Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Nghiên cứu hoạt động của hội nông dân đối với phát triển kinh tế hộ tại huyện văn giang, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 152 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






KHƯƠNG THỊ LAN



NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI NÔNG DÂN
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TẠI
HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ





HÀ NỘI - 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







KHƯƠNG THỊ LAN



NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI NÔNG DÂN
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TẠI
HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN



Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.62.01.15


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TẤT THẮNG



HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Khương Thị Lan

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của mình, ngoài sự nỗ
lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá
nhân và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo
tận tình của các thầy, cô giáo khoa Kinh tế và phát triển nông thôn; Ban quản
lý Đào tạo – Học viện Nông nghiệp Việt Nam; đặc biệt là sự quan tâm, chỉ
dẫn tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Tất Thắng đã trực tiếp hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các cá nhân trong các tổ
chức kinh tế, các ban ngành, đoàn thể, Hội Nông dân các cấp tại huyện Văn
Giang, tỉnh Hưng Yên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu
và thu thập tài liệu phục vụ cho luận văn.

Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tác giả luận văn



Khương Thị Lan




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình, hộp sơ đồ, biểu đồ viii
Danh mục chữ viết tắt ix
1 MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4 Nội dung nghiên cứu 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4

2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Lý luận về phát triển kinh tế hộ 4
2.1.2 Lý luận về Hội Nông dân 11
2.1.3 Vai trò của HND đối với phát triển kinh tế hộ 13
2.1.4 Nội dung hoạt động của HND đối với phát triển kinh tế hộ 13
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của HND đối với phát triển
kinh tế hộ 19
2.2 Cơ sở thực tiễn 22
2.2.1 Sơ lược tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở Việt Nam 22
2.2.2 Tình hình hoạt động của Hội Nông dân ở Việt Nam 24
2.2.3 Kinh nghiệm hoạt động của HND đối với phát triển kinh tế hộ ở
một số địa phương ở Việt Nam 29
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.2.4 Bài học kinh nghiệm rút ra cho hoạt động của HND đối với phát
triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện Văn Giang 31
2.2.5 Tổng quan các công trình nghiên cứu 33
3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
3.1 Đặc điểm địa bàn 35
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 35
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 37
3.1.3 Đánh giá thuận lợi và khó khăn từ điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội đến hoạt động của HND đối với phát triển kinh tế hộ 43
3.2 Phương pháp nghiên cứu 45
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 45
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 45
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 46
3.2.4 Phương pháp phân tích 47
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 48

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 50
4.1 Khái quát chung về tình hình sản xuất kinh doanh nông nghiệp,
nông dân và Hội Nông dân trên địa bàn huyện Văn Giang 50
4.1.1 Tình hình chung về sản xuất kinh doanh nông nghiệp 50
4.1.2 Tình hình chung về hộ nông dân trên địa bàn huyện Văn Giang 56
4.1.3 Tình hình chung về HND huyện Văn Giang – tỉnh Hưng Yên 58
4.2 Thực trạng hoạt động của HND đối với phát triển kinh tế hộ tại
huyện Văn Giang 64
4.2.1 Tuyên truyền vận động nông dân phát triển kinh tế hộ 64
4.2.2 Hoạt động hỗ trợ vay vốn để phát triển kinh tế hộ 69
4.2.3 Tập huấn chuyển giao khoa học - kỹ thuật và dạy nghề nhằm
nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cho các hộ 74
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.2.4 Cung ứng dịch vụ yếu tố đầu vào và xây dựng CSHT theo
chương trình xây dựng nông thôn mới phục vụ sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm đầu ra 76
4.2.5 Xây dựng mô hình điểm phát triển kinh tế hộ 80
4.2.6 Hoạt động phối hợp giữa HND với các tổ chức, đoàn thể trong
phát triển kinh tế hộ 81
4.2.7 Đánh giá hoạt động của HND đối với phát triển kinh tế hộ 82
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của HND đối với phát triển
kinh tế hộ tại huyện Văn Giang 88
4.3.1 Bối cảnh kinh tế và chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước 88
4.3.2 Nguồn lực cho phát triển kinh tế hộ 88
4.3.3 Trình độ cán bộ Hội 89
4.3.4 Nhận thức của hội viên nông dân 91
4.3.5 Nội dung chất lượng hoạt động của Hội Nông dân 91
4.3.6 Hoạt động phối hợp với các tổ chức, đoàn thể 94

4.4 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của Hội Nông
dân đối với phát triển kinh tế hộ tại huyện Văn Giang 95
4.4.1 Căn cứ định hướng 95
4.4.2 Định hướng giải pháp 100
4.4.3 Các giải pháp cụ thể 100
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 118
5.1 Kết luận 118
5.2 Kiến nghị 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO 121
PHỤ LỤC 124

