BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
LƯU THỊ MAI CHI
ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN MỸ HÀO TỈNH HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
LƯU THỊ MAI CHI
ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HỮU THÀNH
HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp i
LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc ./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn
Lưu Thị Mai Chi
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành ñược nội dung này, tôi ñã nhận ñược sự chỉ bảo, giúp ñỡ rất
tận tình của PGS.TS. Nguyễn Hữu Thành, sự giúp ñỡ, ñộng viên của các thầy cô
giáo trong khoa Quản lý ñất ñai, Ban quản lý ñào tạo. Nhân dịp này cho phép tôi
ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Hữu Thành và
những ý kiến ñóng góp quý báu của các thầy cô giáo trong khoa Quản lý ñất ñai.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ Ủy ban nhân dân huyện, phòng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê,
chính quyền các xã cùng nhân dân huyện Mỹ Hào ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và các bạn ñồng nghiệp ñộng viên, giúp
ñỡ trong quá trình thực hiện luận văn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn
Lưu Thị Mai Chi
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
MỞ ðẦU 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu 1
1.2. Mục ñích, yêu cầu 2
1.2.1. Mục ñích 2
1.2.2. Yêu Cầu 2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Hiệu quả sử dụng ñất và phân loại hiệu quả sử dụng ñất 3
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng ñất 3
1.1.2. Phân loại hiệu quả sử dụng ñất 4
1.2. ðặc ñiểm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 7
1.2.1. ðất nông nghiệp và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp 7
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 10
1.2.3. ðặc ñiểm, tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 12
1.3 Những nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên thế
giới và Việt Nam 12
1.3.1 Những nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất trên thế giới 12
1.3.2 Những nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất trong nước 15
1.3.3. Những nghiên cứu hiệu quả sử dụng ñất tỉnh Hưng Yên và huyện Mỹ
Hào 19
Chương 2. ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 21
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp iv
2.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 21
2.1.1. ðối tượng nghiên cứu 21
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 21
2.2. Nội dung nghiên cứu 21
2.2.1 ðiều tra, ñánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan ñến sử
dụng ñất ñai 21
2.2.2 Hiện trạng sử dụng ñất 21
2.2.3 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 21
2.2.4 Lựa chọn các LUT có hiệu quả và ñề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng ñất nông nghiệp của huyện Mỹ Hào 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu 22
2.3.1. Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 22
2.3.2 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 23
2.3.3 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu, tài liệu 23
2.3.4 Phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 23
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 24
3.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện 24
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 24
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội 29
3.2. Hiện trạng sử dụng ñất huyện Mỹ Hào 36
3.3. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 38
3.3.1. Xác ñịnh các loại hình sử dụng ñất chính trên ñịa bàn huyện Mỹ Hào 38
3.3.2. ðánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng ñất nông nghiệp 42
3.3.3. Hiệu quả xã hội 49
3.3.4. Hiệu quả môi trường 53
3.4. Lựa chọn các LUT có hiệu quả và ñề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất 61
3.4.1. Lựa chọn các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả 61
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp v
3.4.2. ðề xuất sử dụng ñất nông nghiệp theo các tiểu vùng 63
3.4.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 66
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 69
1. Kết luận 69
2. ðề nghị 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
PHỤ LỤC 74
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên Bảng Trang
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 của huyện Mỹ Hào 37
Bảng 3.2: Biến ñộng sử dụng ñất nông nghiệp giai ñoạn 2010-2012 38
Bảng 3.3. Một số loại hình sử dụng ñất chính tiểu vùng 1 39
Bảng 3.4. Một số loại hình sử dụng ñất chính tiểu vùng 2 40
Bảng 3.5. Một số loại hình sử dụng ñất chính tiểu vùng 41
Bảng 3.6: Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 1 42
Bảng 3.7: Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 2 43
Bảng 3.8: Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 3 43
Bảng 3.9: Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 1 45
Bảng 3.10: Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 2 46
Bảng 3.11: Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 3 47
Bảng 3.12: Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các LUT huyện Mỹ Hào 48
Bảng 3.13: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng ñất huyện Mỹ Hào 51
Bảng 3.14: So sánh mức ñầu tư phân bón thực tế tại ñịa phương với hướng
dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 55
Bảng 3.15: Danh mục các loại thuốc BVTV người dân Mỹ Hào sử dụng 58
Bảng 3.16: Mức ñộ sử dụng một số loại thuốc bảo vệ thực vật 59
Bảng 3.17. Dự kiến các kiểu sử dụng ñất nông nghiệp ñến năm 2020 của tiểu
vùng 1 64
Bảng 3.18. Dự kiến các kiểu sử dụng ñất nông nghiệp ñến năm 2020 của tiểu
vùng 2 65
Bảng 3.19. Dự kiến các kiểu sử dụng ñất nông nghiệp ñến năm 2020 của tiểu
vùng 3 66
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp vii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
Hình 3.1. Sơ ñồ hành chính huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên 24
Hình 3.2. Cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp huyện Mỹ Hào năm 2012 37
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
1 BVTV Bảo vệ thực vật
2 DT Diện tích
3 HQðV Hiệu quả ñồng vốn
4 TNHH Thu nhập hỗn hợp
5 GTSX Giá trị sản xuất
6 CPTG Chi phí trung gian
7 GTNC Giá trị ngày công
8 Lð Lao ñộng
9 LUT Loại hình sử dụng ñất
10 LX - LM Lúa xuân - lúa mùa
11 SL Sản lượng
12 STT Số thứ tự
13 TB Trung bình
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tài liệu sản xuất ñặc biệt,
là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố dân cư,
xây dựng các thành phần kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh và quốc phòng, là ñiều
kiện tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái ñất. Vì vậy,
chiến lược sử dụng ñất hợp lý là một phần của chiến lược nông nghiệp sinh thái bền
vững của tất cả các nước trên thế giới cũng như của nước ta hiện nay.
