Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án đầu tư xây dựng nhà ở và giao thông địa bàn thị xã sơn tây TP hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.83 MB, 144 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM








NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC



ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở VÀ GIAO
THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY - T P HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI, NĂM 2014



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM























NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC





ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở VÀ GIAO
THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY – T P HÀ NỘI




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS NGUYỄN THANH TRÀ




HÀ NỘI, NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được
sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.


Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Bích Ngọc








Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực
của bản thân, tôi đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ rất tận tình, chu đáo của các nhà
khoa học, các thầy cô và sự giúp đỡ nhiệt tình chu đáo của cơ quan và nhân dân địa
phương.
Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới
PGS. TS Nguyễn Thanh Trà đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy cô giáo trong
Bộ môn Quản lý đất đai, Khoa Quản lý đất đai - Học viện Nông nghiệp Việt Nam,
UBND thị xã Sơn Tây - Thành phố Hà Nội , Ban Bồi thường - GPMB thị xã và các
phòng ban, cán bộ, nhân dân 02 phường Trung Sơn Trầm và phường Viên Sơn của

thị xã Sơn Tây đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện
về mọi mặt, động viên, giúp đỡ cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Bích Ngọc

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ix
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích của đề tài 2
3. Yêu cầu 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất. 3
1.1.1. Khái niệm chung 3
1.1.2. Đặc điểm công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 4

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất. 5
1.2.1. Một số yếu tố cơ bản trong quản lý Nhà nước về đất đai 5
1.2.2. Yếu tố giá đất và định giá đất 7
1.2.3. Thị trường bất động sản 9
1.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư khi thu hồi đất
của một số nước trên thế giới và các tổ chức quốc tế 9
1.3.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất của một số
nước trên thế giới: 9
1.3.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất của một số
tổ chức quốc tế 13
1.3.3. Đánh giá chung 15
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

1.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
tại Việt Nam 15
1.4.1. Cơ sở pháp lý qua các thời kỳ 15
1.4.2. Cơ sở pháp lý hiện hành về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất. 24
1.4.3. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất ở Việt Nam. 26
1.5. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất tại Thành phố Hà Nội. 29
1.5.1. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 29
1.5.2. Đánh giá việc thực hiện các chính sách bồi thường giải phóng mặt
bằng khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội 33
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.1. Đối tượng nghiên cứu 35

2.2. Phạm vi nghiên cứu 35
2.3. Nội dung nghiên cứu 35
2.3.1. Đánh giá khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Sơn
Tây. 35
2.3.2. Thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất của thị xã Sơn Tây. 35
2.3.3. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất tại 02 dự án trên địa bàn thị xã Sơn Tây. 35
2.3.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất tại 02 dự án. 35
2.3.5. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện các dự án tại
thị xã Sơn Tây. 35
2.4. Phương pháp nghiên cứu 35
2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 35
2.4.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 35
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

2.4.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và xử lý số liệu 35
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 37
3.1. Đánh giá khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Sơn Tây. 37
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 37
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội của Thị xã 40
3.1.3. Đánh giá tiềm năng phát triển của Thị xã Sơn Tây 43
3.2. Thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất của thị xã Sơn Tây 45
3.2.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai của Thị xã Sơn Tây 45
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất ở Thị xã Sơn Tây 50
3.3. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn Thị
xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội 52
3.3.1. Việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước

thu hồi đất. 52
3.3.2. Kết quả thực hiện công tác thu hồi đất, BTHT&TĐC 2012 – 2013 54
3.3.3. Trình tự thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn thị xã Sơn Tây 55
3.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất tại tại 02 dự án nghiên cứu 59
3.4.1. Sơ lược về hai dự án nghiên cứu 60
3.4.2. Cơ sở pháp lý để thực hiện hai dự án 62
3.4.3. Xác định đối tượng và điều kiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và
kết quả thực hiện. 68
3.4.4. Bồi thường, hỗ trợ về đất: Giá đất tính bồi thường, hỗ trợ kết quả thực
hiện. 72
3.4.5. Bồi thường, hỗ trợ về tài sản nhà ở, công trình vật kiến trúc, cây cối
hoa màu trên đất bị thu hồi và giá bồi thường, hỗ trợ. 79
3.4.6. Các chính sách hỗ trợ và kết quả thực hiện: 82
3.4.7. Các chính sách về tái định cư và kết quả thực hiện: 88
3.4.8. Kết quả đạt được và những vướng mắc còn tồn tại khi thực hiện công
tác giải phóng mặt bằng của 02 dự án nghiên cứu. 90
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

