Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Giải pháp phát triển nuôi thuỷ sản tại huyện chương mỹ thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (922.27 KB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





TRỊNH DUY OAI




GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NUÔI THUỶ SẢN
TẠI HUYỆN CHƯƠNG MỸ THÀNH PHỐ HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ









HÀ NỘI - 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO


TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




TRỊNH DUY OAI



GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NUÔI THUỶ SẢN
TẠI HUYỆN CHƯƠNG MỸ THÀNH PHỐ HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Mã số : 60.31.10




Người hướng dẫn: TS. VŨ THỊ PHƯƠNG THỤY



HÀ NỘI - 2012


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan mọi thông tin tham khảo, số liệu trong nghiên cứu sử dụng
ñều ñược ghi nguồn gốc rõ ràng, mọi sự giúp ñỡ cho việc hoàn thành luận văn ñều
ñã ñược cảm ơn.
Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng
trong nghiên cứu ñể bảo vệ một học vị nào.

Tác giả luận văn



Trịnh Duy Oai

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


ii


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình của tôi ñã ñảm bảo cho tôi về
vật chất và không ngừng ñộng viên, cổ vũ tôi về tinh thần trong suốt những năm
tháng học tập và thời gian thực hiện ñề tài nghiên cứu.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Cô giáo – Người hướng dẫn khoa học T.S Vũ Thị
Phương Thụy - Bộ môn Kinh tế tài nguyên môi trường - Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội ñã hướng dẫn khoa học và tận tình giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian
thực hiện ñề tài và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể Thầy giáo, Cô giáo trong và ngoài khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội và các ban
ngành huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội, cùng những tập thể và cá nhân ñã giúp ñỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn./.



Tác giả luận văn



Trịnh Duy Oai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN 1
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT v
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC SƠ ðỒ viii

1. ðẶT VẤN ðỀ 1
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI 4
2.1.1 Lý luận về phát triển và phát triển nuôi thủy sản 4
2.1.2 Lý luận về giải pháp phát triển nuôi thuỷ sản 10
2.2.1 Tổng quan về phát triển nuôi thuỷ sản các nước trên thế giới 15
2.2.2 Tổng quan về phát triển nuôi thuỷ sản ở Việt Nam 19
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 27
3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội của huyện Chương Mỹ 31
3.2.1 Phương pháp chọn ñịa ñiểm nghiên cứu, chọn mẫu ñiều tra 39
3.2.2 Phương pháp thu thập tàì liệu, số liệu 41
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 42
3.2.4 Phương pháp phân tích tài liệu, số liệu ñề tài 43
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 44
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


iv

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
4.1.1 Quá trình phát triển và tổ chức nuôi cá ở huyện Chương Mỹ 47
4.1.2 Tình hình phát triển các mô hình nuôi cá trên ñịa bàn huyện Chương Mỹ 52
4.2.1 Tình hình cơ bản của các hộ nuôi cá tại các xã ñiều tra 59
4.2.2 ðánh giá kết quả các mô hình nuôi cá của huyện Chương Mỹ 65
4.3.1 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến kết quả phát triển nuôi cá 76
4.3.2 Phân tích SWOT về phát triển các mô hình nuôi cá của huyện 89

4.4.1 Phương hướng nâng cao kết quả phát triển các mô hình nuôi cá 92
4.4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả nuôi thủy sản huyện Chương Mỹ 96
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 106
5.2.1 Với nhà nước 108
5.2.2 Với chính quyền ñịa phương 109
5.2.3 Với các cơ sở nuôi cá 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO 110
PHỤ LỤC 1 112
PHỤ LỤC 2 114

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BTC Bán thâm canh
BVTV Bảo vệ thực vật
CN Công nghiệp
CNH Công nghiệp hóa
CTQG Chính trị quốc gia
FAO Tổ chức nông lương thế giới
GRDP Giá trị gia tăng
GTSX Giát trị sản xuất
HðH Hiện ñại hóa
HTX Hợp tác xã
KTQT Kinh tế quốc tế
KTXH Kinh tế xã hội
LN Lâm nghiệp

NN Nông nghiệp
NXB Nhà xuất bản
PTNT Phát triển nông thôn
QCCT Quảng canh cải tiến
TC Thâm canh
TDHTM Tự do hóa thương mại
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm
XDCB Xây dựng cơ bản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: GDP và tốc ñộ tăng giá trị gia tăng ngành thủy sản Việt Nam thời kỳ
2000 – 2008 20
Bảng 2.2: Giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu và tốc ñộ tăng hàng thuỷ sản xuất khẩu
của Việt Nam giai ñoạn 1999-2008 22
Bảng 2.3: Quy mô, cơ cấu và tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ
sản Việt Nam thời kỳ 1999-2008 24
Bảng 3.1: Tình hình phân bổ, sử dụng ñất ñai của huyện Chương Mỹ 32
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao ñộng của huyện, 2009-2010 33
Bảng 3.3: Tình hình vốn ñầu tư xây dựng cơ bản trên ñịa bàn 35
Bảng 3.4: Giá trị sản xuất và giá trị tăng các ngành của huyện, 2010-2011 38
Bảng 3.6: Thống kê mẫu ñiều tra nghiên cứu nuôi thuỷ sản ở các xã ñại diện 40
Bảng 4.1: Tình hình phát triển nuôi thủy sản của huyện và 3 xã ñiều tra huyện
Chương Mỹ 48
Bảng 4.2: Tình hình phát triển các hình thức nuôi cá ở huyện Chương Mỹ giai
ñoạn 2009 - 2011 53

