BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
NGUYỄN THẠC HÙNG
NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAN PHƯỢNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Kinh tế công nghiệp
Mã số: 60.31.09
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS Nguyễn Đức Thành
HÀ NỘI - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng tôi. Các số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trình bày trong Luận văn
có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố trong các công trình nghiên cứu
khoa học nào trước đây.
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Thạc Hùng
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn, tác giả đã được sự giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều
kiện của rất nhiều người, sau đây là lời cảm ơn chân thành của tác giả:
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn - PGS. TS
Nguyễn Đức Thành, Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Mỏ - Địa
chất Hà Nội và các thầy cô giáo trong và ngoài khoa đ
ã nhiệt tình hướng dẫn, đóng
góp những ý kiến quý báu để Luận văn được hoàn thành tốt hơn và luôn động viên
tinh thần, tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành bản Luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Chi cục thuế, Chi cục Thống kê huyện
Đan Phượng và các cơ quan hữu quan, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp tôi
thu thập d
ữ liệu, thông tin cần thiết phục vụ phân tích Luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình bố, mẹ, vợ, con đã động viên
tôi, giúp đỡ công việc gia đình cho tôi trong suốt thời gian viết Luận văn.
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục hình vẽ và đồ thị
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM 6
1.1. Một số vấn đề lý luận về doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa 6
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và v
ừa 6
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa 9
1.1.3. Sự cần thiết hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ vừa 12
1.2. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa 20
1.2.1. Khái niệm, chức năng của chính sách hỗ trợ doanh nghiệp công
nghiệp nhỏ và vừa 20
1.2.2. Nội dung chính sách hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ nhỏ và vừa 25
1.3. Thực trạng về phát triển DNCNNVV và những bài học rút ra đối v
ới
Việt Nam 31
1.3.1. Hiện trạng phát triển DNCNNVV ở Việt Nam 31
1.3.2. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới 32
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 37
1.4. Những công trình, luận văn, luận án nghiên cứu có liên quan đến đề tài 40
Kết luận chương 1 43
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN 43
2.1 Giới thiệu chung về huyện Đan Phượng và DNCNNVV trên địa bàn huyện
Đan Phượng 43
2.1.1. Giới thiệu chung huyện Đ
an Phượng 43
2.1.2. Thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa 43
2.1.3 Doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa được thành lập theo Luật
Doanh nghiệp 45
2.1.4. Hộ kinh doanh, tổ hợp và hợp tác xã 49
2.1.5. Đóng góp của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa đối với sự phát
triển của kinh tế của huyện Đan Phượng 50
2.1.6. Những khó khăn, tồn tại của các DNCNNVV 55
2.1.7. Về khả năng cạnh tranh, trình độ của đội ngũ quản lý và lực lượng lao động 57
2.1.8. Nguồn thông tin 58
2.2.
Đánh giá thực trạng chính sách phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và
vừa huyện Đan Phượng giai đoạn 2008-2012 58
2.2.1. Hỗ trợ tài chính các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa 59
2.2.2. Hỗ trợ về mặt sản xuất và địa điểm kinh doanh cho doanh nghiệp công
nghiệp nhỏ và vừa 66
2.2.3. Hỗ trợ công tác đổi mới, nâng cao năng lực công nghệ, trình độ kỹ thuật 66
2.2.4. Hỗ trợ vận tải và hỗ trợ
vận tải hàng hóa xuất khẩu 67
2.2.5. Hỗ trợ cung cấp thông tin cho DNCNNVV 68
2.2.6. Xúc tiến mở rộng thị trường 70
2.2.7. Hỗ trợ đào tạo nâng cao năng lực quản trị kinh doanh và đào tạo kỹ thuật 71
2.2.8. Hỗ trợ thực hiện cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu
tư; cơ chế xúc tiến đầu tư và khởi sự doanh nghiệp 75
2.2.9. Các hoạt động hỗ
trợ khác 77
2.3. Đánh giá chung về chính sách phát triển DNCNNVV của huyện Đan Phượng 78
2.3.1. Những ưu điểm của chính sách phát triển doanh nghiệp công nghiệp
nhỏ và vừa 78
2.3.2. Hạn chế của chính sách phát triển doanh nghiệp công nghiêp nhỏ và vừa 82
2.3.3. Một số nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trên 87
Kết luận chương 2 90
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP CÔNG
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA HUYỆN ĐAN PHƯỢNG GIAI
ĐOẠN 2012 - 2020
VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO 91
3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Đan Phượng giai đoạn 2012 -2020 91
3.1.1. Mục tiêu tổng quát giai đoạn giai đoạn 2012 - 2020 91
3.1.2. Các chỉ tiêu phấn đấu chủ yếu 92
3.1.3. Phương hướng phát triển giai đoạn 2012-2020 92
3.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa huyện
Đan Phượng giai đoạn 2012 - 2020 93
3.2.1. Quan điểm phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa 93
3.2.2. Định hướng, m
ục tiêu phát triển DNNVV 94
3.3. Một số giải pháp và kiến nghị đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ phát triển DNCNNVV
trên địa bàn huyện giai đoạn 2012-2020 và những năm tiếp theo 95
3.3.1. Nhóm giải pháp vĩ mô 95
