Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Phân tích tình hình thực thi chính sách bảo trợ xã hội ở huyện văn giang tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.01 KB, 124 trang )




BỘ GIÁO DỤC & ðÀO TẠO BỘ NN & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
*****





NGUYỄN THỊ ðIỆP



PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC THI CHÍNH SÁCH
BẢO TRỢ XÃ HỘI Ở HUYỆN VĂN GIANG TỈNH HƯNG YÊN



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.340410
Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG VĂN HIỂU





Hà Nội, 2014


Hc vin Nụng nghip Vit Nam Lun vn Thc s Khoa hc Kinh t
Page i

LI CAM OAN


Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và cha từng đợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đ đợc cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đ đợc chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả



Nguyn Th ip


























Hc vin Nụng nghip Vit Nam Lun vn Thc s Khoa hc Kinh t
Page ii

LI CM N

Tụi xin chõn thnh cm n :
Ban giỏm ủc, Ban qun lý ủo to, Khoa Kinh t v PTNT Hc vin
Nụng nghip Vit Nam ủó giỳp ủ v mi mt ủ tụi hon thnh lun vn
Cỏc thy, cụ b mụn Kinh t nụng nghip v Chớnh sỏch, cựng cỏc
thy, cụ trong khoa Kinh t v Phỏt trin nụng thụn ủó ging dy, giỳp ủ tụi
trong quỏ trỡnh hc v lm lun vn.
UBND huyn Vn Giang, Phũng Lao ủng - TB&XH huyn Vn
Giang, mt s c quan cú liờn quan thuc UBND huyn Vn Giang; UBND
xó, th trn v cỏc h gia ủỡnh, ủi tng chớnh sỏch xó Long Hng, Thng
Li v Th trn Vn Giang đ giúp đỡ tạo điều kiện cung cấp những thông tin
cần thiết để tôi hoàn thành luận văn.

Tụi xin by t lũng bit n sõu sc ủn TS. Dng Vn Hiu, ngi
thy ủó trc tip tn tỡnh ch dn v giỳp ủ tụi hon thnh lun vn.
Tụi xin gi li cm n sõu sc ti cỏc ủng chớ, ủng nghip, bn bố v
gia ủỡnh ủó to mi ủiu kin thun li v giỳp ủ, ủng viờn khớch l, ủng
thi cú nhng ý kin ủúng gúp quý bỏu trong quỏ trỡnh thc hin v hon
thnh lun vn.

Tỏc gi



Nguyn Th ip













Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ðỒ, HÌNH VẼ v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii
PHẦN I. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng, phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ
XÃ HỘI 4
2.1 Cơ sở lý luận về chính sách bảo trợ xã hội 4
2.1.1 Một số khái niệm 4
2.1.2 Thực thi chính sách 7
2.1.3 Vị trí và vai trò thực thi chính sách bảo trợ xã hội 9
2.1.4 Nội dung của thực thi chính sách Bảo trợ xã hội 11
2.1.5 Nhân tố ảnh hưởng ñến thực thi chính sách bảo trợ xã hội 20
2.2 Cơ sở thực tiễn về chính sách Bảo trợ xã hội 24
2.2.1 Chính sách bảo trợ xã hội của một số nước trên thế giới 24
2.2.2 Tình hình thực thi chính sách bảo trợ xã hội ở Việt Nam 26
2.2.3 Bài học kinh nghiệm cho thực thi chính sách bảo trợ xã hội ở huyện Văn Giang
29
PHẦN III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn 30
3.1.1 ðặc ñiểm chung 30
3.1.2 ðặc ñiểm tự nhiên 31
3.1.3 ðặc ñiểm kinh tế xã hội 34

3.2 Phương pháp nghiên cứu 38
3.2.1 Phương pháp tiếp cận 38
3.2.2 Khung phân tích 38
3.2.2 Chọn ñiểm nghiên cứu và chọn mẫu nghiên cứu 39
3.2.3 Phương pháp thu thập tài liệu/ thông tin 40
3.2.4 Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin 41
3.2.5 Phương pháp phân tích thông tin 41


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 42
3.3.1 Nhóm chỉ tiêu thể hiện hoạt ñộng triển khai thực hiện chính sách bảo trợ xã hội
42
3.3.2 Nhóm chỉ tiêu thể hiện kết quả thực hiện chính sách bảo trợ xã hội 42
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 44
4.1 Thực trạng thực thi chính sách bảo trợ xã hội ở huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên 44
4.1.1. Cơ cấu tổ chức, hệ thống, số lượng chất lượng ñội ngũ thực thi chính sách bảo
trợ xã hội ở huyện Văn Giang 44
4.1.2 Thực trạng về ñối tượng chính sách 46
4.1.3 Thực trạng về tình hình phổ biến tuyên truyền 54
4.1.4 Thực trạng về tình hình triển khai 57
4.1.5 Thực trạng về kết quả thực hiện 62
4.1.6 Thực trạng về công tác kiểm tra, ñánh giá 74
4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình thực thi chính sách bảo trợ xã hội ở
huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên 78
4.2.1. Yếu tố khách quan 78
4.2.2 Yếu tố chủ quan 80
4.3. ðánh giá chung về thực thi chính sách BTXH ở Văn Giang 88

4.3.1 Những kế quả ñạt ñược 88
4.3.2 Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế 89
4.4 ðịnh hướng và giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách bảo trợ xã hội ở huyện Văn
Giang 91
4.4.1 ðịnh hướng hoàn thiện thực thi chính sách bảo trợ xã hội 91
4.4.2 Giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách bảo trợ xã hội 92
PHẦN 5. KẾT LUẬN 96
5.1 Kết luận 96
5.2 Kiến nghị 98
5.2.1 Kiến nghị với Bộ Lð-TB&XH 98
5.2.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Hưng Yên 98
5.2.3 ðối với Sở Lð-TB&XH tỉnh Hưng Yên 99
5.2.4 ðối với Phòng Lð-TB&XH huyện Văn Giang 99
5.2.5. ðối với UBND các xã, thị trấn 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
PHỤ BIỂU 106
PHIẾU CÂU HỎI ðIỀU TRA ðỐI TƯỢNG BTXH 108
PHIẾU CÂU HỎI ðIỀU TRA ðỐI CÁN BỘ Lð-TB&XH 112
PHIẾU CÂU HỎI ðIỀU TRA ðỐI CÁN BỘ THỰC THI CHÍNH SÁCH BTXH 114