Bảng 4.3: Quy mô các hình thức nuôi cá theo hướng kết hợp ngành 55
Bảng 4.4: Năng suất các hình thức nuôi cá theo hướng kết hợp ngành 57
Bảng 4.5: Tình hình phát triển các hình thức nuôi cá theo chủng loại 58
Bảng 4.6: Tình hình cơ bản của hộ ñiều tra ở 3 xã năm 2012 60
Bảng 4.7: Vai trò ngành thủy sản trong phát triển kinh tế xã hội huyện Chương Mỹ62
Bảng 4.8: Tình hình nuôi cá theo các mô hình của các hộ ñiều tra tại huyện Chương
Mỹ năm 2012 64
Bảng 4.9: Tình hình ñầu tư nuôi cá thâm canh của các mô hình tính trên 1 ha tại
huyện Chương Mỹ 66
Bảng 4.10: Tình hình ñầu tư nuôi cá bán thâm canh của các mô hình tính trên 1 ha
tại huyện Chương Mỹ 68
Bảng 4.11: Kết quả các mô hình nuôi cá theo hướng nuôi tính trên 1ha 70
Bảng 4.12: Kết quả các mô hình nuôi cá theo hướng kết hợp ngành tính trên 1ha 74
Bảng 4.13: Các trang thiết bị cơ bản phục vụ nuôi cá của các hộ 78
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


vii

Bảng 4.14: Trình ñộ hiểu biết và áp dụng khoa học kỹ thuật của hộ nuôi thuỷ sản 80
Bảng 4.15: Ảnh hưởng mức ñầu tư tới kết quả các mô hình nuôi cá 82
Bảng 4.16: Ảnh hưởng của thị trường tới thu nhập hộ nuôi cá 84
Bảng 4.17: Dự kiến phát triển mô hình nuôi cá theo chủng loại của huyện ñến năm
2015 93
Bảng 4.18: Dự kiến phát triển mô hình nuôi cá theo hướng kết hợp ngành của
huyện ñến năm 2015 94
Bảng 4.19: Dự kiến diện tích nuôi một số loài thủy sản mới 95
Bảng 4.20: Chi phí nuôi một số loài thủy sản mới tại huyện Chương Mỹ 96
Bảng 4.21: Nhu cầu vay vốn sản xuất của hộ nuôi thủy sản huyện Chương Mỹ 103


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


viii

DANH MỤC SƠ ðỒ

Sơ ñồ 2.1: Các yếu tố ảnh hưởng ñến nuôi thủy sản 13
Sơ ñồ 3.1: Bản ñồ hành chính huyện Chương Mỹ 28
Sơ ñồ 4.1: Các kênh tiêu thụ cá tại huyện Chương Mỹ 85






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


1

1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam là một trong những quốc gia có tính biển lớn nhất ở khu vực ðông
Nam Á với bờ biển dài trên 3.260km, vùng ñặc quyền kinh tế (EEZ ) khoảng 1 triệu
km
2
, trữ lượng thuỷ sản ước tính khoảng 4 triệu tấn, khả năng khai thác khoảng 2
triệu tấn mỗi năm. Hàng năm ngành thuỷ sản ñóng góp cho ñất nước một lượng lớn
ngoại tệ. ðể phát triển thuỷ sản và nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu, Bộ Nông

nghiệp và PTNT ñã có nhiều chính sách ñể phát triển ngành. Tuy nhiên vì là một
nước nông nghiệp nghèo, ñang phát triển nên ñể có một ngành sản xuất nuôi thuỷ
sản phát triển bền vững và ñạt hiệu quả kinh tế cao và ổn ñịnh, ngành nuôi thuỷ sản
Việt Nam còn phải ñối mặt với nhiều khó khăn và thách thức.
Hà Nội là vùng thuộc châu thổ ñồng bằng sông Hồng, có một tiềm năng lớn về
diện tích mặt nước - ñây là ñiều kiện quan trọng ñầu tiên cho phát triển ngành kinh
tế thuỷ sản, nhưng chất lượng nguồn nước mặt ñang bị suy giảm bởi ô nhiễm gia
tăng. ðồng thời, Hà Nội cũng là thị trường tiêu thụ lớn cho các sản phẩm thuỷ sản
nói riêng, sản phẩm nông nghiệp nói chung. Tuy nhiên, hiện nay ngành thuỷ sản của
Hà Nội mới chỉ dừng ở mức phát triển thấp, mang nặng tính tự phát và truyền
thống. Từ sau khi có Nghị quyết 09 của Chính phủ, ngành thuỷ sản ñã ñược sự quan
tâm, chú ý của ðảng. Chính quyền các cấp và của nhiều người dân ñịa phương,
ngành thuỷ sản Hà Nội ñã có bước khởi sắc bước ñầu.
Huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội có tỷ lệ diện tích mặt nước nuôi thuỷ
sản so với diện tích mặt nước có khả năng thấp hơn rất nhiều tỷ lệ này của toàn
thành phố. Phát triển nuôi thuỷ sản huyện Chương Mỹ còn ở mức thấp hơn so với
sự phát triển nuôi thuỷ sản chung của toàn thành phố, chưa tương xứng với tiềm
năng diện tích mặt nước hiện có. Mặt khác sự phát triển bùng nổ nuôi thuỷ sản một
cách tự phát, ồ ạt cũng ñã dẫn ñến nhiều vấn ñề bất cập, làm cho không gian của hệ
thống mặt nước nuôi thuỷ sản bị chia cắt manh mún, ảnh hưởng ñến sự phát triển
của các ngành kinh tế khác, môi trường nuôi thuỷ sản ñang bị ô nhiễm nghiêm
trọng, nguồn lợi thuỷ sản trong những năm gần ñấy bị giảm sút, một bộ phận không
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


2

nhỏ dân cư có ñời sống thấp và bấp bênh, ñây là những vấn ñề kinh tế, xã hội và
môi trường bức xúc cần giải quyết.
ðể phát huy thế mạnh của nuôi thuỷ sản trong phát triển kinh tế của thủ ñô Hà

Nội, tôi tiến hành lựa chọn nghiên cứu ñề tài: “Giải pháp phát triển nuôi thuỷ sản
tại huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá tình hình phát triển nuôi thủy sản tại huyện Chương Mỹ, thành phố
Hà Nội từ ñó ñề xuất một số ñịnh hướng và giải pháp phát triển nuôi thủy sản tại ñịa
bàn nghiên cứu.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nuôi thủy sản.
- ðánh giá thực trạng nuôi thủy sản tại huyện Chương Mỹ.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển nuôi thủy sản tại huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
- ðề xuất một số ñịnh hướng và giải pháp phát triển nuôi thủy sản tại huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn ñề kinh tế - kỹ thuật liên quan
ñến phát triển sản xuất nuôi thủy sản, các chính sách, tình hình sản xuất, tiêu thụ và
kinh doanh nuôi thủy sản.
- Chủ thể nghiên cứu: ðối tượng nghiên cứu trực tiếp của ñề tài là các hộ nuôi
thủy sản, các vấn ñề kinh tế liên quan tới sản xuất, tiêu thụ và kinh doanh thủy sản.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu:
+ Nghiên cứu thực trạng phát triển nuôi thủy sản trên thế giới và Việt Nam
nói chung, tại huyện Chương Mỹ nói riêng từ năm 2010 - 2012.

