùng phục vụ yêu cầu sản
xuất và đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.2.2. Xuất khẩu góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển và
chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hoá.
1.2.3. Xuất khẩu tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động,
nhất là trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông –lâm –
hải sản, dệt may, da giày.
1.3. Các hình thức xuất khẩu
1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp
1.3.2. Xuất khẩu đối lưu
1.3.3. Kinh doanh tái xuất
1.3.4. Xuất khẩu trung gian
1.3.5. Đấu thầu hàng hoá quốc tế
1.3.6. Đấu giá quốc tế
2. Các vấn đề về thị trường và thị trường xuất khẩu.
12
2.1. Khái niệm về thị trường và thị trường xuất khẩu.
2.1.1. Thị trường.
Đã từ lâu, quan niệm hiểu thế nào là thị trường đã được quan tâm, nghiên
cứu dưới nhiều góc độ khác. Bởi vậy cho đến nay, chúng ta đã có rất
nhiều các khái niệm khác về thị trường.
Theo quan niệm của kinh tế chính trị, thị trường hoàn toàn không tách rời
khái niệm phân công lao động xã hội. Sự phân công này như K.Marx đã
nói là cơ sở chung của mọi nền sản xuất hàng hoá. Thị trường chẳng qua

là sự biểu hiện của phân công xã hội và do đó, nó có thể phát triển vô
cùng tận.
Theo quan niệm của kinh tế học cổ điển, thị trường là nơi diễn ra các
quan hệ mua bán hàng hoá gắn với không gian, thời gian và đặc điểm cụ
thể. Ở đây, người ta chỉ coi thị trường là một địa điểm tồn tại trong không
gian và thời gian nhất định, là nơi diễn ra một hoạt động mua bán cụ thể.
Bởi vậy nó không bao hàm được các hoạt động mua bán trực tuyến như
hiện nay.
Theo quan niệm của kinh tế học hiện đại, thị trường là một cơ chế trong
đó người mua và người bán tương tác với nhau để xác định giá cả và số
lượng hàng hoá hay dịch vụ. Hay “thị trường là sự thể hiện thu gọp của
quá trình mà thông qua đó các quyết định của các gia đình về tiêu dùng
mặt hàng nào, các quyết định của công ty về sản xuất cái gì, sản xuất như
thế nào và các quyết định của người công nhân về việc làm bao lâu cho ai
đều được dung hoà bằng điều chỉnh giá cả”.
Theo quan niệm của các nhà quản trị doanh nghiệp, thị trường của doanh
nghiệp là tập hợp những khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp đó.
Tóm lại, dù đứng dưới góc độ nào để định nghĩa thì thị trường luôn bao
gồm ba yếu tố: ngươi mua, người bán và sản phẩm.
13
2.1.2. Xuất khẩu
Ở các thời kỳ, các góc độ khác, ta lại có cách hiểu khác về xuất khẩu.
Theo quan niệm của kinh tế học, “ xuất khẩu là hoạt động hàng hoá và
dịch vụ được xuất khẩu trong nước và bán sang nước khác”. Theo đó, đối
tượng xuất khẩu đã được chỉ ra là hàng hoá và dịch vụ sản xuất trong
nước.
Theo quan niệm của các nhà kinh doanh quốc tế, “ xuất khẩu là hoạt động
đưa hàng hoá và dịch vụ ra khỏi một nước sang quốc gia khác để bán”.
Đây là quan niệm về xuất khẩu được sử dụng phổ biến trong hoạt động
kinh doanh quốc tế.