3.3.2. Nhóm giải pháp vi mô 115
3.4. Khuyến nghị đối với huyện Đan Phượng 124
KẾT LUẬN 126
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẲT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
Ban QLKKT Ban Quản lý các khu vực kinh tế
Bộ KHĐT Bộ kế hoạch và đầu tư
CIEM Viện Quản lý kinh tế Trung ương
CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
DN Doanh nghiệp
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNCNNVV Doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
HKD Hộ kinh doanh
HTX Hợp tác xã
NBRS Hệ thống dữ liệu cạnh tranh quốc gia
PCI Chỉ số năng l
ực cạnh tranh cấp huyện
UBND Ủy ban nhân dân
Sở KHĐT Sở Kế hoạch và đầu tư
VCCI Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Chỉ tiêu xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước 7
Bảng 1.2. Chỉ tiêu xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 8
Bảng 1.3. Chính sách của nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa 31
Bảng 2.1. Doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa huyện Đan Phượng theo
loại hình (tính đến 31/12/2012) 44
Bảng 2.2. Doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa huyện Đan Phượng theo
mức v
ốn (tính đến 31/12/2012) 46
Bảng 2.3. Doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa huyện Đan Phượng đăng ký
thành lập qua các năm (tính đến 31/12/2012) 47
Bảng 2.4. Doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động huyện Đan
Phượng theo địa bàn (tính đến 31/12/2012) 48
Bảng 2.5. Số lượng DNCNNVV (đang hoạt động) qua các năm 51
Bảng 2.6. Doanh thu thuần từ hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp qua các năm 52
Bảng 2.7. Lợi nhuậ
n từ hoạt động CN, TTCN qua các năm 52
Bảng 2.8. Đóng góp của DNCNNVV huyện Đan Phượng qua các năm 54
Bảng 2.9. Đánh giá của doanh nghiệp về môi trường pháp lý phát triển
DNCNNVV (đến 31/12/2012) 79
Bảng 2.10. Đánh giá của các doanh nghiệp về thực hiện thủ tục hành chính
(đến 23/12/2012) 80
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Sơ đồ kim cương của M. Porter trong phân tích và đánh giá
lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp 26
Hình 2.1 Tỷ lệ (%) DN CNNVV so tổng số DNNVV 45
Hình 2.2. Số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập qua các năm 47
Hình 2.3. Tỷ lệ (%) loại hình doanh nghiệp công nghiệp 49
Hình 2.4 Tình hình biến động DNCNNVV qua các năm 51
Hình 2.5 Tình hình biến động doanh thu thuần qua các năm 52
Hình 2.6 Tình hình biến động lợi nhuận qua các năm 53
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây, Đan Phượng đã đạt được nhiều thành tựu trong
phát triển kinh tế, xã hội. Kinh tế tiếp tục phát triển toàn diện, duy trì tốc độ tăng
trưởng cao. Tốc độ giá trị sản xuất (Giá cố định 1994) tăng bình quân 5 năm 2008-
2012 là 10,46%, trong đó công nghiệp tăng 22,7%, dịch vụ tăng 22,6%. GDP bình
quân đầu người năm 2012 đạt 17,0 triệu đồng, tăng 1,5 lần so với năm 2008, t
ốc độ
tăng năm 2012 không cao, nguyên nhân do ảnh hưởng khó khăn khủng hoảng kinh
tế, tăng trưởng GDP của huyện có tốc độ tăng trưởng khá so với trung bình của
Thành phố. Văn hoá - xã hội có bước phát triển mới, đời sống nhân dân được cải
thiện, nâng cao rõ rệt; quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Những kết quả đạt được đó có sự góp phần quan trọ
ng của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa (DNNVV) trên địa bàn huyện, trong đó các doanh nghiệp công nghiệp
nhỏ và vừa (DNCNNVV) chiếm trên 70% tổng số doanh nghiệp. DNCNNVV được
đánh giá là năng động, hoạt động hiệu quả, đóng góp 46% trong GDP và sử dụng
khoảng 38% lực lượng lao động địa phương. Đây là bộ phận có vai trò quan trọng
trong quá trình phân phối, lưu thông hàng hoá, cung ứng dịch vụ và đặc biệt hơn cả
là vai trò dẫn dắt các doanh nghiệ
p tham gia quá trình phát triển kinh tế xã hội.
DNCNNVV còn là tiền thân của quá trình tích tụ tập trung vốn, trở thành những
công ty kinh tế lớn cho nền kinh tế trong tương lai. Đây là bộ phận kinh tế quan
trọng trong nền kinh tế hội nhập.
Từ khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực (01/01/2000) tạo điều kiện thuận lợi
cho việc thành lập doanh nghiệp, đã dẫn đến số lượng doanh nghiệp đăng ký thành
lập mới hàng n
ăm tăng lên nhanh chóng. Tính đến thời điểm hết năm 2012, trên địa
bàn huyện Đan Phượng 757 doanh nghiệp đang hoạt động (không bao gồm doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) vốn đăng ký ước đạt trên 3.000 tỷ đồng.
Sự phát triển của khu vực DN ngoài nhà nước mà trong đó chủ yếu là các
DNNVV đã được Chính phủ thừa nhận là một động lực của tăng trưởng kinh tế
và
được khuyến khích, tạo điều kiện phát triển. Từ năm 2001 Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chính phủ coi “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là một nhiệm vụ quan trọng
2
trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước”. Tháng 3 năm 2002, hội nghị lần thứ 5 của Ban chấp hành Trung
ương khoá IX đã ban hành Nghị quyết số 14 NQ/TW về tiếp tục đổi mới cơ chế,
chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân. Nghị quyết
quan trọng này đã khẳng định khu vực kinh tế tư nhân là mộ
t bộ phận quan trọng
của nền kinh tế quốc dân và mọi thành phần kinh tế phải được đối xử bình đẳng.
Nghị quyết cũng đã đề ra một chương trình toàn diện, cụ thể hoá khá đầy đủ chủ
trương chính sách của Đảng về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và
tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân.