+ Nghiên cứu quá trình sản xuất, kết quả sản xuất, tiêu thụ và ñầu tư sử dụng
các yếu tố nhằm phát triển nuôi thủy sản tại ñịa phương.
+ Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sản xuất, tiêu thụ, ñầu tư và
phát triển nuôi thủy sản tại huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
- ðịa bàn nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng phát triển nuôi thủy sản tại huyện Chương Mỹ, thành
phố Hà Nội.
- Phạm vi thời gian:
+ Thời gian nghiên cứu ñề tài: Số liệu thu thập qua 3 năm từ năm 2009 ñến
năm 2011 và số liệu ñiều tra.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về nuôi thủy sản và phát triển nuôi thủy sản?
- Nội dung của phát triển nuôi thuỷ sản?
- Thực trạng phát triển nuôi thủy sản tại ñịa phương ra sao (có những thuận
lợi, khó khăn gì)?
- Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển nuôi thủy sản tại ñịa phương?
- Giải pháp giải quyết vấn ñề khó khăn như thế nào?
- ðề xuất ñịnh hướng, giải pháp gì ñể tận dụng thế mạnh, hạn chế khó khăn,
tạo ñiều kiện tốt nhất cho sự phát triển nuôi thủy sản tại ñịa phương?



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Lý luận về phát triển và phát triển nuôi thủy sản

2.1.1.1 Một số khái niệm
* Khái niệm phát triển:
Trong thời ñại ngày nay có nhiều quan niệm khác nhau về phát triển. Theo
Raaman Weitz, “Phát triển là một quá trình thay ñổi liên tục làm tăng trưởng mức
sống của con người và phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng trong xã
hội” (trích dẫn bởi Nguyễn Tuấn Nghĩa, 2009).
Theo giáo trình triết học Mác – Lê nin (NXBCTQG, 2002): “Phát triển là
khuynh hướng vận ñộng ñã xác ñịnh về hướng của sự vật: hướng ñi lên từ thấp ñến
cao, từ kém hoàn thiện ñến hoàn thiện hơn Nhưng nếu hiểu sự vận ñộng phát triển
một cách biện chứng toàn diện, sâu sắc thì trong tự bản thân sự vận ñộng phát triển
ñã bao hàm sự vận ñộng thụt lùi, ñi xuống với nghĩa là tiền ñề, ñiều kiện cho sự vận
ñộng ñi lên, hoàn thiện”.
* Phát triển kinh tế và những vấn ñề cơ bản của phát triển kinh tế:
Phát triển kinh tế mang nội hàm rộng hơn tăng trưởng kinh tế. Nó bao gồm
tăng trưởng kinh tế cùng với những thay ñổi về chất của nền kinh tế (như phúc lợi
xã hội, tuổi thọ v.v ) và những thay ñổi về cơ cấu kinh tế (giảm tỷ trọng của khu
vực sơ khai, tăng tỷ trọng của khu vực chế tạo và dịch vụ). Phát triển kinh tế là một
quá trình hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh tế bao gồm kinh tế, xã hội, môi
trường, thể chế trong một thời gian nhất ñịnh nhằm ñảm bảo rằng GRDP cao hơn
ñồng nghĩa với mức ñộ hạnh phúc hơn.
- ðiều kiện ñầu tiên là phải có sự tăng trưởng kinh tế (gia tăng về quy mô sản
lượng của nền kinh tế, nó phải diễn ra trong một thời gian tương ñối dài và ổn ñịnh).
- Sự thay ñổi trong cơ cấu kinh tế: thể hiện ở tỷ trọng các vùng, miền, ngành,
thành phần kinh tế thay ñổi. Trong ñó tỷ trọng của vùng nông thôn giảm tương
ñối so với tỷ trọng vùng thành thị, tỷ trọng các ngành dịch vụ, công nghiệp tăng,
ñặc biệt là ngành dịch vụ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


5


- Cuộc sống của ñại bộ phận dân số trong xã hội sẽ trở nên tươi ñẹp hơn:
giáo dục, y tế, tinh thần của người dân ñược chăm lo nhiều hơn, môi trường ñược
ñảm bảo.
- Trình ñộ tư duy, quan ñiểm sẽ thay ñổi.
- ðể có thể thay ñổi trình ñộ tư duy, quan ñiểm ñòi hỏi phải mở cửa nền kinh tế.
- Phát triển kinh tế là một quá trình tiến hóa theo thời gian và do những nhân
tố nội tại (bên trong) quyết ñịnh ñến toàn bộ quá trình phát triển ñó.
* Khái niệm sản xuất:
Sản xuất (production) hay sản xuất của cải vật chất là hoạt ñộng chủ yếu
trong các hoạt ñộng kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm ñể
sử dụng, hay ñể trao ñổi trong thương mại. Quyết ñịnh sản xuất dựa vào những vấn
ñề chính sau: sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Quá trình sản
xuất và làm thế nào ñể tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết
làm ra sản phẩm?
Liên hiệp quốc khi xây dựng phương pháp thống kê tài khoản quốc gia ñã
ñưa ra ñịnh nghĩa sau về sản xuất: “Sản xuất là quá trình sử dụng lao ñộng và máy
móc thiết bị của các ñơn vị thể chế (một chủ thể kinh tế có quyền sở hữu tích sản,
phát sinh tiêu sản và thực hiện các hoạt ñộng, các giao dịch kinh tế với những thực
thể kinh tế khác) ñể chuyển những chi phí là vật chất và dịch vụ thành sản phẩm là
vật chất và dịch vụ khác. Tất cả những hàng hóa và dịch vụ ñược sản xuất ra phải
có khả năng bán trên thị trường hay ít ra cũng có khả năng cung cấp cho một ñơn
vị thể chế khác có thu tiền hoặc không thu tiền”.
Theo giáo trình kinh tế chính trị Mác-Lênin (NXBCTQG, 2002) thì: “Sản
xuất của cải vật chất là cơ sở của ñời sống xã hội loài người và là hoạt ñộng cơ bản
nhất trong tất cả các hoạt ñộng của con người. Sản xuất vật chất là sự tác ñộng của
con người vào tự nhiên, nhằm biến ñổi nó cho phù hợp với nhu cầu của mình”.
Tùy theo sản phẩm, sản xuất ñược phân thành ba khu vực:
Khu vực một của nền kinh tế: nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
Khu vực hai của nền kinh tế: khai thác mỏ, công nghiệp chế tạo (công nghiệp