3.4.9. Đánh giá chung việc thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư 2 dự án trên địa bàn Thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội 94
3.5. Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư ở Thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội 98
3.5.1. Các giải pháp chung 98
3.5.2. Các giải pháp cụ thể 100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 101
1. Kết luận 101
2. Kiến nghị 102

TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Diện tích các loại đất ở Thị xã Sơn Tây 38
Bảng 3.2: Giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn Thị xã Sơn Tây 40
B¶ng 3.3: Thực trạng phát triển kinh tế của Thị xã Sơn Tây từ 2000-2013 42
Bảng 3.4: Tình hình phát triển dân số, lao động và việc làm ở Thị xã Sơn
Tây giai đoạn 2006-2013 43
Bảng 3.5: Hiện trạng sử dụng đất tại Thị xã Sơn Tây năm 2013 51
Bảng 3.6: Tình hình thu hồi đất, GPMB trên địa bàn thị xã Sơn Tây từ
2012 - 2013. 54
Bảng 3.7: Xác định đối tượng được bồi thường và không được bồi thường 69
Bảng 3.8: Quan điểm của người có đất bị thu hồi trong việc xác định đối
tượng và điều kiện được bồi thường 70
Bảng 3.9: Tổng hợp số tiền đất được bồi thường, hỗ trợ 78
Bảng 3.10: Tổng hợp kinh phí giá trị bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình vật
kiến trúc, cây cối hoa màu trên đất bị thu hồi của 02 dự án 81
Bảng 3.11: Tổng hợp kinh phí các chính sách hỗ trợ của 02 dự án 87
Bảng 3.12: Quan điểm của người dân về các chính sách BTHT&TĐC của 2 dự án 91
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu kinh tế thị xã Sơn Tây 41

Biểu đồ 3.2: Cơ cấu sử dụng đất năm 2013 thị xã Sơn Tây 52

Biểu đồ 3.3: Cơ cấu thu hồi đất của dự án 1 60
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu thu hồi đất của dự án 2 62
Hình 3.1: Hình ảnh Tiểu khu nhà ở Đồi Dền 61

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

BTHT&TĐC

Bồi thường hỗ trợ và tái định cư

BTHT Bồi thường hỗ trợ

GDP Giá trị tổng sản xuất
GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB


Giải phóng mặt bằng

HĐND Hội đồng nhân dân
NĐ-CP Nghị định - Chính phủ
QĐ-UBND Quyết định - Ủy ban nhân dân
TĐC

Tái định cư

TT-BTC Thông tư - Bộ Tài chính
TT-BTN Thông tư - Bộ Tài nguyên
TTLT Thông tư liên tịch
UBND

Uỷ ban nhân dân

WB

Ngân hàng thế giới



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập và phát triển với nền kinh tế toàn cầu, đất nước ta
đang phát triển mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhiều dự án

đầu tư phát triển như: Khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch, các khu
kinh tế mở, khu dân cư, hệ thống đường giao thông, … đã và đang được triển khai
xây dựng một cách mạnh mẽ. Để thực hiện được các dự án trên thì mặt bằng đất đai
là một trong những nhân tố quan trọng, nó quyết định đến hiệu quả trong công tác
đầu tư và ảnh hưởng đến cả tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước.
Bồi thường giải phóng mặt bằng (GPMB) khi Nhà nước thu hồi đất là vấn đề
hết sức nhạy cảm và phức tạp tác động tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội của
nhiều người, của cả cộng đồng dân cư. Công tác bồi thường GPMB là điều kiện ban
đầu và tiên quyết để triển khai thực hiện các dự án. Việc làm này còn ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, ảnh hưởng đến đời sống vật
chất, tinh thần của người bị thu hồi đất, góp phần thu hút vốn cho đầu tư phát triển.
Trong những năm gần đây Nhà nước đã từng bước hoàn thiện pháp luật
về đất đai và ban hành các văn bản pháp lý hướng dẫn thực hiện về công tác bồi
thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư nhằm khắc phục những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình triển khai thực hiện chính sách đền bù, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án vì lợi ích quốc gia công cộng,
kinh tế và an ninh quốc phòng.
Tuy nhiên việc thực hiện cơ chế Nhà nước thu hồi đất của người đang sử
dụng đất để giao đất cho các nhà đầu tư vẫn đang gây nhiều bức xúc trong thực
tế triển khai, nhất là những bức xúc của người bị thu hồi đất về phương thức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Không nằm ngoài những khó khăn, thách thức chung của cả nước. Công
tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự
án trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội trong những năm qua cũng
gặp không ít khó khăn, vướng mắc do nhiều nguyên nhân.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

