Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN HỮU CÔNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
THU BHXH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN, NĂM 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN HỮU CÔNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
THU BHXH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TẠ THỊ THANH HUYỀN
THÁI NGUYÊN, NĂM 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn kinh tế này do chính tôi nghiên cứu và thực
hiện. Các thông tin, số liệu đƣợc sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn chính
xác và có nguồn gốc rõ ràng.
Học viên
Nguyễn Hữu Công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo hƣớng dẫn TS Tạ Thị
Thanh Huyền, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và cho tôi những ý kiến định
hƣớng quý báu giúp tôi thực hiện Luận văn.
Tôi gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong phòng Quản lý Đào tạo
sau đại học, các thầy, cô giáo và toàn thể cán bộ Trƣờng Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã dìu dắt, truyền đạt những kiến thức quý
báu để tôi áp dụng trong thực tiễn và quá trình hoàn thiện Luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc BHXH tỉnh Thái Nguyên,
BHXH huyện Đồng Hỷ đã tạo điều kiện cho tôi đƣợc đi học để nâng cao trình
độ, động viên khích lệ và cung cấp số liệu quý báu.
Tôi xin gửi lời biết ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ và
ủng hộ trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Học viên
Nguyễn Hữu Công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các sơ đồ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Những đóng góp của luận văn 3
5. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM
XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI 5
1.1. Cơ sở lý luận về BHXH, quản lý thu BHXH 5
1.1.1. Bảo hiểm xã hội 5
1.1.2. Quản lý thu BHXH 13
1.1.3. Nội dung quản lý thu BHXH 17
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác thu BHXH 33
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu BHXH 34
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý BHXH của một số nƣớc trên thế giới 34
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý BHXH của một số tỉnh của VN 38
1.2.3. Bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý BHXH cho
huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 43
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 46
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 46
2.2. Khung phân tích
46
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 47
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 47
2.3.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin 48
2.3.3. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp 48
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 50
2.4.1. Chỉ tiêu số thu BHXH 50
2.4.2. Chỉ tiêu số lƣợng lao động 50
2.4.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác thu BHXH 51
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 52
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN 53
3.1. Giới thiệu chung về cơ quan BHXH huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 53
3.1.1. Giới thiệu về BHXH huyện Đồng Hỷ 53
3.1.2. Chức năng nhiệm vụ 55
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của BHXH huyện Đồng Hỷ 57
3.1.4. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Đồng Hỷ
ảnh hƣởng đến thu BHXH 60
3.2. Thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Đồng Hỷ 61
3.2.1. Công tác quản lý thu BHXH 61
3.2.2. Thực trạng công tác thu BHXH trên địa bàn huyện Đồng Hỷ 66
3.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác Quản lý thu
BHXH trên địa bàn huyện Đồng Hỷ 74
3.3. Đánh giá về công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội ở bảo hiểm xã
hội huyện Đồng Hỷ 76
3.3.1. Một số kết quả đạt đƣợc 76
3.3.2. Những hạn chế 77
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 78
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC THU BHXH HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH
THÁI NGUYÊN 80
4.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu thu BHXH 80
4.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu BHXH 81
4.2.1. Cán bộ chuyên quản, chuyên thu của BHXH huyện Đồng hỷ 81
4.2.2. Hoàn thiện quy trình quản lý thu BHXH 81
4.2.3. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra đối với công tác thu
quỹ BHXH 91
4.2.4. Mở rộng đối tƣợng, hình thức tham gia BHXH 93
4.2.5. Tăng cƣờng, đề cao vai trò, hiệu quả trong việc phối kết hợp
của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc 93