2.1.3. Thị trường xuất khẩu.
Dựa trên các quan niệm khác về thị trường, xuất khẩu, thị trường xuất
khẩu cũng được hiểu theo các giác độ khác.
Theo quan niệm của kinh tế học: thị trường xuất khẩu là tổng thể cung và
cầu của người tiêu dùng quốc tế đối với các sản phẩm sản xuất trong
nước. Theo đó, chú trọng đến vai trò của cung và cầu hàng hoá và dịch
vụ.
Theo quan niệm của Marketing quốc tế, “thị trường xuất khẩu của doanh
nghiệp là tập hợp những khách hàng nước ngoài tiềm năng của doanh
nghiệp đó”. Ở đây, số lượng và cơ cấu nhu cầu của khách hàng nước
ngoài đối với sản phẩm của doanh nghiệp cũng như sự biến động của các
yếu tố đó theo không gian và thời gian là đặc trưng cơ bản của thị trường
xuất khẩu.
Theo quan niệm của các nhà kinh doanh quốc tế, “thị trường xuất khẩu là
tập hợp các khách hàng có nhu cầu thị trường với sản phẩm hoặc lĩnh vực
hoạt động thương mại mà doanh nghiệp có dự án trong mối quan hệ với
các nhân tố của môi trường kinh doanh và điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
14
Hay “thị trường xuất khẩu là tập hợp người mua và người bán có quốc
tích khác, tác động với nhau để xác định giá cả, số lượng hàng hoá mua
bán, chất lượng hàng hoá và các điều kiện mua bán khác theo hợp đồng,
thanh toán chủ yếu bằng ngoại tệ mạnh và phải làm các thủ tục hải quan
qua biên giới”.
Thị trường xuất khẩu hàng hoá trực tiếp( nước tiêu thụ cuối cùng ) và thị
trường xuất khẩu hàng hoá gián tiếp (xuất khẩu qua trung gian) đều được
bao hàm trong định nghĩa nêu trên.
Hay định nghĩa đã được mở rộng sang trường hợp tạm nhập tái xuất và
tạm xuất tái xuất hàng hoá và dịch vụ, đây cũng là một hình thức của thị
trường xuất khẩu.
Cần lưu ý rằng, thị trường xuất khẩu hàng hoá không chỉ giới hạn ở thị

trường nước ngoài mà thị trường trong nước nhiều trường hợp cũng là thị
trường xuất khẩu hàng hoá tại chỗ của doanh nghiệp (nhất là đối với các
ngành xuất khẩu dịch vụ như: viễn thông, tài chính, du lịch).
2.2. Phân loại thị trường xuất khẩu.
Chúng ta có nhiều cách phân loại thị trường xuất khẩu. Dưới đây là một
số căn cứ thường thấy khi tiến hành phân loại thị trường xuất khẩu.
2.2.1. Căn cứ vào vị trí địa lý
Theo cách phân loại này, người ta xếp thị trường thành các nhóm tuỳ
thuộc vào vị trí của thị trường, đất nước xuất khẩu trên bản đồ địa lý.
Theo đó, thị trường xuất khẩu được phân thành các nhóm:
- Thị trường châu lục
15
- Thị trường khu vực
- Thị trường nước và vùng lãnh thổ.
2.2.2. Căn cứ vào quan hệ ngoại thương.
Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp luôn có sự song
hành của các mối quan hệ làm ăn kinh doanh. Theo đó ta có thể phân
loại:
- Thị trường xuất khẩu truyền thống.
- Thị trường xuất khẩu hiện có.
- Thị trường xuất khẩu mới.
- Thị trường xuất khẩu tiềm năng.
2.2.3. Căn cứ vào mức độ quan tâm và tính ưu việt.
Các chính sách phát triển thị trường của các nước xuất khẩu đới với các
thị trường xuất khẩu khác cũng khác. Do đó, các thị trường cũng có thẻ
được phân thành:
- Thị trường trọng điểm hay thị trường chính: đây là những thị trường
mà một nước sẽ nhằm vào khai thác chính và trong một tương lai lâu
dài. Do vậy nước xuất khẩu có thể phải chấp nhận một số thiệt thòi về
lợi ích trước mắt để thu được lợi ích lâu dài.

