Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Nghiên cứu giải pháp để người lao động ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (798.74 KB, 122 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




CAO XUÂN QUỲNH



NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP ðỂ NGƯỜI LAO ðỘNG Ở
CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH THAM GIA
BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ðỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ









HÀ NỘI – 2014



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




CAO XUÂN QUỲNH



NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP ðỂ NGƯỜI LAO ðỘNG Ở
CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH THAM GIA
BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ðỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG VĂN HIỂU






HÀ NỘI – 2014


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề bảo vệ một học vị nào.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Người thực hiện



Cao Xuân Quỳnh















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình học tập, nghiên cứu gặp rất nhiều khó khăn, tôi ñã nhận
ñược sự hỗ trợ, giúp ñỡ tận tình của các thầy, cô giáo, các ñơn vị, gia ñình và
bạn bè về tinh thần và vật chất ñể tôi hoàn thành bản luận văn này.
Lời ñầu tiên, tôi xin ñược bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
thầy giáo TS. Dương Văn Hiểu, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam ñã tận tình hướng dẫn, ñóng góp ý kiến quý báu, giúp ñỡ
tôi vượt qua những khó khăn trong quá trình nghiên cứu ñể hoàn chỉnh bản luận
văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Kinh tế Nông nghiệp và Chính
sách, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam,
cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo ñã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, truyền ñạt
những kinh nghiệm, ñóng góp cho tôi nhiều ý kiến quý báu ñể tôi hoàn thành
bản luận văn này.
- Lãnh ñạo, cùng toàn thể cán bộ công chức BHXH tỉnh Hưng Yên ñã tạo
mọi ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Cục thống kê tỉnh Hưng Yên, Sở Kế hoạch và
ðầu tư tỉnh Hưng Yên ñã cộng tác và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu tại ñịa phương.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia
ñình, bạn bè, ñồng nghiệp ñã luôn ñộng viên và tạo ñiều kiện ñể tôi an tâm học
tập và nghiên cứu./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả




Cao Xuân Quỳnh


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ix
PHẦN I MỞ ðẦU 1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN II MỘT SỐ VẤN ðỀ VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGƯỜI
LAO ðỘNG Ở DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH THAM GIA
BHXH 5
2.1 Cơ sở lý luận về người lao ñộng ở doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia
BHXH 5
2.1.1 Một số khái niệm 5

2.2 Vai trò của BHXH 8
2.2.1 ðối với người lao ñộng 8
2.2.2 ðối với người sử dụng lao ñộng 9
2.2.3 ðối với Nhà nước và xã hội 10
2.3 Nội dung nghiên cứu giải pháp ñể người lao ñộng ở doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tham gia BHXH 12
2.3.1 Tuyên truyền phổ biến chính sách BHXH 12

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.3.2 Vận ñộng các tổ chức, doanh nghiệp, chủ sử dụng lao ñộng thực hiện chính
sách BHXH cho người lao ñộng 15
2.3.3 Cải cách thủ tục hành chính 17
2.3.4 ðào tạo bồi dưỡng cán bộ BHXH có chuyên môn, nghiệp vụ cao 21
2.3.5 Quản lý quỹ BHXH 21
2.3.6 Kiểm tra, giám sát hoạt ñộng BHXH 22
2.4 Nhân tố ảnh hưởng ñến người lao ñộng tham gia BHXH 23
2.5 Cơ sở thực tiễn về người lao ñộng ở doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia
BHXH 25
2.5.1 Thực tiễn người lao ñộng ở doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia
BHXH tại Việt Nam 25
2.5.2 Kinh nghiệm thu hút người lao ñộng ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tham gia BHXH ở một số nước trên thế giới 31
2.5.3 Bài học kinh nghiệm ñể người lao ñộng ở các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tham gia BHXH 34
PHẦN III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1 Một số ñặc ñiểm cơ bản của ñịa bàn nghiên cứu 36
3.1.1 ðặc ñiểm chung 36
3.1.2 ðiều kiện tự nhiên 36

3.2 Phương pháp nghiên cứu 40
3.2.1 Phương pháp tiếp cận nghiên cứu 40
3.2.2 Chọn ñiểm nghiên cứu và chọn mẫu nghiên cứu 41
3.2.3 Thu thập số liệu nghiên cứu 42
3.2.4 Công cụ xử lý số liệu 46
3.2.5 Phương pháp phân tích số liệu 46
3.2.6 Hệ thống chỉ tiêu phân tích 47
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
4.1 Thực trạng các giải pháp ñể người lao ñộng ở doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tham gia BHXH 48

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.1.1 Khái quát tình hình tham gia BHXH của người lao ñộng ở các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên 48
4.1.2 Thực trạng tuyên truyền phổ biến chính sách BHXH cho người lao ñộng 51
4.1.3 Thực trạng vận ñộng các tổ chức, doanh nghiệp, chủ sử dụng lao ñộng thực
hiện chính sách BHXH cho người lao ñộng 54
4.1.4 Thực trạng cải cách thủ tục hành chính 56
4.1.5 Thực trạng ñào tạo bồi dưỡng cán bộ BHXH có chuyên môn, nghiệp vụ cao
59
4.1.6 Thực trạng quản lý quỹ BHXH 62
4.1.7 Thực trạng kiểm tra, giám sát hoạt ñộng BHXH 71
4.1.8 Các yếu tố ảnh hưởng tới người lao ñộng ở doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tham gia BHXH trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên 73
4.1.9 ðánh giá chung về người lao ñộng ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tham gia BHXH trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên 84
4.2 Giải pháp cơ bản ñể người lao ñộng ở doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham
gia BHXH trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên 87