Quán triệt và thự
c hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Chính
phủ về khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân, trong những năm
qua huyện Đan Phượng đã tiến hành nhiều cải cách nhằm tạo ra một môi trường
kinh doanh thuận lợi để thu hút đầu tư và thúc đẩy phát triển doanh nghiệp. Các
chính sách về đất đai và mặt bằng sản xuất đã giúp doanh nghiệp chủ
động trong
việc nắm bắt quy hoạch, xin giao đất, thuê đất; chính sách về khuyến khích đưa tiến
bộ kỹ thuật vào sản xuất, nhiều doanh nghiệp đã lập và thực hiện quy trình đổi mới
công nghệ để tăng năng suất, hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
Chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho các DNNVV đã giúp cho doanh
nghiệp nâng cao trình độ nhận thức về pháp luật, ki
ến thức về quản lý cho đội ngũ
cán bộ quản lý; chính sách hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu đã giúp doanh nghiệp xúc tiến
thương mại, tiếp cận thị trường trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, việc ban hành và
triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ DNNVV của huyện vẫn còn nhiều bất
cập, chưa đồng bộ. Ngân sách dành cho các chương trình hỗ trợ vẫn còn phân tán
dàn trải, một số chương trình hi
ệu quả còn thấp.
Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về doanh nghiệp nói
chung, DNNVV nói riêng, nhưng chưa có một công trình nào nghiên cứu về
DNCNNVV được công bố. Ở một góc độ nhất định, liên quan đến vấn đề này có thể
kể đến các công trình như: cuốn sách “Đổi mới cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển
DNNVV ở Việt Nam”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia năm 2000, đã phân tích thực
trạng các chích sách hỗ trợ
DNNVV, từ đó đề xuất một số điều kiện để phát triển
DNNVV ở Việt Nam. TS. Chu Thị Thuỷ với Luận án Tiến sĩ kinh tế “Một số giải
3
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNNVV Việt Nam”, đã đi sâu
nghiên cứu những vấn đề bên trong hoạt động của DN để phát triển các DN bằng
cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu. TS. Phạm Văn
Hồng với Luận án Tiến sĩ kinh tế “Phát triển DNNVV ở Việt Nam trong quá trình hội
nhập quốc tế” đã đi sâu phân tích lý luận về DNNVV, cơ hội và thách thức c
ủa các
DNNVV, đề ra một số biện pháp phát triển DNNVV Việt Nam. TS. Lê Thị Mỹ Linh
với Luận án Tiến sĩ Kinh tế “ Phát triển nguồn nhân lực trong DNNVV ở Việt Nam
trong quá trình hội nhập kinh tế’ đã đi sâu về phát triển nguồn nhân lực trong
DNNVV ở Việt Nam và có gắn với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, các DNNVV nói chung, DNNVV hoạt
động lĩnh vực công nghiệp nói riêng của huyện
Đan Phượng vẫn bị đánh giá là còn
nhiều hạn chế như công nghệ sản xuất lạc hậu, trình độ quản lý yếu, thiếu thông tin,
khả năng tiếp cận và thâm nhập vào thị trường xuất khẩu còn hạn chế, các dịch vụ
phát triển kinh doanh tại địa phương chưa phát triển cho nên năng lực cạnh tranh
của các DNNVV nói chung còn thấp. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho
các DNNVV thì các chính sách hỗ trợ v
ẫn đóng một vai trò rất quan trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng của các chính sách hỗ trợ các DNNVV, đặc
biệt các DNNVV lĩnh vực công nghiệp trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh và
hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới, phù hợp với chương trình học tập, tôi
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu giải pháp phát triển doanh nghiệp công nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội” nhằm
đánh giá
hiệu quả các chính sách hỗ trợ DNNVV trong giai đoạn 2008 - 2012 để tổng kết
những mặt đã làm tốt, những mặt còn hạn chế, rút ra những bài học kinh nghiệm và
đề xuất ra một số giải pháp chính sách nhằm vận dụng vào việc xây dựng, ban hành
và triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ DNNVV lĩnh vực công nghiệp trong
thời gian tới đạt hiệu quả cao.
Ở ngoài nước, các DNNVV đã ra đời và phát triể
n cách đây nhiều thập kỷ.
Hiện có một số tài liệu và thông tin liên quan thu thập được qua học tập, nghiên
cứu, về DNNVV Việt Nam nhưng chưa thấy có công trình nghiên cứu về
DNCNNVV ở Việt Nam và trên phạm vi địa phương.
4
Vì vậy việc nghiên cứu về DNCNNVV và các chính sách hỗ trợ DNCNNVV
rất cần được nghiên cứu, hệ thống hoá, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ một cách
trong điều kiện thực tiễn Việt Nam hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu của Luận văn
Đề tài đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển doanh nghiệp công
nghiệp nhỏ và vừa huyện Đan Phượng giai đoạn 2012-2020 và những năm tiếp theo
góp phần phát triển kinh tế - xã hội của huyện toàn diện và vững chắc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
Đối tượng nghiên cứu:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực
công nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng phát triển doanh nghiệp công nghiệp nhỏ
và vừa huyện Đan Phượng giai đoạn 2008 - 2012, nghiên cứu giải pháp phát triển
doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2012- 2020 và những năm tiếp theo.
4. Nhiệm vụ của Luận văn-Hệ thống lý luận về phát triển DNVVN
Xác định và tổng hợp kết quả của các chính sách khuyến khích và hỗ trợ phát
triển DNNVV của huyện Đan Phượng giai đoạn 2008 - 2012.
Đánh giá về những mặt được và những mặt còn tồn tại của các chính
sách khuyến khích và hỗ trợ phát triển DNNVV của huyện Đan Phượng giai
đoạn 2008 - 2012.
Đưa ra khuyến nghị về các chính sách khuyến khích và hỗ trợ phát triển
DNCNNVV giai đoạn 2012 – 2020 và những năm tiế
p theo.
5. Phương pháp tiến hành nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
làm phương pháp nghiên cứu cơ bản.