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ðỒ, HÌNH VẼ
Bảng
TT


Nội dung
Số trang
1.
Bảng 3.1: Tình hình ñất ñai của huyện Văn Giang qua 3 năm (2011-2013) 33
2.
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao ñộng của huyện Văn Giang trong 3 năm (2011-
2013) 35
3.
Bảng 3.3: Tình hình phát triển và cơ cấu kinh tế của huyện Văn Giang 3 năm
(2011-2013) 37
4.
Bảng 3.4: Số ñối tượng ñiều tra 40
5.
Bảng 4.1: Tình hình lao ñộng của phòng Lð-TB&XH huyện Văn Giang qua 3 năm
2011 – 2013 45
6.
Bảng 4.2. Tổng hợp trẻ em có hoàn cảnh ñặc biệt khó khăn tháng 10/2014 47
7.
Bảng 4.3 Tổng hợp người cao tuổi tháng 10 năm 2014 48
8.
Bảng 4.4 Tổng hợp người tàn tật năm 2010 51
9.
Bảng 4.5. ðánh giá hình thức, chất lượng tuyên truyền chính sách BTXH của ñối
tượng BTXH 56
10.
Bảng 4.6. Mức ñộ tham gia của Cán bộ cơ sở ñối với chính sách BTXH 58
11.
Bảng 4.7 Kết quả tập huấn cho cán bộ cơ sở của phòng Lð-TB&XH qua 3 năm
2011-2013 59
12.

Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả giải quyết chính sách BTXH 61
13.
Bảng 4.9 Mức TCXH hàng tháng thấp nhất cho các ñối tượng BTXH sống tại cộng
ñồng do xã, phường quản lý (theo qui ñịnh tại Nð 67, Nð 13, Nð 28) 65
14.
Bảng 4.10 Số lượng ñối tượng hưởng trợ cấp thường xuyên tháng 11/2014 tại cộng
ñồng do xã quản lý 69
15.
Bảng 4.11 Tình hình sử dụng nguồn kinh phí BTXH của phòng Lð-TB&XH qua 3
năm 2011 – 2013 72
16.
Bảng 4.12 ðánh giá của ñối tượng BTXH về trợ cấp BTXH và của cán bộ Lð-
TB&XH về lệ phí chi trả 73
17.
Bảng 4.13 Hình thức chi trả, nhận, ký nhận trợ cấp của ñối tượng BTXH và hình
thức chi trả trợ cấp BTXH 74
18.
Bảng 4.14 Kết quả kiểm tra của phòng Lð-TB&XH năm 2013 76
19.
Bảng 4.15 Kết quả kiểm tra ñối tượng thụ hưởng chính sách BTXH của phòng Lð-
TB&XH năm 2013 77
20.
Bảng 4.16. Kết quả các hoạt ñộng thông tin tuyên truyền của phòng Lð-TB&XH
huyện Văn Giang qua 3 năm 2011 – 2013 83
21.
Bảng 4.17. Mức ñộ tiếp cận thông tin tuyên truyền của ñối tượng BTXH 84
22.
Bảng 4.18 Ý kiến ñánh giá của ñối tượng về chính sách thông tin tuyên truyền 86
23.
Bảng 4.19 ðánh giá thái ñộ phục vụ của CB Lð-TB&XH ñối với ñối tượng BTXH

87




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi


Sơ ñồ
TT

Nội dung
S
ố trang

24.
Sơ ñồ 2.1 Qui trình thụ lý hồ sơ và xét duyệt 19
25.
Sơ ñồ 4.1 Sơ ñồ, cơ cấu bộ máy phòng Lð-TB&XH Văn Giang 44
26.
Sơ ñồ 4.2 Tiếp nhận, tuyên truyền và triển khai thực thi chính sách BTXH 55
27.
Sơ ñồ 4.3 quy trình ra quyết ñịnh hưởng chính sách và quản lý ñối tượng 94

Biểu ñồ
TT

N
ội dung


S
ố trang


28.
Biểu ñồ 4.1 Mức ñộ NCT ñược chăm sóc 49
29.
Biểu ñồ 4.2. Nguyên nhân dẫn ñến tàn tật năm 2010 52
30.
Biểu ñồ 4.3. ðộ tuổi ñối tượng tàn tật, tâm thần năm 2010 52
31.
Biểu ñồ 4.4. Số ñối tượng thuộc diện hưởng TCXH 3 năm (2011- 2013) 88

Hình, hộp
TT Nội dung Số trang
32.
Hình 3.1 Bản ñồ hành chính huyện Văn Giang 30
33.
Hộp 4.1 Hồ sơ hưởng trợ cấp BTXH thường xuyên tại cộng ñồng 66
34.
Hộp 4.2 Ý kiến ñánh giá của cán bộ phòng Lð-TB&XH huyện Văn Giang về công
tác kiểm tra xét duyệt ñối tượng BTXH của cấp xã 78






















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung ñầy ñủ
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BTXH Bảo trợ xã hội
Lð-TB&XH Lao ñộng – Thương binh và Xã hội
NCT Người cao tuổi
NKT Người tàn tật/Người khuyết tật
TCXH Trợ cấp xã hội
TCðX Trợ cấp ñột xuất
TCTX Trợ cấp thường xuyên
TEMC Trẻ em mồ côi
TGXH Trợ giúp xã hội

KT-XH Kinh tế - Xã hội
UBND Uỷ ban nhân dân
CMTND Chứng minh thư nhân dân
QPPL Qui phạm pháp luật
HðXD Hội ñồng xét duyệt
KNLð Khả năng lao ñộng











Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Mỗi xã hội ñều có những nhóm người thiệt thòi, yếu thế do tuổi tác,
bệnh tật, do hậu quả của thiên tai… khiến họ không có ñiều kiện ổn ñịnh cuộc
sống. Chính vì thế Nhà nước, các tổ chức từ thiện, tôn giáo, cộng ñồng xã hội
có trách nhiệm giúp tiền mặt hoặc hiện vật như nhà ở, các phương tiện phục
vụ sinh hoạt, học tập, y tế cho họ ñể họ tự vươn lên hòa nhập với cộng ñồng
xã hội ñó chính là ñối tượng Bảo trợ xã hội (BTXH). BTXH mang ý nghĩa
kinh tế, chính trị xã hội và nhân văn sâu sắc, ñồng thời là nền tảng thực hiện
mục tiêu công bằng xã hội.