- Thị trường xuất khẩu tương hỗ: thị trường này là thị trường ở những
nước có quan hệ ngoại thương với những ưu đãi,nhân nhượng đối với
16
nước xuất khẩu. Do vậy, nước xuất khẩu duy trì quan hệ ngoại thương
theo nguyên tắc tương hỗ.
2.2.4. Căn cứ vào loại hình cạnh tranh trên thị trường.
Cạnh tranh là một nhân tố rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh.
Do vậy, thị trường xuất khẩu cũng được phân nhóm dựa trên sức cạnh
tranh của hàng hoá xuất khẩu, bao gồm:
- Thị trường xuất khẩu có ưu thế cạnh tranh.
- Thị trường xuất khẩu không có ưu thế cạnh tranh.
2.2.5. Căn cứ vào khả năng thâm nhập thị trường.
Căn cứ này xem xét mức độ khó hay dễ của thị trường, để từ đó có những
chiến lược thâm nhập thị trường hiệu quả.
- Thị trường khó tính.
- Thị trường dễ tính.
Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh các mặt hàng khác, các thị trường
khác sẽ có các biện pháp phân loại thị trường khác. Không có một chuẩn
mực chung cho việc phân loại, đây chỉ là một công cụ giúp doanh nghiệp
đánh giá và tổng kết hoạt động của mình một cách hiệu quả nhất.
2.3. Đặc điểm của thị trường xuất khẩu.
Thị trường xuất khẩu nằm ngoài phạm vi lãnh thổ của quốc gia xuất
khẩu. Do vậy, thị trường này mang nhiều đặc điểm khác biệt với thị
trường nội địa. Khi muốn mở rộng hay thâm nhập vào bất kỳ thị trường
17
nào, mỗi doanh nghiệp cần phải tìm hiểu kỹ mọi đặc điểm của các thị
trường đó. Đây chính là cơ sở giúp doanh nghiệp đánh giá và xem xét các
khả năng mở rộng thị trường của mình.
2.3.1. Đặc điểm văn hoá.
Văn hoá phản ánh lối sống của một dân tộc được truyền từ đời này sang

đời khác, được phản ánh qua hành vi, cách cư xử, quan điểm, thái độ
trong cuộc sống. Văn hoá tác động đến việc người ta mua gì (các điều
kiện lịch sử, thị hiếu địa phương…), đến việc người ta mua khi nào, ai
mua, cơ cấu tổng quát về hành vi mua của người tiêu dùng. Văn hoá sẽ
tác động đến hành vi của người tiêu dùng về:
- Nhu cầu nào khách hàng cảm thấy cấp thiết hơn.
- Các thành viên nào trong gia đình quyết định mua hàng hoá, dịch vụ.
- Thái độ đối với các sản phẩm do doanh nghiệp nước ngoài cung cấp.
- Số lượng người mua sản phẩm đó trong chu kỳ sống của nó.
- Phân đoạn các thị trường quốc gia.
Đối với thị trường xuất khẩu, văn hoá mang những khác biệt lớn về ngôn
ngữ, lối sống… Đây chính là điểm đầu tiên doanh nghiệp cần chú ý khi
tiến hành nghiên cứu để mở rộng thị trường.
2.3.2. Đặc điểm kinh tế.
Các thị trường xuất khẩu khác cũng mang những đặc điểm khác về:
- Phân phối của cải và thu nhập.
18
- Mối quan hệ lao động, tác động của đình công.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế và lạm phát.
- Mức thu nhập.
- Tình hình cán cân thanh toán.
- Tỉ lệ nợ nước ngoài so với thu nhập bình quân.
Bản thân mỗi quốc gia đã mang những đặc điểm kinh tế như mức độ
cạnh tranh, tốc độ tăng trưởng, mức sống… khác. Sự khác biệt ở bản thân
thị trường, ở mỗi quốc gia, ở mỗi sản phẩm của các nhà cung cấp đã làm
cho yếu tố về đặc điểm kinh tế là yếu tố cần được nghiên cứu cẩn thận
nhất trước khi tiến hành kinh doanh xuất khẩu.
2.3.3. Đặc điểm pháp luật – chính trị
Trong hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp cần phải thực hiện nhiều quy
định, tập quán quốc tế cũng như pháp luật của các thị trường xuất khẩu,