Ngoài ra, để thu thập thông tin tương đối đầy đủ và khách quan về các vấn đề
quan trọng liên quan, nhiều kỹ thuật thu thập, phân tích và tổng hợp số liệu khác
nhau đã được áp dụng và dựa trên nền tảng thu hút sự tham gia rộng rãi của các đối
tượng liên quan. Đánh giá đã că
n cứ trên nhiều quan điểm, chủ trương đường lối
lãnh đạo của Đảng, cơ chế, chính sách, quy định của nhà nước, định hướng và chiến
lược phát triển kinh tế của huyện, năng lực quản lý và điều hành của cơ quan chủ trì
5
thực hiện, nhu cầu và mức độ thoả mãn của các đối tượng hưởng lợi là các
DNCNNVV.
Đề tài đồng thời sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so
sánh điểm mạnh, điểm yếu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học
Đề tài hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về các chính sách
phát triển DNCNNVV.
- Ý nghĩa thực tiễn
+ Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp những căn cứ lý luận, thực tiễn
và kiến nghị để Thành phố hoạch định chính sách phát triển bền vững cho huyện
Đan Phượng.
+ Đối với Trung ương, các sản phẩm nghiên cứu của đề tài sẽ là những tài
liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý và hoạch định chính sách trong việc phát
triển DNCNNVV.
+ Ngoài ra, việc nghiên cứu và giảng dạy ở
các Viện, các trường có thể tìm
thấy trong các kết quả nghiên cứu của đề tài những vấn đề phục vụ thiết thực cho
các mục tiêu nghiên cứu và đào tạo của mình về vấn đề tương tự với nội dung
nghiên cứu của đề tài.
7. Cấu trúc nội dung của Luận văn
Chương 1- Tổng quan lý luận, thực tiễn về phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa và doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.
Chương 2 - Đánh giá thực trạng phát triển DNCNNVV huyện Đan Phượng
giai đoạn 2008-2012.
Chương 3- Giải pháp phát triển DNCNNVV trên địa bàn huyện Đan Phượng,
thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 – 2020 và những năm tiếp theo.
6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM
1.1. Một số vấn đề lý luận về doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
Theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/01/2001 của Chính phủ thì
DNNVV Việt Nam được hiểu là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, được đăng ký
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng, hoặc sử
dụng lao động trung bình hàng năm không quá 30 người.
Khái niệm doanh nghiệp vẫn còn những điểm khác biệt nhất định giữa các
nước nhưng có thể hiểu doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế
được thành lập hợp
pháp, có tên riêng, có địa điểm sản xuất kinh doanh ổn định, hoạt động kinh doanh
trên thị trường nhằm mục tiêu lợi nhuận. Để thuận tiện cho việc quản lý, hỗ trợ các
doanh nghiệp phát triển, người ta thường sử dụng tiêu chí quy mô để phân loại
doanh nghiệp. Theo tiêu chí này các doanh nghiệp được chia làm ba loại: doanh
nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ. Tuy nhiên, do có nhiều đặc
điểm giống nhau gi
ữa doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ nên để đơn giản hoá,
nhiều nước trên thế giới (trong đó có Việt Nam) thường gộp chung hai loại hình
doanh nghiệp này thành doanh nghiệp nhỏ và vừa (tại Việt Nam, các văn bản chính
thức của Chính phủ và các cơ quan nhà nước thống nhất cách gọi là doanh nghiệp
nhỏ và vừa).
Các tiêu chí được sử dụng nhiều nhất để xác định DNNVV là vốn (hoặc tài
sản), lao động và doanh thu. Tuy nhiên, mỗ
i quốc gia tuỳ theo điều kiện, trình độ
phát triển cũng như các chính sách đối với DNNVV của mình mà có thể chỉ dùng
một, hai hoặc cả ba tiêu chí trên. Ngoài ra, tuỳ từng lĩnh vực kinh doanh mà một số
nước còn có những quy định khác nhau cho các tiêu chí. Chúng ta có thể tham khảo
tiêu chí phân loại DNNVV ở một số nước trong Bảng 1.1
7
Bảng 1.1. Chỉ tiêu xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước
Tiêu chí phân loại
Nước
Số lao động (người)
Bình quân
Tổng giá trị tài sản
Doanh
thu/năm
Nhật Bản
< 300 người đối với ngành
sản xuất
< 100 người đối với ngành
bán buôn
< 50 người đối với ngành bán
lẻ và dịch vụ
< 100 triệu JPY
(883.180USD)
< 30 triệu JPY
(264.909 USD)
< 10 triệu JPY
(88.318 USD)
Mỹ < 500
Canada < 500
< 20 triệu
CAD
(19.828.000
USD)
Indonesia < 100
< 0,6 tỷ Rupi
(63.906 USD)
< 2 tỷ Rupi
(213.020
USD)
Mexico < 250 < 7 triệu USD
Thái Lan < 100
< 20 triệu Baht
(654.599 USD)
Hàn Quốc
< 300 (ngành chế tạo, khai
khoáng)
< 200 (ngành xây dựng)
< 20 (ngành dịch vụ)
(Nguồn:Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
DNNVV ở Việt Nam là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiếu chí
ưu tiên).
Nghị định 56/2009/NĐ
-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát
triển DNNVV đã nêu định nghĩa DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo
quy mô tổng nguồn vốn (tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân.
8
Cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp siêu nhỏ có số lao động từ 10 người trở xuống.
- Doanh nghiệp nhỏ có tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đồng trở xuống hoặc có số
lao động từ trên 10 người đến 200 người. Đối với doanh nghiệp hoạt động thương
mại và dịch vụ thì tiêu chí tổng nguồn vốn được xác định là từ 10 tỷ đồng trở
xụống, hoặ
c có số lao động từ trên 10 người đến 50 người.
- Doanh nghiệp vừa có tổng nguồn vốn từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng,
hoặc có số lao động từ trên 200 người đến 300 người. Đối với doanh nghiệp hoạt
động thương mại và dịch vụ thì tiêu chí tổng nguồn vốn được xác định là từ trên 10
tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, hoặc có số lao động từ trên 50 người đến 100 người.