nhẹ, công nghiệp nặng), xây dựng.
Khu vực ba của nền kinh tế hay khu vực dịch vụ.
Kinh tế học có những cách tiếp cận khác nhau khi bàn về sản xuất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


6

- Các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là sức lao ñộng, ñối tượng lao
ñộng và tư liệu lao ñộng
+ Sức lao ñộng: là tổng hợp thể lực và trí lực của con người ñược sử dụng
trong quá trình lao ñộng. Sức lao ñộng mới chỉ là khả năng của lao ñộng còn lao
ñộng là sự tiêu dùng sức lao ñộng trong thực hiện.
+ ðối tượng lao ñộng: là bộ phận của giới tự nhiên mà lao ñộng của con
người tác ñộng vào nhằm biến ñổi nó theo mục ñích của mình. ðối tượng lao ñộng
có hai loại. Loại thứ nhất có sẵn trong tự nhiên như các khoáng sản, ñất ñá, thủy
sản Các ñối tượng lao ñộng loại này liên quan ñến các ngành công nghiệp khai
thác. Loại thứ hai ñã qua chế biến nghĩa là ñã có sự tác ñộng của lao ñộng trước
ñó, ví dụ thép phôi, sợi dệt, bông Loại này là ñối tượng lao ñộng của các ngành
công nghiệp chế biến.
+ Tư liệu lao ñộng: là một vật hay các vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác
ñộng của con người lên ñối tượng lao ñộng, nhằm biến ñổi ñối tượng lao ñộng
thành sản phẩm ñáp ứng nhu cầu của con người. Tư liệu lao ñộng lại gồm bộ phận
trực tiếp tác ñộng vào ñối tượng lao ñộng theo mục ñích của con người, tức là công
cụ lao ñộng (như các máy móc ñể sản xuất) và bộ phận trực tiếp hay gián tiếp cho
quá trình sản xuất như nhà xưởng, kho, sân bay, ñường xã, phương tiện giao thông.
Trong tư liệu lao ñộng, công cụ lao ñộng giữ vai trò quyết ñịnh ñến năng suất lao
ñộng và chất lượng sản phẩm.
* Phát triển sản xuất:
Phát triển sản xuất là bộ phận của phát triển, ñó là sự sản xuất ngày càng

nhiều sản phẩm, năng suất lao ñộng cao hơn, ổn ñịnh hơn, giảm chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm, cuối cùng mang lại lợi nhuận cao hơn. Phát triển sản xuất bao
gồm cả phát triển theo chiều rộng và theo chiều sâu.
* Khái niệm về nuôi thủy sản:
Hiện nay, trên thế giới có nhiều khái niệm về nuôi thuỷ sản Theo quan ñiểm
của các nhà kinh tế học: nuôi thuỷ sản là một hoạt ñộng sản xuất tạo ra nguyên liệu
thủy sản cho quá trình tiêu dùng sản phẩm, hoạt ñộng xuất khẩu và nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến thủy sản.
Theo quan ñiểm của các nhà sinh học: nuôi thuỷ sản là hoạt ñộng tạo ra các
ñiều kiện sinh thái phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển của các loại thủy sản ñể
thúc ñẩy chúng phát triển theo các giai ñoạn của vòng ñời.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


7

Theo hai quan ñiểm trên thì nuôi thuỷ sản là một hoạt ñộng sản xuất sử dụng
các yếu tố nguồn lực ñầu vào như con giống, tài nguyên, ñất, nước và các công cụ
sản xuất khác ñể thúc ñẩy việc tăng trưởng và phát triển của các loại thủy sản, tạo
nguồn thực phẩm cho người, thức ăn cho chăn nuôi ñộng vật và nguồn nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến thủy sản.
Nuôi thuỷ sản còn ñược hiểu là ngành chuyên môn hoá hẹp của ngành thuỷ
sản. Nuôi thuỷ sản ñang ngày càng ñược quan tâm khi nhu cầu thực phẩm về các
loài thuỷ sản ñang tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng mà khai thác thuỷ sản
không thể ñáp ứng ñược. Như vậy có thể hiểu: nuôi thuỷ sản là tập hợp các biện
pháp kinh tế, kỹ thuật áp dụng trên một diện tích thuỷ vực ñã ñịnh nhằm ñạt mục
ñích về kinh tế, xã hội, môi trường ñã ñề ra.
Nuôi thuỷ sản một mặt phải áp dụng các quy trình kỹ thuật ñối với vật nuôi,
mặt khác cũng cần có các biện pháp kinh tế thích hợp về quy hoạch vùng sản xuất,
thị trường ñầu ra,… cho sản phẩm.