Theo Bộ Lao ñộng – Thương binh và Xã hội (Lð-TB&XH), tính ñến
năm 2010 cả nước: có 1.439.421 người thuộc diện trợ cấp xã hội tại cộng
ñồng chiếm 1.5% dân số; 1.591.074 hộ gia ñình và 9.509 người ñược cứu trợ
ñột xuất giai ñoạn 2006-2010.
Chính sách BTXH ñược hình thành từ khi Cách mạng Tháng 8 năm
1945, với mục ñích là cứu ñói cho những người chịu hậu quả chiến tranh, hậu
quả thiên tai, trẻ em mồ côi, người tàn tật. Cùng với quá trình phát triển kinh
tế - xã hội (KT-XH), chính sách BTXH ñã ñược sửa ñổi, bổ sung phù hợp với
yêu cầu của xã hội, ñến nay chính sách BTXH là một trong những chính sách
bộ phận quan trọng của hệ thống chính sách an sinh xã hội (ASXH). ðối
tượng chính sách cũng ñược mở rộng, phương thức thực hiện ña dạng hơn.
Tuy vậy, chính sách BTXH vẫn chưa ñáp ứng ñầy ñủ và toàn diện ñòi hỏi của
xã hội do nguyên nhân khách quan, ñiều kiện KT-XH nhưng cũng có yếu tố
chủ quan của quá trình nghiên cứu xây dựng chính sách, tổ chức thực thi
Thời gian qua, chính sách BTXH ñã ñược quan tâm, nghiên cứu nhưng
những nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc tổng kết thực tiễn, ñánh giá thực
trạng ñối tượng, nghiên cứu ñề xuất giải pháp hoàn thiện một, hoặc một vài
chính sách bộ phận,… chưa nghiên cứu một cách toàn diện ñầy ñủ về cơ sở lý
luận, cơ sở thực tiễn về chính sách BTXH. ðiều này ñòi hỏi cần tiếp tục


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

nghiên cứu ñể thực hiện chính sách trong thời gian tới.
Huyện Văn Giang là huyện nằm tiếp giáp với thủ ñô Hà Nội nên có lợi
thế trong việc phát triển ña dạng các sản phẩm nông nghiệp, phát triển các
ngành nghề thương mại dịch vụ nhưng cũng từ việc phát triển ñã ảnh hưởng
ñến ñời sống dân cư bởi những tệ nạn mại dâm, ma tuý dẫn ñến nhiều trẻ em
mồ côi (TEMC), không nơi nương tựa do bố mẹ ly hôn, ñi tù; có những hộ

ñông con, hộ người già không có lao ñộng chính, hộ có người tàn tật, tâm
thần, hộ chủ hộ là nữ không có ñủ ñiều kiện ñể phát triển sản xuất, dẫn ñến
nghèo, thu nhập thấp, ñời sống không ổn ñịnh, khoảng cách thu nhập càng
rộng và những ñối tượng này rất cần ñược nhà nước quan tâm, hỗ trợ. Chính
sách BTXH ñược thực hiện ở Văn Giang ñã góp phần thay ñổi ñời sống vật
chất, tinh thần của ñối tượng hưởng chính sách, ñồng thời góp phần giảm bớt
khoảng cách thu nhập của dân cư.
Thực thi chính sách BTXH ở huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên ñã có
những vấn ñề nổi cộm và bất cập như:
Công tác triển khai, tuyên truyền: một số xã tuyên truyền chưa thường
xuyên trên hệ thống loa truyền thanh của xã, thôn nên một số ñối tượng ñược
thụ hưởng chính sách làm hồ sơ chậm do không biết;
Công tác xét duyệt hồ sơ, ñối tượng chưa ñảm bảo dẫn ñến không ñược
hưởng, chưa ñược hưởng trợ cấp do hồ sơ còn thiếu các giấy tờ nhưng hội
ñồng xét duyệt cấp xã vẫn xét duyệt;
Do qui ñịnh thang bảng ñiểm ñối với người khuyết tật nên một số ñối
tượng ñạt 5 ñiểm chỉ ở mức ñộ nặng không ñược hưởng chế ñộ ở mức ñặc
biệt nặng do ñánh giá của Hội ñồng xét duyệt cấp xã chỉ dựa vào quan sát trực
tiếp và hỏi người chăm sóc; do chính ñối tượng hoặc người chăm sóc trả lời
khi ñược phỏng vấn không rõ ràng (mặc dù ñối tượng tương ñối nặng),…
Với chính sách BTXH ở huyện Văn Giang ñã ñược thực hiện nhưng
cần phải nghiên cứu ñể ñề xuất giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách
BTXH trong thời gian tới.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi chọn nghiên cứu ñề tài
"Phân tích tình

hình thực thi chính sách Bảo trợ xã hội ở huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên".

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng và phân tích nhân tố ảnh hưởng ñến thực thi chính
sách BTXH ở huyện ñể từ ñó nghiên cứu ñề xuất giải pháp hoàn thiện thực thi
chính sách BTXH ở huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về thực thi
chính sách BTXH.
ðánh giá thực trạng và phân tích nhân tố ảnh hưởng ñến thực thi chính
sách BTXH ở huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên.
Nghiên cứu ñề xuất giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách BTXH ở
huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên.
1.3 ðối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là chính sách về BTXH ñược thực hiện
ở huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên.
ðối tượng thu thập số liệu ñể thực hiện ñề tài là cán bộ thực hiện chính
sách BTXH cấp xã, huyện, một số ñối tượng ñang ñược thụ hưởng trợ cấp
BTXH hàng tháng, ñột xuất.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện TCXH
hàng tháng và trợ cấp một lần ñược thực hiện ở huyện Văn Giang.
Về không gian: ðịa bàn nghiên cứu huyện Văn Giang, 3 ñiểm ñại diện
nghiên cứu là: Thị trấn Văn Giang, xã Long Hưng, xã Thắng Lợi.
Về thời gian: thời gian nghiên cứu từ tháng 5/2013 - 11/2014, Số liệu sử
dụng ñể nghiên cứu ñề tài này ñược thu thập trong khoảng thời gian từ năm
2011 - 2013 ở huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI CHÍNH
SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI
2.1 Cơ sở lý luận về chính sách bảo trợ xã hội
2.1.1 Một số khái niệm
Bảo trợ xã hội ñược hiểu theo các chức năng, quan ñiểm tiếp cận, hình
thức khác nhau. Nhiều tài liệu nghiên cứu chưa lý giải một cách toàn diện về
khái niệm BTXH mà chỉ ñưa ra, giải thích thuật ngữ, từ ngữ gần với BTXH
như trợ giúp xã hội (TGXH), ASXH, cứu trợ xã hội. Cụ thể:
+ Bảo trợ xã hội
Bảo trợ xã hội ñề cập ñến một tập hợp các lợi ích có sẵn (hoặc không
có sẵn) từ nhà nước, thị trường, xã hội dân sự và các hộ gia ñình, hoặc thông
qua sự kết hợp của các tổ chức này, cho cá nhân/hộ gia ñình ñể giảm thiếu
thốn nhiều mặt. Thiếu thốn nhiều mặt này có thể ảnh hưởng ñến những người
nghèo ít linh lợi (như người già, người tàn tật) và những người nghèo linh lợi
(ví dụ như thất nghiệp) (Bách khoa toàn thư mở, vi.wikipedia.org).
“Bảo trợ xã hội là hệ thống các chính sách, chế ñộ, hoạt ñộng của
chính quyền các cấp và hoạt ñộng của cộng ñồng xã hội dưới các hình thức và
biện pháp khác nhau, nhằm giúp các ñối tượng thiệt thòi, yếu thế hoặc gặp bất
hạnh trong cuộc sống có ñiều kiện tồn tại và có cơ hội hoà nhập với cuộc sống
chung của cộng ñồng, góp phần bảo ñảm ổn ñịnh và công bằng xã hội” (Bộ
Lð-TB&XH,1999).
“Bảo trợ xã hội ñược hiểu một cách rộng rãi như là một loạt các chính
sách, chương trình công và tư ñược xã hội thực thi ñể ñáp lại các nhu cầu nảy
sinh trong những tình huống khác nhau ñể cân bằng sự thiếu hụt hoặc suy
giảm ñáng kể của thu nhập từ công việc; ñể trợ giúp cho các gia ñình có trẻ
em cũng như cung cấp cho mọi người với những sự chăm sóc về sức khỏe và