Bảng 1.2. Chỉ tiêu xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Doanh nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp
vừa
Quy mô Khu
vực
Số lao động
Tổng
nguồn
vốn
Số lao
động
Tổng
nguồn
vốn
Số lao
động
I. Nông, lâm
nghiệp và thuỷ
sản
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên
10 người
đến 200
người
Từ trên
20 tỷ
đồng đến
100 tỷ
đồng
Từ
trên
200
người
đến
300
người
II. Công nghiệp
và xây dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên
10 người
đến 200
người
Từ trên
20 tỷ
đồng đến
100 tỷ
đồng
Từ
trên
200
người
đến
300
người
III. Thương mại
và dịch vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên
10 người
đến 50
người
Từ trên
10 tỷ
đồng đến
50 tỷ
đồng
Từ
trên 50
người
đến
100
người
(Nguồn:Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
9
Tùy theo phạm vi hoạt động mà người ta chia ra: Doanh nghiệp nông nghiệp,
doanh nghiệp công nghiệp, doanh nghiệp xây dựng, vv… Như vậy, doanh nghiệp
công nghiệp là một loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp
mà tập thể người lao động sử dụng máy móc, nguyên vật liệu và những tư liệu sản
xuất khác để khai thác, chế tạo sản phẩm công nghiệp.
Trong luận văn này, doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa đượ
c hiểu là các
cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành
hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp có số vốn đăng ký không quá 100 tỷ đồng và
số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa
So với các loại hình doanh nghiệp sản xuất, các doanh nghiệp công nghiệp
có các đặc trưng sau:
Nếu xét trên góc độ tổng hợp các mối quan hệ của con người trong hoạt động
sản xuất, thì quá trình sản xuất là sự tổng hợp của 2 mặt: Mặt kỹ thuật của sản xuất
và mặt kinh tế - xã hội của sản xuất. Trong lĩnh vực sản xuất vật chất của xã hội, do
sự phân công lao động xã hội, nền kinh tế chia thành nhiều ngành như nông nghiệp,
công nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, xây dựng… Song xét trên phương diện tính
chất tương tự của công nghệ sản xuất có thể coi đó là tổng thể của hai ngành cơ bản:
nông nghiệp và công nghiệp, còn các ngành khác có thể là các dạng đặc thù của hai
ngành đó. Vì vậy, doanh nghiệp công nghiệp có những đặc trưng cơ bản về mặt kỹ
thuậ
t sản xuất, cũng như đặc trưng kinh tế - xã hội khác với các loại hình doanh
nghiệp khác ở các khía cạnh chủ yếu sau:
- Trong các doanh nghiệp công nghiệp, quá trình sản xuất chủ yếu là quá
trình tác động trực tiếp bằng phương pháp cơ, lý hoá của con người thông qua một
công nghệ sản xuất nhất định, làm thay đổi các đối tượng lao động thành các sản
phẩm thích ứng với nhu cầu của con người (khác với doanh nghiệ
p sản xuất nông
nghiệp quá trình sản xuất lại bằng phương pháp sinh học là chủ yếu).
- Các đối tượng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp, sau mỗi chu kỳ
sản xuất được thay đổi hoàn toàn về chất từ công dụng cụ thể này chuyển sang các
10
sản phẩm có công dụng cụ thể khác. Hoặc một loại nguyên liệu sau quá trình sản
xuất có thể tạo ra nhiều loại sản phẩm có công dụng khác nhau (nếu so sánh với các
doanh nghiệp nông nghiệp thì đối tượng lao động của doanh nghiệp nông nghiệp
bao gồm các động vật và thực vật sau quá trình sản xuất chỉ có sự thay đổi về lượng
là chủ yếu).
- Sản phẩm của các doanh nghiệp công nghiệp có khả
năng đáp ứng nhiều
loại nhu cầu ở các trình độ ngày càng cao của xã hội, là hoạt động duy nhất tạo ra
các sản phẩm thực hiện chức năng là các tư liệu lao động trong các ngành kinh tế.
Với đặc điểm về mặt kỹ thuật của sản xuất của các doanh nghiệp công
nghiệp nêu trên, trong quá trình phát triển, doanh nghiệp công nghiệp luôn có điều
kiện phát triển về kỹ thuậ
t, tổ chức sản xuất; dễ dàng tạo ra được một đội ngũ lao
động có tính tổ chức, tính kỷ luật cao, có tác phong “công nghiệp”; đồng thời, có
điều kiện và cần thiết phải phân công lao động ngày càng sâu, tạo điều kiện tiền đề
để phát triển nền sản xuất hàng hóa ở trình độ và tính chất cao hơn so với doanh
nghiệp ở các ngành khác.
Ngoài những đặc điểm chung của doanh nghiệp công nghi
ệp, DNCNNVV có
những đặc điểm nhất định trong quá trình phát triển. Có thể nhận thấy DNCNNVV
có một số đặc điểm cơ bản sau:
- Thứ nhất: tính dễ khởi sự. Luật doanh nghiệp hiện nay không quy định
mức vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư tối thiểu, số lao động tối thiểu bắt buộc khi đăng
ký doanh nghiệp. Cùng với môi tr
ường kinh doanh đang được cải thiện thì số lượng
các DNCNNVV đăng ký gia tăng nhanh chóng. Trong một chừng mực nhất định,
khi việc thực thi của quy định về phá sản và giải thể doanh nghiệp chưa thuận lợi
nên một số DNCNNVV thay vì rút lui khỏi thị trường một cách chính thức thì chọn
phương án đơn giản là ngừng hoạt động. Cũng chính vì lý do đó việc thống kê số
lượng DNCNNVV đang hoạt
động trên thị trường gặp nhiều khó khăn và khó đưa
ra con số chính xác.