Nông nghiệp là hoạt ñộng sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người. Hầu
hết các nước trên thế giới ñều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển nông
nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của ñất, lấy ñó làm bàn ñạp cho việc phát triển các
ngành khác. Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên ñất hợp lý, có hiệu quả cao theo
quan ñiểm sinh thái và phát triển bền vững ñang trở thành vấn ñề mang tính toàn cầu.
Nói cách khác, mục tiêu hiện nay của loài người là phấn ñấu xây dựng một nền nông
nghiệp toàn diện về kinh tế, xã hội, môi trường một cách bền vững. ðể thực hiện mục
tiêu này cần bắt ñầu từ nâng cao hiệu quả sử dụng ñất trong nông nghiệp một cách toàn
diện, như G.S Bùi Huy ðáp ñã viết “phải bảo vệ một cách khôn ngoan tài nguyên ñất
còn lại cho một nền sản xuất nông nghiệp bền vững”.
Khai thác tiềm năng ñất ñai sao cho ñạt hiệu quả cao nhất là việc làm hết sức
quan trọng và cần thiết, ñảm bảo cho sự phát triển của sản xuất nông nghiệp cũng như
sự phát triển chung của nền kinh tế ñất nước. Cần phải có các công trình nghiên cứu
khoa học, ñánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp, nhằm phát hiện ra các
yếu tố tích cực và hạn chế, từ ñó làm cơ sở ñể ñịnh hướng phát triển sản xuất nông
nghiệp, thiết lập các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
Mỹ Hào là một huyện ñồng bằng nằm ở phía Bắc của tỉnh Hưng Yên, có trên
13 km ñường Quốc lộ 5A chạy qua, trung tâm huyện cách thủ ñô Hà Nội 28 km về
phía tây, cách Hải Dương 28 km về phía ñông, ñịa hình tương ñối bằng phẳng, ñất
ñai xu thế thoải dần từ tây bắc xuống ñông nam, thuận lợi trong việc cơ giới hóa,
thuỷ lợi hóa phát triển nông nghiệp.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2
Huyện Mỹ Hào có tổng diện tích ñất tự nhiên là 7.910,96 ha, diện tích ñất
nông nghiệp có 4.674,76 ha (chiếm 59,09% diện tích ñất tự nhiên của huyện). ðất
ñai của huyện ñược chia thành hai loại chính là nhóm ñất phù sa sông Hồng không
ñược bồi hàng năm, phù hợp với nhiều loại cây trồng cho năng suất ổn ñịnh; và
nhóm ñất phù sa sông Thái Bình không ñược bồi hàng năm phù hợp với việc phát
triển cây lúa nước.
Trong những năm qua, huyện ñã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng ñất như tiến hành giao quyền sử dụng ñất lâu dài, ổn ñịnh cho người sử
dụng ñất, hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, ña dạng hoá
các giống cây tốt, năng suất cao vào sản xuất, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật, nhờ ñó mà năng suất cây trồng, hiệu quả sử dụng ñất tăng lên rõ rệt.
Những năm gần ñây, việc thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp ñể chuyển ñổi
sang làm công nghiệp, khu ñô thị ñã diễn ra quá nhanh khiến diện tích ñất nông
nghiệp của huyện ngày càng bị thu hẹp nhanh chóng. Chính vì vậy ñể ñảm bảo an
ninh lương thực cần tìm ra những hạn chế trong sản xuất nông nghiệp hiện nay ñể
có những giải pháp sử dụng ñất hợp lý ñem lại hiệu quả kinh tế cao, ñồng thời bảo
vệ môi trường ñất và sinh thái ñể khai thác sử dụng lâu bền ñáp ứng yêu cầu phát
triển nền nông nghiệp bền vững là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết.
Từ tất cả những vấn ñề trên, ñược sự phân công của khoa Quản lý ñất ñai,
cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Hữu Thành, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn
huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên”.
1.2. Mục ñích, yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
- ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp trên phương diện
kinh tế, xã hội và môi trường. Từ ñó phát hiện khả năng lợi thế và những yếu tố hạn
chế nhằm tăng hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
- ðề xuất phương hướng và một số giải pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng ñất nông nghiệp của ñịa phương.
1.2.2. Yêu Cầu
Tìm ra những ưu ñiểm và hạn chế trong sử dụng ñất nông nghiệp của huyện.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Hiệu quả sử dụng ñất và phân loại hiệu quả sử dụng ñất
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng ñất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất ñể ñảm bảo
phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu ñối với các nước trên
thế giới.
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn ñề ñược chú ý hiện nay của hầu hết các nước
trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn
của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp
(ðào Châu Thu, 1999).