nhà ở”; “BTXH theo nghĩa hẹp là sự trợ giúp của Nhà nước, các tổ chức ñoàn
thể, cộng ñồng xã hội bằng các biện pháp và các hình thức khác nhau cho các
thành viên của cộng ñồng khi họ gặp phải những khó khăn, rủi ro, bất hạnh


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

trong cuộc sống do những nguyên nhân khác nhau ñể họ có thêm ñiều kiện
vượt quan khó khăn tự mình bảo ñảm cuộc sống, tiến tới bình ñẳng sống trong
cộng ñồng xã hội” (Nguyễn Bá Ngọc, 2008).
+ Trợ giúp xã hội (TGXH)
“TGXH là sự giúp ñỡ thêm của cộng ñồng xã hội bằng tiền hoặc bằng
các phương tiện thích hợp ñể người ñược trợ giúp có thể phát huy ñược khả
năng tự lo liệu cho cuộc sống bản thân và gia ñình, sớm hòa nhập lại với cộng
ñồng” (Nguyễn Văn ðịnh, 2008).
“Trợ giúp xã hội thường xuyên (TGTX) là sự giúp ñỡ của Nhà nước,
các tổ chức ñoàn thể, cộng ñồng xã hội về vật chất, tinh thần, cho những
người hoàn toàn không thể tự lo ñược cuộc sống trong một thời gian dài (một
hoặc nhiều năm) ñể họ ổn ñịnh cuộc sống, hòa nhập cộng ñồng xã hội và phát
triển” (Nguyễn Bá Ngọc, 2008).
+ Cứu trợ xã hội (CTXH)
“Cứu trợ xã hội là sự giúp ñỡ của xã hội bằng nguồn tài chính của Nhà
nước và của cộng ñồng ñối với các thành viên gặp khó khăn, bất hạnh và gặp
rủi ro trong cuộc sống như thiên tai, hỏa hoạn, bị tàn tật, già yếu dẫn ñến
mức sống quá thấp, lâm vào cảnh neo ñơn túng quẫn nhằm giúp họ bảo ñảm
ñược ñiều kiện sống tối thiểu, vượt qua cơn nghèo khốn và vươn lên cuộc
sống bình thường” (Nguyễn Văn ðịnh, 2008)
“Cứu trợ ñột xuất (CTðX) là một bộ phận hợp thành chính sách
CTXH, bao gồm các chính sách chế ñộ, biện pháp nhằm cứu giúp những

thành viên trong cộng ñồng mỗi khi gặp rủi ro bất hạnh trong cuộc sống, ñể
họ có thêm những ñiều kiện vượt qua khó khăn sớm ổn ñịnh ñời sống, sản
xuất. CTðX là sự trợ giúp về vật chất, tinh thần của nhà nước, các tổ chức
ñoàn thể, cộng ñồng xã hội cho các ñối tượng gặp rủi ro, bất hạnh trong cuộc
sống ñể học có ñiều kiện vượt qua khó khăn ổn ñịnh cuộc sống” (Nguyễn Bá
Ngọc, 2008).
+ An sinh xã hội


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

“An sinh xã hội là một hệ thống các cơ chế, chính sách, các giải pháp
của Nhà nước và cộng ñồng nhằm trợ giúp mọi thành viên trong xã hội ñối
phó với các rủi ro, các cú sốc về KT-XH làm cho họ suy giảm, hoặc mất
nguồn thu nhập do bị ốm ñau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, già cả
không còn khả năng lao ñộng (KNLð), hoặc vì các nguyên nhân khách quan
khác rơi vào cảnh nghèo khổ, bần cùng hoá và cung cấp dịch vụ chăm sức
khoẻ cho cộng ñồng, thông qua các hệ thống chính sách về BHXH, BHYT,
TGXH và trợ giúp ñặc biệt” (Nguyễn Hải Hữu, 2007)
+ Chính sách
“Chính sách là tập hợp các quyết sách của Chính phủ ñược thể hiện ở
hệ thống quy ñịnh trong các văn bản pháp quy nhằm từng bước tháo gỡ những
khó khăn trong thực tiễn, ñiều khiển nền kinh tế hướng tới những mục tiêu
nhất ñịnh, bảo ñảm sự phát triển ổn ñịnh của nền kinh tế” (Phạm Vân ðình,
2009)
“Chính sách là phương thức hành ñộng ñược một chủ thể khẳng ñịnh
và thực hiện nhằm giải quyết những vấn ñề ñó lặp ñi lặp lại” (Nguyễn Thị Lệ
Thủy và Bùi Thị Hồng Việt, 2012)
Chính sách là ñường lối cụ thể của một chính ñảng hoặc một chủ thể

quyền lực về một lĩnh vực nhất ñịnh cùng các biện pháp, kế hoạch thực hiện
ñường lối ấy.
Như vậy, chính sách ñược hiểu là tập hợp các chủ trương hành ñộng về
phương diện nào ñó của nền KT-XH do Chính phủ thực hiện, bao gồm mục
tiêu mà Chính phủ muốn ñạt ñược và phương pháp ñể ñạt ñược mục tiêu ñó.