Theo FAO (Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc, 1992),
thì nuôi thuỷ sản (Aquaculture) là hoạt ñộng canh tác trên ñối tượng sinh vật thủy
sinh như nhuyễn thể, giáp xác, thực vật thủy sinh, Quá trình này bắt ñầu tự thả
giống, chăm sóc nuôi lớn tới thu hoạch. Có thể nuôi từng cá thể hoặc cả quần thể
với nhiều hình thức nuôi theo mức ñộ thâm canh khác nhau như quảng canh, bán
thâm canh và thâm canh.
Một số tác giả khái niệm nuôi thủy sản ñơn giản hơn ñó là nuôi hay canh tác
ñộng và thực vật dưới nước do suất xứ từ thuật ngữ aqua (nước) + culture (nuôi).
2.1.1.2 ðặc ñiểm và hình thức phát triển nuôi thuỷ sản
Nuôi thuỷ sản là một lĩnh vực của ngành TS, là thuật ngữ bao hàm tất cả các
hình thức nuôi ñộng vật và trồng thực vật thuỷ sinh trong môi trường nước [Bộ
Thuỷ sản (2007), Quyết ñịnh 447/Qð-BTS]. Nuôi thuỷ sản có những ñặc ñiểm cơ
bản sau:
(1) ðối tượng sản xuất của nuôi thuỷ sản là các sinh vật sống trong môi
trường nước.
(2) Trong nuôi thuỷ sản, thuỷ sản bố mẹ ñể làm giống là yếu tố quan trọng nên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


8

phải ñược lưu giữ và chăm sóc ñặc biệt.
(3) Nuôi thuỷ sản phát triển rộng khắp ñất nước và tương ñối phức tạp so với
các ngành sản xuất vật chất khác.
(4) Thuỷ vực là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế của nuôi thuỷ sản.
(5) Hoạt ñộng nuôi thuỷ sản có tính mùa vụ rõ rệt.
(6) Sản phẩm của nuôi thuỷ sản là những sinh vật ñã bị tách ra khỏi môi
trường sống nên dễ bị hư hỏng, ươn thối.
Trước hết, căn cứ vào tính chất nuôi, phân nuôi thuỷ sản thành: nuôi, trồng
chuyên canh; nuôi luân canh và nuôi xen canh hỗn hợp

- Hình thức nuôi, trồng chuyên canh: là hình thức chỉ nuôi hoặc trồng duy nhất
một loài thuỷ sản trong khu vực nuôi (ao, hồ, ñầm ). Do tiến bộ khoa học kỹ thuật
mới ñược áp dụng mạnh trong nuôi thuỷ sản và do thị trường ñòi hỏi sản phẩm hàng
hoá cao nên hình thức này ñược áp dụng khá phổ biến. Biểu hiện rõ nét của hình thức
này là nuôi tôm bán thâm canh (BTC), thâm canh (TC) và siêu TC (công nghiệp).
Tuy nhiên, hình thức này ñòi hỏi khắt khe yêu cầu kỹ thuật nuôi, chăm sóc và xử lý
môi trường.
Nuôi thuỷ sản theo hình thức này ñược phát triển mạnh. Tuy nhiên, vấn ñề về
chất lượng sản phẩm và VSATTP thuỷ sản của hình thức này ñặc biệt chú trọng.
- Hình thức nuôi, trồng luân canh: là hình thức nuôi, trồng có sự xen kẽ các
ñối tượng nuôi, trồng trong cùng khu vực nuôi (ao, hồ, lồng ) ở các thời gian khác
nhau, như luân canh: tôm - cá rô phi - tôm, trồng lúa - nuôi cá - trồng lúa Hình
thức này ñược áp dụng phổ biến ở loại thuỷ sản nước ngọt. Hình thức này ñang
ñược nghiên cứu và áp dụng những năm gần ñây, do ưu ñiểm của hình thức này là
khả năng làm giảm suy thoái môi trường, ít dịch bệnh và rủi ro. Tuy nhiên, hình
thức này ñòi hỏi chi phí ñầu tư lớn, tổ chức quản lý phức tạp, người nuôi phải có
trình ñộ kiến thức kỹ thuật và kinh nghiệm, am hiểu loài thuỷ sản nuôi.
- Hình thức nuôi, trồng xen canh và hỗn hợp: là hình thức nuôi nhiều loài thuỷ
sản trong cùng khu vực nuôi (ao, hồ, lồng bè ) trong cùng thời gian. Hình thức này
ñược áp dụng khá phổ biến vì cho phép tận dụng thể tích thuỷ vực và nguồn thức ăn
tự nhiên giữa các loài thuỷ sản nuôi. Hình thức này có nhiều ưu ñiểm như giảm suy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


9

thoái môi trường, ít dịch bệnh, chi phí thấp.
Căn cứ vào mật ñộ giống hoặc mức ñộ ñầu tư thức ăn, phân nuôi thuỷ sản
thành: nuôi quảng canh; nuôi quảng canh cải tiến (QCCT); nuôi bán thâm canh;
nuôi thâm canh và nuôi công nghiệp (nuôi siêu thâm canh).

- Hình thức nuôi quảng canh: còn gọi là nuôi tự nhiên hoặc nuôi sinh thái.
ðây là hình thức nuôi hoàn toàn dựa vào nguồn giống và thức ăn tự nhiên, không
thả thêm giống nhân tạo và không cho ăn thêm.
Do hình thức này cho năng suất thấp, quy mô sản lượng không lớn, kích cỡ
sản phẩm không ñồng nhất trong khi ñòi hỏi không gian mặt nước lớn nên hình thức
này hiện nay không ñược sử dụng phổ biến.
- Hình thức nuôi quảng canh cải tiến: là hình thức nuôi dựa trên nền tảng của
các mô hình nuôi quảng canh sinh thái truyền thống nhưng tăng cường công tác
quản lý môi trường bằng cách cải tạo ao hồ tốt hơn, có bổ sung thêm giống và thức
ăn nhưng không ñáng kể.
ðối với nuôi tôm quảng canh cải tiến, trước ñây thường thả 3-5 con giống/m
2

khu vực nuôi (ao, hồ, chắn sáo ). Tuy nhiên, hiện nay người nuôi có nhiều kinh
nghiệm và trình ñộ kỹ thuật nuôi cao hơn nên mật ñộ thả hợp lý theo hình thức này
là 3-10 con/m
2
[18]. Hình thức này có nhiều ưu ñiểm như chi phí ñầu tư ban ñầu
thấp, tận dụng ñược mặt nước tự nhiên, một phần giống tự nhiên và bảo vệ ñược
môi trường sinh thái. Nhược ñiểm là năng suất nuôi không cao, do bổ sung thức ăn
tươi nên dư lượng thức ăn lớn gây ô nhiễm môi trường và dễ gây ra dịch bệnh.
- Hình thức nuôi bán thâm canh: là hình thức nuôi chủ yếu sử dụng giống và
thức ăn nhân tạo. ðối với nuôi tôm, mật ñộ thả giống của hình thức này là 10-20
con/m
2
và sử dụng thức ăn công nghiệp là chính [18]. Tuỳ ñặc ñiểm từng vùng, mật
ñộ thả giống khác nhau, nhưng bắt buộc ñảm bảo các yêu cầu kỹ thuật như xây dựng
ao hồ, xử lý ao hồ trước khi nuôi, cho ăn thường xuyên, có kế hoạch, chủ ñộng xử lý
môi trường nước và phòng trừ dịch bệnh. Nuôi thủy sản bán thâm canh ñòi hỏi ñầu tư
vốn lớn, người nuôi phải am hiểu về kỹ thuật nuôi và nhiều kinh nghiệm.