- Thứ hai: là tính linh hoạt cao theo cơ chế thị trường. Đây là đặc điểm gắn
liền với các DNCNNVV. Do quy mô không lớn nên đầu tư của các DNCNNVV
11
vào các dây chuyền và máy móc công nghệ không nhiều, chính vì lẽ đó nên sau một
thời gian hoạt động nếu nhận thấy một ngành hay một mặt hàng kinh doanh nào đó
không có lợi thì lập tức các DNCNNVV sẽ chuyển hướng sang các mặt hàng và
dịch vụ hiệu quả hơn. Một số DNCNNVV sau một thời gian khẳng định được uy tín
và thương hiệu đã tiến hành các biện pháp tích luỹ vốn và mở rộng quy mô để trở
thành các doanh nghiệp lớ
n. Tuy nhiên nhiều chủ DNCNNVV bằng lòng với quy
mô doanh nghiệp mình và thể hiện tính linh hoạt cao để khẳng định vị trí thương
trường. Nếu như các doanh nghiệp lớn chuyên kinh doanh một số sản phẩm hoặc
dịch vụ nhất định thì khi gặp suy thoái hoặc các tác động bất lợi từ bên ngoài thì sẽ
rất khó xoay sở.
- Thứ ba: Là tính linh hoạt trong cạnh tranh. Với xuất phát điểm là khả năng
dễ tham gia vào thị tr
ường cũng như rút khỏi thị trường. Trong các chuỗi giá trị
ngành hàng thì các DNCNNVV có thể khá dễ dàng tìm cho mình phân khúc phù
hợp trong hợp tác với doanh nghiệp lớn. Dễ phát huy bản chất hợp tác sản xuất, dễ
dàng thu hút lao động với chi phí thấp, do đó tăng hiệu quả sử dụng vốn, có thể sử
dụng lao động tại nhà hoặc xung quanh do đó góp phần tăng thêm thu nhập cho một
bộ phận dân cư có mức s
ống thấp, ít xảy ra xung đột giữa người lao động và người
sử dụng lao động; Có thể huy động tiềm lực của thị trường trong nước.
Bên cạnh đó, chúng ta cũng có thể kể đến hàng loạt các điểm yếu của các
DNCNNVV là: khởi đầu thường thiếu các nguồn lực phát triển, đặc biệt là các
nguồn lực về tài chính và con người trong đầu tư công nghệ, đào tạo công nhân, chủ
doanh nghiệp. Đối với một số ngành hàng thì các DNCNNVV không tận dụng các
lợi thế về quy mô. Còn một điểm nữa đó là sự hình thành và phát triển của các
DNCNNVV phụ thuộc vào các chủ doanh nghiệp nên khó thu hút trí tuệ tập thể
trong các quyết định dài hạn và chiến lược của các doanh nghiệp. Điều này thể hiện
qua cách thức đưa ra quyết định quan trọng mang tính chiến lược của doanh nghiệp.
Tại các doanh nghiệ
p lớn các quyết định mang chiến lược được thực hiện theo quy
trình và có hệ thống, tuy nhiên tại các DNCNNVV thì quyết định này trong nhiều
trường hợp mang nặng ý kiến chủ quan của chủ doanh nghiệp.
12
1.1.3. Sự cần thiết hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ vừa
1.1.3.1. Vai trò của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội
Ở Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, các DNCNNVV đóng
vai trò rất quan trọng việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế và trong mạng lưới sản xuất
toàn cầu và chuỗi cung ứng hàng hoá và dịch vụ. Trong điều kiện nền kinh tế Việt
Nam hiện nay vai trò của các DNCNNVV được thể hiện ở các khía cạnh khác nhau:
- Thứ nhất: Đóng góp vào kết quả hoạt động của nền kinh tế, góp phầ
n làm
tăng GDP. Cũng như DNCNNVV ở tất cả các nước, DNCNNVV ở Việt Nam cung
cấp ra thị trường nhiều loại hàng hoá khác nhau đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng trong nước, trang thiết bị và linh kiện cần thiết cho các ngành sản xuất hàng
tiêu dùng và các ngành thủ công nghiệp cũng như các hàng hoá tiêu dùng khác.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê trong những năm vừa qua trung bình hàng năm
DNCNNVV đã đóng góp 12% tổng sản phẩm quốc dân (GDP) c
ủa cả nước. Ngoài
ra, DNCNNVV Việt Nam còn tham gia phân phối sản phẩm cho nhiều ngành công
nghiệp truyền thống thu hút nhiều lao động như giầy dép, chiếu cói Việc mở rộng
và phát triển các DNCNNVV sẽ góp phần không nhỏ trong việc làm tăng GDP.
- Thứ hai: Thu hút vốn của các nguồn lực có sẵn có trong dân cư. Vốn đầu tư
là một yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh. Vốn là yếu tố cơ bản để khai thác và
phố
i hợp các yếu tố khác trong kinh doanh như lao động, công nghệ và quản lý…để
tạo ra lợi nhuận. Tuy nhiên một nghịch lý hiện nay là trong khi có nhiều DN đang
thiếu vốn trầm trọng thì vốn nhàn rỗi trong dân cư còn nhiều nhưng không huy
động được. Khi chính sách tài chính tín dụng của Chính phủ và các ngân hàng chưa
thực sự tạo được niềm tin đối với những người có tiền đứng ra đầu tư kinh doanh,
thành lập DN. Dưới khía cạnh đ
ó, DNCNNVV có vai trò to lớn trong việc huy động
vốn để phát triển kinh tế.
