Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Giải pháp phát triển sản xuất nông sản chất lượng cao trên địa bàn thành phố vĩnh yên tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.28 KB, 125 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





NGUYỄN MINH PHƯƠNG



GIảI PHÁP PHÁT TRIểN SảN XUấT NÔNG SảN
CHấT LƯợNG CAO TRÊN ðịA BÀN THÀNH PHố VĨNH YÊN,
TỉNH VĨNH PHÚC



LUẬN VĂN THẠC SĨ


CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60 62 01 15



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN ðÌNH THAO






HÀ NỘI, 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả



Nguyễn Minh Phương
















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ
của nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin ñược bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới
tất cả các tập thể và cá nhân ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Trước hết, với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn tới thầy giáo PGS.TS. Trần ðình Thao người ñã trực tiếp hướng
dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy giáo, cô giáo Bộ môn Phân tích
ñịnh lượng; các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn; Ban Quản
lý ñào tạo, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi
mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh ñạo và cán bộ UBND thành phố
Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, và các phòng ban cùng bà con nông dân, các thành
phần lao ñộng trên ñịa bàn thành phố Vĩnh Yên ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình
thu thập số liệu.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn những người thân trong gia ñình
và bạn bè ñã giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu ñể
hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2013
Tác giả



Nguyễn Minh Phương

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC BẢNG vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vii

PHẦN 1. MỞ ðẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3

1.2.1 Mục tiêu chung 3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3

1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3


1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4

1.4.1 ðối tượng nghiên cứu 4

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 4

PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT NÔNG SẢN CHẤT LƯỢNG CAO 5

2.1 Cơ sở lý luận 5

2.1.1 Một số khái niệm có liên quan 5

2.1.2 Vai trò của phát triển sản xuất nông sản chất lượng cao 8

2.1.3 ðặc ñiểm của phát triển sản xuất nông sản chất lượng cao 9

2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất nông sản chất
lượng cao 10

2.1.5 Những chủ trương, chính sách của ðảng và Nhà Nước về phát
triển sản xuất nông sản chất lượng cao 12

2.2 Cơ sở thực tiễn 17

2.2.1 Tình hình phát triển sản xuất nông sản chất lượng cao ở một
số nước trên thế giới 17


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

iv

2.2.2 Tình hình phát triển sản xuất nông sản chất lượng cao ở
Việt Nam 21

2.2.3 Bài học kinh nghiệm 26

PHẦN 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 28

3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 28

3.1.1 Vị trí ñịa lý 28

3.1.2 ðịa chất, ñịa hình 28

3.1.3 Khí hậu 28

3.1.4 ðiều kiện kinh tế - xã hội 28

3.2 Phương pháp nghiên cứu 33

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 33

3.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 36

3.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu 37

PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 38


4.1.1 Sản xuất nông sản chất lượng cao ngành trồng trọt 38

4.1.2 Sản xuất nông sản chất lượng cao ngành chăn nuôi 40

4.1.3 Tình hình sản xuất nông sản chất lượng cao của nhóm hộ
ñiều tra 42

4.1.4 Công tác hỗ trợ sản xuất nông sản chất lượng cao trên ñịa bàn 51

4.2 ðánh giá hiệu quả sản xuất nông sản chất lượng cao 57

4.2.1 Hiệu quả từ một số cây trồng chủ yếu 57

4.2.2 Hiệu quả từ các mô hình chăn nuôi 64

4.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới sản xuất nông sản chất lượng cao ở
Tp.Vĩnh Yên 69

4.3.1 Trình ñộ của chủ hộ 69

4.3.2 Thị trường tiêu thụ 74

4.3.3 Tài chính và khoa học công nghệ 76

4.3.4 Chính sách 79


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v


4.3.5 ðánh giá tình hình sản xuất nông sản chất lượng cao trên ñịa
bàn Tp.Vĩnh Yên 86

4.4 Giải pháp phát triển nông sản chất lượng cao trên ñịa bàn
Tp.Vĩnh Yên 88

4.4.1 Mô hình SWOT 88

4.4.2 Giải pháp phát triển nông sản chất lượng cao trên ñịa bàn
Tp.Vĩnh Yên 92

PHẦN V. KẾT LUẬN 102

TÀI LIỆU THAM KHẢO 104

PHỤ LỤC 108


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng ñất của thành phố qua 3 năm 2010- 2012 29