Chính sách bao gồm chính sách công và chính sách tư: Chính sách tư
chỉ nhằm giải quyết vấn ñề nội bộ của một cơ quan, ñơn vị, doanh nghiệp. Ở
ñây chúng ta chỉ nghiên cứu chính sách công là toàn bộ các hoạt ñộng của
Nhà nước, của Chính phủ (trực tiếp hoặc gián tiếp) có ảnh hưởng ñến ñời
sống xã hội, cuộc sống của người dân. Chính sách công là những quy ñịnh về
ứng xử của Nhà nước với những hiện tượng nảy sinh trong ñời sống cộng


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

ñồng, ñược thể hiện dưới những hình thức khác nhau một cách ổn ñịnh, nhằm
ñạt ñược mục tiêu ñịnh hướng.
Chính sách công do Nhà nước ban hành và phải tác ñộng ñến ñời sống
của cộng ñồng, có mục tiêu và ổn ñịnh, phải chứa ñựng cả muc tiêu và biện
pháp chính trị và ñặc biệt là phù hợp với ñường lối của ðảng cầm quyền.
“Chính sách BTXH: ñược hiểu là chính sách hoạt ñộng với mục ñích
ngăn ngừa, giảm thiểu, hoặc giảm nhẹ tác ñộng môi trường và xã hội, trong
ñó bao gồm việc bảo vệ quyền của những ñối tượng có khả năng bị ảnh
hưởng hoặc bị nghèo hóa bởi quá trình phát triển” (Ngân hàng phát triển châu
á (ADB), 2009).
2.1.2 Thực thi chính sách
+ Khái niệm
Tổ chức thực thi chính sách KT- XH là quá trình biến các chính sách

thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt ñộng có tổ chức trong bộ
máy nhà nước, nhằm thực hiện hóa những mục tiêu mà chính sách ñã ñề ra
(Nguyễn Thị Lệ Thủy và Bùi Thị Hồng Việt, 2012)
Theo tôi Thực thi chính sách BTXH ñược hiểu là tập hợp các hoạt ñộng
của cơ quan quản lý Nhà nước ở ñịa phương về hoạt ñộng BTXH nhằm triển
khai thực hiện chính sách BTXH từ Trung ương ñến ñối tượng thụ hưởng chính
sách. Các hoạt ñộng này bao gồm tuyên truyền phổ biến chính sách, xây dựng
kế hoạch triển khai, tổ chức triển khai, kiểm tra giám sát và ñánh giá thực hiện
của ñịa phương.
Về thực thi chính sách ở mỗi ñịa phương khác nhau do ñiều kiện kinh
tế tự nhiên xã hội ñặc thù mà từ ñó cán bộ chính sách có những kế hoạch thực
hiện riêng, cụ thể cho từng ñơn vị ñể chính sách BTXH ñạt hiệu quả cao nhất.
Công tác tổ chức thực thi chính sách nếu không ñược tiến hành tốt, dễ
dẫn ñến sự thiếu tin tưởng, thậm chí sự chống ñối của nhân dân ñối với Nhà
nước. ðiều này hoàn toàn bất lợi về mặt chính trị và xã hội, gây ra những khó
khăn cho Nhà nước trong công tác quản lý.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

Có những vấn ñề trong giai ñoạn hoạch ñịnh chính sách chưa phát sinh,
bộc lộ hoặc ñã phát sinh nhưng các nhà hoạch ñịnh chưa nhận thấy, ñến giai
ñoạn tổ chức thực thi mới phát hiện. Quá trình thực thi chính sách với những
hành ñộng thực tiễn sẽ góp phần ñiều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách
phù hợp với thực tiễn, ñáp ứng yêu cầu của cuộc sống. Việc ñưa chính sách
vào thực tiễn không ñơn giản, nhanh chóng. ðó là quá trình phức tạp, ñầy
biến ñộng, chịu tác ñộng của một loạt các yếu tố, thúc ñẩy hoặc cản trở công
việc thực thi.
+ Vị trí, ý nghĩa của thực thi chính sách

Tổ chức thực thi chính sách là toàn bộ quá trình chuyển hoá ý chí của
chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các ñối tượng quản lý nhằm ñạt
mục tiêu ñịnh hướng.
Tổ chức thực thi chính sách có vị trí rất quan trọng, nó là một khâu hợp
thành chu trình chính sách, nếu khuyết thiếu công ñoạn này thì chu trình
chính sách không thể tồn tại vì nó là trung tâm kết nối các bước trong chu
trình chính sách thành một hệ thống, nhất là với hoạch ñịnh chính sách, bước
này là bước quan trọng không thể thiếu vì nó là khâu hiện thực hoá chính sách
vào ñời sống xã hội. Như vậy có thể thấy ñược vai trò quan trọng của thực thi
chính sách công là sự biến trải của thái ñộ ứng xử của Nhà nước ñối với các
ñối tượng quản lý.
Tổ chức thực thi chính sách ñể từng bước thực hiện các mục tiêu chính
sách và mục tiêu chung. Mục tiêu của chính sách có liên quan ñến nhiều vấn
ñề, nhiều lĩnh vực nên không thể cùng một lúc giải quyết hết tất cả mà phải
lần lượt, và việc thực thi chính sách công giải quyết các vấn ñề trong mối
quan hệ biến chứng với mục tiêu chung do ñó nó có thể giải quyết các vấn ñề
ñặt ra. Trong thực tế mục tiêu chính sách chỉ có thể ñạt ñược thông qua thực
thi chính sách, ñồng thời các mục tiêu của chính sách có quan hệ và ảnh
hưởng ñến mục tiêu chung.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

Thực thi chính sách ñể khẳng ñịnh tính ñúng ñắn của chính sách có
nghĩa là khi chính sách ñược thực thi triển khai rộng rãi trong ñời sống xã hội
và ñược xã hội chấp nhận thì ñã phản ánh tính ñúng ñắn của chính sách và
ngược lại. Qua thực thi giúp chính sách ngày càng hoàn chỉnh vì chúng ta ñều
biết chính sách do một tập thể hoạch ñịnh nhưng cũng không tránh khỏi ý
kiến chủ quan làm ảnh hưởng tới hiệu quả của chính sách, ñể khắc phục ñiều

này khi chính sách ñược thực thi thì phải ñánh giá rút kinh nghiệm và chỉnh
sửa ñể hoàn thiện chính sách.
2.1.3 Vị trí và vai trò thực thi chính sách bảo trợ xã hội
+ Vị trí: Chính sách BTXH là một trong những chính sách quan trọng
trong hệ thống chính sách ASXH, chính sách ASXH ñược thực thi tốt thì sẽ
giữ vững việc ổn ñịnh kinh tế - chính trị - xã hội
+ Vai trò: Chính sách BTXH là một trong những công cụ quản lý của
Nhà nước có vai trò chính sau:
Thứ nhất, BTXH thực hiện chức năng bảo ñảm ASXH của Nhà nước:
Với chính sách BTXH, Nhà nước can thiệp và tác ñộng giữ ổn ñịnh xã hội, ổn
ñịnh chính trị, phân hoá giàu nghèo và giảm phân tầng xã hội, tạo sự ñồng
thuận xã hội giữa các nhóm xã hội trong quá trình phát triển. Kinh tế thị
trường càng phát triển thì xu hướng phân hoá giàu nghèo, phân tầng xã hội và
bất bình ñẳng càng gia tăng. ðể tạo ra sự phát triển bền vững, ñòi hỏi Nhà
nước càng phải phát triển mạnh mẽ BTXH ñể ñiều hoà các mâu thuẫn xã hội
phát sinh trong quá trình phát triển. BTXH sẽ giúp cho việc ñiều tiết, hạn chế
nguyên nhân nẩy sinh mâu thuẫn xã hội, bất ổn của xã hội.
Thứ hai, BTXH thực hiện chức năng tái phân phối lại của cải xã hội:
Với chức năng này BTXH sẽ ñiều tiết phân phối thu nhập, cân ñối, ñiều chỉnh
nguồn lực ñể tăng cường cho các vùng nghèo, vùng chậm phát triển tạo nên
sự phát triển hài hoà và giảm bớt sự chênh lệch giữa các vùng, giữa các nhóm
dân cư.
Thứ ba, BTXH có vai trò phòng ngừa rủi ro, giảm thiểu và khắc phục