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang
3.1 Tình hình đất đai của huyện Văn Giang qua 3 năm (2011-2013) 38
3.2 Tình hình dân số và lao động của huyện Văn Giang trong 3 năm
(2011-2013) 40
3.3 Tình hình phát triển và cơ cấu kinh tế của huyện Văn Giang 3
năm (2011-2013) 42
3.4 Số phiếu điều tra ở các nhóm đối tượng 46
4.1 Tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp của huyện Văn Giang
qua 3 năm (2011-2013) 51
4.2 Kết quả hoạt động tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật
huyện Văn Giang qua các năm 2011 - 2013 54
4.3 Tình hình chung về điều tra hộ huyện Văn Giang năm 2014 56
4.4 Tình hình đất đai và vốn vay của các hộ điều tra 57
4.5 Tình hình tổ chức các cấp Hội Nông dân huyện Văn Giang từ

năm 2011 – 2013 60
4.6 Tình hình chung về cán bộ được điều tra năm 2014 63
4.7 Kết quả hoạt động tuyên truyền vận động của HND đối với phát
triển kinh tế hộ tại huyện Văn Giang 66
4.8 Tổng hợp đánh giá các lớp tuyên truyền của HND huyện Văn
Giang năm 2013 68
4.9 Tình hình vay vốn của hộ nông dân thông qua Hội Nông dân 73
4.10 Kết quả hoạt động tập huấn, chuyển giao KHKT và dạy nghề của
HND đối với phát triển kinh tế hộ Văn Giang 2011 – 2013 75
4.11 Kết quả hoạt động phòng trào xây dựng nông thôn mới do HND
huyện Văn Giang tham gia 79
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

4.12 Kết quả thực hiện xây dựng mô hình điểm phát triển kinh tế hộ
tại địa bàn huyện Văn Giang 80
4.13 Cán bộ UBND huyện, xã và cán bộ HND đánh giá nội dung hoạt động
của HND đối với phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện Văn Giang 84
4.14 Hộ dân đánh giá nội dung hoạt động của HND đối với phát triển
kinh tế hộ trên địa bàn huyện Văn Giang 85
4.15 Trình độ cán bộ Hội Nông dân các cấp tại Hưng Yên 89
4.16 Đánh giá về kỹ năng công tác của cán bộ HND đối với phát triển
kinh tế hộ tại huyện Văn Giang 90
4.17 Đánh giá kết quả hoạt động của HND đối với phát triển kinh tế
hộ tại huyện Văn Giang 92
4.18 Đánh giá mức độ ảnh hưởng, tác động của một số yếu tố tới kết
quả hoạt động của HND đối với phát triển kinh tế hộ Văn Giang 93
4.19 Các giải pháp được đề xuất để nâng cao vai trò hoạt động của
Hội Nông dân đối với phát triển kinh tế hộ tại huyện Văn Giang 101
4.20 Dự kiến hoạt động hỗ trợ đẩy mạnh công tác tuyên truyền gắn

với phát triển kinh tế hộ của Hội Nông dân huyện Văn Giang
đến năm 2020 108
4.21 Dự kiến hoạt động tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật
huyện Văn Giang đến năm 2020 109
4.22 Tiêu chuẩn cần có của cán bộ HND qua ý kiến điều tra 112




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC HÌNH,HỘP SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

STT Tên hình Trang
Hộp 4.1 Ý kiến của ban lãnh đạo HND huyện Văn Giang về hoạt động
liên kết giữa Hội và các tổ chức, đoàn thể trong phát triển
kinh tế hộ 82
Hộp 4.2 Phỏng vấn hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi 87
Hộp 4.3 Phỏng vấn hộ nông dân thành công trong chuyển dịch cơ cấu
kinh tế cây trồng, vật nuôi 93
Hộp 4.4 Ý kiến của cán bộ về giải pháp nâng cao trình độ cán bộ Hội 110

Sơ đồ 3.1 Sơ đồ vị trí địa lý huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên 36
Sơ đồ 4.1 Bộ máy hoạt động của HND các cấp tại Văn Giang, Hưng Yên 58
Sơ đồ 4.2 Hoạt động của HND Văn Giang đối với phát triển kinh tế hộ 61

Biểu đồ 4.1 Tình hình cung ứng phân bón trả chậm cho hộ qua HND 77
Biểu đồ 4.2 Số lượng hội viên được cung ứng phân bón trả chậm qua HND 78
Biểu đồ 4.3 Đánh giá vai trò của HND đối với phát triển kinh tế hộ 83