- Thứ ba: Giúp nền kinh tế phát triển ổn định và hiệu quả hơn. Trong quá
trình kinh doanh, nhiều DNCNNVV có thể hỗ trợ cho các DN lớn, cung cấp những
bán thành phẩm hay nguyên liệu đầu vào cho DN lớn hoặc thâm nhập vào mọi ngõ
13
ngách thị trường mà DN lớn khó có thể với tới để phân phối các sản phẩm cuả DN
lớn. Bên cạnh đó, khi số DNCNNVV tăng lên sẽ kéo theo sự gia tăng nhanh chóng
cung cấp số lượng các sản phẩm và dịch vụ mới trong nền kinh tế. Nhờ hoạt động
với quy mô nhỏ và vừa, các DNCNNVV có ưu thế là chuyển hướng kinh doanh
nhanh từ những mặt hàng này sang mặt hàng khác, thỏa mãn nhu cầu linh hoạt của
dân cư
. Chính sự phát triển đó của các DNCNNVV đã làm tăng tính cạnh tranh, tính
linh hoạt và làm giảm bớt mức độ rủi ro trong nền kinh tế.
- Thứ tư: Góp phần tăng cường và phát triển các mối quan hệ kinh tế. Các
DNCNNVV hình thành và phát triển kinh doanh trong những ngành nghề khác nhau
luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau và có mối liên kết với các DN lớn. Nhiều DN
nhỏ khi mới ra đời chỉ nhằm mục đích làm vệ tinh cung cấp các sản phẩ
m cho các DN
lớn. Mối quan hệ giữa DNCNNVV và các DN lớn cũng chính là nguyên nhân thành
công của nền kinh tế Nhật Bản trong nhiều thập kỷ qua. Do đó, khi các DNCNNVV
Việt Nam phát triển sẽ góp phần tăng cường các mối quan hệ liên kết lẫn nhau giữa các
DNCNNVV và giữa các DNCNNVV với các DN lớn. Nhờ đó mà các rủi ro kinh
doanh sẽ chia sẻ và góp phần tăng hiệu quả kinh tế xã hội chung.
- Thứ năm: Tạo cơ hội cơ sở
để hình thành các DN lớn. Kinh nghiệm phát
triển kinh tế ở nhiều nước cho thấy hiện nay phần lớn các công ty và các tập đoàn
kinh tế đa Quốc gia đều trưởng thành từ các DNCNNVV. Với cách xem xét đó
DNCNNVV chính là nguồn tích luỹ ban đầu và là “lồng ấp” cho các DN lớn. Hầu
hết các cơ sở kinh doanh ở Việt Nam khi mới ra đời do thiếu kinh nghiệm và chưa
thật hiểu biết về thị trường nên họ thường lựa ch
ọn quy mô kinh doanh vừa và nhỏ
để bắt đầu sự nghiệp kinh doanh. Sau một thời gian tích luỹ thêm vốn, kinh nghiệm
và khẳng định được vị thế của mình trên thị trường, họ mới tiến hành mở rộng kinh
doanh và phát triển với quy mô lớn hơn. Ngoài ra, DNCNNVV còn là nơi đào tạo
tay nghề và trau dồi kinh nghiệm cho các cán bộ quản lý của DN lớn vì lao động
thường có xu hướng chỉ làm các DNCNNVV một thời gian, sau khi có đủ kinh
nghiệm và kh
ả năng họ sẽ chuyển sang các DN lớn để làm việc, hưởng thu nhập cao
hơn. Nhờ thế, DN lớn tiết kiệm được nhiều chi phí đào tạo khi tuyển được các nhân
14
viên có tay nghề từ các DNCNNVV chuyển sang. Như vậy có thể các DNCNNVV
còn là nơi đào tạo lao động cho các DN lớn.
- Thứ sáu: Tạo việc làm cho người lao động, góp phần giảm tỉ lệ thất nghiệp.
Đặc điểm chung của các DNCNNVV là ít vốn và sử dụng nhiều lao động, do đó
DNCNNVV ở tất cả các nước có thể tạo ra công ăn việc làm cho một số lượng lớn
người lao động. Ở nhiều n
ước trên thế giới, kể cả các nước phát triển, DNCNNVV
nơi tạo ra nhiều việc làm nhất. Khi các DNCNNVV phát triển để tạo nhiều cơ hội
tăng việc làm, thu hút lao động và giảm tỉ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế, qua đó
góp phần giải quyết các vấn đề xã hội mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư kể cả
người thất nghiệp, phụ nữ và người tàn tật. Với tính chất kinh doanh nhỏ, chi phí để
tạo ra một chỗ để làm việc thấp, các DNCNNVV Việt Nam có vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc tạo ra và tăng thêm việc làm cho nền kinh tế, góp phần giảm tỉ lệ
thất nghiệp và ổn định xã hội bằng cách thu hút nhiều lao động với chi phí thấp và
chủ yếu bằng vốn của dân.
- Thứ bảy: Nâng cao thu nhập của dân cư góp phần xóa đói giảm nghèo, thự
c
hiện công bằng xã hội. Việt Nam là nước nông nghiệp, năng suất của một nền sản
xuất xã hội cũng như thu nhập của dân cư thấp. Thu thập của dân cư nông thôn chủ
yếu dựa vào nền nông nghiệp thuần nông. Việc phát triển các DNCNNVV ở thành
thị cũng như ở nông thôn là một trong những biện pháp cơ bản đóng góp phần tăng
nhanh thu nhập của các tầng lớ
p dân cư. Thông qua việc phát triển các DNCNNVV,
lao động ở nông thôn sẽ được thu hút vào các DN nhờ đó mà thu nhập của dân cư
được đa dạng hoá nâng cao. Cuộc sống của người dân nông thôn sẽ ổn định hơn và
mức sống của dân cư sẽ được nâng cao góp phần xoá đói giảm nghèo, giảm khoảng
cách về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư và tăng mức độ công bằng trong nền kinh
tế. Hơn nữa, do có tính n
ăng động và linh hoạt khi các DNCNNVV phát triển sẽ
góp phần giúp phát triển các ngành sản xuất truyền thống ở địa phương. Việc phát
triển các DNCNNVV là một trong các giải pháp thực hiện Đề án xây dựng nông
thôn mới của các xã trong toàn quốc hiện nay.