Bảng 3.2 Tình hình sử dụng lao ñộng của thành phố qua 3 năm 2010- 2012 31

Bảng 4.1 Diện tích sản xuất nông sản chất lượng cao ngành trồng trọt 38

Bảng 4.2 Diện tích năng suất giá trị một số cây trồng chính 39


Bảng 4.3 Số lượng trang trại, giai trại chăn nuôi sản xuất SP CLC 41

Bảng 4.4 Số lượng vật nuôi qua các năm 42

Bảng 4.5 Một số thông tin về nhóm hộ ñiều tra 43

Bảng 4.6 Tình hình ñất ñai của nhóm hộ ñiều tra 44

Bảng 4.7 Tình hình nhân khẩu của nhóm hộ ñiều tra 44

Bảng 4.8 Nguồn thu nhập của nhóm hộ ñiều tra 45

Bảng 4.9 Loại nông sản chất lượng cao của nhóm hộ 46

Bảng 4.10 Diện tích sản xuất nông sản chất lượng cao của nhóm hộ ñiều tra 46

Bảng 4.11 Diện tích năng suất một số cây trồng của nhóm hộ ñiều tra (BQ/hộ) 47

Bảng 4.12 Tình hình chăn nuôi sản phẩm CLC của nhóm hộ ñiều tra 49

Bảng 4.13 Chi phí sản xuất giống cây cải ngọt tính bình quân 1 sào/1 vụ 58

Bảng 4.14 Chi phí sản xuất hành thơm tính bình quân 1 sào/vụ 60

Bảng 4.15 Doanh thu mang lại từ một số cây trồng chủ yếu tính BQ/hộ 61

Bảng 4.16 Doanh thu lợi nhuận và hiệu quả một số loại cây trồng 62

Bảng 4.17 Chi phí sản xuất nấm rơm 63


Bảng 4.18 Chi phí chăn nuôi tình bình quân/hộ/lứa 65

Bảng 4.19 Doanh thu và hiệu quả mang lại từ mô hình chăn nuôi lợn 66

Bảng 4.20 Chất lượng sản phẩm ñầu ra của nhóm hộ ñiều tra 70

Bảng 4.21 Một số vấn ñề sản xuất ngành trồng trọt của nhóm hộ ñiều tra 72

Bảng 4.22 Một số vấn ñề sản xuất ngành chăn nuôi của nhóm hộ ñiều tra 73

Bảng 4.23 Một số vấn ñề ñầu ra sản phẩm của nhóm hộ ñiều tra 75

Bảng 4.24 Tình hình nguồn vốn và ảnh hưởng của vốn ñến sản xuất của hộ 77

Bảng 4.25 Ảnh hưởng của KHCN tới sản xuất NSCLC của hộ 78

Bảng 4.26 ðánh giá chính sách và một số khó khăn của hộ 85

Bảng 4.27 ðánh giá chính sách và một số khó khăn của hộ (tiếp) 86


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Diễn giải
BVTV Bảo vệ thực vật
CNC Công nghệ cao

CNH- HðH Công nghiệp hóa- Hiện ñại hóa
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GMC Cây trồng biến ñổi gen
GNP Tổng sản phẩm quốc dân
HCM Hồ Chí Minh
KH Khoa học
KH&CN Khoa học và Công nghệ
KT- XH Kinh tế- Xã hội
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NNCNC Nông nghiệp công nghệ cao
PTNT Phát triển nông thôn
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TP Thành phố
UBND Ủy ban nhân dân



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1

PHẦN 1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm gần ñây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các
ngành công nghiệp, nông nghiệp cũng ñã có những bước tiến mới, có tính
cạnh tranh cao cả về chất lượng và giá cả. Bên cạnh các nước tiên tiến như
Mỹ, Anh, Phần Lan…, nhiều nước và khu vực lãnh thổ ở Châu á như ðài
Loan, Trung Quốc… cũng ñã chuyển nền nông nghiệp theo hướng số lượng là
chủ yếu sang nền nông nghiệp chất lượng, ứng dụng công nghệ sinh học,
công nghệ tự ñộng hoá, cơ giới hoá, tin học hoá… ñể tạo ra sản phẩm có chất
lượng cao, an toàn, hiệu quả.

Việc ứng dụng công nghệ sinh học trong nông nghiệp ñã ñem lại nhiều
thành công: Hàng loạt giống cây trồng mới ñược tạo ra, ñặc biệt là các giống
kháng sâu, bệnh, chịu hạn… ðối với mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, các lĩnh vực công nghệ thường ñược ứng dụng là tạo giống
bằng công nghệ nuôi cấy mô (hoa, cây ăn quả), lai tạo giống cây năng suất
cao, chất lượng tốt, sạch bệnh, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng; phương
pháp canh tác hữu cơ bảo ñảm sạch bệnh và an toàn vệ sinh thực phẩm; kỹ
thuật trồng cây trong nhà kính từ hiện ñại ñến ñơn giản (có hệ thống ñiều
khiển tự ñộng, hoặc bán tự ñộng ñối với các yếu tố: Nhiệt ñộ, ẩm ñộ, ánh
sáng, phân bón, nước tưới) nhằm giảm bớt sự lệ thuộc vào ñiều kiện tự nhiên;
sử dụng vật liệu mới như nilon che phủ ñể chống cỏ dại, giữ ẩm ñất, có thể tự
phân huỷ khi cây lớn, sử dụng các phế liệu nông nghiệp như trấu, mùn cưa…
làm giá ñể trồng cây, ñảm bảo vô trùng, thoáng khí, giữ ẩm tốt; tự ñộng hoá,
cơ giới hoá trong các quá trình sản xuất, vận chuyển sản phẩm, chăm sóc, thu
hoạch, bảo quản, chế biến nông sản.
Việt Nam ñã và ñang có một nền nông nghiệp ña dạng, phong phú bởi
ñiều kiện tự nhiên thuận lợi, ñược biểu hiện qua sự phân bố lãnh thổ nông
nghiệp. Thời gian qua, sản xuất nông nghiệp ở nước ta phát triển khá nhanh,

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2

với những thành tựu trong các lĩnh vực chọn tạo giống, kỹ thuật canh tác…,
tạo ra khối lượng sản phẩm, hàng hoá ñáng kể góp phần thúc ñẩy tăng trưởng
nền kinh tế quốc dân. Nhưng những năm gần ñây diện tích ñất canh tác trên
ñầu người có xu hướng giảm mạnh do sử dụng ñất cho phát triển các khu
công nghiệp, dịch vụ. Phương thức sản xuất còn lạc hậu, nhỏ lẻ, manh mún.
Kỹ thuật áp dụng không ñồng ñều dẫn ñến năng suất thấp, giá thành cao, chất
lượng sản phẩm không ổn ñịnh. Sản phẩm lại chưa ñược chế biến dẫn ñến khả
năng cạnh tranh kém. Ngay cả trái cây, rau quả và hoa cảnh là những mặt