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

rủi ro và giải quyết một số vấn ñề xã hội nẩy sinh: BTXH trực tiếp giải quyết
những vấn ñề liên quan ñến giảm thiểu rủi ro và khắc phục hậu quả của rủi ro

thông qua các chính sách và chương trình cụ thể nhằm giúp cho các thành
viên xã hội ổn ñịnh cuộc sống, tái hoà nhập cộng ñồng, bảo ñảm mức sống tối
thiểu cho dân cư khó khăn. Ngày nay, do khai thác tài nguyên quá mức ñể
phát triển kinh tế, bệnh dịch, tác ñộng khách quan của các quy luật kinh tế,
ảnh hưởng chủ quan trong quá trình quyết ñịnh của các chủ thể quản lý
ñã dẫn ñến nẩy sinh các vấn ñề xã hội và gia tăng người nghèo, người
khuyết tật (NKT), TEMC, người cao tuổi (NCT) cô ñơn nhóm những
người này thường chịu nguy cơ tổn thương cao, không tự chủ quyết ñịnh
cuộc sống và phụ thuộc vào sự hỗ trợ của xã hội, Nhà nước. Các chính sách
TCXH, hỗ trợ y tế, hỗ trợ giáo dục ñối với NKT, NCT, TEMC, người
nghèo, dân tộc thiểu số sẽ giúp cho bộ phận dân cư giảm bớt khó khăn, ổn
ñịnh an ninh trật tự xã hội.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, bên cạnh "cơ hội" cũng có nhiều
"thách thức", "rủi ro"; khi nói ñến cơ hội, ñến sự thuận lợi mang lại từ hội
nhập quốc tế thường là cơ hội cho phát triển kinh tế, ngược lại sự thách thức,
rủi ro lại là vấn ñề xã hội như bất bình ñẳng gia tăng, phân hoá giàu nghèo,
phân tầng xã hội, nghèo ñói, bần cùng hoá và ô nhiễm môi trường.
BTXH tốt sẽ góp phần thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững;
vì ngay cả các nhà ñầu tư không chỉ chú ý ñến các yếu tố kinh tế mà còn chú
ý ñến các yếu tố của an toàn, ổn ñịnh xã hội. Một xã hội ổn ñịnh giúp các nhà
ñầu tư yên tâm ñầu tư phát triển lâu dài, tạo cho kinh tế tăng trưởng nhanh và
ổn ñịnh và ngược lại. Mặt khác bản thân sự phát triển BTXH cũng là một lĩnh
vực dịch vụ tạo nguồn tài chính cho phát triển kinh tế. ðồng thời tăng trưởng
tạo ra nguồn lực ñể giải quyết các vấn xã hội, góp phần ổn ñịnh xã hội và tạo
ra sự phát triển bền vững về kinh tế.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11


2.1.4 Nội dung của thực thi chính sách Bảo trợ xã hội
2.1.4.1 Xác ñịnh ñối tượng chính sách bảo trợ xã hội
a, ðối tượng thụ hưởng chính sách
* Chế ñộ trợ cấp thường xuyên (TCTX)
Các nhóm ñối tượng với ñiều kiện khác nhau ñược hưởng các mức trợ
cấp khác nhau dựa vào theo nguyên tắc bảo ñảm không thấp hơn mức chuẩn
chung và khó khăn nhiều hỗ trợ nhiều, khó khăn ít hỗ trợ ít. Chế ñộ trợ cấp
ñược ñiều chỉnh phù hợp với ñiều kiện phát triển KT-XH của ñất nước và khả
năng ngân sách Nhà nước, có 4 nhóm sau:
+ Nhóm ñối tượng là trẻ em :
(1) TEMC cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi mất nguồn nuôi dưỡng;
TEMC cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích hoặc không
ñủ năng lực, khả năng ñể nuôi dưỡng; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ
ñang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người
nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia ñình nghèo.
+ Nhóm ñối tượng là người cao tuổi:
(2) NCT cô ñơn thuộc hộ gia ñình nghèo; NCT còn vợ hoặc chồng
nhưng già yếu không có con, cháu, người thân thích ñể nương tựa thuộc hộ
gia ñình nghèo; (3) Người từ 80 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp
BHXH.
+ Nhóm ñối tượng là người tàn tật, tâm thần, HIV/AIDS:
(4) Người khuyết tật nặng và ñặc biệt nặng; (5) Người nhiễm
HIV/AIDS không còn KNLð thuộc hộ gia ñình nghèo.
+ Nhóm ñối tượng là hộ gia ñình
(6) Gia ñình, cá nhân nhận nuôi dưỡng TEMC, trẻ em bị bỏ rơi; (7) Hộ
gia ñình có từ hai người trở lên là NKT nặng không có khả năng tự phục vụ;
(8) Người ñơn thân thuộc diện hộ nghèo ñang nuôi con nhỏ dưới 16 tuổi;
trường hợp con ñang ñi học văn hoá, học nghề ñược áp dụng ñến dưới 18
tuổi.



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

* Chính sách cứu trợ ñột xuất:
ðối tượng ñược trợ giúp ñột xuất (TGðX) (một lần) là những người, hộ
gia ñình gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc những lý do bất khả kháng
khác gây ra, bao gồm:
+ ðối với hộ gia ñình:
(1) Hộ gia ñình có người chết, mất tích; (2) Hộ gia ñình có người bị
thương nặng; (3) Hộ gia ñình có nhà bị ñổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng; (4) Hộ
gia ñình bị mất phương tiện sản xuất, lâm vào cảnh thiếu ñói; (5) Hộ gia ñình
phải di dời khẩn cấp do nguy cơ sạt lở ñất, lũ quét.
+ ðối với cá nhân:
(6) Người bị ñói do thiếu lương thực; (7) Người gặp rủi ro ngoài vùng
cư trú dẫn ñến bị thương nặng, gia ñình không biết ñể chăm sóc; (8) Người
lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ ñưa về nơi cư trú
b, ðối tượng thực thi chính sách bảo trợ xã hội
- Cán bộ Lð-TB&XH, Phó chủ tịch UBND, Chủ tịch ủy ban mặt trận
tổ quốc (MTTQ), Chủ tịch Hội cựu chiến binh (HCCB), Chủ tịch Hội phụ nữ
(HPN) các xã, thị trấn. ðại diện 5/7 thành phần thuộc Hội ñồng xét duyệt
(HðXD) cấp xã.
- Chuyên viên, cán bộ quản lý phòng Lð-TB&XH huyện.
2.1.4.2 Phổ biến tuyên truyền
+ Xây dựng kế hoạch triển khai, phân công nhiệm vụ
Căn cứ Luật người cao tuổi, luật người khuyết tật, Nghị ñịnh, Thông tư
Bộ Lð-TB&XH phối kết hợp với các Bộ ngành có liên quan xây dựng kế
hoạch, phân công nhiệm vụ cụ thể về tổ chức triển khai, nhân lực, vật lực,
thời gian triển khai, kế hoạch kiểm tra ñôn ñốc ñối với hệ thống tham gia,
các ngành có liên quan hướng dẫn các Sở, ngành triển khai; các Sở, ngành có