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BQ
BVTV
CBNS
Bình quân
Bảo vệ thực vật
Chế biến nông sản
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DN Doanh nghiệp
GTSX Giá trị sản xuất
HND Hội Nông dân
HTX Hợp tác xã
HTXDV Hợp tác xã dịch vụ
KCN Khu công nghiệp
KHKT

Khoa học kỹ thuật
Lao động
NTM Nông thôn mới
NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NXB Nhà xuất bản
Quỹ HTND Quỹ hỗ trợ nông dân
SX Sản xuất
SXKDG Sản xuất kinh doanh giỏi

SXNN
TĐPT BQ
Sản xuất nông nghiệp
Tốc độ phát triển bình quân
TM-DV Thương mại - dịch vụ
TK & VV Tiết kiệm và vay vốn
VTNN Vật tư nông nghiệp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Hội Nông dân tỉnh Hưng Yên lần thứ
VII, VIII; Nghị quyết Đại hội Hội Nông dân huyện Văn Giang lần thứ XI,
XII, từ năm 2011 Hội Nông dân các cấp huyện Văn Giang đã có những đóng
góp quan trọng vào việc phát triển kinh tế hộ. Từ việc tuyên truyền vận động
nông dân chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp; tham gia hoàn thiện các
chính sách, pháp luật về phát triển kinh tế - xã hội, phát triển kinh tế hộ; phối
hợp với các ngành hỗ trợ nông dân vay vốn để phát triển sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm; chuyển giao tiến bộ Khoa học kỹ thuật; thành lập các Câu lạc bộ, Hợp
tác xã sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nông nghiệp. Thực hiện “Phong trào nông
dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi (SXKDG), đoàn kết giúp nhau làm giàu
và giảm nghèo bền vững” do Trung ương Hội Nông dân Việt Nam phát động.
Hội Nông dân Văn Giang đã tổ chức nhiều phong trào thu hút, tập hợp, vận
động nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với từng vùng,
từng địa phương; ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật (KHKT) vào sản
xuất, phát triển kinh tế hộ. Hội Nông dân (HND) các cấp trong toàn huyện đã
chủ động liên kết, phối hợp với các ngành, chính quyền, các đoàn thể địa

phương, các nhà khoa học, các doanh nghiệp hỗ trợ, giúp đỡ các hộ nông dân
về giống, vốn, vật tư, máy móc, tiến bộ KHKT… nhằm phát triển kinh tế hộ,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho hội viên, nông dân. Có thể khẳng
định rằng trong những năm vừa qua việc phát triển kinh tế hộ tại huyện Văn
Giang, tỉnh Hưng Yên luôn nhận được sự hỗ trợ tích cực của HND các cấp và
đạt được những thành tựu quan trọng và thật đáng tự hào.
Tuy nhiên, vai trò của các cấp Hội đối với phát triển kinh tế hộ còn hạn
chế; việc phối hợp hoạt động giữa HND với hộ còn nhiều bất cập, đặc biệt là
những vấn đề đã và đang tồn tại phát sinh, cản trở hiệu quả hoạt động phối

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

hợp như: cơ chế chính sách; trình độ của cán bộ Hội; nhận thức của hội viên;
đầu tư kinh phí; tiếp cận tiến bộ KHKT… rất cần quan tâm nghiên cứu.
Vấn đề đặt ra là phải làm rõ cơ sở lý luận hoạt động của HND? Thực
trạng hoạt động của HND đối với phát triển kinh tế hộ tại địa bàn Văn Giang đã
đạt được gì, vấn đề gì còn tồn tại, hạn chế cần giải quyết? Cần thực hiện giải
pháp nào để nâng cao vai trò hoạt động của HND đối với phát triển kinh tế hộ
trên địa bàn huyện Văn Giang trong thời gian tới?
Để làm rõ những vấn đề trên cần có nghiên cứu toàn diện về vai trò
hoạt động của HND đối với phát triển kinh tế hộ tại huyện Văn Giang, tỉnh
Hưng Yên. Xuất phát từ những lý do đó tác giả chọn đề tài: “Nghiên cứu
hoạt động của Hội Nông dân đối với phát triển kinh tế hộ tại huyện Văn
Giang, tỉnh Hưng Yên” làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng của Hội Nông dân đối với phát triển kinh
tế hộ tại huyện Văn Giang, từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao vai trò hoạt động của Hội Nông dân đối với phát triển kinh tế hộ tại địa