4.2.6. Đối với đơn vị sử dụng lao động 95
4.3. Một số kiến nghị 95
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, Bộ ngành liên quan 95
4.3.2. Kiến nghị với cấp ủy, chính quyền địa phƣơng 97
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 100
KẾT LUẬN 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. BHXH : Bảo hiểm xã hội
2. BHYT : Bảo hiểm y tế
3. BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
4. DNNN : Doanh nghiệp nhà nƣớc
5. DN : Doanh nghiệp
6. HTX : Hợp tác xã
7. HCSN : Hành chính sự nghiệp
8. KDCT : Kinh doanh cá thể
9. NCL : Ngoài công lập
10. NSNN : Ngân sách nhà nƣớc
11. SDLĐ : Sử dụng lao động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Số lao động và số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc tại
BHXH huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2010-2012 62
Bảng 3.2: Tổng quỹ lƣơng thực tế làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc 63
Bảng 3.3: Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXHBB ở BHXH
huyện Đồng Hỷ (2010-2012) 66
Bảng 3.4: Kết quả thu BHXHBB tại BHXH huyện Đồng Hỷ (2010-2012) 67
Bảng 3.5: Kết quả thu BHXHBB theo khối ngành tại BHXH huyện
Đồng Hỷ (2010-2012) 68
Bảng 3.6: Tình hình nợ đọng BHXH tại BHXH huyện Đồng Hỷ giai
đoạn 2010-2012 70
Bảng 3.7: Tỷ lệ nợ đọng so với tổng số thu thực tế giai đoạn 2010 - 2012 71
Bảng 3.8: Tình hình nợ đọng so với tổng số thu thực tế theo khối loại
hình tham gia BHXH từ năm 2010-2012 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình thu BHXH 28
Sơ 2.1: giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
thu BHXH trên địa bàn huyện Đồng Hỷ 47
Sơ đồ 3.1: Hệ thống BHXH Việt Nam 54
Sơ đồ 3.2: Hệ thống tổ chức bộ máy hoạt động của BHXH huyện
Đồng Hỷ 58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta, nhiệm
vụ chủ yếu là tổ chức thực hiện tốt chính sách Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y
tế, Bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXH, BHYT, BHXHTN) bao gồm các chế
độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hƣu trí tử tuất, khám
chữa bệnh BHYT, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho ngƣời lao động và nhân
dân trên phạm vi cả nƣớc. Vì vậy trong những năm qua Nhà nƣớc có nhiều
những văn bản sửa đổi, bổ xung để phù hợp với nền kinh tế trong từng thời
điểm, có thể nói chính sách BHXH luôn mang tính cấp thiết thể hiện sự quan
tâm của Đảng và Nhà nƣớc ta về vấn đề an sinh xã hội.
Thực hiện Bộ Luật lao động, trong đó có Chƣơng XII về BHXH [1],
nhất là từ khi Chính phủ ban hành Nghị định số 12/NĐ - CP ngày 23/01/1995
thì các đối tƣợng tham gia đóng, hƣởng BHXH đã đƣợc mở rộng đến tất cả
các thành phần kinh tế [4]. Vì vậy, số lao động tham gia BHXH tăng hàng
năm khoảng 7,5%; Số thu BHXH tăng bình quân hàng năm 10%, quỹ BHXH
độc lập với ngân sách Nhà nƣớc. Đây là bƣớc chuyển đổi căn bản về sự
nghiệp BHXH từ cơ chế bao cấp chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nƣớc sang cơ
chế quỹ BHXH chủ yếu dựa trên nguồn thu do ngƣời lao động, ngƣời chủ sử
dụng lao động đóng góp… để chi trả các chế độ Bảo hiểm xã hội.
Tính đến hết năm 2012, cả nƣớc có trên 10 triệu ngƣời tham gia BHXH
bắt buộc đạt trên 85% số đối tƣợng phải tham gia. Số lao động còn lại chƣa
tham gia BHXH tập trung chủ yếu ở khu vực ngoài nhà nƣớc nhƣ: Các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, tổ hợp tác, ngƣời buôn bán nhỏ… đã trốn tránh
không tham gia BHXH cho ngƣời lao động hoặc còn cố tình tìm mọi cách
trốn đóng BHXH, mặt khác nợ đọng BHXH thời gian dài, thậm chí có những
đơn vị sử dụng lao động lạm dụng quỹ BHXH, lạm dụng tiền đóng BHXH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
của ngƣời lao động để làm vốn sản xuất kinh doanh… Do đó đã ảnh hƣởng
không nhỏ đến việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH cho ngƣời lao động
nói chung và việc thực hiện công tác quản lý thu BHXH nói riêng, làm ảnh
hƣởng đến việc thu, nộp BHXH.
Bảo hiểm xã hội huyện Đồng Hỷ là cơ quan chuyên môn do BHXH
tỉnh Thái Nguyên trực tiếp quản lý về ngành dọc, đóng trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ và chịu sự quản lý hành chính của Đảng bộ, UBND huyện Đồng
Hỷ. Trên địa bàn huyện có 36 cơ quan hành chính sự nghiệp; 18 UBND xã,
thị trấn; 46 trƣờng THPT, THCS và tiểu học; 77 doanh nghiệp ngoài quốc
doanh và hợp tác xã; 98 hộ cá thể với tổng số 4.840 ngƣời lao động tham gia
BHXH, so với tỷ lệ ngƣời trong độ tuổi lao động thì mới chỉ đạt 13,12%
Trong những năm gần đây, việc thu nộp BHXH đã và đang phát triển.