nhiều hơn so với thị trường trong nước. Một hệ thống luật pháp mà doanh
nghiệp chịu sự điều chỉnh sẽ rất phức tạp và rắc rối. Do vậy, doanh
nghiệp cần phải thông hiểu một cách sâu sắc về pháp luật trong kinh
doanh quốc tế để tránh những rủi ro không đáng có do sự thiếu thông tin.
Chính trị và hoạt động kinh doanh luôn có tác động lẫn nhau. Từ sự ảnh
hưởng của chính trị có thể đưa đến cho doanh nghiệp nhiều yếu tố sau:
- Mối quan hệ của chính phủ với các nước khác.
- Sự phân chia quyền lực dân tộc trong nước đó và cá dân tộc thiểu số
có đại diện một cách đáng kể trong chính phủ không.
19
- Trách nhiệm của chính phủ đối với những thay đổi về quan điểm của
công chúng và áp lực tác động của nhóm nào đó.
- Hiệu quả của quản lý hành chính.
Đây cũng là nhân tố vừa có thể thúc đẩy, vừa có thể kìm hãm việc kinh
doanh tại các thị trường xuất khẩu.
2.3.4. Đặc điểm tự nhiên.
Điều kiện tự nhiên ở các thị trường cũng là một khác biệt cần chú ý. Với
sự mở rộng phạm vi ra thị trường châu lục, doanh nghiệp cần trang bị cho
sản phẩm của mình những biện pháp thích nghi phù hợp với sự khác biệt
về thời tiết, khí hậu… để có thể tiến hành kinh doanh một cách có hiệu
quả.
Ngoài ra, vị trí địa lý, địa hình còn ảnh hưởng tới chi phí vận chuyển, chi
phí đầu vào, giá thành sản phẩm. Từ đó, ảnh hưởng tới giá sản phẩm trên
thị trường. Do đó, khi tiến hành kinh doanh, doanh nghiệp phải xác định
cho được vị trí để có thể thu được lợi ích lớn nhất từ việc xuất khẩu.
2.4. Cấu trúc thị trường xuất khẩu.
Khi tiến hành phân tích thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp, người ta
buộc phải tiến hành phân tích tập hợp nhóm khách hàng nước ngoài hiện
tại và tương lai của doanh nghiệp đó. Do vậy, để việc phân tích đạt hiệu
quả cao, người ta thường phân chia thị trường xuất khẩu theo các chuẩn

mực nhất định để tiện cho việc quản lý và phân tích. Ta xem xét cấu trúc
thị trường bao gồm hai bộ phận: thị trường sản phẩm và thị trường doanh
nghiệp theo sơ đồ sau:
20
Hình 1: Cấu trúc thị trường xuất khẩu
21
2.4.1. Thị trường sản phẩm.
Thị trường tiềm năng
lý thuyết
Thị trường tiềm
năng thực tế
Thị trường
không tiêu dùng
tương đối
Thị trường hiện
tại của doanh
nghiệp
Thị trường hiện
tại của đối thủ
cạnh tranh
Thị trường thị trường hiện tại của sản phẩm
không tiêu
dùng tuyệt đối
của sản phẩm

thị trường lý thuyết của sản
phẩm
22
a. Thị trường không tiêu dùng tuyệt đối sản phẩm, là tập hợp các khách
hàng mà trong mọi trường hợp, họ không có nhu cầu, mong muốn tiêu

dùng sản phẩm của doanh nghiệp, vì nhiều lý do khác như giới tính, lứa
tuổi, nơi cư trú… hoặc các đặc trưng cá biệt khác.
Việc xác định nhóm thị trường này sẽ đem lại con số chính xác về quy
mô thị trường, lượng cầu về sản phẩm và là cơ sở giúp doanh nghiệp tính
toán dung lượng thị trường, từ đó có những quyết định hợp lý trong sản
xuất kinh doanh.
b. Thị trường lý thuyết về sản phẩm, là trường hợp số lượng khách hàng
tối đa và số lượng tiêu dùng tối đa lượng sản phẩm đó.
Thị trường không tiêu dùng tương đối, là tập hợp những người hoặc
doanh nghiệp hiện tại không tiêu dùng loại sản phẩm đó vì nhiều lý do
như:
- Thiếu thông tin về sản phẩm.
- Thiếu khả năng tài chính để tiêu dùng.
- Chất lượng sản phẩm chưa đạt yêu cầu.
- Thiếu mạng lưới cung ứng sản phẩm.
- Thói quen và tập quán tiêu dùng.
Xác định được nhóm thị trường này rất phức tạp, khó khăn và tốn kém.
Trước tiên doanh nghiệp cần tìm ra nguyên nhân không tiêu dùng của
khách hàng, mà việc làm này không dễ thực hiện.
23
Thị trường hiện tại của sản phẩm, là tập hợp khách hàng thực tế có nhu
cầu và đang tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp.
Thị trường này đòi hỏi doanh nghiệp cần có những lưu ý đặc biệt tới các
yếu tố từ trong và ngoài doanh nghiệp, đặc biệt là phía ảnh hưởng của đối
thủ cạnh tranh.
2.4.2. Thị trường của doanh nghiệp.
Thị trường tiềm năng lý thuyết, là thị trường mà doanh nghiệp có khả
năng chiếm lĩnh được nếu mọi điều kiện kinh doanh được tập hợp một
cách tối ưu. Đây chính là mục tiêu dài hạn mà mọi doanh nghiệp muốn
đạt tới.