hàng có lợi thế về ñiều kiện tự nhiên cũng khó có chỗ ñứng trên thị trường thế
giới và ngay cả thị trường trong nước. Vì thế, ñể xây dựng một nền nông
nghiệp hiện ñại, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm ñể nâng cao sức cạnh
tranh trên thị trường,thì sản xuất nông sản chất lượng cao ñược xem là giải
pháp ñột phá.
Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc nằm ở vị trí thuận lợi với nhiều
tiềm năng phát triển kinh tế- xã hội. Cơ cấu kinh tế của thành phố có sự
chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, giảm dần
tỷ trọng ngành nông nghiệp. Hướng tới mục tiêu thành phố chất lượng cao
trong tương lai, thành phố ñã chủ trương tập trung cho phát triển công nghiệp
- xây dựng với giải pháp chủ yếu là quy hoạch các khu, cụm phát triển công
nghiệp; có các chính sách ưu ñãi và ñưa cả hệ thống chính trị vào nhiệm vụ
tuyên truyền, vận ñộng nhân dân tích cực giải phóng mặt bằng, dành ñất cho
phát triển công nghiệp và ñô thị; tạo môi trường tốt nhất ñể thu hút ñầu tư
trong và ngoài nước. Chú trọng phát triển thương mại - dịch vụ- du lịch theo
hướng phù hợp với tốc ñộ phát triển nhanh của công nghiệp; ñầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng, tạo diện mạo ñô thị xanh – sạch – ñẹp. Phát triển nông nghiệp
toàn diện theo hướng công nghiệp hoá - hiện ñại hoá, sản xuất hàng hoá gắn
với thị trường, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất nâng cao chất lượng và
giá trị sản phẩm.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

Với sự phát triển mạnh mẽ của cụm, khu công nghiệp, diện tích ñất
nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp dần như hiện nay thì việc phát triển sản
xuất nông nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng nông sản phẩm là hết sức
cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập cho hộ
nông dân và góp phần thực hiện ñược mục tiêu mà thành phố ñã ñặt ra.
Xuất phát từ thực tế ñó, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “Giải pháp

phát triển sản xuất nông sản chất lượng cao trên ñịa bàn thành phố Vĩnh
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng phát triển sản xuất nông sản chất lượng
cao trên ñịa bàn thành phố Vĩnh Yên, ñề xuất một số giải pháp thúc ñẩy phát
triển sản xuất nông sản chất lượng cao trên ñịa bàn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất nông
sản chất lượng cao.
- ðánh giá ñược thực trạng phát triển sản xuất nông sản chất lượng cao
và các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất nông sản chất lượng cao trên
ñịa bàn thành phố Vĩnh Yên
- ðề xuất giải pháp thúc ñẩy phát triển sản xuất nông sản chất lượng
cao trên ñịa bàn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp phát triển sản xuất nông sản
chất lượng cao là gì?
- Thực trạng phát triển sản xuất nông sản chất lượng cao trên ñịa bàn
thành phố Vĩnh Yên thời gian qua như thế nào? Yếu tố nào ảnh hưởng ñến
phát triển sản xuất nông sản chất lượng cao trên ñịa bàn thành phố?

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4

- Giải pháp nào ñể thúc ñẩy phát triển sản xuất nông sản chất lượng cao
trên ñịa bàn thành phố Vĩnh Yên trong thời gian tới?
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu

- Sản xuất nông sản chất lượng cao
- Các mô hình sản xuất nông sản chất lượng cao
- Các hộ sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Phát triển sản xuất nông sản chất lượng cao trên
ñịa bàn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phạm vi về không gian: ñề tài tiến hành nghiên cứu tại ñịa bàn thành
phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phạm vi về thời gian:
+ Số liệu ñược nghiên cứu trong 3 năm từ năm 2010 ñến năm 2012


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5

PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT NÔNG SẢN CHẤT LƯỢNG CAO
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm có liên quan
- Tăng trưởng: sự tăng lên về số lượng, chất lượng, tốc ñộ và quy
mô sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh. Sự tăng trưởng
ñược so sánh theo các thời ñiểm gốc sẽ phản ánh tốc ñộ tăng trưởng. ðó là
sự gia tăng quy mô sản lượng kinh tế nhanh hay chậm so với thời ñiểm gốc
- Phát triển: là khuynh hướng vận ñộng ñã xác ñịnh về hướng của sự
vật: hướng ñi lên từ thấp ñến cao, từ kém hoàn thiện ñến hoàn thiện hơn
Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế.
ðó là một quá trình hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh tế bao gồm kinh tế,
xã hội, môi trường, thể chế trong một thời gian nhất ñịnh nhằm ñảm bảo rằng
GDP cao hơn ñồng nghĩa với mức ñộ hạnh phúc hơn.

Phát triển kinh tế mang nội hàm rộng hơn tăng trưởng kinhtế.
Nếu như tăng trưởng kinh tế về cơ bản chỉ là sự gia tăng thuần tuý về
mặt lượng của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp: GNP, GNP/ñầu người hay GDP,
GDP/ñầu người… thì phát triển kinh tế ngoài việc bao hàm quá trình gia tăng
ñó, còn có một nội hàm phản ánh rộng lớn hơn, sâu sắc hơn, ñó là những biến
ñổi về mặt chất của nền kinh tế – xã hội, mà trước hết là sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng CNH- HðH và kèm theo ñó là việc không ngừng nâng
cao mức sống toàn dân, trình ñộ phát triển văn minh xã hội thể hiện ở hàng
loạt tiêu chí như: thu nhập thực tế, tuổi thọ trung bình, tỷ lệ chết của trẻ sơ
sinh, trình ñộ dân trí, bảo vệ môi trường, và khả năng áp dụng các thành tựu
khoa học – kỹ thuật vào phát triển kinh tế – xã hội…
- Công nghệ cao: Thuật ngữ công nghệ cao (HighTech) hiện ñang
ñược sử dụng rộng rãi trên thế giới không chỉ trong ngành nông nghiệp mà
còn ở các ngành khoa học công nghệ khác. Hiện có nhiều ñịnh nghĩa khác