Tuy nhiên, vẫn còn có một số chủ doanh nghiệp trên địa bàn còn chƣa hiểu
đúng, đủ về chế độ BHXH nên vẫn còn xảy ra tình trạng trốn đóng, chậm
đóng, đóng chƣa đủ dẫn đến việc ngƣời lao động không đƣợc tham gia BHXH
hoặc đƣợc tham gia nhƣng đơn vị sử dụng lao động không nộp tiền cho cơ
quan BHXH huyện Đồng hỷ ví dụ nhƣ: Công ty CP quản lý đầu tƣ và vệ sinh
môi trƣờng Đồng hỷ có 18 lao động nhƣng tính đến tháng 12/2012 còn nợ
tổng số 426.290.000đ tỷ lệ nợ 39,14 tháng (tức là mới đóng BHXH cho 18 lao
động đến hết tháng 9/2010) do vậy các chế độ ngắn hạn nhƣ ốm đau, thai sản
của ngƣời lao động không đƣợc giải quyết, dẫn đến việc công nhân đình công
không đi làm vì không đƣợc hƣởng chế độ.
Để đảm bảo nguyên tắc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, đáp ứng đƣợc
những yêu cầu trong công tác quản lý thu BHXH nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý thu BHXH do vậy tôi chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
nâng cao hiệu quả quản lý thu BHXH trên địa bản huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung:
Nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH trên địa
bàn huyện Đồng Hỷ, quan đó tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý thu, góp phần đảm bảo nguồn thu của Quỹ BHXH.
* Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về công
tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội.
Phân tích thực trạng công tác quản lý thu BHXH, từ đó đánh giá các
nhân tố ảnh hƣởng, xác định nguyên nhân của những nhân tố ảnh hƣởng tới
công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu
BHXH trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu công tác thu BHXH bắt buộc, các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu
BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu các tài liệu, số liệu từ năm
2010 - 2012, định hƣớng và giải pháp đến năm 2015.
4. Những đóng góp của luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
Luận văn hệ thống hóa, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về công tác
quản lý thu BHXH. Phân tích thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại cơ
quan BHXH huyện Đồng Hỷ, qua đó tìm ra những mặt đạt đƣợc và tồn tại
cũng nhƣ các nguyên nhân của những tồn tại đó.
Kết quả nghiên cứu đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Đồng Hỷ nói riêng và
BHXH tỉnh Thái Nguyên nói chung.
ngành BHXH tại các cơ quan, đơn vị,
các doanh nghiệp áp dụng đảm bảo quyền lợi cho ngƣời lao động.
.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
các phụ lục, luận văn đƣợc cấu trúc bao gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về BHXH và quản lý thu BHXH
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thu BHXH huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
VÀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận về BHXH, quản lý thu BHXH
1.1.1. Bảo hiểm xã hội
1.1.1.1. Khái niệm về BHXH
Bảo hiểm và BHXH đã hình thành rất sớm trong lịch sử phát triển của
xã hội loài ngƣời và đã đƣợc nhiều nhà khoa học đề cập và nghiên cứu một
cách sâu sắc dƣới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau. BHXH đã xuất hiện
và phát triển theo cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nhân loại.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì nƣớc Phổ (nay là Cộng hòa Liên
bang Đức) là nƣớc đầu tiên trên thế giới ban hành chế độ BHXH ốm đau vào
năm 1883, đánh dấu sự ra đời của BHXH. Đến nay, hầu hết các nƣớc trên
thế giới đã thực hiện chính sách BHXH và coi nó là một trong những chính
sách xã hội quan trọng nhất trong hệ thống chính sách bảo đảm an sinh xã
hội. Mặc dù đã có quá trình phát triển tƣơng đối dài, nhƣng cho đến nay còn
có nhiều khái niệm về BHXH, chƣa có khái niệm thống nhất. Bởi lẽ BHXH
là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau nhƣ kinh tế, xã
hội, pháp lý…
Theo từ điển Bách khoa: “BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập cho ngƣời lao động khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp,
tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên
tham gia BHXH, có sự bảo hộ của nhà nƣớc theo pháp luật, nhằm đảm bảo,
an toàn đời sống cho ngƣời lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm
bảo an toàn xã hội” [24].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
Công ƣớc 102 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đƣa ra khái niệm về
BHXH nhƣ sau: “BHXH là sự bảo vệ xã hội cung cấp cho các thành viên của
mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những sự
kiện không thuận lợi, những rủi ro xã hội dẫn đến việc ngừng hoặc giảm sút
đáng kể về thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp,
tàn tật, tuổi già và chết; đồng thời bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các
gia đình đông con”. Khái niệm này đã phản ánh đƣợc sự kết hợp hai mặt của
BHXH là mặt kinh tế và mặt xã hội [24].