4.2.1 Nâng cao mức xử phạt ñối với các tổ chức, doanh nghiệp, chủ sử dụng lao
ñộng không thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội ñối với người lao ñộng…………87
4.2.2 Nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác tuyên truyền pháp luật, chính sách
BHXH tới người lao ñộng ở các DNNQD 89
4.2.3 Tăng cường công tác vận ñộng tổ chức, doanh nghiệp, chủ sử dụng lao
ñộng thực hiện chính sách BHXH cho người lao ñộng 91
4.2.4 Nâng cao hơn nữa chất lượng của ñội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm
công tác BHXH 93
4.2.5 Nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý quỹ BHXH 94
4.2.6 ðẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính 96
4.2.7 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại tố cáo vi phạm
BHXH 98
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

5.1 Kết luận 100
5.2 Kiến nghị 101
5.2.1 Kiến nghị ñối với Nhà nước 101
5.2.2 Kiến nghị ñối với BHXH Việt Nam 102
5.2.3 Kiến nghị ñối với cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh 102
5.2.4 Kiến nghị ñối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 103
5.2.5 Kiến nghị ñối với người lao ñộng 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
PHỤ LỤC PHIẾU KHẢO SÁT 105





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 3.1. Tình hình dân số và lao ñộng tỉnh Hưng Yên 39
Bảng 3.2 Số lượng mẫu nghiên cứu phân theo ñịa bàn nghiên cứu 43
Bảng 3.3 : Một số ñặc ñiểm cơ bản của người lao ñộng tại Khu Công nghiệp 43
Bảng 3.4: Trình ñộ học vấn của người lao ñộng 45
Bảng 4.1 Số người tham gia BHXH tại Hưng Yên 48
Bảng 4.2 Tình hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia BHXH 49
Bảng 4.3 Tình hình lao ñộng trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia
BHXH giai ñoạn 2011-2013 50
Bảng 4.4: Tình hình tổ chức tuyên truyền BHXH trong tỉnh giai ñoạn 2011-2013
52
Bảng 4.5 Tình hình làm việc cuả BHXH tỉnh với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh từ năm 2011 – 2013 55
Bảng 4.6 Kết quả tiếp nhận, xử lý hồ sơ tại BHXH tỉnh Hưng Yên 58
Bảng 4.7: Trình ñộ của ñội ngũ cán bộ BHXH giai ñoạn 2011-2013 60
Bảng 4.8 Tình hình ñào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ trong tỉnh giai
ñoạn 2011-2013 61
Bảng 4.9 Tình hình thực hiện kế hoạch thu cuả BHXH Hưng Yên giai ñoạn 2011 –
2013 65
Bảng 4.10: Thu BHXH ởcác doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai ñoạn 2011-
2013 66
Bảng 4.11: Số nợ BHXH của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 67
Bảng 4.12: Tình hình chi BHXH giai ñoạn 2011-2013 69
Bảng 4.13: Số chi BHXH cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai ñoạn 2010-
2013 69

Bảng 4.14: Tổng hợp tình hình kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm ñối với các
DNNQD tại BHXH tỉnh Hưng Yên giai ñoạn 2011-2013 72
Bảng 4.15: Nhận thức của người lao ñộng về BHXH 73
Bảng 4.16: Tổng hợp kết quả ñiều tra tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh năm
2013 75

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

Bảng 4.17: Nhận thức của chủ doanh nghiệp về BHXH 76
Bảng 4.18: Tình hình tham gia BHXH theo giới và ñộ tuổi 78
Bảng 4.19Tình hình tham gia BHXH theo trình ñộ học vấn 79
Bảng 4.20 Tình hình tham gia BHXH theo mức thu nhập bình quân 80
Bảng 4.21 Tình hình tham gia BHXH theo tình trạng hôn nhân 81
Bảng 4.22 Ý kiến của người lao ñộng về chính sách BHXH 83
Bảng 4.23 Ý kiến của chủ doanh nghiệp về chính sách BHXH 84

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH : An sinh xã hội
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BH : Bảo hiểm
BHYT : Bảo hiểm Y tế
CBCCVC : Cán bộ công chức viên chức
CTCP : Công ty Cổ phần
DN : Doanh nghiệp
DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước

DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
HðLð : Hợp ñồng lao ñộng
Lð : Lao ñộng
LðTB-XH : Lao ñộng thương binh xã hội
NSNN : Ngân sách nhà nước
NSDLð : Người sử dụng lao ñộng
NLð : Người lao ñộng
SDLð : Sử dụng lao ñộng
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
Tr.ñ : Triệu ñồng
TN&QLHS : Tiếp nhận và quản lý hồ sơ
UBND : Ủy ban nhân dân
FDI : ðầu tư trực tiếp nước ngoài