15
- Thứ tám: Tạo điều kiện phát triển các tài năng kinh doanh. Ngoài ra các vai
trò như đã nói ở trên, các DNCNNVV còn có vai trò trong việc phát triển các tài
năng kinh doanh. Trong nhiều năm qua, đội ngũ cán bộ kinh doanh đã gắn nhiều với
cơ chế cao cấp, chưa có kinh nghiệm làm việc trong nền kinh tế thị trường. Sự phát
triển của các DNCNNVV có tác dụng đào tạo, chọn lọc và thử thách đội ngũ doanh
nhân. Sự ra đời của các DNCNNVV làm xuất hi
ện rất nhiều tài năng kinh doanh, đó
là doanh nhân thành đạt biết cách làm giàu cho bản thân mình và xã hội. Bằng sự
tôn vinh những doanh nhân giỏi, kinh nghiệm quản lý của họ sẽ được nhân ra và
truyền bá tới nhiều cá nhân trong xã hội dưới nhiều kênh thông tin khác nhau, qua
đó sẽ tạo ra nhiều tài năng mới cho đất nước. Với khía cạnh như vậy, DNCNNVV
có vai trò không nhỏ trong việc đào tạo lớp doanh nhân mới ở Việt Nam cũng như
các nước trên th
ế giới.
1.1.3.2. Những khó khăn, thách thức do chính sự hạn chế của doanh nghiệp
công nghiệp nhỏ vừa Việt Nam.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các DNCNNVV chiếm số lượng đáng
kể trong tổng số doanh nghiệp, thu hút được rất nhiều lao động của xã hội, có rất
nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển và đa dạng hoá ngành hàng, mặt hàng và thị
trường, nhưng đồng thời cũng có rất nhiều khó khăn và hạn chế khi tham gia nền
kinh tế đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc t
ế hiện nay. Những khó khăn và
hạn chế đó cụ thể như sau:
- Một là, DNCNNVV hạn chế về vốn và khả năng tiếp cận với các nguồn
vốn tín dụng so với các DN lớn, những quy định chặt chẽ về việc tiếp cận các nguồn
tài chính cần thiết cho sản xuất kinh doanh thực sự gây khó khăn cho các
DNCNNVV. Các pháp lý tài chính, tín dụng, thường xem các DNCNNVV là những
con nợ rủi ro cao. H
ơn nữa các DNCNNVV và các tổ chức tài chính Ngân hàng
thường không có mối quan hệ chặt chẽ, nên các DNCNNVV rất khó tiếp cận các
nguồn vốn chính thức. Việc huy động vốn từ các nguồn không chính thức thường là
lãi suất cao, khiến cho chi phí vốn trở lên đắt đỏ và DN không còn đảm bảo được
16
tính cạnh tranh. Thực tế này được phản ánh trong nhiều báo cáo điều tra mới đây về
DNCNNVV ở một số nước lựa chọn. Kết quả điều tra cho thấy tài chính là vấn đề
khó khăn nhất hiện nay đối với các DNNVV nói chung, DNCNNVV nói riêng.
Thực tế này cũng đúng đối với các DNCNNVV khi mà khả năng và điều
kiện tiếp cận các nguồn vốn trên thị trường tài chính, tín dụng của h
ọ bị hạn chế và
gặp nhiều khó khăn như: Không đủ tài sản thế chấp; không đủ độ tin cậy và rủi ro
cao; các lô hàng và các món vay thường nhỏ lẻ, vụn vặt, không thường xuyên, thủ
tục ít chặt chẽ nên các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng thường không muốn cho
vay vì hiệu quả vay thấp.
Mức lãi suất cho vay còn quá cao so với mức lợi nhuận có thể thu được từ
kinh doanh; Số lượng vốn được vay ít; Thờ
i hạn được vay quá ngắn không phù hợp
với chu kỳ kinh doanh sản phẩm; Hình thức và pháp lý tín dụng nghèo nàn, đơn
điệu, hiệu quả pháp lý thấp…
- Hai là, DNCNNVV thường khó khăn, lúng túng và chịu chi phí cao trong
tác nghiệp các nghiệp vụ kinh doanh cụ thể, đặc biệt là trong các khâu bảo quản,
giao nhận và vận tải hàng hoá. Đặc điểm cơ bản của DNCNNVV là đội ngũ nhân
lực yếu, trình độ chuyên môn hoá thấp, thiếu các cán bộ nghiệp vụ giỏ
i, nhất là cán
bộ có nghiệp vụ về thị trường, đồng thời các cơ sở vật chất kỹ thuật của phần lớn
các DN này là nghèo nàn lạc hậu, thiếu các trang thiết bị cần thiết như kho tàng,
phương tiện vận tải, phương tiện thông tin… nên khi thực hiện một số lô hàng, đặc
biệt các loại hàng nông sản, hải sản, thủ công mỹ nghệ khó bảo quản, dễ b
ị xuống
cấp, gặp nhiều khó khắn và lúng túng trong các khâu đóng gói, in mã hiệu, tập kết
hàng hoá, khai báo và làm thủ tục Hải quan. Thời gian tác nghiệp công đoạn này
kéo dài, chi phí cao, gây chậm trễ cho quá trình kinh doanh, thậm chí nhiều khi
không bảo đảm được thời gian giao hàng dễ bị người mua từ chối hàng hoặc giảm
giá, gây nhiều thiệt hại cho DN. Một hạn chế rất lớn xuất phát từ đặc thù phổ biến
của các lô hàng mà DNCNNVV kinh doanh nhỏ lẻ
và manh mún nên rất khó khăn
trong việc thuê phương tiện để vận chuyển và phải chịu giá cước cao. Ngoài cước