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

nhau về khái niệm này. Nhìn chung, mọi người nhất trí rằng thuật ngữ công
nghệ cao dùng ñể chỉ một công nghệ (technology) hay một kỹ thuật
(technique) hiện ñại, tiến tiến ñược áp dụng vào quy trình sản xuất nhằm tạo
ra sản phẩm có năng suất, chất lượng cao, giá thành hạ.
Nông nghiệp: là quá trình sản xuất lương thực, thực phẩm, thức ăn
gia súc, tơ, sợi và sản phẩm mong muốn khác bởi trồng trọt những cây
trồng chính và chăn nuôi ñàn gia súc (nuôi trong nhà). Công việc nông
nghiệp cũng ñược biết ñến bởi những người nông dân, trong khi ñó các nhà
khoa học, những nhà phát minh thì tìm cách cải tiến phương pháp, công
nghệ và kỹ thuật ñể làm tăng năng suất cây trồng và vật nuôi (Từ ñiển bách
khoa toàn thư)
- Nông sản

Nông sản ñược xác ñịnh trong Hiệp ñịnh Nông nghiệp là tất cả các sản
phẩm liệt kê từ Chương I ñến XXIV (trừ cá và sản phẩm cá) và một số sản
phẩm thuộc các chương khác trong Hệ thống thuế mã HS (Hệ thống hài hoà
hoá mã số thuế) và không bao gồm các sản phẩm thuộc lĩnh vực thuỷ sản, lâm
nghiệp và diêm nghiệp.
Với cách hiểu này, nông sản bao gồm một phạm vi khá rộng các loại
hàng hoá có nguồn gốc từ hoạt ñộng nông nghiệp như: Các sản phẩm nông
nghiệp cơ bản như lúa gạo, lúa mỳ, bột mỳ, sữa, ñộng vật sống, cà phê, hồ
tiêu, hạt ñiều, chè, rau quả tươi…;Các sản phẩm phái sinh như bánh mỳ, bơ,
dầu ăn, thịt…; Các sản phẩm ñược chế biến từ sản phẩm nông nghiệp như
bánh kẹo, sản phẩm từ sữa, xúc xích, nước ngọt, rượu, bia, thuốc lá, bông xơ,
da ñộng vật
- Nông nghiệp công nghệ cao: Theo Vụ Khoa học Công nghệ - Bộ
Nông nghiệp và PTNT cho rằng Nông nghiệp công nghệ cao “ Là nền nông
nghiệp ñược áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất,bao gồm: công
nghiệp hóa nông nghiệp (cơ giới hóa các khâu của quá trình sản xuất), tự

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7

ñộng hóa, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học và
các giống cây trồng, giống vật nuôi có năng suất và chất lượng cao, ñạt hiệu
quả kinh tế cao trên một ñơn vị diện tích và phát triển bền vững trên cơ sở
canh tác hữu cơ”.
- Chất lượng: là tập hợp các thuộc tính của hàng hóa, tạo cho hàng hóa
khả năng thỏa mãn nhưng nhu cầu cụ thể hoặc tiềm ẩn của người tiêu dùng.
Nó ñược tạo thành ngay từ khâu thiết kế, xây dựng phương án sản phẩm ñến
sản xuất. Quá trình sản xuất là khâu quan trọng nhất tạo nên chất lượng và sau
ñó là trong quá trình lưu thông, phân phối và sử dụng. Trong khi sử dụng,
chất lượng sản phẩm ñược ñánh giá ñầy ñủ nhất. ðiều ñó có nghĩa là chất

lượng mang tính tương ñối vì sự ưu thích của người sử dụng là khác nhau và
mục ñích sử dụng khác nhau.
Nông nghiệp hữu cơ: là một phương pháp sản xuất mà quản lý trang
trại và môi trường trong trang trại như một hệ thống ñơn lẻ. Nó sử dụng cả
kiến thức khoa học và truyền thống ñể làm tăng sức mạnh cho hệ sinh thái
nông nghiệp. Trang trại hữu cơ chú trọng vào việc sử dụng các nguồn tài
nguyên thiên nhiên trong vùng và việc quản hệ sinh thái hơn là những ñầu tư
từ bên ngoài như phân khoáng và các hoá chất nông nghiệp. Nông nghiệp hữu
cơ không sử dụng các hoá chất tổng hợp và cây trồng biến ñổi gen. Nó ñẩy
mạnh các biện pháp canh tác truyền thống bền vững ñể duy trì ñộ phì nhiêu
của ñất như là ñể ñất nghỉ.
Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể rút ra khái niệm về nông sản
chất lượng cao:
Nông sản chất lượng cao: là sản phẩm sạch, an toàn, có tỉ lệ chất dinh
dưỡng cao, không sử dụng hóa chất hoặc có dư lượng hóa chất ở mức cho
phép, mùi vị và mẫu mã ñáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng và có giá trị
hàng hóa cao trên một ñơn vị diện tích.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

Phát triển sản xuất nông sản chất lượng cao:: là sự mở rộng diện
tích, quy mô và số lượng người sản xuất nông sản chất lượng cao, nhằm tăng
sản lượng, giá trị và lợi nhuận từ sản xuất nông sản chất lượng cao, chuyển
ñổi cơ cấu theo hướng sản xuất nông nghiệp nâng cao chất lượng nông sản
hàng hóa.
2.1.2 Vai trò của phát triển sản xuất nông sản chất lượng cao
Việt Nam là một trong những quốc gia sản xuất các loại rau quả và chè
lớn nhất ở khu vực ðông Nam Á, nhưng tình trạng quản lý về môi trường sản
xuất chưa cao, việc xử lý chất thải chưa ñúng quy cách cũng như một số nơi