Xuất phát từ thực tế trên, được sự nhất trí của Khoa Quản lý đất đai,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam và dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn

Thanh Trà tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

“Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án đầu tư xây dựng nhà ở và giao thông trên
địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội”
2. Mục đích của đề tài
- Tìm hiểu và đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án đầu tư xây dựng nhà ở và giao
thông trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư để giải quyết những tồn tại, khó khăn, đẩy nhanh tiến độ giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện các dự án trên địa bàn thị xã
Sơn Tây.
3. Yêu cầu
- Nắm vững chính sách, pháp luật đất đai, chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và các văn bản có liên quan.
- Các số liệu, tài liệu điều tra thu thập phải có độ tin cậy, chính xác, trung
thực và khách quan, phản ánh đúng quá trình thực hiện các chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư của các dự án tại địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá đúng những tồn tại, khó khăn, vướng mắc từ đó đề ra các giải
pháp có tính khả thi, phù hợp thực tế nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa thị xã Sơn Tây.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
1.1.1.Khái niệm chung
1.1.1.1. Thu hồi đất

Thu hồi đất :“Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu
lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này” (Luật Đất đai, 2003).
1.1.1.2. Bồi thường
- Theo từ điển tiếng việt thì “bồi thường” có nghĩa là trả lại tương xứng giá
trị hoặc công lao động cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ
thể khác (Hoàng Phê, 1998).
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi
cho người bị thu hồi đất”(Luật Đất đai, 2003).
1.1.1.3. Hỗ trợ
Hç trî lµ gióp ®ì nhau, gióp thªm vµo (Hoàng Phê, 1998).
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc
Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm
mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới” (Luật Đất đai, 2003).
1.1.1.4. Tái định cư
TĐC là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và
làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi
hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
TĐC được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di
chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập,
cơ sở vật chất, tinh thần tại đó. Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác
động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát
triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

- Bồi thường bằng nhà ở.

- Bồi thường bằng giao đất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở (Luật Đất đai, 2003).
TĐC là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong
chính sách GPMB. Các dự án TĐC cũng được coi là các dự án phát triển và phải
được thực hiện như các dự án phát triển khác (Viện Nghiên cứu Địa chính, 2008).
1.1.2. Đặc điểm công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Trong công tác giải phóng mặt bằng thì chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đảm bảo việc bồi hoàn đất đai, tài sản trên đất bị thu hồi đúng đối tượng, đúng
chính sách và hơn nữa là đảm bảo ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất bằng
những chính sách phù hợp để tạo hướng phát triển nghề nghiệp ổn định.
Có thể thấy bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là một quá
trình đa dạng và phức tạp nó không đơn thuần là bồi thường về vật chất mà còn phải đảm
bảo được lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội.
- Tính đa dạng thể hiện ở: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác
nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Ở khu vực nội
thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành, mật độ dân cư khác nhau, ngành nghề đa
dạng và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trưng riêng của vùng đó.
- Tính phức tạp thể hiện ở: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan
trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn,
dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư
liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng
chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý người dân là giữ được đất để sản
xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn
không cho thuê
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn vì:
- Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống sinh hoạt của
người dân. Cộng thêm tâm lý người dân là ngại di chuyển chỗ ở, thay đổi môi
trường sống.
- Nguồn gốc hình thành đất đai khác nhau do tồn tại chế độ cũ để lại và do cơ
chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai, xây nhà trái