Còn theo khái niệm của BHXH Việt Nam: “BHXH là sự bảo vệ của xã
hội đối với ngƣời lao động thông qua việc huy động các nguồn đóng góp để trợ
cấp cho họ, nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng
hoặc bị giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất
nghiệp, mất khả năng lao động, tuổi già và chết. Đồng thời, bảo đảm chăm sóc
y tế cho các thân nhân trong gia đình ngƣời lao động, để góp phần ổn định cuộc
sống của bản thân ngƣời lao động và gia đình, góp phần an toàn xã hội” [24].
Nhƣ vậy có thể khái quát về BHXH nhƣ sau: BHXH là sự đảm bảo
thay thế hoặc bù đắp một phần cho ngƣời lao động, khi họ gặp phải những
biến cố rủi ro làm suy giảm sức khỏe, mất khả năng lao động, mất việc làm,
chết; gắn liền với quá trình tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung đƣợc hình thành
bởi các bên tham gia BHXH đóng góp và việc sử dụng quỹ đó cung cấp tài
chính nhằm đảm bảo mức sống cơ bản cho bản thân ngƣời lao động và những
ngƣời ruột thịt (bố, mẹ, vợ/chồng, con) của ngƣời lao động trực tiếp phải nuôi
dƣỡng, góp phần đảm bảo an toàn xã hội[24].
1.1.1.2. Vai trò, Bản chất của bảo hiểm xã hội
Trong quá trình sinh tồn và trƣởng thành, mỗi con ngƣời phải lao động để
làm ra của cải vật chất, nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu nhất là ăn, ở,
mặc, sinh hoạt… Nhƣng trong thực tế, không phải lúc nào con ngƣời cũng gặp
may mắn, thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện sinh sống bình thƣờng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
Trái lại, có rất nhiều trƣờng hợp khó khăn, trắc trở, rủi ro xảy ra do điều kiện tự
nhiên, môi trƣờng sống, hoặc điều kiện khách quan nhƣ: Môi trƣờng, ốm đau, tai
nạn, mất việc làm, già yếu, không có khả năng lao động, tử vong…
Vì vậy, từ xa xƣa, con ngƣời đã có ý thức san sẻ, cƣu mang đùm bọc
lẫn nhau, trong cộng đồng làng, xóm, thôn, bản… theo tinh thần tƣơng thân
tƣơng ái. “Nhƣờng cơm sẻ áo”, “lá lành đùm lá rách”. Sự tƣơng trợ cộng đồng
dần dần đƣợc mở rộng và phát triển dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ việc
lập quỹ tƣơng tế, các hội đoàn bằng tiền hoặc bằng hiện vật để trợ giúp lẫn
nhau. Những hình thức trợ giúp tự nguyện của cá nhân, của cộng đồng đã góp
phần bảo đảm nguồn vật chất cần thiết đối với những ngƣời hoạn nạn, khó
khăn, thiếu thốn. Đây chính là hình thức hình thành nên Bảo hiểm.
Toàn bộ những hoạt động với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ
trên đƣợc thế giới quan niệm là BHXH đối với ngƣời lao động. Nhƣ vậy
BHXH ra đời và phát triển là một tất yếu khách quan và ngày càng phát triển
cùng với sự phát triển của mỗi quốc gia, mọi thành viên trong xã hội đều thấy
cần thiết khi tham gia BHXH, nó trở thành quyền lợi và nhu cầu không thể
thiếu của ngƣời lao động và là nhu cầu tất yếu khách quan.
BHXH đƣợc hình thành trên cơ sở quan hệ lao động, giữa các bên cùng
tham gia và đƣợc hƣởng BHXH. Nhà nƣớc ban hành các chế độ, chính sách
BHXH, tổ chức ra cơ quan chuyên trách, thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt
động sự nghiệp BHXH. Chủ sử dụng và ngƣời lao động có trách nhiệm đóng
góp để hình thành quỹ BHXH. Ngƣời lao động (bên đƣợc BHXH) và gia đình
của họ đƣợc cung cấp tài chính từ quỹ BHXH khi họ có đủ điều kiện theo chế
độ BHXH quy định. Đó là mối quan hệ của các bên tham gia BHXH.
Phân phối trong BHXH là phân phối không đều, nghĩa là không phải ai
tham gia BHXH cũng đƣợc phân phối với số tiền giống nhau. Phân phối trong
BHXH vừa mang tính bồi hoàn, vừa không mang tính bồi hoàn. Những biến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
cố xảy ra mang tính tất nhiên đối với con ngƣời là thai sản (đối với lao động
nữ) tuổi già và chết, trong trƣờng hợp này, BHXH phân phối mang tính bồi
hoàn vì ngƣời lao động đóng BHXH chắc chắn đƣợc hƣởng khoản trợ cấp đó,
còn trợ cấp do những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc
làm, những rủi ro xảy ra trái ngƣợc với ý muốn của con ngƣời nhƣ ốm đau, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, là sự phân phối mang tính không bồi hoàn;
có nghĩa là chỉ khi nào ngƣời lao động gặp phải tổn thất do ốm đau, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp… thì mới đƣợc hƣởng khoản trợ cấp đó.