- Hình thức nuôi thâm canh: là hình thức nuôi hoàn toàn bằng con giống và
thức ăn nhân tạo, ñược ñầu tư cơ sở hạ tầng ñầy ñủ. ðối với nuôi tôm theo hình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


10

thức này, mật ñộ thả giống từ 20-30 con/m
2
[18]. Nuôi theo hình thức thâm canh
ñòi hỏi các yêu cầu về kỹ thuật, môi trường nước gần như ñảm bảo tuyệt ñối. Người
nuôi phải có trình ñộ chuyên môn cao, trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện ñại
và vốn ñầu tư lớn. Ưu ñiểm của hình thức này là năng suất cao, sản phẩm hàng hoá
lớn. ðây là hình thức nuôi thích hợp nhất. Tuy nhiên, hình thức nuôi này ñòi hỏi
phải ñảm bảo tuân thủ quy trình kỹ thuật nuôi chặt chẽ, nếu không hình thức này có
thể làm suy thoái môi trường, suy giảm tài nguyên và rủi ro.
- Hình thức nuôi công nghiệp (nuôi siêu thâm canh): là hình thức nuôi mà
giống và thức ăn hoàn toàn nhân tạo với mật ñộ rất cao, trên 30 con/m
2
[18]. Người
nuôi phải tạo cho vật nuôi một môi trường sinh thái và các ñiều kiện sống tối ưu,
sinh trưởng tốt nhất, không phụ thuộc vào ñiều kiện tự nhiên như thời tiết, khí hậu
ðây là hình thức nuôi chủ yếu ñược nhiều quốc gia áp dụng.
2.1.1.3 Các tiêu chí ñánh giá phát triển nuôi thuỷ sản
- ðánh giá Bền vững về kinh tế: ñạt kết quả sản lượng thu hoạch và giá trị
sản xuất cao, tăng trưởng ổn ñịnh qua nhiều năm, hiệu quả kinh tế cao, ổn ñịnh
trong sử dụng các nguồn lực (ñất, lao ñộng, vốn, kỹ thuật); Tăng năng lực cạnh
tranh trên thị trường…
- ðánh giá Bền vững về xã hội: góp phần tạo việc làm thêm cho người lao
ñộng nông thôn; nâng cao ñời sống của hộ; giảm nghèo ñói ở nông thôn; ñáp ứng

tốt hơn nhu cầu thị trường tiêu thụ về cả số lượng, cơ cấu, chủng loại sản phẩm thuỷ
sản và chất lượng an toàn; tạo ra quan hệ hỗ trợ phát triển giữa các ngành…
- ðánh giá Bền vững về môi trường và tài nguyên thiên nhiên: tạo ra hệ kinh
tế - sinh thái bền vững (VAC, AV, AC); tạo cảnh quan nông thôn ñẹp, bảo vệ môi
trường mặt nước, tạo ña dạng sinh học…

2.1.2 Lý luận về giải pháp phát triển nuôi thuỷ sản
2.1.2.1 Các nội dung và yêu cầu ñối với phát triển thuỷ sản
* Nội dung của phát triển thuỷ sản
(1) Phát triển sản xuất thuỷ sản gắn với phát triển thị trường xuất khẩu và tiêu
thụ nội ñịa:
Trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường và với việc Việt Nam gia nhập WTO
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


11

thì việc sản xuất thuỷ sản hàng hoá cần tuân thủ theo quy luật của thị trường, phải
nhằm phục vụ và ñáp ứng nhu cầu ña dạng của thị trường ñể vừa thu ñược hiệu
quả kinh tế cao vừa không gây lãng phí trong quá trình sử dụng các nguồn tài
nguyên ñể sản xuất ra các sản phẩm thuỷ sản. Như vậy sản xuất gắn với thị trường
chính là nội dung quan trọng của phát triển thuỷ sản. Và ñể nâng cao năng lực
cạnh tranh, ngành thuỷ sản phải ñi vào phát triển các sản phẩm có lợi thế so sánh
cùng với ñẩy nhanh việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật ñể nâng cao chất lượng sản
phẩm, ñồng thời phải quan tâm ñúng mức ñến việc xây dựng thương hiệu và có
chiến lược sẩn phẩm lâu dài.
(2) Phát triển cân ñối, ñồng bộ giữa lĩnh vực sản xuất với lĩnh vực chế biến và
tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở kết hợp và chia sẻ hài hòa giữa lợi ích và trách
nhiệm của các bên:
Hoạt ñộng nuôi thuỷ sản sẽ tạo ra yếu tố ñầu vào cho chế biến, còn hoạt ñộng