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I
MỞ ðẦU

1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là nhu cầu tất yếu khách quan của người lao
ñộng. Nhu cầu ñó ñã xuất hiện khá sớm và phát triển theo quá trình phát triển xã
hội. BHXH ñã trở thành một những quyền của con người và ñược xã hội thừa

nhận. Ngày 4/6/1952, tổ chức lao ñộng quốc tế(ILO) ñã ký công ước Giơnevơ
(Công ước 102) về “BHXH cho người lao ñộng” ñã khẳng ñịnh tính tất yếu phải
triển khai các chế ñộ BHXH cho người lao ñộng và gia ñình họ.
Ở nước ta BHXH ñã có mầm mống từ thời phong kiến Pháp thuộc. Trong
chiến tranh và những năm sau hoà bình, do khả năng kinh tế có hạn chỉ có một
bộ phận lao ñộng xã hội ñược hưởng chế ñộ BHXH. ðó là công nhân viên chức.
ðiều này ñã không ñảm bảo công bằng giữa những người lao ñộng, thể hiện
nhiều bất cập, không phù hợp.Vì vậy, 22/6/1993 Chính phủ ñã ban hành Nghị
ñịnh 43/CP về việc mở rộng ñối tượng BHXH cho các thành phần kinh tế khác
trong ñó có khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, ñánh dấu bước ñổi mới của
BHXH Việt Nam.
Chính sách mở rộng ñối tượng tham gia BHXH ở khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh ñược thực hiện không chỉ thúc ñẩy các doanh nghiệp, người lao
ñộng ở khu vực này tham gia BHXH mà còn ñảm bảo sự công bằng giữa những
người lao ñộng, sự gắn bó giữa người lao ñộng với doanh nghiệp và ñảm bảo
công bằng giữa các thành phần kinh tế, tăng nguồn thu cho quỹ BHXH, ổn ñịnh
kinh tế - xã hội.
Trong những năm qua trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên có rất nhiều các khu
công nghiệp ñược thành lập, tập trung rất nhiều các doanh nghiệp tới ñầu tư sản
xuất kinh doanh, trong ñó chủ yếu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Cùng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

với sự phát triển ñó, lực lượng lao ñộng trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh
cũng ngày càng phát triển, trở thành một bộ phận ñáng kể trong toàn bộ lực
lượng lao ñộng của tỉnh và là nhân tố quan trọng góp phần phát triển sự nghiệp
BHXH.
Tỉnh Hưng Yên những năm qua ñã áp dụng những chính sách của ðảng
và nhà nước về chủ trương, ñường lối, chính sách khuyến khích, tạo mọi ñiều

kiện ñể người lao ñộng ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia BHXH.
Bước ñầu triển khai cho kết quả rất khả quan. Tuy nhiên trong quá trình thực
hiện bộc lộ nhiều yếu kém.
Thứ nhất là các ñơn vị, doanh nghiệp chưa có sự hiểu biết rõ ràng về
BHXH. Họ chưa coi việc tham gia BHXH là quyền lợi và nghĩa vụ của người sử
dụng lao ñộng và người lao ñộng. Do vậy họ tham gia chưa tự giác và ñầy ñủ,
thực hiện BHXH ñối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn chưa phổ biến,
ñồng ñều nên kết quả còn rất hạn chế. ðặc biệt với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc nhưng lại cố tình trì hoãn, trốn tránh
nghĩa vụ tham gia.
Thứ hai là công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về BHXH tới người
lao ñộng ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn nhiều hạn chế. Công tác
tuyên truyền pháp luật về BHXH mới chỉ ñến ñội ngũ cán bộ, lãnh ñạo; một số
cơ quan chức năng chưa thực sự vào cuộc, nhận thức của một số bộ phận người
lao ñộng, ñặc biệt là người lao ñộng ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh về vị
trí, vai trò, tầm quan trọng của chính sách BHXH chưa thật ñầy ñủ và thấu hiểu
chính xác.
Thứ ba là thủ tục hành chính rườm rà, nhiêu khê luôn là nỗi lo lắng và
bức xúc của người lao ñộng khi tham BHXH. ðiều này thậm chí trở thành lỗi
“ám ảnh” của họ mỗi khi ñăng ký tham gia, xin hưởng chế ñộ, bởi phải lo quá
nhiều thủ tục, chạy qua quá nhiều “cửa” ñể xin xác nhận, xin chữ ký. Hậu quả là

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

hình ảnh về việc tham gia BHXH ngày càng trở nên thiếu hấp dẫn trong mắt ñối
tượng tham gia BHXH.
Những vấn ñề ñó ñã ảnh hưởng không nhỏ tới việc tham gia BHXH của
người lao ñộng trong thời gian qua. Quyền lợi của người lao ñộng không ñược ñảm
bảo, cần phải có các giải pháp ñể cải thiện tình hình này, tạo cở sở ñể người lao

ñộng ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên tham gia
BHXH. ðây ñược coi là vấn ñề bức xúc hiện nay trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên.
Xuất phát từ vấn ñề thực tiễn trên tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên
cứu giải pháp ñể người lao ñộng ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham
gia BHXH trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên ”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
- ðánh giá thực trạng việc người lao ñộng ở các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tham gia BHXH trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên nhằm ñề xuất hoàn thiện giải
pháp ñể người lao ñộng ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên ñịa bàn tỉnh
Hưng Yên tham gia BHXH.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về giải pháp ñể người lao ñộng ở
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia BHXH.
- ðánh giá thực trạng thực hiện các giải pháp và phân tích nhân tố ảnh
hưởng ñến việc người lao ñộng ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia
BHXH trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên.
- ðề xuất ñịnh hướng và hoàn thiện các giải pháp ñể người lao ñộng ở các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia BHXH trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên.