bàn trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
hoạt động của Hội Nông dân đối với phát triển kinh tế hộ.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của Hội Nông dân, chỉ ra yếu
tố ảnh hưởng đến hoạt động của Hội Nông dân đối với phát triển kinh tế hộ
tại địa bàn huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò hoạt động của
Hội Nông dân đối với phát triển kinh tế hộ trên địa bàn huyện Văn Giang,
tỉnh Hưng Yên thời gian tới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động của Hội Nông dân
huyện Văn Giang đối với phát triển kinh tế hộ tại địa bàn nghiên cứu.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại huyện Văn Giang, tỉnh Hưng
Yên. Khảo sát thực trạng phát triển kinh tế hộ tại 3 xã (chọn điểm xã Vĩnh
Khúc, xã Xuân Quan và xã Long Hưng).
* Phạm vi thời gian
Đề tài lấy số liệu thứ cấp từ năm 2011 – 2013, số liệu điều tra năm
2014. Nêu ra định hướng và giải pháp cho các năm tiếp theo.
* Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng về hoạt động của Hội Nông dân
đối với phát triển kinh tế hộ, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao vai trò hoạt động của Hội Nông dân đối với phát triển kinh tế hộ tại huyện

Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
1.4 Nội dung nghiên cứu
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động của Hội Nông dân đối với phát
triển kinh tế hộ.
Thực trạng hoạt động của Hội Nông dân đối với phát triển kinh tế hộ
tại huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hoạt động của Hội Nông dân, góp
phần phát triển kinh tế hộ tại huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Lý luận về phát triển kinh tế hộ
2.1.1.1 Khái niệm về phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế bao hàm ý nghĩa rộng hơn tăng trưởng kinh tế - nó không
chỉ bao gồm những thay đổi về số lượng như tăng trưởng kinh tế, mà còn bao gồm
cả những thay đổi về chất lượng cuộc sống. Như vậy, phát triển kinh tế có thể hiểu
là một quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định.
Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu
kinh tế xã hội. Đó là sự tiến bộ, thịnh vượng và cuộc sống tốt đẹp hơn (Trần Văn
Dư, 2003).
“Phát triển kinh tế theo chiều sâu”: phát triển kinh tế chủ yếu dựa vào
nguồn nhân lực chất lượng cao và đổi mới thiết bị, áp dụng công nghệ tiên
tiến, nâng cao trình độ kỹ thuật, cải tiến tổ chức sản xuất và phân công lại lao
động, sử dụng hợp lí và có hiệu quả các nguồn nhân tài, vật lực hiện có

(Nguyễn Sinh Cúc, 2000).
“Phát triển kinh tế theo chiều rộng”: là tăng trưởng dựa vào sự gia tăng
vốn tương ứng với sự gia tăng của lao động (Trần Văn Dư, 2003).
2.1.1.2 Khái niệm về hộ
Tại Hội thảo Quốc tế lần thứ hai về quản lý trang trại tổ chức ở Hà Lan năm
1980, các đại biểu thống nhất: “Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến
sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng, và các hoạt động xã hội khác” (Nguyễn Văn
Huân, 1993).
Tchayanov - nhà khoa học kinh tế nông nghiệp nổi tiếng hàng đầu của
Nga có một quan điểm mang tính chất bao trùm: “Về khái niệm hộ, đặc biệt trong
đời sống nông thôn, không bao giờ cũng tương đương với khái niệm sinh học làm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

chỗ dựa cho nó, mà nội dung đó còn có cả một loạt những phức tạp về đời sống
kinh tế và đời sống gia đình” (Nguyễn Đức Truyền, 2003).
Theo Giáo sư T.G.Mc.Gee (1989) - Giám đốc Viện Nghiên cứu châu Á
thuộc Đại học Tổng hợp British Columbia - khi khảo sát “Kinh tế hộ trong quá
trình phát triển” ở một số nước châu Á đã nêu lên rằng: “Ở các nước châu Á hầu
hết người ta quan niệm hộ là một nhóm người cùng chung huyết tộc ở chung
trong một mái nhà, ăn chung một mâm cơm và có chung một ngân quỹ
(Nguyễn Văn Huân, 1995).
Theo GS. Raul Iturna, hộ là một tập hợp những người cùng chung huyết
tộc, có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình tạo ra vật phẩm để bảo tồn
chính bản thân họ và cộng đồng ( Nguyễn Văn Huân, 1995).
Trên đây là những khái niệm tiêu biểu, từ những quan niệm này có thể
thấy rằng:
1. Hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên có chung
huyết tộc hay không cùng chung huyết tộc.

2. Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế, có nguồn lao động và phân công
lao động chung; có vốn và kế hoạch sản xuất kinh doanh chung, là đơn vị vừa
sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và được phân phối lợi ích theo
thoả thuận có tính chất gia đình. Hộ không phải là một thành phần kinh tế
đồng nhất, mà hộ có thể thuộc thành phần kinh tế cá thể, tư nhân, tập thể.
3. Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dù cùng chung huyết thống, bởi
vì hộ là một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể không phải là một đơn vị
kinh tế (ví dụ gia đình nhiều thế hệ cùng chung huyết thống, cùng chung một
mái nhà nhưng nguồn sinh sống và ngân quỹ lại độc lập với nhau…).
4. Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội, hay như chúng ta thường nói gia
đình là tế bào của xã hội.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

2.1.1.3 Khái niệm hộ nông dân
Là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất, vừa là một đơn
vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị kinh tế độc lập
tuyệt đối và toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế lớn
hơn của nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên mức cao của CNH,
HĐH, thị trường, xã hội càng mở rộng và đi vào chiều sâu, thì các hộ nông
dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng lớn không chỉ
trong phạm vi một vùng, một nước. Điều này càng có ý nghĩa đối với các hộ
nông dân nước ta trong tình hình hiện nay.
Hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp
và phát triển nông thôn. Các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở
nông thôn chủ yếu thực hiện qua sự hoạt động của hộ nông dân.
Theo Frank Ellis (1993): “Hộ nông dân là hộ có phương tiện kiếm sống
từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất, luôn nằm trong
hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bởi sự tham gia

từng phần vào thị trường với mức độ hoàn hảo không cao.
Tchayanov cho rằng: “Hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất ổn định” và
ông coi “Hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát triển nông
nghiệp”. Luận điểm của ông đã được áp dụng rộng rãi trong chính sách nông
nghiệp tại nhiều nước trên thế giới, kể cả những nước phát triển (Đào Thế
Tuấn, 1997).
Đồng tình với quan điểm trên của Tchayanov, Mats Lundahl và Tommy
Bengtsson bổ sung và nhấn mạnh: “Hộ nông dân là đơn vị sản xuất cơ bản”
(Nguyễn Đức Truyền, 2003). Chính vì vậy, các cải cách kinh tế ở một số
nước trong những thập kỷ gần đây đã thực sự coi hộ nông dân là đơn vị sản
xuất tự chủ và cơ bản, từ đó đã đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh trong sản
xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

Ở nước ta, cũng đã có nhiểu tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân, Lê
Đình Thắng (1993) cho rằng: “Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức
kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”. Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng:
“Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng,
bao gồm cả nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”.
* Hộ nông dân có những đặc điểm sau:
Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất vừa là
đơn vị tiêu dùng.
Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của hộ
từ tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hoá hoàn toàn. Trình độ này quyết định
quan hệ giữa hộ nông dân và thị trường.
Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào các
hoạt động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau khiến cho khó giới hạn
thế nào là một hộ nông dân.

Từ các khái niệm, đặc điểm nêu trên cho thấy hộ nông dân là những hộ
sống ở nông thôn, có hoạt động sản xuất nông nghiệp; ngoài hoạt động nông
nghiệp, hộ nông dân còn tham gia các hoạt động phi nông nghiệp ở các mức
độ khác nhau; hộ nông dân là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất, vừa
là đơn vị tiêu dùng.
2.1.1.4 Khái niệm kinh tế hộ nông dân
Tchayanov cho rằng “kinh tế hộ nông dân” được hiểu là một hình thức tổ
chức kinh tế nông nghiệp chủ yếu dựa vào sức lao động gia đình và nhằm
thoả mãn những nhu cầu cụ thể của hộ gia đình như một tổng thể mà không
dựa trên chế độ trả công theo lao động đối với mỗi thành viên của nó (Nguyễn
Đức Truyền, 2003).
Có quan điểm cho rằng, kinh tế hộ nông dân là một hình thức kinh tế
phức tạp xét từ góc độ các quan hệ kinh tế - tổ chức, là sự kết hợp những

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

ngành, những công việc khác nhau trong quy mô gia đình nông dân.
Có ý kiến khác lại cho rằng, kinh tế hộ nông dân bao gồm toàn bộ các khâu
của quá trình tái sản xuất mở rộng: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Kinh tế
hộ thể hiện được các loại hoạt động kinh tế trong nông thôn như hộ nông nghiệp, hộ
nông - lâm - ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương nghiệp…
Theo Frank Ellis (1998), “Kinh tế hộ nông dân là kinh tế của những hộ
gia đình có quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức lao
động gia đình. Sản xuất của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn
và tham gia ở mức độ không hoàn hảo và hoạt động của thị trường”.
Từ các khái niệm trên, tác giả cho rằng: Kinh tế hộ nông dân là loại
hình kinh tế cơ bản và tự chủ trong nông nghiệp, hình thành, tồn tại một
cách khách quan, sử dụng lao động gia đình là chính; Kinh tế hộ nông dân
là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm của sản xuất nông