còn lạm dụng phân bón trong trồng trọt… ñã dẫn ñến chất lượng một số sản
phẩm nông sản của Việt Nam chưa ñạt ñược những tiêu chuẩn bắt buộc. Vì
thế, việc phát triển sản xuất nông sản chất lượng cao sẽ mang lại ý nghĩa lớn
cho chiến lược phát triển các sản phẩm nông sản của Việt Nam, giúp người
nông dân sản xuất an toàn hơn, người tiêu thụ ñược yên tâm hơn, ñồng thời
cũng giúp các doanh nghiệp Việt Nam nâng cao khả năng cạnh tranh hàng
hoá trên thị trường quốc tế.
Cung cấp các sản phẩm an toàn cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất
khẩu.Quá trình sản xuất rất an toàn với con người từ khâu sản xuất ñến tiêu
thụ và bảo vệ tuyệt ñối môi trường do chỉ sử dụng các sản phẩm “thiên
nhiên”: bón phân ủ (từ tàn dư cây trồng, chất thải ñộng vật), sử dụng thuốc
diệt trừ sâu bệnh có nguồn gốc tự nhiên, thảo mộc (dấm gỗ, lá cây xoan
nghiền), các cây dẫn dụ (hoa, cỏ…). Nông dân cũng có thể trồng luân canh và
sử dụng phân xanh ñể tăng ñộ màu cho ñất. Môi trường nước, ñất, không khí
và sức khỏe người nông dân không bị gây hại bởi thuốc hóa học.
Một vai trò hết sức quan trọng quyết ñịnh ñến phát triển sản xuất nông
sản chất lượng cao ñó là sản xuất mang lại giá trị kinh tế cao. Do sản xuất
diễn ra trong môi trường nhân tạo thuận lợi, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới,
các giống cây, con có năng suất cao ñược nghiên cứu thành công ñưa vào sản

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9

xuất, ñã làm tăng năng suất và chất lượng nông sản. Thêm vào ñó, giá bán
nông sản chất lượng cao có giá bán cao hơn nhiều so với sản phẩm của sản
xuất nông nghiệp truyền thống ñã tạo nên giá trị kinh tế cao cho người sản
xuất. Từ ñó, góp phần nâng cao thu nhập của người nông dân.
2.1.3 ðặc ñiểm của phát triển sản xuất nông sản chất lượng cao
Ít phụ thuộc vào ñiều kiện tự nhiên hơn so với sản xuất nông nghiệp
truyền thống.

Do sản xuất ñược tiến hành trong môi trường nhân tạo,với ñầy ñủ ñiều
kiện về nguồn nước, ánh sáng, nhiệt ñộ, chất dinh dưỡng, thuận lợi cho quá
trình sinh trưởng và phát triển của các loại cây trồng, vật nuôi. Trong khi ñó,
sản xuất nông nghiệp truyền thống chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của người
dân, môi trường canh tác tự nhiên, quá trình sản xuất chịu ảnh hưởng trực tiếp
của tình hình thời tiết. Do ñó mà sản xuất nông sản chất lượng cao ít phụ
thuộc vào ñiều kiện tự nhiên hơn so với sản xuất nông nghiệp truyền thống.
Vốn ñầu tư chuyển ñổi sản xuất lớn
Người nông dân sản xuất nông sản chất lượng cao cần cải tạo ñất trồng,
nguồn nước theo chuẩn nông nghiệp an toàn (IPM), chuẩn bị phân chuồng,
phân xanh và giống cây, con ñảm bảo trước khi tiến hành trồng trọt, chăn nuôi
so với phương pháp canh tác vô cơ (sử dụng phân bón hóa học ngoài thị
trường và không cần ñạt chuẩn ñất hay nguồn nước). Do ñó, ñể tiến hành sản
xuất nông sản chất lượng cao cần ñầu tư một lượng vốn ban ñầu khá lớn trước
khi sản xuất. Công ñoạn này tốn khá nhiều thời gian (ít nhất 3 tháng) và công
sức bỏ ra của người nông dân không hề nhỏ. Và trong thời ñó, họ sẽ phải tạm
thời phải chấp nhận việc chưa thu hồi vốn từ quá trình ñầu tư cải tạo chuyển
ñổi khu vực sản xuất.
Giá bán sản phẩm cao
Chưa có quy ñịnh chung nào quy ñịnh mức giá bán của nông sản sạch,
hầu hết giá của nông sản sạch là do người sản xuất tự ñặt. Cách ñặt giá dựa

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10

chủ yếu dựa vào tâm lý của người tiêu dùng, “sạch” ñương nhiên sẽ có giá
cao hơn sản phẩm “không sạch”. Thông thường giá của nông sản sạch thường
ñược ñịnh giá cao gấp ñôi hoặc gấp rưỡi bình thường. ðây cũng là một ñiều
tất yêu theo quy luật cung cầu, khi mà lượng sản xuất ra ít trong khi cầu của
người dân về sản phẩm sạch ngày càng tăng.

Thị trường tiêu thụ chưa ổn ñịnh
Giá bán cao hơn nhiều so với sản phẩm của sản xuất nông nghiệp
truyền thống, trong khi mức thu nhập của người dân vẫn ở mức thấp ñiều này
ñã dẫn ñến khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Hầu hết các sản phẩm
nông sản chất lượng cao ñược tiêu thụ tại hệ thống các siêu thị và xuất khẩu
sang nước ngoài. Hơn nữa nhận thức của người dân về nông sản chất lượng
cao chưa ñược rõ ràng, họ không nhận thấy sự khác biệt về chất lượng của
nông sản chất lượng cao, nông sản sạch so với nông sản sản xuất truyền
thống, và về hình thức sản phẩm của nông nghiệp truyền thống lại có hình
thức ñẹp mắt hơn do sử dụng các loại hóa chất ðiều này ñã làm cho thị
trường tiêu thụ ñầu ra của nông sản chất lượng cao gặp khó khăn.
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất nông sản chất lượng cao
Chính sách
Nông nghiệp là lĩnh vực chịu nhiều rủi ro, lợi nhuận ñầu tư thấp hơn so
với các ngành khác, do ñặc thù của sản xuất nông nghiệp có tính chậm muộn,
lại phụ thuộc nhiều vào ñiều kiện tự nhiên. Do ñó, không thu hút ñược nhiều
ñơn vị ñầu tư vào lĩnh vực này. Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ, ưu tiên
cho các ñơn vị khi ñầu tư vào phát triển sản xuất nông sản chất lượng cao về
ñất ñai, thuế, kỹ thuật, giống, tài chính sẽ tạo ñộng lực mạnh mẽ thu hút ñầu
tư. Ngược lại, các chính sách của nhà nước gây cản trở ñến hoạt ñộng ñầu tư,
sản xuất kinh doanh của các ñơn vị sẽ làm hạn chế ñầu tư của các ñơn vị vào
lĩnh vực này.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11