chế biến thuỷ sản sẽ tạo ra giá trị gia tăng cao hơn cho sản phẩm thuỷ sản, tạo nên
sự ổn ñịnh cho việc tiêu thụ sản phẩm ñồng thời còn có tác dụng kích thích và
hướng dẫn ngành nuôi thuỷ sản phát triển theo nhu cầu, thị hiếu của thị trường. Như
vậy công nghiệp chế biến thuỷ sản cần ñược phát triển và ñược coi là yếu tố quan
trọng tạo nên sự phát triển thuỷ sản.
(3) Phát triển tương xứng công nghiệp dịch vụ thuỷ sản và các dịch vụ khác ñể
ñáp ứng yêu cầu phát triển thuỷ sản:
Trong quá trình phân công lao ñộng xã hội, cần phải phát triển các dịch vụ
cung ứng các yếu tố ñầu vào cho sản xuất cũng như ñầu ra cho tiêu thụ. Do vậy,
việc phát triển dịch vụ này là yếu tố không thể thiếu ñược của quá trình phát triển
sản xuất thuỷ sản nhằm tạo ñiều kiện thuận lợi cho người sản xuất và giúp cho việc
sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản ñạt hiệu quả cao nhất.
(4) Quan tâm hỗ trợ ñời sống và tạo ñiều kiện cho người nghèo tham gia vào quá
trình phát triển thuỷ sản:
Tăng trưởng kinh tế phải ñi ñôi với việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội. Quá trình phát triển thuỷ sản cùng với các vấn ñề như tích tụ tập trung ñất, phát
triển kinh tế trang trại sẽ làm nảy sinh các vấn ñề xã hội như: phân hoá giàu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


12

nghèo, thiếu việc làm, thiếu ñất, mất ñất tạo ra nguy cơ bất ổn ñịnh xã hội. Do
vậy, ñể phát triển thuỷ sản phải thu hút, tạo ñiều kiện cho người nghèo tham gia vào
quá trình phát triển thuỷ sản và cùng hưởng lợi từ quá trình phát triển ñó.
(5) Bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển thuỷ sản:
Quá trình phát triển thuỷ sản phải ñặc biệt quan tâm ñến bảo vệ môi trường ñể
nhằm khai thác hợp lý và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hạn chế
ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường sống, bảo tồn tính ña dạng sinh học và các hệ
sinh thái thuỷ sinh. Bảo vệ môi trường còn góp phần ñẩy mạnh phát triển sản xuất

thuỷ sản, tăng hiệu quả và sức cạnh tranh của hàng hoá thuỷ sản, góp phần xoá ñói
giảm nghèo. Do vậy, bảo vệ môi trường là nội dung cơ bản không thể tách rời trong
phát triển thuỷ sản, là cơ sở quan trọng bảo ñảm phát triển bền vững thuỷ sản.
* Yêu cầu ñối với phát triển thuỷ sản
Những biến ñổi trong hệ sinh thái do con người gây ra bao gồm hoạt ñộng
ñánh bắt ñang phá huỷ phúc lợi con người hiện tượng và tương lai. Vấn ñề toàn
cầu hoá thị trường thuỷ sản ñang có khuynh hướng thiên về việc sản xuất thuỷ
sản cho ñịa phương và quốc gia sang thị trường xuất khẩu, ñã làm tăng mối quan
tâm lợi cíh ñó ñược phân phối như thế nào ñể ñạt hiệu quả cho một số lượng lớn
con người ñang tham gia trong ngành thuỷ sản.
Nhìn góc ñộ toàn cầu, công nghiệp thuỷ sản là một khu vực quốc tế hoá năng
ñộng, thích nghi cao, có ñịnh hướng thị trường trong nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên
áp lực của nó ñối với nguồn lợi ñang gia tăng do việc tiêu thụ cá, phối hợp với sự
tiếp tục tăng trưởng dân số. Cùng với nhiều áp lực như những thay ñổi to lớn của
cấu trúc hệ sinh thái, chất thải, tác ñộng ñến loài ñang có nguy cơ, tổn thất môi
trường sống quan trọng, mâu thuẫn gia tăng, tăng trợ cấp là kết quả của việc ñầu tư
và khai thác quá mức.
Phát triển thuỷ sản ñòi hỏi phải nâng cao thể chế và những thay ñổi trong
quan ñiểm các bên liên quan chủ yếu ñể tập trung vào ñầu ra trong dài hạn nhiều
hơn. Các yêu cầu ñó bao gồm:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


13

- Gia tăng nhận thức của các nhân tố bên ngoài lĩnh vực nuôi thuỷ sản
truyền thống.
- Kiểm soát mạnh hơn cách tiếp cận nguồn lợi chung.
- Thể chế và khung pháp lý mạnh.
- Thúc ñẩy sự tham gia của các bên liên quan trong quá trình quản lý.

- Nâng cao việc thu nhập, chia sẻ thông tin thuỷ sản và môi trường của nó.
- Nâng cao hiểu biết về ñặc ñiểm kinh tế, xã hội của hoạt ñộng nuôi thuỷ sản.
- ðẩy mạnh hệ thống giám sát, kiểm tra và thực thi.
- Gia tăng những cam kết của cộng ñồng trong việc sử dụng có trách nhiệm
nguồn lợi tự nhiên.
2.1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển nuôi thuỷ sản
Nuôi thuỷ sản là ngành sản xuất sinh học, chịu tác ñộng của nhiều yếu tố khác
nhau, ñặc biệt là ñiều kiện tự nhiên, môi trường. Tuy nhiên trong ñiều kiện hiện nay,
vấn ñề hội nhập ñang diễn ra mạnh mẽ, nếu ñáp ứng ñầy ñủ các yêu cầu về tự nhiên,
kinh tế, xã hội và môi trường thì nuôi thuỷ sản cũng chưa chắc ñã phát triển hợp lý.




Sơ ñồ 2.1: Các yếu tố ảnh hưởng ñến nuôi thủy sản
(1) Tự do hoá thương mại (TDHTM): Kinh tế quốc tế (KTQT), Tự do hoá
thương mại tác ñộng mạnh mẽ ñến phát triển nuôi thuỷ sản:
- Tự do hoá thương mại tác ñộng làm thay ñổi hệ thống giá cả thuỷ sản nuôi
của thị trường nội ñịa theo giá cả thuỷ sản nuôi của thế giới, ñặc biệt là giá cả sản
phẩm ñầu ra.
Các yếu tố ảnh hưởng ñến nuôi thuỷ sản
Tự do hoá
thương mại
ðiều kiện tự nhiên