nghiệp, thích ứng, tồn tại và phát triển trong mọi chế độ xã hội; Kinh tế hộ
nông dân không giống các loại hình kinh tế khác.
2.1.1.5. Vai trò của kinh tế nông hộ
Quá trình vận động và phát triển của nền kinh tế xã hội là sự gia tăng
tổng hợp của các ngành, các thành phần kinh tế, kinh tế nông hộ cũng là yếu
tố đặc trưng thúc đẩy xã hội phát triển. Bởi vì kinh tế nông hộ được coi là tế
bào của kinh tế xã hội trong nông thôn, nó có sắc thái riêng về kinh tế, văn
hoá, xã hội. Do đó sự tồn tại và phát triển kinh tế nông hộ quyết định sự tồn
tại và phát triển kinh tế xã hội nông thôn. Hơn nữa một đất nước có nền kinh
tế phát triển trước hết phải có sự phát triển của kinh tế nông hộ.
Kinh tế nông hộ góp phần làm tăng nhanh sản lượng sản phẩm cho xã hội
như lương thực, thực phẩm, sản phẩm công nghiệp, nông sản phẩm xuất khẩu.
Đối với nước ta, tuy kinh tế nông hộ quy mô còn nhỏ và phân tán,
lượng vốn còn ít nhưng đã cung cấp cho xã hội 95% sản lượng lương thực,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

rau quả. Sản xuất nông nghiệp của kinh tế hộ chiếm tới 48% giá trị của ngành
nông nghiệp.
Kinh tế nông hộ góp phần sử dụng đầy đủ và có hiệu quả các yếu tố sản
xuất như đất đai, lao động, tiền vốn, tư liệu sản xuất.
Kinh tế nông hộ làm tăng thêm việc làm và nâng cao thu nhập cho
người dân ở nông thôn. Đây là vai trò hết sức quan trọng của kinh tế nông hộ,
họ tận dụng triệt để các điều kiện kinh tế - xã hội để tạo việc làm và thu nhập
cho lao động. Mỗi quá trình sản xuất trôi qua họ lại rút ra được những kinh
nghiệm sản xuất để từ đó tạo tiền đề cho quá trình sản xuất về sau.
Kinh tế nông hộ phát triển nâng cao thu nhập và đời sống vật chất cũng
như tinh thần của người nông dân. Từ đó thúc đẩy nông nghiệp phát triển,
từng bước đổi mới bộ mặt nông nghiệp, nông thôn nước ta.

2.1.1.6. Đặc trưng của kinh tế hộ trong điều kiện hiện nay
Kinh tế hộ là hình thức kinh tế rất đa dạng ở mỗi quốc gia, mỗi vùng và mỗi
địa phương. Vì vậy, chúng ta thấy kinh tế hộ có những đặc trưng chủ yếu sau:
Có sự thống nhất lợi ích trong nông hộ, lợi ích của người sản xuất gắn
liền với lợi ích của người lao động. Đây là đặc trưng bao trùm nhất về đặc
trưng của kinh tế hộ, bởi vì mọi thành viên trong nông hộ đều làm việc với
tính tự giác cao, tự nguyện và tự phấn đấu hết mình cho lợi ích kinh tế của
bản thân, của gia đình và của xã hội. Song lợi ích kinh tế không những phụ
thuộc vào sự thống nhất và hành động của các thành viên trong gia đình mà
còn phụ thuộc vào môi trường kinh tế ở mỗi quốc gia và vấn đề huy động các
nguồn lực và tư liệu sản xuất và lao động ra sao, hơn nữa sở hữu trong nông
hộ là sở hữu chung.
Lao động quản lý và lao động trực tiếp sản xuất có sự gắn bó chặt chẽ. Đặc
trưng này thể hiện khá rõ, kinh tế nông hộ là một đơn vị kinh tế mang tính chất
huyết thống tổ chức sản xuất kinh tế nông hộ với quy mô nhỏ nên việc quản lý đơn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

giản, gọn nhẹ. Chủ hộ thường vừa là người điều hành quản lý sản xuất vừa là người
trực tiếp tham gia lao động nên có tính thống nhất cao.
Kinh tế nông hộ có khả năng tự điều chỉnh cao. Đây cũng là do ảnh
hưởng của quy mô sản xuất nhỏ, do vậy kinh tế hộ rất dễ điều chỉnh, họ có thể
dồn tất cả nguồn lực, lao động, vốn vào đầu tư sản xuất kinh doanh một sản
phẩm nào đó khi họ thấy có lợi nhưng khi thấy phương thức sản xuất của
mình bất lợi họ sẽ tự thu hẹp sản xuất kinh doanh lại và tiến hành sản xuất
kinh doanh phân tán nhằm tránh rủi ro.
Đối tượng sản xuất của hộ nông dân là các sinh vật vì vậy sản xuất
kinh tế nông hộ phụ thuộc phần lớn vào điều kiện tự nhiên nên tính rủi ro
trong sản xuất, kinh doanh cao.