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

1.3 ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu là giải pháp ñể người lao ñộng ở các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tham gia BHXH.
ðối tượng thu thập tài liệu là Người lao ñộng ở các doanh nghiệp ngoài

quốc doanh trong phạm vi ñối tượng tham gia BHXH bắt buộc bởi theo Luật
BHXH thì ñối tượng tham gia BHXH bắt buộc: “Người làm việc theo hợp ñồng
lao ñộng không xác ñịnh thời hạn, hợp ñồng lao ñộng có thời hạn từ ñủ ba
tháng trở lên (Chương I, ñiều 2 Luật BHXH)” ñây là lực lượng lao ñộng chủ yếu
tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh; Doanh nghiệp ngoài quốc doanh ñã
tham gia và chưa tham gia

BHXH

trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên (ñại diện là chủ
sử dụng lao ñộng); Những yếu tố ảnh hưởng tới việc người lao ñộng ở các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên tham gia BHXH.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu những vấn ñề ảnh hưởng tới việc
tham gia BHXH của người lao ñộng ở doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên ñịa
bàn tỉnh Hưng Yên.
+ Phạm vi về không gian: Phạm vi nghiên cứu của ñề tài ñược tiến hành
nghiên cứu tại tỉnh Hưng Yên, tập trung ở 3 khu công nghiệp Phố Nối A, khu
công nghiệp dệt may Phố Nối và khu công nghiệp Thăng Long II .
+ Phạm vi về thời gian: ðề tài sử dụng thông tin, số liệu từ năm 2011 ñến
2013, các giải pháp cho các năm tiếp theo. Thời gian thực hiện ñề tài từ năm 2013
ñến 2014.




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

PHẦN II

MỘT SỐ VẤN ðỀ VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGƯỜI LAO ðỘNG
Ở DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH THAM GIA BHXH

2.1 Cơ sở lý luận về người lao ñộng ở doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham
gia BHXH
2.1.1 Một số khái niệm
a) Bảo hiểm xã hội:
Bảo hiểm xã hội là một trong những loại hình bảo hiểm ra ñời khá sớm và
ñến nay ñã ñược thực hiện ở tất cả các nước trên thế giới. So với các loại hình
bảo hiểm khác, ñối tượng, chức năng và tính chất của BHXH có những ñiểm
khác biệt do bản chất của nó chi phối.
Con người muốn tồn tại và phát triển trước hết phải ăn, mặc, ở và ñi lại
v.v ðể thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu ñó, người ta phải lao ñộng ñể làm ra
những sản phẩm cần thiết. Khi sản phẩm ñược tạo ra càng nhiều, ñời sống con
người ngày càng ñầy ñủ và hoàn thiện, xã hội ngày càng văn minh. Như vậy,
việc thỏa mãn những nhu cầu sinh sống và phát triển của con người phụ thuộc
vào chính khả năng lao ñộng của họ. Nhưng trong thực tế, không phải lúc nào
con người cũng chỉ gặp thuận lợi, có ñầy ñủ thu nhập và ñiều kiện sinh sống
bình thường. Trái lại, có rất nhiều trường hợp khó khăn bất lợi, ít nhiều ngẫu
nhiên phát sinh làm cho người ta bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc các ñiều kiện
sinh sống khác. Chẳng hạn, bất ngờ bị ốm ñau hay bị tai nạn trong lao ñộng ,
mất việc làm hay khi tuổi già khả năng lao ñộng và khả năng tự phục vụ bị suy
giảm v.v Khi rơi vào những trường hợp này, các nhu cầu cần thiết, trong cuộc
sốngkhông vì thế mà mất ñi, trái lại có cái còn tăng lên, thậm chí còn xuất hiện
thêm một số nhu cầu mới như: cần ñược khám chữa bệnh và ñiều trị khi ốm
ñau;tai nạn thương tật nặng cần phải có người chăm sóc nuôi dưỡng v.v Bởi
vậy, muốn tồn tại và ổn ñịnh cuộc sống, con người và xã hội loài người phải tìm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6