Sử dụng ñất ñai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hòa mối
quan hệ người – ñất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn cứ
vào nhu cầu của thị trường, thực hiện ña dạng hóa cây trồng, vật nuôi trên cơ sở lựa
chọng các sản phẩm có ưu thế ở từng ñịa phương, từ ñó nghiên cứu áp dụng công
nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, ñảm bảo sự thống nhất
giữa các ngành, ñó là một trong những ñiều kiện tiên quyết ñể phát triển nền nông
nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn ñịnh và bền vững, ñồng thời phát huy tối ña
công dụng của ñất nhằm ñạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất
(Nguyễn ðình Hợi, 1993).
Vì vậy, việc xác ñịnh bản chất và khái niệm hiệu quả sử dụng ñất phải
xuất phát từ luận ñiểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý
thuyết hệ thống:
- Hiệu quả phải ñược xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội
và hiệu quả môi trường.
- Phải xem xét ñến lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng ñất và lợi ích chung của cả
cộng ñồng.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng ñất và hiệu quả sử dụng các nguồn lực
khác (Lê Hội, 1996).
- ðảm bảo sự phát triển thống nhất và phù hợp giữa các ngành trên toàn
lãnh thổ.
1.1.2. Phân loại hiệu quả sử dụng ñất
Khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất người ta thường ñánh giá trên 3 khía
cạnh: hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng ñất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả về
mặt môi trường.
1.1.2.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt ñộng
kinh tế. Mục ñích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là ñáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực sản xuất của xã hội
ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là một ñòi hỏi khách quan của
mọi nền sản xuât xã hội (Nguyễn ðình Hợi, 1993).
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy
luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao ñộng theo
các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn ñề “tiết kiệm và phân phối
một cách hợp lý thời gian lao ñộng (vật hóa và lao ñộng sống) giữa các ngành”.
Theo quan ñiểm của C. Mác ñó là quy luật “tiết kiệm”, là “tăng năng suất lao ñộng
xã hội”, hay ñó là “tăng hiệu quả”. Ông cho rằng: “ Nâng cao năng suất lao ñộng
vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao ñộng là cơ sở của hết thảy mọi xã hội”.
Như vậy theo quan ñiểm của Mác, tăng hiệu quả phải ñược hiểu rộng và nó bao
hàm cả việc tăng hiệu quả kinh tế và xã hội (Doãn Khánh, 2000).
Các nhà khoa học kinh tế Samuel – Nordhuas cho rằng: “Hiệu quả có nghĩa
là không lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét ñến chi phí cơ hội, hiệu
quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa này mà
không cắt giảm sản lượng một loại hàng hóa khác. Moi nền kinh tế có hiệu quả nằm
trên ñường giới hạn khả năng năng suất của nó” (Doãn Khánh, 2000).
Theo L.M Canirop: “Hiệu quả của sản xuất xã hội ñược tính toán và kế hoạch
hóa trên cơ sở những nguyên tắc chung ñối với nền kinh tế quốc dân bằng cách so
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5
sánh kết quả của sản xuất với chi phí hoặc nguồn lực ñã sử dụng” (trích theo Doãn
Khánh, 2000).
Tóm lại, có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng ñều thống
nhất ở bản chất của vấn ñề là: Người sản xuất muốn thu ñược những kết quả phải bỏ
ra những chi phí nhất ñịnh, những chi phí ñó là nhân lực, vật lực, vốn… và tiêu
chuẩn của hiệu quả ñối với họ là sự tối ña hóa khối lượng sản phẩm thu ñược với
một lượng chi phí ñịnh trước, hoặc tối thiểu hóa chi phí ñể ñạt ñược một kết quả
nhất ñịnh.
Mối tương quan ñó cần xét cả về phần so sánh tuyệt ñối và tương ñối cũng
như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai ñại lượng ñó. Một phương án ñúng hoặc
một giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao là ñạt ñược tương quan tối ưu
giữa kết quả thu ñược và chi phí nguồn lực ñầu tư.
1.1.2.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể
hiện mục tiêu hoạt ñộng kinh tế của con người, việc lượng hóa các chỉ tiêu biểu hiện
hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu
mang tính chất ñịnh tính như tạo công ăn việc làm cho lao ñộng, xóa ñói giảm
nghèo, ñịnh canh, ñịnh cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân.
Trong sử dụng ñất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu ñược xác ñịnh
bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích ñất nông nghiệp mà chỉ tiêu quan trọng
nhất là giá trị của sản phẩm nông nghiệp ñạt cao nhất trên một ñơn vị diện tích
(Nguyễn Duy Tính, 1995). Hiện nay, việc ñánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình
sử dụng ñất nông nghiệp là vấn ñề ñang ñược nhiều nhà khoa học quan tâm.
1.1.2.3. Hiệu quả môi trường
Môi trường luôn là một vấn ñề nóng bỏng ñang ñược toàn xã hội quan tâm.
Nó không chỉ bó hẹp ở một quốc gia, một vùng, một tiểu vùng mà nó mang tính
toang cầu. Hiệu quả môi trường ñược các nhà môi trường học rất quan tâm trong
ñiều kiện hiện nay. Một hoạt ñộng sản xuất ñược coi là có hiệu quả khi hoạt ñộng
ñó không gây tổn hại hay có những tác ñộng xấu ñến môi trường như ñất, nước,
không khí và hệ sinh học, là hiệu quả ñạt ñược khi quá trình sản xuất kinh doanh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6
diễn ra không làm cho môi trường xấu ñi mà ngược lại, quá trình sản xuất ñó làm
cho môi trường tốt hơn, mang lại một môi trường xanh, sạch, ñẹp hơn trước (ðỗ
Nguyên Hải, 1999).