Nông hộ vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị tiêu dùng. Trong nông hộ
có sự thống nhất giữa đơn vị kinh tế và đơn vị xã hội, do vậy hộ nông dân
đồng thời thực hiện hài hoà các chức năng mà đơn vị kinh tế khác không thể
có được.
Một đặc trưng nữa là kinh tế nông hộ sử dụng vốn và lao động gia đình
là chủ yếu. Một đặc trưng rất cơ bản đảm bảo sự tồn tại và phát triển của kinh
tế nông hộ.
Ngoài những đặc trưng trên thì Việt Nam là một nước có nền kinh tế
nông nghiệp lạc hậu, hơn nữa lại đang trong giai đoạn CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn, cũng như CNH, HĐH đất nước. Do vậy mà tồn tại một số
đặc trưng riêng của kinh tế hộ Việt Nam cụ thể là:
Trong kinh tế nông thôn, đất đai vẫn được coi là tư liệu sản xuất chính
của hộ. Kinh tế nông hộ gắn liền với ruộng đất, chính vì vậy giải quyết tốt
được vấn đề đất đai trong nông nghiệp là đã giải quyết được vấn đề cơ bản
của kinh tế hộ.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

Ở Việt Nam đa số các nông hộ sử dụng lao động gia đình mà ít thuê lao
động ngoài, lao động chỉ mang tính thời vụ không thường xuyên. Sản xuất
mang tính tự cung tự cấp nhiều hơn là sản xuất hàng hoá.
Mục đích sản xuất kinh tế nông hộ vẫn mang tính chất riêng của gia
đình, sản xuất cái mà mình có nhiều hơn là sản xuất cái mà thị trường cần.
Kinh tế nông hộ Việt Nam tách khỏi kinh tế thị trường vẫn có thể tồn tại độc
lập bởi nó mang tính chất thuần nông.
Tóm lại, kinh tế nông hộ là thực thể tồn tại bền vững trong xã hội, việc
sản xuất của nó khác hẳn với các đơn vị kinh tế trong các ngành kinh tế khác,
phát triển và gia tăng thành phần kinh tế này chính là thúc đẩy sự phát triển

kinh tế xã hội nói chung và nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Vì vậy, cần tạo
điều kiện thuận lợi cho kinh tế nông hộ phát triển đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước.
2.1.2 Lý luận về Hội Nông dân
2.1.2.1 Khái niệm về Hội Nông dân
Tại Việt Nam, Hội Nông dân là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp
nông dân do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo và là thành viên của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam; cơ sở chính trị của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của Hội Nông dân
* Chức năng
Tập hợp, vận động, giáo dục hội viên, nông dân phát huy quyền làm
chủ, tích cực học tập nâng cao trình độ, năng lực về mọi mặt.
Đại diện giai cấp nông dân tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước và khối
đại đoàn kết toàn dân tộc.
Chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của nông dân; tổ
chức các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ nông dân trong sản xuất và đời sống.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

* Nhiệm vụ
Tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, hội viên, nông dân hiểu biết đường
lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; nghị quyết, chỉ thị của Hội,
khơi dậy và phát huy truyền thống yêu nước, ý chí cách mạng, tinh thần tự
lực, tự cường, lao động sáng tạo của nông dân.
Vận động, tập hợp và làm nòng cốt tổ chức các phong trào nông dân
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh. Chăm lo đời sống vật
chất và tinh thần của hội viên, nông dân.
Các cấp Hội là thành viên tích cực trong hệ thống chính trị thực hiện

các chính sách, pháp luật, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà
nước ở nông thôn. Hướng dẫn phát triển các hình thức kinh tế tập thể trong
nông nghiệp. Tổ chức các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ và dạy nghề giúp
nông dân phát triển sản xuất, nâng cao đời sống, bảo vệ môi trường.
Đoàn kết, tập hợp đông đảo nông dân vào tổ chức Hội, phát triển và
nâng cao chất lượng hội viên. Xây dựng tổ chức Hội vững mạnh về mọi mặt;
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ CNH-HĐH
đất nước.
Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh. Tham
gia giám sát và phản biện xã hội theo quy chế. Kịp thời phản ánh tâm tư
nguyện vọng của nông dân với Đảng và Nhà nước; bảo vệ các quyền và lợi
ích chính đáng, hợp pháp của hội viên, nông dân. Thực hiện pháp lệnh dân
chủ cơ sở, giữ gìn đoàn kết trong nội bộ nông dân; góp phần xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; chống
quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tệ nạn xã hội.
Mở rộng hoạt động đối ngoại theo quan điểm, đường lối của Đảng, tăng
cường hợp tác, trao đổi, học tập kinh nghiệm, tiến bộ KHKT, quảng bá hàng
hóa nông sản, văn hóa Việt Nam với tổ chức nông dân, tổ chức quốc tế, các tổ
chức chính phủ, phi chính chủ trong khu vực và trên thế giới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