kế hoạch triển khai tới các huyện, thành phố và các huyện, thành phố lập kế
hoạch cụ thể ñến cơ sở bằng các lớp tập huấn theo cấp cơ sở hoặc theo khu
vực,


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

+ Phổ biến, tuyên truyền
Sau khi triển khai các kế hoạch, các văn bản hướng dẫn thực hiện từng
cấp có những cách phổ biến tuyên truyền riêng như in ấn tài liệu ñóng quyển,
in băng rôn, panô áp phích, tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh tới các
thôn, phố và triển khai phối kết hợp với họp dân hoặc cơ quan thực hiện phối
kết hợp với các ban ngành ñoàn thể tuyên truyền trong các cuộc tập huấn
chuyên môn ñể các hộ dân, các ñối tượng chính sách tiếp cận, nắm bắt ñược
các thông tin ñầy ñủ, chính xác và ñể thuận tiện trong việc rút ngắn thời gian
thực hiện, ñẩy nhanh tiến ñộ thực hiện
ðể làm ñược việc tuyên truyền này thì chúng ta cần ñược ñầu tư về
trình ñộ chuyên môn, phẩm chất chính trị, trang thiết bị kỹ thuật vì ñây là
ñòi hỏi của thực tế khách quan. Việc tuyên truyền này cần phải thực hiện
thường xuyên liên tục, ngay cả khi chính sách ñang ñược thực thi với mọi ñối
tượng và trong khi tuyên truyền phải sử dụng nhiều hình thức như tiếp xúc
trực tiếp, gián tiếp trao ñổi
Phổ biến chính sách BTXH ñược thực hiện theo ngành dọc từ Trung
ương ñến ñịa phương. Khi chính sách ñược ban hành ñối tượng ñầu tiên tiếp
nhận chính sách là cán bộ chính sách, do ñó cán bộ chính sách cần phải nắm
rõ ñược nội dung chính sách và các thông tư ñể tham mưu với cấp có thẩm
quyền, phối hợp cùng các tổ chức ñoàn thể ở ñịa phương triển khai thực hiện
có hiệu quả.
Chính sách BTXH phải ñược phổ biến rộng rãi ñến mọi ñối tượng, mọi

người dân thông qua hệ thống báo ñài, loa truyền thanh ñể tất cả các ñối
tượng thuộc diện BTXH ñều nắm bắt thông tin kịp thời về những chính sách
ñang ñược

thực hiện, sửa ñổi bổ sung ở ñịa phương một cách ñầy ñủ nhất.

2.1.4.3 Nguồn kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội
Kinh phí ñể thực hiện chính sách BTXH từ Ngân sách nhà nước, nguồn
vận ñộng ñóng góp của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài
nước nhưng nguồn ngân sách nhà nước vẫn là nguồn chính ñể thực hiện


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

chính sách BTXH. Ngân sách nhà nước gồm cả 4 cấp: ngân sách trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Ngân sách trung ương phân bổ chi thực hiện
chính sách BTXH trong nguồn chi bảo ñảm xã hội cho các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, ngân sách cấp tỉnh bố trí cho cấp huyện và cấp huyện
bố trí cho cấp xã. Do phân cấp quản lý tùy từng tỉnh, tại tỉnh Hưng Yên chỉ bố
trí ñến cấp tỉnh, huyện, không bố trí cấp xã. Xã chỉ là ñơn vị thực hiện chính
sách cho các ñối tượng cụ thể khi ñã ñược duyệt.
Cơ chế tài chính thực hiện chính sách là những quy ñịnh về quản lý, sử
dụng và thanh quyết toán, giám sát ñánh giá về tài chính và tuân thủ theo
nguyên tắc: hướng tới bảo ñảm ñủ ngân sách cho trợ cấp hàng tháng, một lần;
thống nhất quản lý từ trung ương ñến ñịa phương; tạo ra sự linh hoạt về
nguồn và quản lý chặt chẽ, không thất thoát. Với các nguyên tắc này, tỉnh
Hưng Yên ñã bố trí ñủ nguồn ñể các huyện thực hiện chính sách BTXH,
không vì lý do khó khăn mà bố trí thiếu nguồn.
2.1.4.4 Tình hình triển khai thực thi chính sách

a. Thủ tục hồ sơ
* Thủ tục, hồ sơ ñối với hưởng trợ cấp thường xuyên (TCTX)
+ Qui ñịnh về hồ sơ:
(1) Hồ sơ ñối tượng hưởng TCXH tại cộng ñồng gồm:
Hồ sơ TCXH tại cộng ñồng ñối với ñối tượng TEMC, NCT cô ñơn,
người từ 80 tuổi trở lên, người tàn tật, người tâm thần, người ñơn thân gồm:
- ðơn ñề nghị hưởng trợ cấp của ñối tượng hoặc gia ñình, người thân,
người giám hộ (Mẫu số 1);

- Sơ yếu lý lịch của ñối tượng hưởng trợ cấp;
- Biên bản họp Hội ñồng xét duyệt TCXH tại xã, thị trấn (gọi là Hội
ñồng xét duyệt (HðXD) cấp xã) (Mẫu số 4) hoặc văn bản xác nhận của bệnh
viện cấp huyện trở lên ñối với NKT;
- Văn bản xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền ñối với người tâm
thần, người nhiễm HIV/AIDS;


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

- Văn bản kÕt luËn của HðXD cấp xã ñối với những trường hợp có ý
kiến thắc mắc, khiếu nại, tố cáo sau khi ñã niêm yết công khai.
- Quyết ñịnh của cơ sở BTXH về việc chuyển ñối tượng về gia ñình
hoặc nhà xã hội (Mẫu số 8).
Hồ sơ TCXH tại cộng ñồng ñối với ñối tượng quy ñịnh tại khoản 7
ðiều 4 Nghị ñịnh số 67/2007/Nð-CP gồm:
- ðơn nhận nuôi TEMC, trẻ em bị bỏ rơi (Mẫu số 3 );
- Bản sao giấy khai sinh của trẻ em ñược nhận nuôi;
- Sơ yếu lý lịch của trẻ em ñược nhận nuôi;
- ðối với cá nhân làm sơ yếu lý lịch và bản sao chứng minh thư nhân dân