Thị trường tiềm năng thực tế, là thị trường mang tính hiện thực trên cơ sở
năng lực hiện có của doanh nghiệp với những hạn chế về nguồn lực cũng
như sự cản trở của đối thủ cạnh tranh và các yếu tố khách quan khác. Thị
trường này là mục tiêu ngắn hạn của doanh nghiệp.
Thị trường hiện tại của doanh nghiệp: là thị trường tiêu dùng thực tế các
sản phẩm của doanh nghiệp được xác định qua các báo cáo thống kê nội
bộ của doanh nghiệp về số lượng khách hàng, số lượng hàng hoá bán và
tình hình biến động của nó.
II. Khái quát về ngành giấy
1. Đặc trưng cơ bản của ngành công nghiệp giấy
Ngành giấy có những đặc trưng cơ bản đòi hỏi sự quan tâm của các nhà lãnh
đạo hoạch định chính sách, các chủ doanh nghiệp nghiên cứu các chiến lược
kinh doanh. Những đặc trưng đó đang, đã và sẽ tạo ra những tác động quan
24
trọng, có ảnh hưởng lớn đến xu thế và tiến trình phát triển của toàn ngành
giấy nói chung cũng như công ty cổ phần giấy Lam Sơn nói riêng. Do đó
cần được sự cân nhắc, phân tích, xem xét và đánh giá nhằm tạo lập tư duy
đúng đắn trong quá trình tiếp cận, nhận thức và định hướng phát triển của
công ty cổ phần giấy Lam Sơn.
Công nghiệp giấy là ngành sản xuất công nghiệp tổng hợp đa ngành.
Công nghệ sản xuất giấy ứng dụng một loạt các quá trình tác động cơ học,
hóa học, năng lượng, thông tin và điều khiển từ công đoạn xử lý nguyên liệu
ban đầu, nấu rửa, tẩy trắng, sang, lọc, nghiền xeo cho đến gia công chế biến,
đóng gói thành phẩm.
Hiện nay một nhà máy sản xuất giấy từ nguyên liệu thô là một khu liên hiệp
sản xuất, gồm các bộ phận sản xuất chính là nhà máy bột, nhà máy giấy và
các bộ phận sản xuất phục vụ. công ty cổ phần giấy Lam Sơn là một khu vực
sản xuất rộng bao gồm các phân xưởng(…diện tích, công suất)
Công nghiệp giấy phát triển trên cơ sỏ phát triển các nguồn lực cơ bản của
nền kinh tế xã hội

Công nghiệp giấy chỉ có thể phát triển trên cơ sở phát triển các nguồn lực cơ
bản của nền kinh tế xã hội, trong đó điều kiện mấu chốt là phát triển nguồn
tiềm năng lâm nghiệp, vật tư hóa chất cơ bản và cơ cở hạ tầng.
Để tạo ra được sản phẩm công nghiệp giấy thì trong quá trình sản xuất chế
biến cần khối lượng rất lớn các nguyên liệu đầu vào. Các nguyên liệu này
gồm gỗ, tre, nứa, rơm, rạ, than, hóa chất, thiết bị máy móc cồng kềnh và
phải vận chuyển qua chặng đường dài từ vùng nguyên liệu, từ các nhàcung
cấp trong nước, nước ngoài đến nhà máy. Do đó còn đỏi hỏi phải có một cơ
sở hạ tầng tốt.
Công nghiệp giấy có tính toàn cầu, đầu tư phát triển ngành công nghiệp giấy
đòi hỏi phải tập trung vốn lớn.
25

×