2.1.3 Vai trò của HND đối với phát triển kinh tế hộ
Hiện nay kinh tế nông thôn đã chuyển dịch theo hướng công nghiệp,
dịch vụ thương mại và nông nghiệp. HND là tổ chức đại diện cho giai cấp
nông dân, không chỉ đại diện về mặt chính trị mà còn đại diện cả về lĩnh vực
kinh tế - xã hội. Vai trò của HND các cấp được thể hiện qua các nội dung sau:
Tập hợp, vận động, giáo dục hội viên nông dân; đại diện cho giai cấp
nông dân tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước và khối đại đoàn kết toàn dân

tộc; chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nông dân; nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của Hội đối với phát triển kinh tế hộ.
HND hỗ trợ, giúp đỡ hội viên nông dân xây dựng và nhân rộng các mô
hình phát triển kinh tế nhằm xóa đói giảm nghèo; nâng cao quy mô sản xuất
và sản xuất hàng hóa, phát triển ngành nghề; góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và phát triển các hình thức kinh tế tập thể ở nông thôn.
HND tạo việc làm ổn định, thúc đẩy việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật,
công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp, khai thác tiềm năng, thế mạnh của
từng vùng để tạo ra các loại nông sản hàng hóa, dịch vụ đạt chất lượng, hiệu
qủa cao, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội và đẩy mạnh sự
nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
2.1.4 Nội dung hoạt động của HND đối với phát triển kinh tế hộ
2.1.4.1 Tuyên truyền vận động nông dân phát triển kinh tế hộ
Công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục cho cán bộ, hội viên, nông
dân có vị trí hết sức quan trọng xuyên suốt trong mọi hoạt động của các cấp
Hội. Đặc biệt trong giai đoạn cách mạng mới, các cấp Hội luôn tích cực nâng
cao năng lực truyền thông, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động hội
viên nông dân nắm vững và thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước góp phần nâng cao vai trò của Hội trong
phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông
dân Việt Nam.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

Nông dân là một giai cấp chuyên sản xuất những sản phẩm nông
nghiệp trên cơ sở sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và tham gia sản xuất bằng
lao động của chính mình. Cơ chế thị trường đã làm cho nông dân có những
thay đổi trong tư duy, sinh hoạt, nếp sống và việc làm hàng ngày. Hiện nay
nông dân coi trọng giá trị lao động, giá trị đồng tiền do chính họ làm ra, là

thước đo năng lực và địa vị xã hội của họ. Người nông dân cũng dần dần nhận
thức và đã làm quen dần với việc lấy các tiêu chí như pháp luật, chính sách
kết hợp với phong tục tập quán truyền thống tốt đẹp để đánh giá con người.
Để phát triển kinh tế hộ đạt kết quả, trong những năm qua các cấp Hội
đã vận động, tuyên truyền cán bộ, hội viên, nông dân tích cực phát triển kinh
tế hộ bằng nhiều nội dung, hình thức phong phú như: Tuyên truyền về chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ
chính trị của địa phương và nhiệm vụ của Hội; tuyên truyền cổ vũ hội viên,
nông dân thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; tuyên
truyền, giáo dục nâng cao trình độ dân trí, KHKT, công nghệ và kiến thức
quản lý kinh tế cho hội viên, nông dân.
2.1.4.2 Hỗ trợ hộ vay vốn
* Nguồn vốn từ hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn (NHNo &PTNT)
Tổ chức học tập, tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng và Nhà
nước, quy định của Ngân hàng trong việc cho hộ gia đình là hội viên HND
vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tiêu dùng nhằm nâng cao
thu nhập, cải thiện mức sống, góp phần thực hiện mục tiêu của Đảng, Nhà
nước đã đề ra.
Hình thức Tổ vay vốn: Tổ vay vốn do HND lập, thành viên là hội viên
HND. Tổ vay vốn do các hộ gia đình, cá nhân cùng cư trú tại thôn, xóm, làng:
thành viên là các hộ gia đình cá nhân. Số lượng thành viên của tổ vay vốn:

×