ra và thực tế ñã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau như: san sẻ, ñùm bọc lẫn
nhau trong nội bộ cộng ñồng; ñi vay, ñi xin hoặc dựa vào sự cứu trợ của Nhà
nước v.v Rõ ràng, những cách ñó là hoàn toàn thụ ñộng và không chắc chắn,
Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển, việc thuê mướn nhân công trở nên phổ
biến. Lúc ñầu người chủ chỉ cam kết trả công lao ñộng, nhưng về sau ñã phải cam
kết cả việc bảo ñảm cho người làm thuê có một số thu nhập nhất ñịnh ñể họ trang trải
những nhu cầu thiết yếu khi không may bị ốn ñau, tai nạn, thaisản v.v Trong thực
tế, nhiều khi các trường hợp không xảy ra và người chủ không phải chi ra một ñồng
nào. Nhưng cũng có khi chảy ra dồn dập, buộc họ phải bỏ ra một lúc nhiều khoản
tiền lớn mà họ không muốn. Vì thế, mâu thuẫn chủ - thợ phát sinh, giới thợ liên kết
ñấu tranh buộc giới chủ thực hiện cam kết. Cuộc ñấu tranh này diễn ra ngày càng
rộng lớn và có tác ñộng nhiều mặt ñến ñời sống kinh tế xã hội. Do vậy, Nhà nước ñã
phải ñứng ra can thiệp và ñiều hòa mâu thuẫn. Sự can thiệp này một mặt làm tăng
ñược vai trò của Nhà nước, mặt khác buộc cả chủ và thợ phải ñóng góp một khoản
tiền nhất ñịnh hàng tháng ñược tính toán chặt chẽ dựa trên cơ sở xác suất rủ ro xảy ra
ñối với người làm thuê. Số tiền ñóng góp của cả chủ và thợ hình thành một quỹ tiền
tệ tập trung trên phạm vi quốc gia. Quỹ này còn ñược bổ sung từ ngân sách khi cần
thiết nhằm ñảm bảo ñời sống cho người lao ñộng khi gặp phải những biến cố bất lợi.
Chính nhờ những mối quan hệ ràng buộc ñó mà rủi ro, bất lợi của người lao ñộng
ñược dàn trải, cuộc sống của người lao ñộng và gia ñình họ ngày càng ñược ñảm bảo
ổn ñịnh. Giới chủ cũng thấy mình có lợi và ñược bảo vệ, sản xuất kinh doanh diễn ra
bình thường, tránh ñược những xáo trộn không cần thiết. Vì vậy, nguồn quỹ tiền tệ
tập trung ñược thiết lập ngày càng lớn và nhanh chóng. Khả năng giải quyết các phát
sinh lớn của quỹ ngày càng ñảm bảo.
Toàn bộ những hoạt ñộng với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ trên
ñược thế giới quan niệm là bảo hiểm xã hội ñối với người lao ñộng. Như vậy,
bảo hiểm xã hội là sự ñảm bảo thay thế hoặc bù ñắp một phần thu nhập ñối
với người lao ñộng khi họ không may gặp phải những biến cố làm giảm hoặc
mất khả năng lao ñộng, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một

quỹ tiền tệ tập trung nhằm ñảm bảo an toàn xã hội.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

b) Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
ðại hội ðảng lần thứ IV ñã nhận ñịnh: Trong xã hội ta còn nhiều người có
sức lao ñộng, chưa có việc làm, chưa sử dụng hết thời gian lao ñộng. khả năng
thu hút sức kao ñộng của khu vực Nhà nước là có hạn trong khi nguồn vốn của
Nhà nước eo hẹp thì nguồn dự trữ vốn trong nhân dân hầu như chỉ ñể ñưa vào
tiêu dùng, cất giữ. Phải có chính sách mở ñường cho người lao ñộng tự tạo việc
làm, kích thích mọi người ñưa vốn vào sản xuất kinh doanh, mở rộng tái sản
xuất trên quy mô toàn xã hội. Xuất phát từ sự ñánh giá những tềm năng tuy phân
tán, nhưng rất quan trọng trong nhân dân, cả về sức lao ñộng, kỹ thuật, tiền vốn,
khả năng tạo việc làm, từ ñó khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ñược chính thức
thừa nhận.
Theo luật doanh nghiệp Nhà nước ñược Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 7 thông
qua ngày 20/04/1995, luật doanh nghiệp sữa ñổi ñược Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ
5 thông qua ngày 12/06/1999, và luật khuyến khích ñầu tư trong nước ñược Quốc
hội khoá IX kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 22/06/1994 có quy ñịnh:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn ñịnh, ñược ñăng ký kinh doanh theo quy ñịnh của pháp luật nhằm mục
ñích thực hiện các hoạt ñộng kinh doanh.
Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công ñoạn của
quá trình ñầu tư, từ sản xuất ñến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên
thị trường nhằm mục ñích sinh lợi.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là toàn bộ các ñơn vị sản xuất kinh
doanh của tư nhân ñứng ra thành lập, ñầu tư kinh doanh và tổ chức quản lý.
Theo hình thức sở hữu tài sản, Việt Nam chia thành hai loại hình doanh
nghiệp sau:

- Doanh nghiệp nhà nước
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm:
- Doanh nghiệp tư nhân
- Các công ty:
+Công ty cổ phần
+Công ty trách nhiệm hữu hạn:
+Công ty hợp danh
+Doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài (Doanh nghiệp FDI):
.Doanh nghiệp 100% vốn ñầu tư nước ngoài
.Doanh nghiệp liên doanh
+Doanh nghiệp tập thể
+Doanh nghiệp ñoàn thể
Vì số lượng các ñơn vị DNNQD là rất lớn, thời gian và nguồn tài liệu hạn
chế nên em chỉ ñề cập ñến doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài. ðây
là các loại hình ñơn vị sản xuất kinh doanh cơ bản cấu thành nên khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh.
2.2 Vai trò của BHXH
2.2.1 ðối với người lao ñộng
- Người lao ñộng tham gia BHXH sẽ ñược dàn trải những rủi ro, biến cố
bất lợi, cuộc sống của người lao ñộng và gia ñình họ ngày càng ñược ñảm bảo
ổn ñịnh.
- Khi khoẻ mạnh tham gia lao ñộng sản xuất, người lao ñộng ñược chủ sử
dụng lao ñộng trả lương hoặc tiền công. Khi bị ốm ñau, thai sản, tai nạn lao
ñộng, hoặc khi về già ñã có BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị giảm hoặc

mất. Vì thế cuộc sống của họ và gia ñình họ luôn ñược ñảm bảo ổn ñịnh và có
chỗ dựa. Do ñó, người lao ñộng luôn yên tâm, gắn bó tận tình với công việc, với
nơi làm việc.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