môi trường
ðiều kiện
KTXH
Môi trường pháp lý


và cơ chế chính sách

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


14

- Tự do hoá thương mại tác ñộng giúp nuôi thuỷ sản mở rộng thị trường
tiêu thụ thông qua xuất khẩu.
- Tự do hoá thương mại tác ñộng làm tăng tính cạnh tranh trong nuôi thuỷ sản.
- Tự do hoá thương mại ngày càng ñòi hỏi khắt khe yêu cầu về VSATTP và vấn
ñề truy xuất nguồn gốc liên quan ñến môi trường và các ñầu vào của nuôi thuỷ sản.
- Tuy nhiên, thông qua tác ñộng của tự do hoá thương mại, nuôi thuỷ sản của
các nước phát triển tốt hơn, hiệu quả hơn và môi trường ñược bảo vệ hơn nhờ thay
ñổi chính sách, sự ñiều chỉnh các nguồn lực, cung cách làm ăn và thu hút, trao ñổi
công nghệ với các nước tiên tiến Như vậy, tự do hoá thương mại tác ñộng phát
triển nuôi thuỷ sản hiệu quả và bền vững hơn.
(2) ðiều kiện tự nhiên, môi trường: ðiều kiện tự nhiên, môi trường ảnh
hưởng quyết ñịnh ñến sinh tồn và phát triển của loại thuỷ sản nuôi mà thuỷ vực là
cơ sở chính nuôi dưỡng thuỷ sản. Thủy vực là tư liệu sản xuất chủ yếu và không thể
thay thế trong nuôi thuỷ sản. Nó không chỉ là môi trường mà nó còn là nguồn cung
cấp thức ăn, dưỡng khí cho ñộng, thực vật. Thuỷ vực nuôi thuỷ sản có thể là ao, hồ,
ñầm, phá, lồng, vây,… hoặc các cơ sở thuỷ vực nhân tạo.
(3) ðiều kiện kinh tế, xã hội Nuôi thuỷ sản là ngành kinh tế sản xuất vật
chất, vì thế phát triển nuôi thuỷ sản phụ thuộc lớn vào ñiều kiện kinh tế của từng
quốc gia, từng vùng và từng cơ sở nuôi. Cụ thể: Vốn sản xuất; Lao ñộng; ðất ñai và
các tài nguyên thiên nhiên; Tiến bộ khoa học công nghệ; Giá cả nội ñịa và thị
trường tiêu thụ sản phẩm ñầu ra.
( 4) Môi trường pháp lý và cơ chế chính sách. Nuôi thuỷ sản là ngành kinh
tế quan trọng và rất nhạy cảm nên chịu sự ñiều chỉnh mạnh mẽ của thể chế chính

sách và môi trường pháp lý của một quốc gia. Thông qua cơ chế chính sách và môi
trường pháp lý, các cơ sở, tổ chức, cá nhân nuôi thuỷ sản có những hoạt ñộng phù
hợp. Môi trường pháp lý và cơ chế chính sách, ñặc biệt là cấp ñịa phương hết sức
quan trọng. ðịa phương tạo ra môi trường pháp lý tốt, cơ chế chính sách hợp lý sẽ
là ñộng lực ñể các cơ sở nuôi thuỷ sản an tâm ñầu tư sản xuất, ñáp ứng các yêu cầu,
các tiêu chuẩn của thị trường trong và ngoài nước ñặt ra
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


15

2.2 Cơ sở thực tiễn phát triển nuôi thuỷ sản hiện nay
2.2.1 Tổng quan về phát triển nuôi thuỷ sản các nước trên thế giới
2.2.1.1 Các nguyên tắc chung ñể bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản
a. ðối với nguồn lợi ñã ñược khai thác hoàn toàn cần giảm sản lượng khai
thác càng nhiều càng tốt. Tiến hành các biện pháp quản lý ñối với các nghề khai
thác, ñưa nghề khai thác vào con ñường PTBV và có trách nhiệm. ðây là phần
nguồn lợi rất quan trọng gồm nhiều loài quý hiếm có giá trị kinh tế cao, có nhu cầu
cao, cần phải có chiến lược bảo vệ ñặc biệt ñể giữ ñược quỹ gen, tiến hành công tác
tái tạo, khôi phục lại quần ñàn ñể hy vọng nguồn lợi của chúng sẽ ñược phục hồi
nhanh và phục vụ cho việc khai thác sau này.
b. ðối với nguồn lợi ít ñược khai thác còn nhiều khả năng tăng sản lượng và
nguồn lợi ñược khai thác ở mức ñộ vừa phải có khả năng duy trì và tăng sản lượng
phải tiến hành nghiên cứu khoa học về nguồn lợi, ñánh giá sản lượng tối ña ñược
phép khai thác cho cả khu vực, trên cơ sở ñó xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn
về phát triển khai thác bền vững.
c. ðối với phần nguồn lợi ñã bị khai thác vượt qua giới hạn cho phép và ñã
cạn kiệt và nguồn lợi bị hoàn toàn cạn kiệt, khó khả năng tự tái tạo, phải ñược khôi
phục cần chấm dứt hoạt ñộng khai thác.
d. ðối với nguồn lợi bị khai thác vượt qua giới hạn cho phép và ñã cạn kiệt

và nguồn lợi hoàn toàn bị cạn kiệt, khó khả năng tự tái tạo, phải ñược khôi phục cần
chấm dứt mọi hoạt ñộng khai thác , quản lý tốt các hoạt ñộng gây tổn hại cho thuỷ
sản, thi hành các biện pháp khôi phục, tạo các ñiều kiện tối ưu về nhiều mặt cho sự
tái tạo nguồn lợi, tái tạo các quần ñàn ñã bị cạn kiệt.
Tuỳ thuộc vào ñiều kiện cụ thể về hiện trạng của nguồn lợi thuỷ sản, về vai
trò và vị trí của thuỷ sản với nền kinh tế và với quốc gia, về tập quán và văn hoá,
mà từng khối liên kết kinh tế hay từng quốc gia có biện pháp riêng, có cả kế hoạch
và bước ñi riêng của mình ñể ñạt ñược mục tiêu chung là phát triển nghề cá.
2.2.1.2 Một số giải pháp phát triển thuỷ sản của các nước trên thế giới
1. Cắt giảm sản lượng khai thác càng nhiều càng tốt. Bảo vệ nguồn lợi thuỷ hải sản
là mục tiêu hàng ñầu: [19], [20]

×