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

phép gây khó khăn cho việc xác định diện tích đủ điều kiện bồi thường.
- Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám
vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở
khu vực mới điều kiện sống thì bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển.
Từ các đặc điểm trên cho thấy công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất tại mỗi địa bàn khác nhau và những đặc điểm khác nhau. Từ
đó phải có những phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sao cho phù hợp và
thỏa đáng đối với chủ sử dụng đất bị thu hồi đất (CARE Quốc tế tại Việt Nam -
Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam, 2005)
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất.
1.2.1. Một số yếu tố cơ bản trong quản lý Nhà nước về đất đai
1.2.1.1. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của
nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi
các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù
hợp với tình hình thực tế.
Ở nước ta, sau khi ban hành Luật Đất đai 1993 đến nay, Chính phủ đã ba lần
trình Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Đất đai (1998, 2001 và
2003) nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Theo đó, chính
sách bồi thường, GPMB cũng luôn được Chính phủ không ngừng hoàn thiện, sửa
đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những đổi mới về pháp luật Đất
đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đã cơ
bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy
nhiên, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ
mà công tác bồi thường, GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn

triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai
có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường, GPMB.
Bên cạnh ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai, việc
tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả kiểm tra thi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

hành Luật Đất đai năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy: nhận thức
của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ quản lý đất đai ở địa phương
về chính sách pháp luật nhìn chung còn hạn chế; trong khi đó việc tuyên truyền, phổ
biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt. Nhận thức pháp luật chưa đến nơi đến
chốn, thậm chí lệch lạc của một số cán bộ quản lý đất đai cùng với việc áp dụng
pháp luật còn thiếu dân chủ, không công khai, công bằng ở các địa phương chính là
nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân
cũng như các nhà đầu tư và ảnh hưởng trực tiếp tiến độ GPMB (Bộ Tài nguyên và
Môi trường, 2005).
1.2.1.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam nhưng lại là điều
kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển. Vì vậy, việc sử dụng thật
tốt nguồn tài nguyên đất không chỉ sẽ quyết định tương lai của nền kinh tế đất nước
mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển xã hội. Quy
hoạch sử dụng đất được xem là một giải pháp tổng thể định hướng cho quá trình
phát triển và quyết định tương lai của nền kinh tế. Thông qua quy hoạch sử dụng
đất, Nhà nước can thiệp vào các quan hệ đất đai, khắc phục những nhược điểm do
lịch sử để lại hay giải quyết những vấn đề mà quá trình phát triển đang đặt ra
(Nguyễn Đức Minh, 2001).
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ
chức việc bồi thường, GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà
nước đóng vai trò tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường, GPMB nào đều dựa
trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu cầu như là

phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch sử dụng đất không chỉ
là công cụ “tạo cung” cho thị trường mà còn là phương tiện quan trọng nhất thực
hiện các mục tiêu chính trị - xã hội hóa về công bằng, dân chủ, văn minh trong bồi
thường, GPMB và cũng là công việc mà hoạt động quản lý nhà nước có ảnh hưởng
nhiều nhất, hiệu quả nhất, đúng chức năng nhất (Nguyễn Đức Minh, 2001).
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường đất
đai trên hai khía cạnh:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà theo
quy định của Luật Đất đai năm 2003, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện
khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.
1.2.1.3. Đăng ký đất đai (ĐKĐĐ), lập và quản lý hồ sơ địa chính cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ).
Theo quy định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật Đất đai, người sử
dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
là chứng thư pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân đối với những mảnh đất (lô đất) cụ thể, làm căn cứ cho việc thực hiện các
quyền của người sử dụng đất và giải quyết các tranh chấp liên quan tới quyền sử
dụng đất. Trong công tác bồi thường, GPMB, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là
căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi
thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt là
đăng ký biến động về sử dụng đất; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn
chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi thường, GPMB đã gặp rất nhiều khó

khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì
công tác bồi thường, GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn.
1.2.2. Yếu tố giá đất và định giá đất
Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho công tác bồi thường, GPMB
hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi.
Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định
hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất (Luật sửa đổi, bổ sung
một số Điều của Luật Đất đai, 2001). Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành
thì giá đất được hình thành trong các trường hợp sau đây:
- Do UBND các tỉnh, thành phố Trung ương (gọi chung là UBND cấp tỉnh)
quy định (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và khung giá đất do
Chính phủ quy định) và được công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

- Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan
khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;
góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Để xác định được giá đất chính xác và đúng đắn chúng ta cần phải có những
hiểu biết về định giá đất. Định giá đất đó là những phương pháp kinh tế nhằm tính
toán lượng giá trị của đất bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm khi chúng tham
gia trong một thị trường nhất định. Hay nói cách khác, định giá đất được hiểu là sự
ước tính về giá trị quyền sử dụng đất bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích cụ thể
đã được xác định tại một thời điểm xác định. Khi định giá đất người định giá phải
căn cứ vào mục đích sử dụng của từng loại đất tại thời điểm định giá để áp dụng
phương pháp định giá đất cho phù hợp với thực tế. Hiện nay, việc định giá đất chủ
yếu sử dụng một số phương pháp truyền thống như các nước trên thế giới thực hiện,
đó là phương pháp so sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập.
Theo TS. Phạm Đức Phong (Phạm Đức Phong, 2002) giá đất tính bồi thường

thiệt hại về đất là thước đo phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước, người bị thu
hồi đất và nhà đầu tư. Theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá
đất là phải sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình
phổ biến hiện nay là giá đất do các địa phương quy định và công bố đều không theo
đúng nguyên tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát
sinh khiếu kiện. Kết quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2005 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường cho thấy trong 17.480 đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai thì
có tới 12.348 trường hợp là khiếu nại về bồi thường, GPMB (chiếm 70,64%). Trong
các trường hợp khiếu nại về bồi thường, GPMB thì có tới 70% là khiếu nại về giá đất
nông nghiệp bồi thường quá thấp so với giá đất chuyển nhượng thực tế trên thị trường
hoặc giá đất ở được giao tại nơi TĐC lại quá cao so với giá đất ở đã được bồi thường
tại nơi bị thu hồi (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2005).
Như vậy, nếu công tác định giá đất để bồi thường, GPMB không được làm
tốt sẽ làm cho công tác GPMB ách tắc, dẫn tới không có mặt bằng đầu tư, làm chậm
tiến độ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội đầu tư.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

1.2.3. Thị trường bất động sản
Thị trường bất động sản tác động vào công tác bồi thường, GPMB trên một
số nội dung chủ yếu sau:
- Thị trường bất động sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất động sản
trong một thời gian và không gian nhất định. Việc hình thành và phát triển thị trường
bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư (do
người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai thông qua các giao dịch trên thị
trường); đồng thời, người bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc thuê đất đai, nhà cửa mà
không nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách TĐC và bồi thường.
- Giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác động
tới giá đất tính bồi thường (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2005).

1.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư khi thu hồi đất của
một số nước trên thế giới và các tổ chức quốc tế
1.3.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất của một số
nước trên thế giới:
Đối với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới, đất đai là nguồn lực quan
trọng nhất, cơ bản của mọi hoạt động đời sống kinh tế – xã hội. Khi Nhà nước thu
hồi đất phục vụ cho các mục đích của quốc gia đã làm thay đổi toàn bộ đời sống
kinh tế của hàng triệu hộ dân và người dân, người bị ảnh hưởng không những không
hạn chế về số lượng mà còn có xu hướng ngày càng tăng. Đặc biệt ở những nước
đang phát triển, người dân chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp đó là vấn đề sống
còn của họ. Dưới đây là một số kinh nghiệm quản lý đất đai của các nước trên thế
giới sẽ phần nào giúp ích cho Việt Nam chúng ta, đặc biệt trong chính sách bồi
thường GPMB.
1.3.1.1. Trung Quốc
Pháp luật đất đai của Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp luật đất
đai của Việt Nam. Tuy nhiên nhìn về tổng thể việc chấp hành pháp luật của người
Trung Quốc rất cao. Việc sử dụng đất đai tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm, Nhà
nước Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển nhượng đất đai. Do vậy thị
trường đất đai gần như không tồn tại mà chỉ có thị trường nhà cửa.
Về bồi thường thiệt hại về đất đai, do đất đai thuộc sở hữu nhà nước nên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

không có chính sách bồi thường thiệt hại. Khi nhà nước thu hồi đất, kể cả đất nông
nghiệp, tuỳ trường hợp cụ thể, nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu
hồi đất.
Về phương thức bồi thường thiệt hại, Nhà nước thông báo cho người sử dụng
đất biết trước việc sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa
chọn các hình thức bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Tại thủ đô
Bắc kinh và thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa chọn bồi thường thiệt hại

bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với công việc, nơi làm việc của mình.
Về giá bồi thường thiệt hại, tiêu chuẩn là giá thị trường, mức giá này cũng
được Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được điều
chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác động điều
chỉnh tại thị trường đó. Đối với đất nông nghiệp việc bồi thường thiệt hại theo tính
chất của đất và loại đất (tốt, xấu).
Về tái định cư, các khu tái định cư và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ và
kịp thời, thường xuyên đáp ứng yêu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử dụng
khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền quan tâm đến điều
kiện về việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được nhà nước chú ý và có
chính sách xã hội riêng.
Theo đánh giá của một số chuyên gia tái định cư, sở dĩ Trung Quốc có những
thành công nhất định trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là do:
- Thứ nhất, đã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc đối
với các hoạt động tái định cư, đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho người dân
tái định cư, tạo các nguồn lực sản xuất cho những người tái định cư.
- Thứ hai, năng lực thể chế của các chính quyền địa phương khá mạnh.
Chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc thực hiện chương trình
bồi thường hỗ trợ tái định cư.
- Thứ ba, quyền sở hữu đất tập thể làm cho việc thực hiện bồi thường hỗ trợ
tái định cư có nhiều thuận lợi, đặc biệt là ở nông thôn. Tiền đền bù cho đất đai bị
mất không trả cho từng hộ gia đình mà được cộng đồng sử dụng để tìm kiếm, phát
triển đất mới hoặc mua của các cộng đồng sở tại hay dùng để phát triển kết cấu hạ
tầng. Chính quyền thôn, xã chịu trách nhiệm phân chia cho các hộ bị ảnh hưởng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

Bên cạnh những thành công, thì chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
của Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất định mà chủ yếu là vấn đề việc làm;
tốc độ tái định cư chậm, thiếu đồng bộ, thực hiện GPMB bằng trước khi xây xong

nhà tái định cư (Viện Nghiên cứu Địa chính, 2008)
1.3.1.2. Thái Lan
Thái Lan chưa có chính sách bồi thường TĐC quốc gia, nhưng Hiến Pháp
năm 1982 quy định việc trưng dụng đất cho các mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng,
quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên cho đất nước, phát triển đô thị cải tạo đất
đai và mục đích công cộng khác phải theo thời giá thị trường cho những người hợp
pháp về tất cả thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và quy định việc bồi thường phải
khách quan cho người chủ mảnh đất và người có quyền thừa kế tài sản đó. Dựa trên
quy định này, các ngành có quy định chi tiết cho việc thực hiện trưng dụng đất của
ngành mình.
Năm 1987, Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng bất động sản áp dụng cho
việc trưng dụng đất sử dụng vào mục đích xây dựng tiện ích công cộng, quốc
phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc có lợi ích khác cho đất nước phát triển đô
thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo đất đai vào các mục đích công cộng. Luật quy
định những nguyên tắc trưng dụng đất, nguyên tắc tính giá trị bồi thường các loại tài
sản bị thiệt hại. Căn cứ vào đó, từng ngành đưa ra các quy định cụ thể về trình tự
tiến hành bồi thuờng TĐC, nguyên tắc cụ thể xác định giá bồi thường, các bước lập
và phê duyệt dự án bồi thường thủ tục thành lập các cơ quan, ủy ban tính toán bồi
thường TĐC, trình tự đàm phán, nhận tiền bồi thường quyền khiếu nại, quyền khởi
kiện đưa tòa án. Ví dụ: Trong ngành điện năng thì cơ quan điện lực Thái Lan là nơi
có nhiều dự án bồi thường TĐC lớn nhất nước, họ đã xây dựng chính sách riêng với
mục tiêu: “Đảm bảo cho những người bị ảnh hưởng và đặt một mức sống tốt hơn”
thông qua việc cung cấp cơ sở hạ tầng có chất lượng và đạt mức tối đa nhu cầu, đảm
bảo cho những người bị ảnh hưởng có thu nhập cao hơn và được tham gia nhiều
hơn vào quá trình phát triển xã hội, vì vậy thực tế đã tỏ ra hiệu quả khi cần thu hồi
đất trong nhiều dự án (Ngân hàng phát triển Châu Á, 2005).
1.3.1.3. Inđônêxia
Đối với Inđônêxia di dân TĐC, bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12