- Phần ñóng góp của mỗi người lao ñộng là không ñáng kể, nhưng quyền
lợi nhận ñược là rất lớn khi gặp rủi ro.
- Nhờ có chính sách này mà người lao ñộng yên tâm làm việc cống hiến
hết khả năng và sức lực của mình nhằm ñạt lại kết quả cao nhất trong công việc
qua ñó năng suất lao ñộng cá nhân giúp họ tăng thu nhập và cải thiện chất lượng
cuộc sống.
- Mặt khác nó còn ñảm bảo sự công bằng và quyền lợi của người lao
ñộng trong doanh nghiệp, giúp họ tự tin, không bị mặc cảm phân biệt ñối xử
giữa các thành phần kinh tế khác nhau, từ ñó làm cho họ thêm gắn bó và có trách
nhiệm trước tổ chức và nơi làm viêc của mình.
2.2.2 ðối với người sử dụng lao ñộng
- Mặc dù phải ñóng góp 18% quỹ lương cho BHXH song lợi ích mà
họ nhận ñược lớn hơn rất nhiều. Khi có rủi ro xảy ra ñối với người lao ñộng
thì họ không phải bỏ một khoản tiền lớn ñể trang trải khoản chi bồi thường,
ñôi khi vượt quá khả năng của họ, từ ñó ñảm bảo nguồn vốn hoạt ñộngcủa
doanh nghiệp ñược an toàn và ổn ñịnh. Do ñó doanh nghiệp sẽ có ñiều kiện
ñầu tư ñổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng sức cạnh
tranh trên thị trường, dẫn ñến tăng lợi nhuận và ñời sống của người lao ñộng
sẽ ñược cải thiện.
- Thực hiện BHXH sẽ gắn bó lợi ích giữa người lao ñộng với người sử
dụng lao ñộng, giữ người lao dộng với xã hội. Trong thực tế lao ñộng sản xuất,
người lao ñộng và người sử dụng lao ñộng vốn có những mâu thuẫn nội tại,
khách quan về tiền lương, tiền công, thời gian lao ñộng v.v Thông qua BHXH,

những mâu thuẫn ñó sẽ ñược ñiều hoà và giải quyết. ðặc biệt, cả hai giới này
ñều thấy nhờ có BHXH mà mình có lợi và ñược bảo vệ. Từ dó làm cho họ hiểu
nhau hơn và gắn bó lợi ích ñược với nhau
Nhờ tạo ñược mối quan hệ gắn bó giữa người lao ñộng và doanh nghiệp,
người lao ñông yên tâm gắn bó với công việc, với nơi làm việc.Từ ñó họ tích

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

cực hoạt ñộng sản xuất và phát huy sáng kiến kỹ thuật góp phần nâng cao năng
suất lao ñộng tăng hiệu quat kinh tế cho doanh nghiệp.
Khi có sự việc bảo hiểm xảy ra, nhờ ñã tham gia BHXH mà việc kinh
doanh của doanh nghiệp vẫn diễn ra bình thường, ổn ñịnh tránh những xáo trộn
không cần thiết.
2.2.3 ðối với Nhà nước và xã hội
- BHXH là một chính sách lớn của ðảng và Nhà nước ta mang tính nhân
văn sâu sắc vì hạnh phúc, vì dân giàu , nước mạnh, xã hội văn minh. Nó liên
quan trực tiếp ñến ñời sống người lao ñộng ,nhằm phát huy nhân tố con người,
yếu tố quyết ñịnh ñể thúc ñẩy các mặt kinh tế, văn hoá, xã hội phát triển một
cách toàn diện.
- Việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội cho lao ñộng ngoài quốc
doanh sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc thực hiện có hiệu quả một số chính
sách xã hội khác như chính sách dân số và kế hoạch hoá gia ñình.
- Quỹ bảo hiểm xã hội ngoài việc chi trả cho các ñối tượng có quyền lợi
BHXH còn có một tác dụng to lớn ñó là nguồn vốn ñầu tư lớn cho nền kinh tế.
Do vậy, một mặt sẽ có tác dụng tích cực ñối với sự phát triển của nền kinh tế,
một mặt có tác dụng bảo toàn và tăng trưởng nguồn quỹ, góp phần ổn ñịnh và
phát triển bảo hiểm xã hội cũng như toàn xã hội.
- Việc ñóng góp bảo hiểm xã hội cho người lao ñộng sẽ làm cho chi phí
của doanh nghiệp tăng lên, muốn tồn tại các doanh nghiệp phải cải tiến công