Khoa học công nghệ
ðây là yếu tố then chốt ñến quyết ñịnh ñầu tư của các ñợn vị sản xuất.
Công nghệ kỹ thuật dễ áp dụng, dễ mua, phù hợp với tiềm lực, quy mô sản

xuất của ñơn vị, mang lại hiệu quả kinh tế cao sẽ ñược lựa chọn và nhân rộng.
Ngược lại, công nghệ kỹ thuật dù mang lại hiệu quả kinh tế cao ở các nước
khác, vùng khác, nhưng khó mua, khó áp dụng, không phù hợp với ñiều kiện
thực tế của vùng ñang sản xuất sẽ không ñược lực chọn.
Tài chính
ðây là yếu tố quan trọng hàng ñầu, ảnh hưởng ñến quyết ñịnh hướng
phát triển sản xuất nông sản chất lượng cao. Sản xuất nông sản chất lượng cao
ñòi hỏi phải ñầu tư rất lớn về tài chính ñể xây dựng các khu sản xuất, nhà
kính, nhà lưới, hệ thống ñiện, tưới, lao ñộng có kỹ thuật, công nghệ mới nên
chi phí ñầu tư ban ñầu rất lớn. Quy trình sản xuất phải ñảm bảo an toàn chất
lượng, Nếu không có tiềm lực tài chính thì các ñơn vị sản xuất, các hộ sản
xuất nông nghiệp không thể sản xuất ñược nông nghiệp theo này.
Trình ñộ của chủ ñơn vị sản xuất kinh doanh
Sản xuất nông nghiệp vốn chứa ñựng nhiều rủi ro, ñặc biệt là khi
chuyển hướng từ sản xuất truyền thống sang hướng sản xuất nông sản chất
lượng cao. Mặc dù giá trị kinh tế mang lại rất cao nhưng không phải ai cũng
dám thực hiện. Trình ñộ của chủ ñơn vị sản xuất kinh doanh ảnh hướng ñến
việc lựa chọn và ra quyết ñịnh có sản xuất hay không và nếu có thì sản xuất
sản phẩm nào, sản xuất theo hướng nào Những người có trình ñộ cao
thường sẽ ñưa ra các quyết ñịnh táo bạo và ñúng ñắn hơn so với những người
có trình ñộ thấp hơn.
Thị trường tiêu thụ
ðây cũng là yếu tố hết sức quan trọng. Do chi phí ñầu tư lớn nên giá
của sản phẩm nông sản chất lượng cao khi bán trên thị trường sẽ cao hơn so
với giá của các sản phẩm truyền thống. Nếu thị trường tiêu thụ ñầu ra cho sản

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12

phẩm nông sản chất lượng cao thuận lợi, có nhiều tiềm năng thì các ñơn vị,

các hộ sẽ mạnh dạn ñầu tư sản xuất. Ngược lại, nếu thị trường tiêu thụ khó
khăn, quy mô thị trường tiêu thụ nhỏ, sản phẩm làm ra không bán ñược thì
các ñơn vị, các hộ sản xuất sẽ không tiếp tục ñầu tư.
2.1.5 Những chủ trương, chính sách của ðảng và Nhà Nước về phát triển
sản xuất nông sản chất lượng cao
Năm 2007, dự án “Phát triển khuôn khổ cho sản xuất và marketing
Nông nghiệp hữu cơ tại Việt Nam” của Hội Nông dân Việt Nam (VNFU) và
tổ chức Phát triển Nông nghiệp ðan Mạch Châu Á (ADDA) ñã ñược triển
khai. Theo ñó, Hội nông dân các tỉnh sẽ cử các hội viên có mong muốn tìm
hiểu về NNHC, có trình ñộ tối thiểu là tốt nghiệp Phổ thông trung học, ñể
tham gia khóa ñào tạo khoảng 4,5 tháng do ADDA tổ chức. Lào Cai, Tuyên
Quang, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh và Hà Nội là 6 tỉnh ñầu tiên ñược
thử nghiệm chương trình ñào tạo này. Cụ thể là tập huấn trồng lúa hữu cơ cho
nhóm nông dân xã Tả Vai, huyện Sapa, tỉnh Lào Cai; tập huấn trồng vải hữu
cơ cho nhóm nông dân xã Thanh Hải, huyện Lục Ngạn, Bắc Giang; tập huấn
rau hữu cơ cho nhóm nông dân xã Phù Lưu, huyện Hàm Yên, Tuyên Quang,
xã ðịnh Phúc, TP. Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc, xã ðình Bảng, Bắc Ninh; và tập
huấn thủy sản hữu cơ cho nhóm nông dân ở Tân Dân, Hải Phòng.
Ngày 24.10.2007, Tạp chí Hoạt ñộng Khoa học (Bộ KH&CN) phối hợp
với Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam (Bộ NN&PTNT) tổ chức Hội thảo
Phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam. Với mục ñích ñánh giá
thực trạng phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên thế giới và Việt Nam
Nghị quyết số 26 - NQ/TW ngày 05/08/2008 của Hội nghị TW 7
khóa IX về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Xác ñịnh nhiệm vụ xây
dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện ñại, phát triển nhanh
nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công nghệ, ñào tạo nguồn
nhân lực, tạo ñột phá ñể hiện ñại hoá nông nghiệp, công nghiệp hoá nông