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính
lâu dài, vừa ñảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu ñến tương
lai, nó gắn với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên ñất và môi
trường sinh thái.
Bên cạnh cách phân loại hiệu quả sử dụng ñất nói trên người ta còn căn cứ
vào những yếu tố như: tổ chức và quản lý kinh tế , tổ chức sản xuất, phương hướng
ñể tác ñộng vào sản xuất, kế hoạch sản xuất, căn cứ vào mặt không gian và thời
gian. Tuy nhiên, nếu xem xét ở bất kỳ góc ñộ nào thì việc ñánh giá hiệu quả sử
dụng ñất ñều bao gồm hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Cả
ba mặt này có một mối quan hệ tương tác, thống nhất và không thể tách rời nhau.
Trong ñó, hiệu quả kinh tế là trọng tâm (Quyền ðình Hà, 1993).
ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất phải theo quan ñiểm sử dụng ñất bền vững
hướng vào 3 tiêu chuẩn chung như sau:
* Bền vững về mặt kinh tế
Loại cây trồng nào cho hiệu quả kinh tế cao, phát triển ổn ñịnh và ñáp ứng
tốt nhu cầu của nhân dân trong vùng thì sẽ ñược thi trường chấp nhận. Do ñó, phát
triển sản xuất nông nghiệp cần ñược thực hiện tập trung, chuyên canh kết hợp với
ña dạng hóa sản phẩm.
* Bền vững về mặt xã hội
Là ñáp ứng ñược nhu cầu lao ñộng, thu hút ñược nguồn lao ñộng trong nông
nghiệp, tăng thu nhập cho người dân trong vùng, ñảm bảo ñời sống xã hội. Thỏa
mãn ñược các nhu cầu của nông hộ là ñiều cần quan tâm trước tiên nếu muốn họ
quan tâm ñến lợi ích chung của toàn xã hội (bảo vệ ñất, môi trường…).
* Bảo vệ môi trường
Loại hình sử dụng ñất phải bảo vệ ñược ñộ phì ñất, ngăn ngừa sự thoái hóa,
xói mòn ñất, bảo vệ môi trường sinh thái.
ðộ phì nhiêu của ñất tăng dần là yêu cầu bắt buộc ñối với việc quản lý và sử
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7
dụng ñất nông nghiệp bền vững. ðộ che phủ phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%). Trong ñó ña dạng sinh học cũng là một giải pháp quan trọng.
1.2. ðặc ñiểm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
1.2.1. ðất nông nghiệp và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
1.2.1.1. ðất nông nghiệp
ðất ñai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho nhân
loại, con người sinh ra trên ñất, sống và lớn lên nhờ vào sản phẩm của ñất. Tuy vậy,
không phải ai cũng hiểu ñất là gì? ðất sinh ra từ ñâu? Tại sao lại phải giữ gìn bảo vệ
nguồn tài nguyên này. Học giả người Nga, Docutraiep cho rằng ñất là vật thể thiên
nhiên cấu tạo ñộc lập, lâu ñời do kết quả của quá trình hoạt ñộng tổng hợp của các
yếu tố hình thành bao gồm: ñá, sinh vật, ñộng vật, khí hậu, ñịa hình, thời gian(trích
theo Vũ Năng Dũng, 1997). Tuy vậy, khái niệm này chưa ñề cập tới sự tác ñộng của
các yếu tố khác tồn tại trong môi trường xung quanh, do ñó sau này một số học giả
khác ñã bổ sung các yếu tố như nước ngầm và ñặc biệt là vai trò của con người ñể
hoàn chỉnh khái niệm nêu trên. Học giả người Anh, Wiliam ñã ñưa thêm khái niệm
về ñất như ñất là lớp mặt tơi xốp của lục ñịa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây.
Bàn về vấn ñề này, Cac Mác ñã viết: “ðất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý
báu nhất của sản xuất nông nghiệp, “ðiều kiện không thể thiếu ñược của sự tồn tại và
sinh sống của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau (trích theo Vũ Năng Dũng,
1997). Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng ñất, ñất ñai ñược nhìn nhận là một nhân
tố sinh thái, bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái ñất có
ảnh hưởng nhất ñịnh ñến tiềm năng và hiện trạng sử dụng ñất (FAO, 1976).
Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng
ðất là phần trên mặt của vỏ trái ñất mà ở ñó cây cối có thể mọc ñược (trích theo Vũ
Năng Dũng, 1997) và ñất ñai ñược hiểu theo nghĩa rộng: “ðất ñai là một diện tích
cụ thể của bề mặt trái ñất, bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh
thái ngay trên và dưới bề mặt bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, ñịa hình, mặt
nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng
ñất, ñộng thực vật, trạng thái ñịnh cư của con người, những kết quả của con người
trong quá khứ và hiện tại ñể lại (trích theo Vũ Năng Dũng, 1997).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8
Với ý nghĩa ñó, ñất nông nghiệp là ñất ñược sử dụng chủ yếu vào sản xuất của
các ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc sử dụng
vào mục ñích nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Khi nói ñất nông nghiệp người
ta nói ñất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nông nghiệp, bởi vì thực tế có
trường hợp ñất ñai ñược sử dụng vào mục ñích khác nhau của các ngành. Trong
trường hợp ñó, ñất ñai ñược sử dụng chủ yếu cho hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp
mới ñược coi là ñất nông nghiệp, nếu không sẽ là các loại ñất khác (tùy theo việc sử
dụng vào mục ñích nào là chính).