nghệ, nâng cao chất lượng và mẫu mã sản phẩm hay các doanh nghiệp phải luôn
ñổi mới nhằm theo kịp và ñáp ứng nhu cầu ña dạng của thị trường. Từ ñó thúc
ñẩy phát triển kinh tế xã hội. Khi kinh tế xã hội phát triển ổn ñịnh kéo theo sự ổn
ñịnh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Như vậy các khoản chi từ ngân sách nhà
nước ñể khắc phục hậu quả rủi ro ñược giảm bớt.
- BHXH là sự ñảm bảo thay thế hoặc bù ñắp một phần thu nhập ñối với
người lao ñộng khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao
ñộng, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

nhằm ñảm bảo ñời sống cho người lao ñộng và gia ñình họ góp phần ñảm bảo an
toàn xã hội.
- BHXH tiến hành phân phối và phân phối lại thu thập giữa những
người tham gia bảo hiểm. Bởi những bên tham gia phải ñóng góp vào quỹ.
Quỹ này dùng ñể trợ cấp cho một số người tham gia khi họ bị giảm hoặc mất
thu nhập. Số lượng những người này chiếm tỷ trọng nhỏ so với những người
tham gia ñóng góp. Như vậy, theo quy luật số ñông bù số ít, BHXH thưc hiện
phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang. Phân phối lại giữa
những người khoẻ mạnh ñang làm việc với những người ốm yếu phải nghỉ
việc v.v Thực hiện chức năng này có nghĩa là BHXH góp phần thực hiện
công bằng xã hội.
- Thực hiện tốt BHXH góp phần kích thích người lao ñộng hăng hái
lao ñộng sản xuất nâng cao năng xuất lao ñộng cá nhân và năng xuất lao
ñộng xã hội.
- ðối với nhà nước, chi cho BHXH là cách thức chi ít nhất và có hiệu quả
nhất nhưng vẫn giải quyết ñược những khó khăn về ñời sống cho người lao ñộng
và gia ñình họ, góp phần làm cho sản xuất ổn ñịnh, kinh tế, chính trị và xã hội
ñược phát triển và an toàn hơn.

- BHXH góp phần làm giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước ñồng thời
quỹ BHXH còn là nguồn ñầu tư ñáng kể cho nền kinh tế quốc dân.
- Triển khai BHXH góp phần thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội, góp
phần làm lành mạnh hóa thị trường lao ñộng.
- Chính sách BHXH thể hiện trình ñộ văn minh, tiềm lực và sức mạnh
kinh tế, khả năng tổ chức và quản lý mỗi quốc gia. Trong một chừng mực nào
ñấy, nó còn thể hiện tính ưu việt của một chế ñộ xã hội. Nếu tổ chức và thực
hiện tốt chính sách BHXH sẽ là ñộng lực to lớn phát huy tiềm năng sáng tạo của
người lao ñộng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ñất nước.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

2.3 Nội dung nghiên cứu giải pháp ñể người lao ñộng ở doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tham gia BHXH
2.3.1 Tuyên truyền phổ biến chính sách BHXH
a) Công tác tuyên truyền
Tuyên truyền phổ biến chính sách BHXH có vai trò vô cùng quan trọng
ñối với việc người lao ñộng tham gia BHXH. Tuy nhiên, trong những năm qua
công tác tuyên truyền phổ biến chính sách BHXH tới người lao ñộng còn bộc lộ
một số hạn chế như: Công tác tuyên truyền pháp luật về BHXH mới chỉ ñến ñội
ngũ cán bộ, lãnh ñạo; một số cơ quan chức năng chưa thực sự vào cuộc, nhận
thức của một số bộ phận người lao ñộng, ñặc biệt là người lao ñộng ở các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của chính sách BHXH
chưa thật ñầy ñủ và thấu hiểu chính xác.
Ngày 22/11/2012, Bộ Chính trị ñã ban hành Nghị quyết số 21-NQ/TW về
" Tăng cường sự lãnh ñạo của ðảng ñối với công tác BHXH, BHYT giai ñoạn
2012-2020" nhằm ñáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ ñẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa và hội nhập quốc tế. Bảo hiểm xã hội Việt

Nam ñã tăng cường chỉ ñạo công tác tuyền truyền tới tất cả các ñơn vị trực
thuộc, yêu cầu các ñơn vị chủ ñộng tham mưu với cấp ủy, chính quyền các cấp,
xây dựng chương trình, kế hoạch hành ñộng thực hiện Nghị quyết, ñồng thời
phối hợp chặt chẽ với các Bộ, Ban, Ngành, MTTQ, các tổ chức ñoàn thể chính
trị - xã hội, các cơ quan truyền thông, Báo chí, ðài phát thanh truyền hình kịp
thời tuyên truyên sâu rộng Nghị quyết 21NQ/TW, Luật BHXH, Luật BHYT
bằng nhiều hình thức khác nhau, ñổi mới và nâng cao chất lượng công tác tuyên
truyền, trong ñó tập trung tuyên truyền những vấn ñề ñang ñược người lao ñộng
quan tâm; tuyên truyền sâu rộng chủ trương của ðảng, chính sách pháp luật về
lĩnh vực BHXH, BHYT tới tất cả các tầng lớp nhân dân, người lao ñộng, chủ sử
dụng lao ñộng thông qua các hình thức như: Tổ chức các Hội nghị, tọa ñàm, tập
huấn, phano, áp phích, phát tờ rơi, tờ gấp, treo băng rôn khẩu hiệu, trao ñổi trực