(CMTND)
- ðối với gia ñình thì làm bản sao giấy ñăng ký kết hôn và bản sao
CMTND của vợ, chồng;

Hồ sơ TCXH tại cộng ñồng ñối với ñối tượng quy ñịnh tại khoản 8
ðiều 4 Nghị ñịnh số 67/2007/Nð-CP, ñược sửa ñổi theo khoản 3 ðiều 1 Nghị
ñịnh số 13/2010/Nð-CP, gồm:
- ðơn ñề nghị hưởng trợ cấp của gia ñình;
- Các quyết ñịnh hưởng TCXH hàng tháng của ñối tượng (bản sao).
(2) Hồ sơ ñề nghị hỗ trợ kinh phí mai táng gồm:
- ðơn hoặc văn bản ñề nghị của gia ñình, cá nhân, cơ quan, ñơn vị, tổ
chức ñứng ra tổ chức mai táng cho ñối tượng BTXH ñang hưởng TCXH hàng
tháng bị chết (Mẫu số 2);

- Bản sao giấy chứng tử.
+ Thủ tục
- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận ñủ hồ sơ, HðXD cấp xã
tổ chức họp, xét duyệt hồ sơ ñối tượng, nếu ñối tượng ñủ tiêu chuẩn thì niêm
yết công khai tại trụ sở ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã và thông báo trên các
phương tiện thông tin ñại chúng (thời gian niêm yết là 7 ngày); kể từ ngày hết
thời gian niêm yết công khai, nếu không có ý kiến thắc mắc, khiếu nại thì


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

HðXD hoàn thiện hồ sơ theo quy ñịnh và trình Chủ tịch UBND xã có văn bản
gửi Phòng Lð-TB&XH ñể xem xét, giải quyết.

Trường hợp có khiếu nại, tố cáo của công dân thì trong thời hạn 10

ngày, HðXD tiến hành xác minh, thẩm tra, kết luận cụ thể và công khai trước
nhân dân.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận ñủ hồ sơ ñề nghị
của cấp xã, Phòng Lð-TB&XH có trách nhiệm thẩm ñịnh, trình Chủ tịch
UBND cấp huyện ra quyết ñịnh cho từng ñối tượng cụ thể (Mẫu số 5 và Mẫu
số 7).
- Thủ tục ñiều chỉnh mức trợ cấp; chấm dứt hưởng trợ cấp:
Khi ñối tượng có sự thay ñổi về ñiều kiện hưởng chính sách thì HðXD
cấp xã xem xét và kết luận. Trên cơ sở kết luận của Hội ñồng, Chủ tịch
UBND cấp xã có văn bản gửi Phòng Lð-TB&XH.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản của UBND
cấp xã, Phòng Lð-TB&XH có trách nhiệm xem xét, trình Chủ tịch UBND
cấp huyện ra Quyết ñịnh ñiều chỉnh mức trợ cấp hoặc thôi hưởng trợ cấp
(Mẫu số 6).
- Trình tự, thủ tục hưởng trợ cấp hàng tháng khi thay ñổi ñịa phương
nơi cư trú. Khi ñối tượng ñang ñược hưởng TCXH hàng tháng ở một ñịa
phương chuyển ñi nơi khác thì Phòng Lð-TB&XH có trách nhiệm trình Chủ
tịch UBND huyện nơi cư trú cũ quyết ñịnh thôi hưởng trợ cấp (Mẫu số 6) và
viết giấy giới thiệu (Mẫu số 9) nhận trợ cấp hàng tháng ñến cấp huyện nơi cư
trú mới kèm theo hồ sơ ñang hưởng trợ cấp của ñối tượng.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận ñược giấy giới thiệu
của nơi cư trú cũ của ñối tượng và hồ sơ hưởng trợ cấp của ñối tượng thì
Phòng Lð-TB&XH nơi cư trú mới có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hưởng trợ
cấp của ñối tượng và trình Chủ tịch UBND huyện ra quyết ñịnh hưởng trợ cấp
theo mức của ñịa phương (Mẫu số 5).
- Thủ tục trợ cấp mai táng phí (MTP)


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 17

ðể ñược hưởng trợ cấp mai táng thì ñại diện gia ñình, cá nhân, cơ quan,
ñơn vị, tổ chức ñứng ra tổ chức mai táng cho ñối tượng BTXH ñang hưởng trợ
cấp hàng tháng bị chết phải làm ñủ hồ sơ quy ñịnh gửi UBND cấp xã. Cơ quan,
tổ chức ñứng ra tổ chức mai táng cho người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị
chết thì gửi văn bản ñến Chủ tịch UBND huyện.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận ñủ hồ sơ quy ñịnh,
UBND cấp xã có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ của ñối tượng theo quy ñịnh
và gửi Phòng Lð-TB&XH ñể xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận ñủ hồ sơ do cấp xã gửi hoặc cơ quan, tổ chức ñứng
ra tổ chức mai táng cho người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, Phòng Lð-
TB&XH có trách nhiệm thẩm ñịnh, trình Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết
ñịnh cho từng trường hợp cụ thể (Mẫu số 10).
* Thủ tục ñối với TCðX
- Trưởng thôn lập danh sách ñối tượng TCðX theo các nhóm ñối tượng
quy ñịnh tại §iÒu 6 cña NghÞ ®Þnh 67/2007/N§-CP kèm theo biên bản họp
thôn (nếu có) gửi UBND cấp xã.
- Chủ tịch UBND cấp xã triệu tập họp khẩn cấp HðXD thống nhất
danh sách ñối tượng CTðX ñề nghị cấp huyện hỗ trợ. Nếu cấp xã có nguồn
cứu trợ dự phòng thì Chủ tịch UBND cấp xã quyết ñịnh cứu trợ ngay những
trường hợp cấp thiết.
- Sau khi ñược cấp huyện hỗ trợ, cấp xã tổ chức cứu trợ cho ñối tượng
và thực hiện việc công khai theo quy ñịnh tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC
ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ
trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước ñối với cá nhân, dân cư.
- Cơ sở y tế trực tiếp cấp cứu, chữa trị cho ñối t−îng quy ñịnh tại ñiểm
g khoản 1 §iÒu 6 cña NghÞ ®Þnh 67/2007/N§-CP làm văn bản gửi Chủ tịch
UBND cấp huyện ñề nghị cấp kinh phí hỗ trợ theo quy ñịnh.
- Chủ tịch UBND cấp xã, Giám ñốc bệnh viện, thủ trưởng cơ quan, ñơn

vị tổ chức mai táng cho người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết (trường

×