Tuy nhiên, ñể sử dụng ñầy ñủ hợp lý ñất, trên thực tế người ta coi ñất ñai có
thể tham gia vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mà không cần có ñầu tư lớn nào cả.
Vì vậy, luật ñất ñai năm 2003 nêu rõ: “ðất nông nghiệp là ñất sử dụng vào mục ñích
sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản,
làm muối và mục ñích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm ñất sản xuất nông nghiệp, ñất
sản xuất lâm nghiệp, ñất nuôi trồng thủy sản, ñất làm muối và ñất nông nghiệp khác.
1.2.1.2. Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
- ðất nông nghiệp phải ñược sử dụng ñầy ñủ, hợp lý. ðiều này có nghĩa là
toàn bộ diện tích ñất cần ñược sử dụng hết vào sản xuất, với việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi phù hợp với ñặc ñiểm của từng loại ñất nhằm nâng cao năng suất
cây trồng, vật nuôi ñồng thời gìn giữ bảo vệ và nâng cao ñộ phì của ñất.
- ðất nông nghiệp phải ñược sử dụng ñạt hiệu quả cao. ðây là kết quả của
việc sử dụng ñầy ñủ, hợp lý ñất ñai, việc xác ñịnh hiệu quả sử dụng ñất thông qua
tính toán hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau: năng suất cây trồng, chi phí ñầu tư, hệ số
sử dụng ñất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ ñất Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
phải thực hiện tốt, ñồng bộ các biện pháp kỹ thuật và chính sách kinh tế - xã hội
trên cơ sở ñảm bảo an toàn về lượng thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến và nông lâm sản cho xuất khẩu (Nguyễn Hoàng ðan, ðỗ ðình
ðài, 2003).
- ðất nông nghiệp cần phải ñược quản lý và sử dụng một cách bền vững. Sự
bền vững ở ñây là sự bền vững cả về số lượng và chất lượng, có nghĩa là ñất ñai phải
ñược bảo tồn không chỉ ñáp ứng ñược nhu cầu của thế hệ hiện tại mà còn cho thế hệ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9
tương lai. Sự bền vững của ñất ñai gắn liền với ñiều kiện sinh thái, môi trường. Vì
vậy, các phương thức sử dụng ñất nông lâm nghiệp phải gắn liền với việc bảo vệ môi
trường ñất, ñáp ứng ñược lợi ích trước mắt và lâu dài.
Như vậy, ñể sử dụng ñất triệt ñể và có hiệu quả, ñảm bảo cho quá trình sản
xuất ñược liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần thiết và
hết sức quan trọng với mỗi quốc gia.
ðể duy trì ñược sự bền vững của ñất ñai, Smyth A.J và Julian Dumanski 1993
(Smyth A.J, Julian Dumanski, 1993) ñã xác ñịnh 5 nguyên tắc có liên quan ñến sự sử
dụng ñất bền vững là:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt ñộng sản xuất.
- Giảm mức ñộ rủi ro ñối với sản xuất.
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái
hoá chất lượng ñất và nước.
- Khả thi về mặt kinh tế.
- ðược xã hội chấp nhận.
Như vậy, theo các tác giả, sử dụng ñất bền vững không chỉ thuần tuý về mặt
tự nhiên mà còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm nguyên tắc
trên ñây là trụ cột của việc sử dụng ñất bền vững, nếu trong thực tiễn ñạt ñược cả
5 nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành công, ngược lại sẽ chỉ ñạt ñược ở một
vài bộ phận hay sự bền vững có ñiều kiện. Tại Việt Nam, theo ý kiến của ðào
Châu Thu và Nguyễn Khang (1998) (viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp,
1995), việc sử dụng ñất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc và ñược thể
hiện trong 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và ñược thị
trường chấp nhận
- Bền vững về mặt môi trường: loại hình sử dụng ñất bảo vệ ñược ñất ñai,
ngăn chặn sự thoái hoá ñất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút ñược nhiều lao ñộng, ñảm bảo ñời sống
người dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển.
Tóm lại, hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp của con người diễn ra hết sức ña
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10
dạng trên nhiều vùng ñất khác nhau và cũng vì thế khái niệm sử dụng ñất bền vững
thể hiện trong nhiều hoạt ñộng sản xuất và quản lý ñất ñai trên từng vùng ñất xác
ñịnh theo nhu cầu và mục ñích sử dụng của con người. ðất ñai trong sản xuất nông
nghiệp chỉ ñược gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở duy trì các chức năng chính của
ñất là ñảm bảo khả năng sản xuất của cây trồng một cách ổn ñịnh, không làm suy
giảm về chất lượng tài nguyên ñất theo thời gian và việc sử dụng ñất không gây ảnh
hưởng xấu ñến môi trường sống của con người và sinh vật.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Việc xác ñịnh các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất là hết sức cần
thiết, nó giúp cho việc ñưa ra những ñánh giá phù hợp với từng loại vùng ñất ñể trên
cơ sở ñó ñề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất. Các nhân tố
ảnh hưởng có thể chia thành 3 nhóm:
- Nhóm yếu tố ñiều kiện tự nhiên: bao gồm ñiều kiện khí hậu, thời tiết, vị trí
ñịa lý, ñịa hình, thổ nhưỡng, môi trường sinh thái, nguồn nướcChúng có ảnh hưởng
một cách rõ nét, thậm chí quyết ñịnh ñến kết quả và hiệu quả sử dụng ñất (Vũ Ngọc
Hùng, 2007).