BHXH hoạt động theo nguyên tắc “Lấy số đông bù cho số ít” tức là
dùng số tiền đóng góp nhỏ của số đông ngƣời tham gia BHXH để bù đắt, chia
sẻ cho một số ít ngƣời với số tiền lớn hơn so với số đóng góp của từng ngƣời,
khi họ gặp phải những biến cố rủi ro gây tổn thất.
Hoạt động BHXH là một hoạt động dịch vụ công mang tính xã hội cao;
lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Hoạt động BHXH là quá trình tổ
chức, triển khai thực hiện các chế độ, chính sách BHXH của tổ chức quản lý
sự nghiệp BHXH đối với ngƣời lao động tham gia và hƣởng các chế độ
BHXH. Là quá trình tổ chức thực hiện các nghiệp vụ thu BHXH đối với
ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động; giải quyết các chế độ, chính sách
và chi BHXH cho ngƣời đƣợc hƣởng; quản lý quỹ BHXH và thực hiện đầu tƣ
bảo tồn và tăng trƣởng quỹ BHXH.
BHXH có những nguyên lý hoạt động mang tính phổ biến và nhất quán.
Thứ nhất, bảo hiểm là một hình thức hoạt động nhằm phân tán rủi ro,
hỗ trợ lẫn nhau giữa những đơn vị, cá nhân cùng tham gia bảo hiểm thực hiện
theo nguyên tắc “cộng đồng - lấy số đông bù cho số ít”. Vì vậy, dịch vụ bảo
hiểm cần phải có đông ngƣời tham gia mới đạt đƣợc mục đích phân tán rủi ro,
tổn thất. Số ngƣời tham gia bảo hiểm càng đông thì mức độ tổn thất đƣợc
phân tán càng rộng, mức độ gánh chịu tổn thất của từng thành viên càng ít
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
hơn. Hình thành đƣợc quỹ bảo hiểm tập trung càng lớn, mức độ an toàn quỹ
bảo hiểm càng cao, đảm bảo đủ nguồn lực tài chính đáp ứng yêu cầu chi trả
càng kịp thời, đầy đủ hơn cho ngƣời đƣợc thụ hƣởng.
Thứ hai, quỹ bảo hiểm đƣợc hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của
những bên tham gia bảo hiểm. Quỹ bảo hiểm phải đƣợc tính toán cân đối thu -
chi một cách khoa học dựa trên quy luật số lớn để xác định mức đóng góp của
đối tƣợng tham gia và mức hƣởng thụ do quỹ phải chi trả; sao cho quỹ bảo
hiểm phải đƣợc ổn định, vững chắc trong bất kỳ hoàn cảnh nào vẫn phải đảm
bảo đủ nguồn lực tài chính để chi trả kịp thời, đầy đủ các khoản bồi thƣờng
trợ cấp cho đối tƣợng đƣợc thụ hƣởng.
Thứ ba, quỹ bảo hiểm đƣợc quản lý và sử dụng theo chế độ tài chính
và luật pháp của nhà nƣớc quy định. Quỹ bảo hiểm tạm thời nhàn rỗi đƣợc
thực hiện các hoạt động đầu tƣ vừa góp phần cung cấp nguồn vốn để phát
triển nền kinh tế - xã hội; vừa để bảo đảm toàn và tăng trƣởng quỹ. Khi thực
hiện hoạt động đầu tƣ quỹ phải đảm bảo an toàn; hạn chế rủi ro, thất thoát
quỹ đến mức thâp nhất, đạt hiệu quả kinh tế - xã hội và đảm bảo khả năng
thanh toán linh hoạt.
1.1.1.3. Đối tượng Bảo hiểm xã hội
Đối tƣợng tham gia BHXH là ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao
động. Tuy vậy, tùy theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nƣớc mà
đối tƣợng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những ngƣời lao động nào đó.
Hầu hết các nƣớc khi mới có chính sách BHXH, đều thực hiện BHXH
đối với các viên chức Nhà nƣớc, những ngƣời làm công hƣởng lƣơng. Việt
Nam cũng không vƣợt ra khỏi thực tế này, mặc dù biết rằng nhƣ vậy là không
bình đẳng giữa tất cả những ngƣời lao động.