vì mục đích phát triển của xã hội từ trước đến nay vẫn bị coi là sự hi sinh mà một số
người phải chấp nhận vì lợi ích của cộng đồng. Các chương trình bồi thường TĐC
chỉ giới hạn trong phạm vi bồi thường theo Luật cho đất bị dự án chiếm dụng, hoặc
cho một số ít trường hợp thu hồi đất để xây dựng khu TĐC.
Tuy nhiên, quan điểm nhìn nhận về công tác bồi thường TĐC đang từng bước
thay đổi, nhận thức về hậu quả xấu có thể xảy ra đối với các vấn đề kinh tế, xã hội,
môi trường trong quá trình thu hồi đất và di dân, mặt khác, từ thực tế khách quan và
sự chuyển biến về nhận thức, người bị ảnh hưởng quan tâm ngày càng lớn về quyền
lợi và phúc lợi cho họ, vì vậy TĐC ngày nay được xem là chương trình phát triển của
quốc gia. Kinh nghiệm thực tiễn đã giúp cho các nhà hoạch định chính sách, các
chuyên gia lập kế hoạch và các nhà thực thi đi đến thống nhất rằng chi phí phải trả
cho những tổn thất do sự thiếu quan tâm và đầu tư trong quá trình thực hiện chính
sách TĐC có thể lớn hơn rất nhiều chi phí TĐC đúng đắn. Hơn nữa, những người bị
bần cùng hoá, đến một thời điểm nhất định sẽ là nguyên nhân làm kiệt quệ nền kinh
tế quốc dân. Do vậy, tránh hay giảm thiểu những ảnh hưởng xấu trong việc di dân
TĐC, cộng với việc khôi phục thoả đáng cho những người bị ảnh hưởng, ngoài việc
đạt được lợi ích về mặt kinh tế, còn đảm bảo tính công bằng đối với họ, điều này giúp
cho các chủ thể an tâm trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
TĐC được thực hiện theo ba yếu tố quan trọng:
- Đền bù tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất.
- Hỗ trợ di chuyển trong đó có trợ cấp, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ và
phương tiện phù hợp.
- Trợ cấp khôi phục để ít nhất người bị ảnh hưởng có được mức sống đạt
hoặc gần đạt so với mức sống trước khi có dự án.
Đối với các dự án có di dân TĐC, việc lập kế hoạch, thiết kế nội dung di dân
là yếu tố không thể thiếu ngay từ chu kỳ đầu tiên của việc lập dự án đầu tư và
những nguyên tắc chính phải được đề cập đến gồm:
- Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của các dự án để giảm thiểu việc di dân
bắt buộc, nếu không thể tránh được khi triển khai dự án.

- Người bị ảnh hưởng phải được bồi thường và hỗ trợ để triển vọng kinh tế,
xã hội của họ nói chung ít nhất cũng thuận lợi như trong trường hợp không có dự
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

án: đất đai, nhà cửa, cơ sở hạ tầng thích hợp và các loại bồi thường khác tương
xứng như trước khi có dự án phải được cấp cho người bị ảnh hưởng. Chú trọng đến
người dân bản địa (các dự án nước ngoài), dân tộc thiểu số, nông dân vì họ là những
người có quyền lợi hoặc quyền hoa lợi theo phong tục đối với đất và các tài sản
khác bị dự án chiếm dụng.
- Các dự án về TĐC phải đạt hiệu quả ở mức càng cao càng tốt, các kế hoạch
TĐC phải được soạn thảo và xác lập tương ứng với thời gian và ngân sách phù hợp,
người di chuyển được hưởng các cơ hội về nơi ở, nguồn lực ổn định cuộc sống càng
nhanh càng tốt.
- Người bị ảnh hưởng được thông báo đầy đủ, được tham khảo ý kiến chi tiết
về các phương án bồi thường TĐC, người bị ảnh hưởng được hỗ trợ ở mức cao nhất
về hoà nhập cộng đồng dân cư địa phương bằng cách mở rộng lợi ích của dự án đến
cả các cộng đồng dân cư địa phương.
- Các chủ đầu tư đặc biệt chú ý đến tầng lớp những người nghèo nhất, trong
đó có những người không hoặc chưa có quyền hợp pháp về đất đai, tài sản, những
hộ gia đình do phụ nữ làm chủ. Đồng thời, có kế hoạch xác định quyền hợp pháp
của họ, hạn chế những trường hợp coi lý do ngăn trở bồi thường TĐC là việc thiếu
quyền sở hữu, quyền sử dụng đất hợp pháp.
- Để không ngừng cải tiến sự hỗ trợ của ngân hàng với các dự án trong lĩnh
vực nhạy cảm này, Chính phủ Inđônêxia đã thông qua và thực hiện một số chính
sách bồi thường TĐC bắt buộc. Chính sách này nêu rõ các mục tiêu và phương
pháp, định ra các tiêu chuẩn trong hoạt động của các tổ chức ngân hàng khi tham
gia đầu tư vào các công trình TĐC (Viện Nghiên cứu Địa chính, 2008).
1.3.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất của một số
tổ chức quốc tế