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13


thôn: tăng ñầu tư ngân sách cho nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công
nghệ ñể nông nghiệp sớm ñạt trình ñộ tương ñương với các nước tiên tiến
trong khu vực; ưu tiên ñầu tư ứng dụng công nghệ sinh học ñể chọn, tạo ra
nhiều giống cây trồng, vật nuôi và quy trình nuôi trồng, bảo quản, chế biến,
tạo ñột phá về năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất. Xây dựng các
chính sách ñãi ngộ thỏa ñáng ñể khai thác, phát huy tốt các nguồn lực khoa
học - công nghệ, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia nghiên
cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ; thu hút thanh niên, trí thức trẻ về
nông thôn, nhất là các ngành nông nghiệp, y tế, giáo dục, văn hoá. Tăng
cường năng lực của hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, thú y,
bảo vệ thực vật và các dịch vụ khác ở nông thôn; xây dựng các vùng sản
xuất nông sản an toàn, công nghệ cao.
Luật công nghệ cao số 21/2008/QH12 ñược Quốc hội thông qua ngày 13
tháng 11 năm 2008, ðiều 16 quy ñịnh nhiệm vụ chủ yếu của phát triển nông
nghiệp công nghệ cao ñó là:
a) Chọn tạo, nhân giống cây trồng, giống vật nuôi cho năng suất, chất
lượng cao;
b) Phòng, trừ dịch bệnh;
c) Trồng trọt, chăn nuôi ñạt hiệu quả cao;
d) Tạo ra các loại vật tư, máy móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp;
ñ) Bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp;
e) Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
g) Phát triển dịch vụ công nghệ cao phục vụ nông nghiệp.
Luật công nghệ cao quy ñinh các lĩnh vực ưu tiễn, các sản phẩm ñược
khuyến khích. Khuyến khích thành lập doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, các biện pháp thúc ñẩy ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo
doanh nghiệp công nghệ cao; chính sách phát triển, ñào tạo nguồn nhân lực
công nghệ cao; phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14

Quyết ñịnh 497/Qð-TTg ngày 17/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc hỗ trợ lãi suất vốn vay mua máy móc thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất
nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở ở khu vực nông thôn. Theo Quyết
ñịnh này thì ñối tượng và phạm vi áp dụng gồm: Các ngân hàng thương mại
nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài hoạt ñộng tại Việt nam, ngân hàng 100% vốn nước
ngoài, công ty Tài chính và Quỹ tín dụngnhân dân Trung ương ( gọi chung là
Ngân hàng thương mại). Các khoản vay bằng ñồng Việt nam của các tổ chức,
cá nhân vay ñể mua sắm máy móc, thiết bị, phương tiện , vật tư phục vụ sản
xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng ở khu vực nông thôn, trừ các khoản
vay ñã ñược hỗ trợ lãi suất theo quy ñịnh tại Quyết ñịnh số 131/Qð-TTg ngày
23/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết ñịnh số 443/Qð-TTg ngày
04/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Những mặt hàng hoá sản xuất trong nước ñược hỗ trợ lãi suất là: sản
phẩm máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện phục vụ sản xuất và chế biến
nông nghiệp. Các loại ñộng cơ ñốt trong, ñộng cơ nhỏ dưới 30CV, ñộng cơ
thuỷ dưới 80CV. Máy gặt ñập liên hợp. máy kéo , máy cày, máy xới, máy làm
ñất, máy gặt, máy tuốt lúa, máy sấy nông sản, máy xát lúa gạo, máy bơm
nước, máy phát ñiện, máy vò chè, máy tẻ ngô, máy gieo hạt, máy sục khí oxy
nuôi thuỷ sản, các loại ghe xuồng có gắn ñộng cơ, máy cắt cỏ, máy băm cỏ,
máy nghiền, máy trộn, ñóng viên, ñóng bánh thức ăn cho gia súc, gia cầm,
máy vắt sữa, máy ấp, nở gia cầm. Xe tải nhẹ, Máy vi tính ñể bàn, Vật tư phục
vụ sản xuất nông nghiệp, Phân bón hoá học các loại, thuốc bảo vệ thực vật.
Các loại vật liệu xây dựng chủ yếu ñể làm nhà ở khu vực nông thôn.
Quyết ñịnh này cũng quy ñịnh rõ về ñiều kiện ñược vay, mức tiền cho
vay tối ña và mức lãi suất ñược hỗ trợ, thời hạn hỗ trợ cụ thể.
Ngày 30/6/2009, tại Hà Nội, Thống ñốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Nguyễn Văn Giàu và Giám ñốc Quốc gia Ngân hàng Phát triển Châu Á