Nếu xem xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH, ngoài ngƣời lao
động còn có ngƣời sử dụng lao động và cơ quan BHXH, dƣới sự bảo trợ của
Nhà nƣớc. Ngƣời sử dụng lao động đóng góp vào quỹ BHXH là trách nhiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
của họ để bảo hiểm cho ngƣời lao động mà họ sử dụng. Các cơ quan BHXH
nhận sự đóng góp của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động, phải có
trách nhiệm quản lý và sử dụng quỹ để thực hiện mọi công việc về BHXH đối
với ngƣời lao động. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của BHXH một
cách ổn định và bền vững.
1.1.1.4. Chức năng của BHXH
BHXH thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của ngƣời lao động
tham gia BHXH khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do mất khả năng lao động
hoặc mất việc làm. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định
nhiệm vụ tính chất và cơ chế tổ chức của BHXH.
BHXH tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những ngƣời
tham gia BHXH. Các bên tham gia BHXH đều phải tham gia đóng góp vào
quỹ BHXH. Quỹ này dùng để trợ cấp cho một số ngƣời tham gia BHXH khi
bị giảm hoặc bị mất thu nhập. Theo quy luật “Số đông bù số ít” BHXH thực
hiện phân phối lại thu nhập theo chiều dọc và chiều ngang. Thực hiện chức
năng này BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội.
BHXH góp phần kích thích ngƣời lao động hăng hái lao động sản xuất,
góp phần nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội.
Ngƣời lao động khi bị đau, thai sản, tai nạn lao động, về già đã có BHXH trợ
cấp thay thế nguồn thu nhập bị mất. Do đó cuộc sống của họ và gia đình họ
luôn đƣợc bảo đảm, tạo cho ngƣời lao động luôn yên tâm làm việc.
BHXH gắn bó lợi ích giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động,
giữa ngƣời lao động với xã hội, giải quyết đƣợc mâu thuẫn giữa giới chủ và
giới thợ, đồng thời làm cho họ gắn bó và hiểu nhau hơn. Đối với Nhà nƣớc và
xã hội, chi cho BHXH là cách thức chi ít nhất và có hiệu quả nhất, giải quyết
đƣợc khó khăn về đời sống cho ngƣời lao động.
1.1.1.5. Hệ thống các chế độ trong BHXH
Hệ thống các chế độ trong BHXH là những quy định cụ thể về điều
kiện mức trợ cấp, thời gian trợ cấp, mức đóng góp và mức hƣởng BHXH. Hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
thống này đƣợc xây dựng trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và cơ
sở pháp lý của mỗi nƣớc. Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) có khuyến cáo
BHXH gồm 9 chế độ.
(1) Chế độ chăm sóc y tế.
(2) Chế độ trợ cấp ốm đau.
(3) Chế độ trợ cấp thất nghiệp.
(4) Chế độ trợ cấp tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp.
(5) Chế độ trợ cấp tuổi già.
(6) Chế độ trợ cấp gia đình.
(7) Chế độ trợ cấp thai sản.
(8) Chế độ trợ cấp khi tàn phế.
(9) Chế độ trợ cấp cho những ngƣời còn sống.
Tùy theo điều kiện kinh tế của mỗi nƣớc mà có thể thực hiện các chế
độ khác nhau. Nhƣng nhất thiết phải thực hiện đƣợc ba chế độ trong đó có các
chế độ (3, 4, 5, 8, 9). ở nƣớc ta mới thực hiện đƣợc 5 chế độ (2, 4, 5, 7, 9) và
từ năm 2010 thực hiện thêm chế độ (3) do đó đã góp phần đảm bảo đƣợc
quyền lợi cho những ngƣời lao động làm công ăn lƣơng.
1.1.1.6. Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách
Nhà nƣớc. Quỹ có mục đích và chủ thể riêng. Mục đích tạo lập quỹ BHXH là
dùng để chi trả cho ngƣời lao động, giúp họ ổn định cuộc sống khi gặp các
biến cố hoặc rủi ro. Chủ thể của quỹ BHXH chính là những ngƣời tham gia
đóng góp để hình thành nên quỹ, do đó có thể bao gồm cả: ngƣời lao động,
ngƣời sử dụng lao động và Nhà nƣớc.
Quỹ BHXH có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Quỹ ra đời, tồn tại và phát triển gắn với mục đích đảm bảo ổn định
cuộc sống cho ngƣời lao động và gia đình họ khi gặp các biến cố, rủi ro làm
giảm hoặc mất thu nhập từ lao động. Hoạt động của quỹ không nhằm mục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
đích kinh doanh kiếm lời. Vì vậy, nguyên tắc quản lý quỹ BHXH là: Cân
bằng thu - chi.