1.3.2.1. Ngân hàng thế giới (WB)
Hầu hết các dự án được tài trợ bởi vốn vay của WB đều có chính sách về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư do WB đưa ra. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định của tổ chức này có nhiều khác biệt so với luật, quy định, chính sách của nhà
nước Việt Nam nên có những khó khăn nhất định, nhưng bên cạnh cũng có những
ảnh hưởng tích cực tới việc hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cho
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

người bị thu hồi đất của Việt Nam. Trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định thì
vấn đề tái định cư được WB quan tâm nhiều hơn, hỗ trợ những người bị ảnh hưởng
trong suốt quá trình tái định cư, từ việc tìm nơi ở mới thích hợp cho một khối lượng lớn
chủ sử dụng đất phải di chuyển, tổ chức các khu tái định cư, trợ giúp chi phí vận
chuyển, xây dựng nhà ở mới, đào tạo nghề nghiệp, cho vay vốn phát triển sản xuất,
cung cấp các dịch vụ tại khu tái định cư (Viện Nghiên cứu Địa chính, 2008).
1.3.2.2. Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
Khung chính sách của ADB được xây dựng với mục tiêu tránh việc tái định
cư bắt buộc bất cứ khi nào có thể được hoặc giảm thiểu tái định cư nếu không thể
tránh khỏi di dân; đảm bảo những người phải di chuyển được giúp đỡ để ít nhất họ
cũng đạt mức sống sung túc như họ đã có được nếu không có dự án hoặc tốt hơn.
Với các nguyên tắc cơ bản là:
- Cần tránh hoặc giảm thiểu tái định cư bắt buộc và thiệt hại về đất đai, công
trình, các tài sản và thu nhập bằng cách khai thác mọi phương án khả thi.
- Tất cả các hộ đều được quyền đền bù theo giá thay thế cho tài sản, thu nhập
và các công việc sản xuất, kinh doanh bị ảnh hưởng, được khôi phục đủ để cải thiện
hay ít nhất cũng hồi phục được mức sống, mức thu nhập và năng lực sản xuất của
họ như trước khi có dự án.
- Trong trường hợp di chuyển cả một khu vực dân cư phải cố gắng tối đa để
duy trì các thể chế văn hoá và xã hội của những người phải di chuyển và của cộng
đồng dân cư nơi chuyển đến.

- Việc chuẩn bị các kế hoạch giải phóng mặt bằng (được coi như một phần
trong công tác chuẩn bị tiểu dự án) và thực hiện các kế hoạch này sẽ được tiến hành
với sự tham gia và tư vấn của những người bị ảnh hưởng.
- Phải hoàn tất việc chi trả đền bù các loại tài sản bị ảnh hưởng và kết thúc di
dân tới nơi ở mới trước khi thi công tuyến tiểu dự án.
- Việc đền bù cho người dân tộc thiểu số, hộ gia đình do phụ nữ làm chủ, gia
đình có người tàn tật và các hộ dễ bị ảnh hưởng khác sẽ được thực hiện với sự tôn
trọng các giá trị văn hoá cũng như sự bảo vệ các nhu cầu riêng biệt của họ.
Khi triển khai thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, ADB quan tâm đến hầu
hết các vấn đề liên quan đến chủ hộ như nghề nghiệp, thu nhập hàng tháng, nguồn

×