+ ðặc ñiểm lý, hoá tính của ñất: trong sản xuất nông lâm nghịêp, thành phần
cơ giới, kết cấu ñất, hàm lượng các chất hữu cơ và vô cơ trong ñất, quyết ñịnh ñến
chất lượng ñất và sử dụng ñất. Quỹ ñất ñai nhiều hay ít, tốt hay xấu, có ảnh hưởng
trực tiếp ñến hiệu quả sử dụng ñất.
+ Nguồn nước và chế ñộ nước là yếu tố rất cần thiết, nó vừa là ñiều kiện
quan trọng ñể cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng vừa là vật chất giúp cho sinh
vật sinh trưởng và phát triển.
+ ðịa hình, ñộ dốc và thổ nhưỡng: ñiều kiện ñịa hình, ñộ dốc và thổ nhưỡng
là yếu tố quyết ñịnh lớn ñến hiệu quả sản xuất, ñộ phì ñất có ảnh hưởng ñến sinh
trưởng phát triển và năng suất cây trồng vật nuôi.
+ Vị trí ñịa lý của từng vùng với sự khác biệt về ñiều kiện ánh sáng, nhiệt
ñộ, nguồn nước, gần ñường giao thông, khu công nghiệp, sẽ quyết ñịnh ñến khả
năng và hiệu quả sử dụng ñất. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng ñất nông lâm nghiệp
cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế sẵn có nhằm ñạt ñược hiệu quả
cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11
- Nhóm các yếu tố ñiều kiện kinh tế, xã hội: bao gồm rất nhiều nhân tố (chế ñộ
xã hội, dân số, cơ sở hạ tầng, môi trường chính sách,…) các yếu tố này có ý nghĩa
quyết ñịnh, chủ ñạo ñối với kết quả và hiệu quả sử dụng ñất.
+ Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp: trong các yếu tố cơ sở
hạ tầng phục vụ sản xuất, yếu tố giao thông vận tải là quan trọng nhất, nó góp phần
vào việc trao ñổi tiêu thụ sản phẩm cũng như dịch vụ những yếu tố ñầu vào cho sản
xuất. Các yếu tố khác như thủy lợi, ñiện, thông tin liên lạc, dịch vụ, nông nghiệp
ñều có sự ảnh hưởng không nhỏ ñến hiệu quả sử dụng. Trong ñó, thuỷ lợi và ñiện là
yếu tố không thể thiếu trong ñiều kiện sản xuất hiện nay. Các yếu tố còn lại cũng có
hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp ñến việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất.
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản là cầu nối giữa người sản xuất
và tiêu dùng, ở ñó người sản xuất thực hiện việc trao ñổi hàng hoá, ñiều này giúp
cho họ thực hiện ñược tốt quá trình tái sản xuất tiếp theo.
+ Trình ñộ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng ñất thể
hiện khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình ñộ sản xuất, khả năng về vốn lao
ñộng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền thống trong sản
xuất và cách xử lý thông tin ñể ra quyết ñịnh trong sản xuất.
+ Hệ thống chính sách: chính sách ñất ñai, chính sách ñiều chỉnh cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn, chính sách ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất,
chính sách khuyến nông, chính sách hỗ trợ giá, chính sách ñịnh canh ñịnh cư, chính
sách dân số, lao ñộng việc làm, ñào tạo kiến thức, chính sách khuyến khích ñầu tư,
chính sách xoá ñói giảm nghèocác chính sách này ñã có những tác ñộng rất lớn ñến vấn
ñề sử dụng ñất, phát triển và hình thành các loại hình sử dụng ñất mới ñặc biệt, cho ñối
tượng là ñồng bào dân tộc tại ñịa phương.
- Nhóm các yếu tố tổ chức, kỹ thuật: ñây là yếu tố chủ yếu hết sức quan
trọng trong quy hoạch sử dụng ñất, một bộ phận không thể thiếu ñược của quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch sử dụng ñất phải dựa vào ñiều kiện tự
nhiên, ñiều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng mà xác ñịnh cơ cấu sản xuất, bố trí
cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp. ðây chính là cơ sở cho việc phát triển hệ
thống cây trồng, gia súc với cơ cấu hợp lý và ñạt hiệu quả kinh tế cao.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12
1.2.3. ðặc ñiểm, tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Việc nâng cao hiệu quả là một mục tiêu chung, chủ yếu, xuyên suốt mọi quá
trình sản xuất của xã hội và cũng tùy theo những mô hình xã hội trong các ñiều kiện
cụ thể mà có những tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả khác nhau. Tiêu chuẩn ñể ñánh giá
hiệu quả là một vấn ñề phức tạp và có nhiều ý kiến khác nhau. Tuy nhiên, ña số các
nhà kinh tế ñều cho rằng tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi ñánh giá hiệu quả là
mức ñộ ñáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các
nguồn tài nguyên, sự ổn ñịnh lâu dài của hiệu quả. Trên cơ sở ñó, tiêu chuẩn ñánh
giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiêp có thể xem xét ở các mặt sau:
+ Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả ñối với toàn xã hội là khả năng thỏa mãn nhu
cầu của sản xuất và tiêu dùng cho xã hôi bằng của cải vật chất sản xuất ra. ðối với
nông nghiệp, tiêu chuẩn ñể ñánh giá hiệu quả là mức ñạt ñược các mục tiêu kinh tế,
xã hội và môi trường do xã hội ñặt ra như tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng
chất lượng và tổng sản phẩm, hướng tới thỏa mãn tốt nhu cầu nông sản cho thị
trường trong nước và tăng xuất khẩu, ñồng thời ñáp ứng yêu cầu về bảo vệ hệ sinh
thái nông nghiệp bền vững (ðào Châu Thu, 1999).
+ ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là trên một ñơn vị ñất nông
nghiệp nhất ñịnh có thể sản xuất ñạt ñược những kết quả cao nhất với chi phí bỏ ra
ít nhất, ảnh hưởng môi trường ít nhất (ðào Châu Thu, 1999).
+ Quan hệ giữa sản xuất nông nghiệp và công nghiệp trên cùng một lãnh thổ
là quan hệ nhân quả: nguyên liệu cho công nghiệp và vấn ñề xử lý chất thải.
1.3 Những nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới
và Việt Nam
1.3.1 Những nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất trên thế giới
Diện tích ñất ñai có hạn trong khi dân số ngày càng tăng, việc nâng cao hiệu
quả sử dụng ñất nông nghiệp ñể ñáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài là vấn ñề
quan trọng, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên thế giới.
ðã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu ra nhiều phương pháp ñánh giá ñể tìm
ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất. Nhưng tùy thuộc vào ñiều kiện, trình ñộ
và phương thức sử dụng ñất mà có sự khác nhau về phương pháp. Vì mỗi vùng, mỗi
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13
quốc gia ñều có tập tục phương thức sản xuất riêng Do ñó, việc ñưa ra các công
thức và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất ở mỗi nước là khác nhau.
Ở các nước ðông Nam Á các phương pháp ñã ñược nghiên cứu, áp dụng
dung ñể ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là: phương pháp chuyên khảo,
phương pháp mô phỏng, phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp phân tích
chuyên gia… Bằng những phương pháp ñó, các nhà khoa học ñã tập trung nghiên
cứu việc ñánh giá hiệu quả ñối với từng loại cây trồng, từng giống cây trồng trên
mỗi loại ñất, ñể từ ñó không những có thể sắp xếp, bố trí lại cơ cấu cây trồng phù
hợp, nhằm khai thác tốt lợi thế so sánh của từng vùng mà còn có thể thâm canh tăng
vụ, tăng hệ số sử dụng ñất, khắc phục ñược vấn ñề môi trường dần hoàn thiện ñể
phát triển nền nông nghiệp bền vững.
Hàng năm, các viện nghiên cứu Nông nghiệp ở các nước trên thế giới cũng
ñã ñưa ra nhiều giống cây trồng mới cho năng suất và chất lượng cao, có khả năng
chống chịu ñược sâu bệnh, chịu ñược khí hậu khắc nghiệt và ñưa ra những công
thức luân canh mới giúp cho việc tạo thành một số hình thức sử dụng ñất mới ngày
càng có hiệu quả cao hơn. Viện Lúa quốc tế (IRRI) ñã có nhiều thành tự về lĩnh vực
giống lúa và hệ thống cây trồng trên ñất canh tác. Tạp chí “Farming Japan” của
Nhật ra hàng tháng ñã giới thiệu công trình ở các nước trên thế giới về các hình thức
sử dụng ñất ñai, ñặc biệt là của Nhật.
Các nhà khoa học Nhật Bản cho rằng quá trình phát triển của hệ thống nông
nghiệp nói chung và hệ thống cây trồng nói riêng là sự phát triển ñồng ruộng ñi từ
ñất cao ñến ñất thấp. ðiều ñó có nghĩa là hệ thống cây trồng ñã phát triển trên ñất
cao trước, sau ñó mới ñến ñất thấp. ðó là quá trình hình thành của sinh thái ñồng
ruộng (Trích theo Phan Sỹ Mẫn, Nguyễn Việt Anh, 2001). Nhà khoa học Otak
Tanakad ñã nêu lên những vấn ñề cơ bản về sư hình thành của sinh thái ñồng ruộng
và từ ñó cho rằng yếu tố quyết ñịnh của hệ thống nông nghiệp là sự thau ñổi về kỹ
thuật, kinh tế - xã hội. Các nhà khoa học Nhật Bản ñã hệ thống tiêu chuẩn hiệu quả
sử dụng ñất ñai thông qua hệ thống cây trồng trên ñất canh tác: là sự phối hợp giữa
các cây trồng và gia súc, các phương pháp trồng trọt và chăn nuôi. Cường ñộ lao
ñộng, vốn ñầu tư, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất hàng hóa của sản
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14
phẩm (Trích theo Vũ Khắc Hòa, 1996).
Kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy, việc khai thác và sử dụng ñất ñai là
yếu tố quyết ñịnh ñể phát triển kinh tế xã hội nông thôn toàn diện. Chính phủ Trung
Quốc ñã ñưa ra những chính sách quản lý và sử dụng ñất ñai, ổn ñịnh chế ñộ sở
hữu, giao ñất cho nông dân sử dụng, thiết lập hệ thống trách nhiệm và tính chủ ñộng
sáng tạo của nông dân trong sản xuất. Thực hiện chủ trương “ly nông bất ly hương”
ñã thúc ñẩy phát triển kinh tế xã hội nông thôn phát triển toàn diện và nâng cao hiệu
quả sử dụng ñất nông nghiệp.
Ở Thái Lan, Ủy ban chính sách quốc gia ñã có nhiều quy chế mới, ngoài hợp
ñồng cho tư nhân thuê ñất dài hạn, cấm trồng những cây không thích hợp trên từng
loại ñất nhằm quản lý việc sử dụng và bảo vệ ñất tốt hơn.
Ở Ấn ðộ, việc ñánh giá ñất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất ñược
áp dụng các phương pháp tham biến biểu thị mối quan hệ giữa các yếu tố
dưới dạng phương trình toán học kết quả phân hạng ñược thể hiện dưới dạng
%, chia làm 6 nhóm:
- Nhóm thượng hảo hạng: Có thể trồng bất kỳ loại cây nào cũng cho năng
suất cao.
- Nhóm tốt: Trồng ñược bất kỳ loại cây nào nhưng cho năng suất thấp hơn
nhóm thượng hạng.
- Bốn nhóm còn lại là nhóm trung bình, nhóm nghèo, nhóm rất nghèo và
nhóm không thể sử dụng vào sản xuất nông nghiệp.
Những năm gần ñây, cơ cấu kinh tế nông nghiệp của các nước ñã gắn
phương thức sử dụng ñất truyền thống với phương thức hiện ñại và chuyển dịch
theo hướng công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn. Các nước Châu Á ñã rất
chú trọng trong việc ñẩy mạnh công tác thủy lợi, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về
giống, phân bón, các công thức luâ canh ñể ngày càng nâng cao hiệu quả sử dụng
ñất nông nghiệp. Mặt khác, phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản, gắn
sự phát triển công nghiệp với bảo vệ môi sinh, môi trường, tiến hành xây dựng
nền sinh thái bền vững.
Ở Hoa Kỳ, ngay từ những năm ñầu thế kỷ XX, phân hạng ñất ñai nhằm nâng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15
cao hiệu quả sử dụng ñất và sử dụng ñất hợp lý ñã ñược chú ý. Hiện nay, ở Hoa Kỳ
ñang áp dụng rộng rãi hai phương pháp:
- Phương pháp tổng hợp: phương pháp này lấy năng suất cây trồng nhiều
năm làm tiêu chuẩn. Trong ñánh giá ñất ñai người ta ñi sâu vào phân hạng ñất ñai
cho từng loại cây trồng.
- Phương pháp yếu tố: bằng cách thống kê các yếu tố tự nhiên và kinh tế ñể
so sánh lấy lợi nhuận tối ña là 100 ñiểm hoặc 100% làm mốc so sánh với ñất khác.
Ở các nước Châu Âu ñánh giá ñất phổ biến theo hai chiều hướng:
- Nghiên cứu các yếu tố tự nhiên ñể xác ñinh tiềm năng của ñất (phân hạng
ñịnh tính).
- Nghiên cứu các yếu tố kinh tế xã hội nhằm xác ñịnh sức sản xuất thực tế
của ñất ñai (phân hạng ñịnh lượng).
Các phương pháp thường áp dụng bằng phương pháp so sánh tính ñiểm hoặc
tính phần trăm.
Vấn ñề nâng cao hiệu quả sử dụng ñất ở cá nước trên thế giới ñã ñược nghiên
cứu từ rất lâu bằng các phương pháp ñánh giá ñất. Tuy có sự khác nhau về phương
pháp, sắp xếp hệ thống ñánh giá và quan ñiểm ñánh giá, song chúng cũng có những
quan ñiểm ñồng nhất. ðó là, luôn gắn liền với các mục ñích sử dụng hợp lý tài
nguyên ñất ñai, nâng cao chất lượng sản phẩm và ñề ra các phương pháp bảo vệ ñất
ñai, cũng như bảo vệ môi trường nhằm ñạt ñược hiệu quả sử dụng ñất ñai bền vững.
1.3.2 Những nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất trong nước
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt ñới ẩm châu Á, có nhiều thuận lợi cho phát
triển sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên ñất có hạn, dân số nước ta
lại ñông. Mặt khác, dân số tăng nhanh làm cho bình quân diện tích trên ñầu người
ngày càng giảm. Theo dự kiến, nếu tốc ñộ tăng dân số là 1 – 1,2%/năm thì dân số
Việt Nam sẽ là 100,8 triệu người vào năm 2015. Vì thế, nâng cao hiệu quả sử dụng
ñất nông nghiệp là yêu cầu thiết yếu ñối với Việt Nam trong những năm tới
(Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự, 2001).
Trong những năm qua, nước ta ñã quan tâm giải quyết tốt các vấn ñề kỹ thuật
và kinh tế, việc nghiên cứu và ứng dụng ñược tập trung vào các vấn ñề như lai tạo