- Phân phối quỹ BHXH vừa mang tính chất hoàn trả vừa mang tính chất
không hoàn trả. Tính chất hoàn trả thể hiện ở chỗ, ngƣời lao động là đối
tƣợng tham gia và đóng góp BHXH đồng thời họ cũng là đối tƣợng đƣợc
nhận trợ cấp, đƣợc chi trả từ quỹ BHXH cho dù chế độ, thời gian trợ cấp và
mức trợ cấp của mỗi ngƣời sẽ khác nhau, tùy thuộc vào những biến cố hoặc
rủi ro mà họ gặp phải, cũng nhƣ mức đóng góp và thời gian đóng góp BHXH
của họ. Tính không hoàn trả thể hiện ở chỗ, cùng tham gia và đóng góp
BHXH, nhƣng có ngƣời đƣợc hƣởng trợ cấp nhiều lần và nhiều chế độ khác
nhau, nhƣng cũng có những ngƣời đƣợc ít lần hơn, thậm chí không đƣợc
hƣởng. Chính từ đặc điểm này nên một số đối tƣợng đƣợc hƣởng trợ cấp từ
quỹ BHXH thƣờng lớn hơn nhiều so với mức đóng góp của họ và ngƣợc lại.
Điều đó thể hiện tính chất xã hội của toàn bộ hoạt động BHXH.
- Quá trình tích lũy để bảo tồn giá trị và bảo đảm an toàn về tài chính
đối với quỹ BHXH là một vấn đề mang tính nguyên tắc.
- Quỹ BHXH là hạt nhân, là nội dung vật chất của tài chính BHXH. Nó
là khâu tài chính trung gian cùng với ngân sách Nhà nƣớc và tài chính doanh
nghiệp hình thành nên hệ thống tài chính quốc gia.
- Sự ra đời, tồn tại và phát triển BHXH phụ thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia và điều kiện lịch sử trong từng thời kỳ
nhất định của đất nƣớc. Kinh tế - xã hội càng phát triển thì càng có điều kiện
thực hiện đầy đủ các chế độ BHXH, nhu cầu thỏa mãn về BHXH đối với
ngƣời lao động càng đƣợc nâng cao. Đồng thời kinh tế - xã hội phát triển,
ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động sẽ có thu nhập cao hơn, do đó họ
càng có điều kiện tham gia và đóng góp BHXH…
Nguồn hình thành quỹ BHXH:
Quỹ BHXH đƣợc hình thành chủ yếu từ các nguồn sau đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
- Ngƣời sử dụng lao động góng góp.
- Ngƣời lao động đóng góp.
- Nhà nƣớc đóng góp và hỗ trợ thêm.
- Các nguồn khác (Nhƣ cá nhân và các tổ chức từ thiện ủng hộ, lãi do
đầu tƣ phần quỹ nhàn rỗi).
Trong nền kinh tế hàng hóa, trách nhiệm tham gia đóng BHXH cho
ngƣời lao động đƣợc phân chia cho cả ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao
động trên cơ sở quan hệ lao động. Điều này không phải là sự phân chia rủi
ro, mà là lợi ích giữa hai bên. Về phía ngƣời sử dụng lao động, sự đóng góp
một phần BHXH cho ngƣời lao động sẽ tránh đƣợc thiệt hại kinh tế do phải
chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với ngƣời lao động mà
mình thuê mƣớn. Đồng thời nó còn góp phần giảm bớt tình trạng tranh chấp,
kiến tạo đƣợc mối quan hệ tốt đẹp giữa chủ - thợ. Về phía ngƣời lao động,
sự đóng góp một phần để BHXH cho mình vừa biểu hiện sự tự gánh chịu
trực tiếp rủi ro của chính mình, vừa có ý nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và quyền
lợi một cách chặt chẽ.
Mối quan hệ chủ - thợ trong BHXH thực chất là mối quan hệ lợi ích. Vì
thế, cũng nhƣ nhiều lĩnh vực khác trong quan hệ lao động, BHXH không thể
thiếu đƣợc sự tham gia đóng góp của Nhà nƣớc. Ngoài ra, bằng nhiều hình
thức, biện pháp và mức độ can thiệp khác nhau, Nhà nƣớc không chỉ tham gia
đóng góp và hỗ trợ thêm cho quỹ BHXH mà còn trở thành chỗ dựa để đảm
bảo cho hoạt động BHXH chắc chắn ổn định.