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15

(ADB) tại Việt Nam Ayumi Konishi ñã cùng ký kết Hiệp ñịnh vay cho Dự án
“Nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển khí sinh
học” với số vốn vay là 95 triệu USD trong tổng vốn của dự án là trên 110,4
triệu USD. Mục tiêu của dự án là nhằm cải thiện ñộ an toàn và chất lượng của
các loại nông sản hàng hoá của Việt Nam, ñồng thời cung cấp nguồn năng
lượng sạch thay thế cho các hộ gia ñình thông qua việc phát triển khí sinh
học. Dự án ñược triển khai từ năm 2009 ñến hết năm 2015 ở 3 thành phố lớn
là thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, ðà Nẵng và 13 tỉnh có sản lượng rau, quả,
chè chiếm tỷ trọng lớn trong cả nước, gồm Bắc Giang, Bến Tre, Bình Thuận,
Hải Dương, Lâm ðồng, Ninh Thuận, Phú Thọ, Sơn La, Thái Nguyên, Tiền
Giang, Vĩnh Phúc, Yên Bái. Hoạt ñộng của dự án có 4 hợp phần: Phát triển
khung quy chế và thiết lập hệ thống an toàn chất lượng sản phẩm nông nghiệp
hoạt ñộng hiệu quả; ñầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hỗ trợ cho sản phẩm
nông nghiệp an toàn chất lượng; giảm nguy cơ từ chất thải chăn nuôi thông
qua việc phát triển khí sinh học và tăng cường quản lý dự án
Ngày 29 tháng 01 năm 2010 Phó thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng ñã ký
Quyết ñịnh Số: 176/Qð-TTg Phê duyệt ðề án phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao ñến năm 2020. Theo ñó, Nhà nước chủ trương khuyến
khích ngành nông nghiệp tập trung vào việc phát triển các sản phẩm nông
nghiệp CNC, phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng CNC và xây
dựng vùng nông nghiệp CNC.
Ngày 15/12/2011, tại Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn ñã tổ chức Hội nghị phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao. Phát biểu tại hội nghị, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Bùi Bá Bổng cho biết Chính phủ khuyến khích hình thành

các vùng nông nghiệp công nghệ cao, mỗi ñịa phương cố gắng có ñược từ 2-3
vùng, trong ñó lấy công nghệ cao ứng dụng vào sản xuất sản phẩm chủ lực
của ñịa phương. Tuy nhiên, các ñịa phương khi xây dựng các khu nông

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
16

nghiệp công nghệ cao cần tránh làm nhiều mà không chú ý tới việc có lấp ñầy
ñược diện tích hay không.
Quyết ñịnh số 418/Qð-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày
11/4/2012 phê duyệt chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai ñoạn
2011- 2020. Trong ñó có nội dung:
+ Khoa học và công nghệ phải góp phần quan trọng ñưa Việt Nam trở
thành một nước mạnh về nông nghiệp, một trung tâm của thế giới về lúa gạo
và sản phẩm nông nghiệp nhiệt ñới.
+ Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp công nghệ tiên tiến phục vụ quy
hoạch phát triển nông nghiệp hiện ñại và xây dựng nông thôn mới.
+ Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nông nghiệp
tập trung vào các ñối tượng cây trồng, vật nuôi có khả năng tạo ra sản
lượng hàng hóa lớn, có tính cạnh tranh cao, bảo ñảm vững chắc an ninh
lương thực quốc gia.
+ Ứng dụng rộng rãi công nghệ sinh học ñể tạo các giống cây, con mới
có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu với sâu bệnh và có khả năng
thích nghi ñiều kiện biến ñổi khí hậu. Ứng dụng các giải pháp công nghệ sinh
học ñể xác ñịnh và phòng, chống các loại dịch bệnh nguy hiểm mới phát sinh,
tạo các chế phẩm sinh học phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững.
+ Nghiên cứu ñề xuất những giải pháp hữu hiệu về giống, canh tác các
loại cây rừng phù hợp với những ñiều kiện cụ thể của từng ñịa bàn; nâng cao
tỷ lệ che phủ rừng, rừng ñầu nguồn và rừng phòng hộ góp phần phòng, chống
và giảm nhẹ thiên tai.

+ Nghiên cứu bảo tồn và khai thác hợp lý, có hiệu quả cao các nguồn
gen trong nông nghiệp, ñặc biệt là các nguồn gen ñặc hữu của Việt Nam phục
vụ cho việc tạo ra các sản phẩm hàng hóa có giá trị gia tăng cao. Nghiên cứu
cơ sở khoa học ñể phát triển an toàn thực phẩm biến ñổi gen.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
17

+ Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến và giải pháp phù hợp ñể
chế biến, bảo quản và ña dạng hóa các mặt hàng nông - lâm - thủy sản, góp
phần xây dựng các thương hiệu mạnh cho các sản phẩm xuất khẩu của Việt
Nam; nghiên cứu kết hợp công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm truyền thống ñể
chế biến, bảo quản một số ñặc sản truyền thống ở quy mô công nghiệp, bảo
ñảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Nghiên cứu phát triển công nghệ và công cụ, thiết bị tiên tiến,
ñồng bộ cho sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và thuốc thú y, thức
ăn gia súc.
+ Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ, thiết bị, vật liệu tiên tiến trong
khảo sát, thiết kế, thi công các công trình thủy lợi nhằm ñáp ứng nhu cầu về
tưới, tiêu chủ ñộng, phòng tránh thiên tai, phát triển nông nghiệp thích ứng
với biến ñổi khí hậu.
Ngày 12/4/2012 tại Lâm ðồng, Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản
và Thủy sản, Dự án Xây dựng và kiểm soát chất lượng nông sản thực phẩm
(FAPQDC) do Cơ quan Phát triển Quốc tế Canada (CIDA) tài trợ, tổ chức hội
thảo khoa học trình diễn về mô hình sản xuất rau an toàn nhằm chia sẻ, trao
ñổi kinh nghiệm về các kết quả ñiều tra, nghiên cứu về sử dụng hợp lý phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất một số loại rau tại Lâm ðồng ñem
lại năng suất cao, hiệu quả kinh tế và an toàn.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Tình hình phát triển sản xuất nông sản chất lượng cao ở một số nước

trên thế giới
2.2.1.1 Australia
Australia nằm ở nam bán cầu và có các vùng khí hậu ña dạng, từ nhiệt ñới
ñến ôn ñới và hàn ñới. Nhờ ñó, nông nghiệp Australia có lợi thế trong sản xuất
những loại nông sản trái vụ. Vào năm 2004-2005, ngành làm vườn Australia ñã
xuất khẩu gần 1 tỷ USD, trong ñó có khoảng 600 triệu USD rau, quả, trái cây

×