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

tiếp với các tổ chức, doanh nghiệp, HTX ñể tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo
ñiều kiện ñể các ñơn vị thực hiện tốt chính sách BHXH, BHYT cho người lao
ñộng tại các ñơn vị, ñịa phương. Tiếp tục phối hợp với phóng viên cơ quan Báo,
ðài trung ương và ñịa phương, phát triển cộng tác viên trong ngành ñể viết tin,
bài, ñề tài về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ñăng tải trên các phương
tiện thông tin ñại chúng. ðẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chế ñộ,
chính sách và pháp luật liên quan ñến BHXH, BHYT ñể mọi người hiểu và tự
giác tham gia thực hiện.
ðối với BHXH tỉnh, thành phố, phối hợp với các cơ quan chức năng liên
quan tại ñịa phương ñể cung cấp thông tin, phổ biến các hướng dẫn về quy trình,
thủ tục liên quan ñến chế ñộ chính sách BHXH cho các ñối tượng kịp thời và
thống nhất theo quy ñịnh; Phối hợp với các cấp trong tỉnh thường xuyên tổ chức
tuyên truyền tại các khu công nghiệp, khu chế suất, các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên ñịa bàn ñể cho người lao ñộng tại ñây hiểu về tính ưu việt và

nhân văn của BHXH, cũng như tầm quan trọng của nó ñối với việc ñảm bảo ñời
sống cho họ. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tuyên truyền, tổ chức
thực hiện chính sách BHXH nhằm nâng cao trách nhiệm của các bên trong thực
hiện Luật BHXH tại ñịa phương.
b) Phối hợp với các cơ quan, ban ngành, ñoàn thể trong công tác tuyên
truyền phổ biến BHXH
Nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt ñộng phối hợp giữa BHXH Việt Nam
với các Bộ, Ngành, Tổ chức chính trị - xã hội trong công tác tuyên truyền
BHXH, BHYT, hướng tới mục tiêu thực hiện BHYT toàn dân vào năm 2014 và
BHXH cho mọi người lao ñộng, BHXH Việt Nam hàng năm ñều tổ chức ký
thỏa thuận với các Bộ, Ngành, Tổ chức chính trị - xã hội về phối hợp tuyên
truyền BHXH. Có thể nói các hoạt ñộng phối hợp tuyên truyền ñã ñược ñạt kết
quả tốt ñẹp. Không chỉ rộng về ñịa bàn, ña dạng về nội dung và hình thức mà
còn tạo ñiều kiện ñể ñông ñảo người lao ñộng ở các doanh nghiệp ngoài quốc

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

doanh ñược trực tiếp tư vấn, giải ñáp những băn khoăn, thắc mắc về BHXH,
nhất là những vấn ñề có liên quan ñến quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ tham gia
BHXH theo qui ñịnh của pháp luật.
Nội dung phối hợp tuyên truyền về BHXH giữa BHXH Việt Nam với các
Bộ, Ngành, ðoàn thể và tổ chức chính trị - xã hội, tập trung vào những vấn ñề
chủ yếu sau:
- Nâng cao vai trò lãnh ñạo, chỉ ñạo của các cấp ủy ðảng, Chính quyền
cũng như trách nhiệm của người sử dụng lao ñộng và bản thân người lao ñộng
trong việc thực hiện chính sách BHXH ở mỗi ñịa phương, ñơn vị.
- Tuyên truyền làm rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành và cả hệ thống
chính trị trong việc tổ chức, chấp hành chủ trương của ðảng, chính sách, pháp
luật Nhà nước về BHXH.

- Tiếp tục tuyên truyền ñể ñông ñảo người lao ñộng tại các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh nắm ñược những nội dung cơ bản của Luật BHXH, nhất là
những qui ñịnh của Pháp luật về quyền lợi, nghĩa vụ khi tham gia BHXH.
- Tuyên truyền những kinh nghiệm, mô hình thực hiện tốt chính sách
BHXH,. ðặc biệt là ñẩy mạnh các hoạt ñộng tuyên truyền kịp thời phê phán,
góp phần ngăn chặn, phòng ngừa và kiên quyết ñấu tranh với những hành vi nợ
ñọng, trây ỳ, trốn ñóng BHXH cho người lao ñộng, cũng như tình trạng lạm
dụng quỹ BHXH ñang có xu hướng ngày càng gia tăng.
- Bên cạnh ñó cần tập trung tuyên truyền ñể người lao ñộng thấy rõ ñược
vị trí, chức năng của hệ thống BHXH Việt Nam trong việc tổ chức thực hiện
Luật BHXH, ñồng thời chú ý tuyên truyền về kết quả ñạt ñược trong tổ chức
thực hiện chính sách BHXH, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của
ñất nước, góp phần củng cố, xây ñắp niềm tin của người lao ñộng tham gia
BHXH… Ngoài ra cần kịp thời phản ánh kết quả thực hiện cải cách hành chính,
thực hiện cơ chế "một cửa" trong giải quyết chế ñộ BHXH.

×