1.1.2. Quản lý thu BHXH
1.1.2.1. Khái niệm chung và vai trò của quản lý thu BHXH
* Khái niệm về quản lý thu BHXH
Công tác quản lý thu BHXH là một khái niệm phức hợp, bao gồm các
định hƣớng, chủ trƣơng, phƣơng pháp và biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý, chỉ đạo, khuyến khích đẩy mạnh công tác thu BHXH.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
* Vai trò của quản lý thu BHXH
- Quản lý thu gắn chặt với quản lý chi. Quản lý thu tốt sẽ góp phần đảm
bảo sự ổn định, tăng trƣởng quỹ BHXH đồng thời tạo lập nguồn quỹ để chi
trả các chế độ BHXH cho NLĐ. Nguồn quỹ BHXH đƣợc coi là xƣơng sống
của hệ thống BHXH. Quỹ BHXH là cơ sở quan trọng và quyết định mọi hoạt
động của cơ quan BHXH. Vì vậy, công tác quản lý thu BHXH phải đƣợc đặt
lên hàng đầu.
- Quản lý thu có vai trò định hƣớng đề ra chiến lƣợc dài hạn, trung hạn,
ngắn hạn đối với toàn bộ hệ thống nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra trong công
tác quản lý.
- Quản lý thu góp phần khắc phục sự sai lệch của hệ thống thông qua
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát. Vì quá trình thực hiện giữa kết quả với
mục tiêu đề ra luôn có sự sai lệch, để kết quả này gần với mục tiêu thì công
tác thu mới đạt hiệu quả.
1.1.2.2. Cơ sở pháp lý thực hiện quản lý thu BHXH
a. Những quy phạm pháp luật chủ yếu điều chỉnh công tác thu BHXH
Thực hiện Nghị quyết đại hội VII và hiến pháp năm 1992, ngày
23/6/1994 Bộ Luật lao động đã Quốc hội thông qua trong đó giành cả chƣơng
XII để quy định về BHXH và có quy định “Loại hình tham gia BHXH áp
dụng đối với doanh nghiệp có sử dụng từ 10 lao động trở lên, ở những doanh
nghiệp này, ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động phải đóng BHXH theo
quy định…”; “Ngƣời lao động làm việc ở những nơi sử dụng lao động dƣới
10 lao động hoặc làm những công việc có thời hạn dƣới 3 tháng, theo mùa vụ
hoặc làm các công việc tạm thời khác, thì các khoản BHXH đƣợc tính vào
tiền lƣơng do ngƣời sử dụng lao động trả để ngƣời lao động tham gia BHXH
theo loại hình tự nguyện hoặc tự lo liệu về bảo hiểm” [1].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
Ngày 26/1/1995, Chính phủ ban hành điều lệ BHXH kèm theo Nghị
định số 12CP, trong đó quy định rõ về đối tƣợng tham gia BHXH và tỷ lệ thu
BHXH nhƣ: Ngƣời lao động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên thuộc đối
tƣợng phải áp dụng các chế độ BHXH theo quy định. Với tỷ lệ thu BHXH là
20%, trong đó ngƣời sự dụng lao động 15% tổng quỹ tiền lƣơng, ngƣời lao
động 5% tiền lƣơng tháng. Theo đó, Bộ Tài chính có Thông tƣ số 58/TT-BTC
hƣớng dẫn quy định tạm thời về tài chính BHXH, trong đó quy định cụ thể về
đối tƣợng, quy trình quản lý thu BHXH.
Mặt khác, để phù hợp với tình hình kinh tế phát triển của đất nƣớc
Chính phủ tiếp tục quy định đối tƣợng lao động hợp tác có thời hạn ở nƣớc
ngoài theo quy định tại nghị định số 152/2000/NĐ-CP; Các chức danh thuộc
xã, phƣờng, thị trấn theo quy định tại Nghị định số 09/2008/NĐ-CP ngày
03/01/1998; ngƣời lao động làm việc tại các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa và
thể thao theo quy định tại Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999…
Ngày 09/01/2003 Chính phủ ban hành Nghị định số 01/2003/NĐ-CP
đã quy định đối tƣợng áp dụng BHXH bắt buộc đƣợc mở rộng đến các
doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh cá
thể, tổ hợp tác; ngƣời lao động, xã viên làm việc và hƣởng tiền công theo
hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng trở lên trong các hợp tác xã thành lập,
hoạt động theo Luật hợp tác xã và các ngành sự nghiệp khác; các tổ chức
khác có sử dụng lao động [9].
Đặc biệt, ngày 29/6/2006 Quốc hội khóa 11 nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật BHXH. Đây là cơ sở pháp lý cơ bản và
hoàn chỉnh nhất từ trƣớc đến nay để điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh về
quản lý thu, nộp BHXH trong hoạt động BHXH Việt Nam.
b. Quy định về công tác quản lý thu BHXH của BHXH Việt Nam
Trên cơ sở các văn bản nêu trên, ngay sau khi đƣợc thành lập và bƣớc
vào hoạt động, với thẩm quyền của mình BHXH Việt Nam đã ban hành các