BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG DUNG
QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG DUNG
QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS LÊ VĂN LIÊN
HÀ NỘI – 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà nội, tháng 4 năm 2014
TÁC GIẢ
Nguyễn Thị Phương Dung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn: Hội đồng khoa học Học viện Nông Nghiệp
Việt Nam, các giảng viên của Học viện Nông Nghiệp Việt Nam đã tận tình giảng
dạy và hướng dẫn trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin cảm ơn các cơ quan
ban ngành trên địa bàn huyện Yên Phong đã tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, tạo
điều kiện, đóng góp nhiều ý kiến cho nội dung nghiên cứu của đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Văn Liên, người đã
tận tình bồi dưỡng kiến thức, năng lực tư duy, phương pháp nghiên cứu và trực tiếp
hướng dẫn giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn không
thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp,
trao đổi của thầy cô, các bạn đồng nghiệp và độc giả để luận văn được hoàn thiện và
đề tài có giá trị thực tiễn cao hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 4 năm 2014
TÁC GIẢ
Nguyễn Thị Phương Dung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục những chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
1 MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý thu, chi NSNN 4
2.1.1 Khái quát về ngân sách Nhà nước 4
2.1.2 Quản lý ngân sách Nhà nước 13
2.1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách Nhà nước 24
2.2 Cơ sở thực tiễn về Quản lý thu chi Ngân sách Nhà nước 27
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý NSNN ở một số nước trên thế giới 27
2.2.2 Kinh nghiệm quản lý Ngân sách Nhà nước ở một số địa phương của
Việt Nam. 31
2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra 32
3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 34
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 34
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội 38
3.1.3 Tình hình phát triển kinh tế xã hội 39
3.2 Phương pháp nghiên cứu 44
3.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 44
3.2.2 Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu 45
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 45
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 45
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 48
4.1 Hệ thống tổ chức quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước và cơ sở pháp
lý trong quản lý ngân sách trên địa bàn huyện Yên Phong 48
4.1.1 Hệ thống tổ chức quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn
huyện Yên Phong 48
4.1.2 Cơ sở pháp lý trong quản lý ngân sách huyện 48
4.2 Thực trạng quản lý thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Yên Phong 50
4.2.1 Thực trạng quản lý thu ngân sách Nhà nước của huyện Yên Phong 50
4.2.2 Thực trạng quản lý chi ngân sách Nhà nước của huyện Yên Phong 66
4.2.3 Kiểm soát chi và cam kết chi của huyện Yên Phong 83
4.3 Đánh giá thực trạng quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn
huyện Yên Phong 90
4.3.1 Kết quả đạt được 90
4.3.2 Hạn chế 92
4.3.3 Nguyên nhân của hạn chế 95
4.4 Định hướng và giải pháp về quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước trên
địa bàn huyện Yên Phong 99
4.4.1 Định hướng về quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn
huyện Yên Phong 99
4.4.2 Giải pháp về quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước trên đại bàn huyện
Yên Phong 101
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 112
5.1 Kết luận 112
5.2 Kiến nghị 114
5.2.1 Kiến nghị với Nhà nước, Bộ Tài chính và các bộ ngành liên quan về
tăng cường thanh tra tài chính 114
5.2.2 Kiến nghị với Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân
tỉnh Bắc Ninh 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO 117
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
Số thứ tự
Chữ viết tắt Diễn giải
1 ATGT
An toàn giao thông
2 CN
Công nghiệp
3 CTN-NQD
Công thương nghiệp-Ngoài quốc doanh
4 DN
Doanh nghiệp
5 DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
6 GTGT
Giá trị gia tăng
7 GTSX
Giá trị sản xuất
8 HĐND và UBND
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
9 KBNN
Kho bạc Nhà nước
10 KSC
Kiểm soát chi
11 KT-XH:
kinh tế xã hội
12 NS
Ngân sách
13 NSĐP
Ngân sách địa phương
14 NSNN
Ngân sách Nhà nước
15 NSTW
Ngân sách Trung ương
16 PTTH
Phát thanh truyền hình
17 QLNN:
Quản lý Nhà nước
18 SDNS
Sử dụng ngân sách
19 TDTT
Thể dục thể thao
20 TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
21 TP
Thành phố
22 TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
23 TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
24 VHTT
Văn hoá thông tin
25 XD CSHT
Xây dựng cơ sở hạ tầng
26 XDCB
Xây dựng cơ bản
27 XD CSHT
Xây dựng cơ sở hạ tầng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC BẢNG
TT Tên bảng Trang
3.1 Hiện trạng cơ cấu kinh tế huyện Yên Phong 2011 – 2013 38
3.2 Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2013 40
4.1 Tình hình lập dự toán thu NSNN thời kỳ 2011-2013 51
4.2 Tình hình tổng thu NSNN huyện Yên Phong qua các năm 2011 - 2013 54
4.3 Thực thu NSNN trên địa bàn huyện Yên Phong ( không tính số thu từ
ngân sách cấp trên) 57
4.4 a Tình hình chấp hành tổng thu NSNN huyện Yên Phong thời kỳ
2011 - 2013 61
4.4b Chấp hành thu NSNN trên địa bàn huyện Yên Phong ( không tính số
thu từ ngân sách cấp trên) 62
4.5 Dự toán chi qua các năm 2011 - 2013 67
4.6 Chi và cơ cấu các khoản chi chủ yếu trên địa bàn huyện Yên Phong 70
4.7 Chi và cơ cấu chi thường xuyên trên địa bàn huyện Yên Phong 74
4.8 Tình hình chấp hành kế hoạch chi thường xuyên trên địa bàn huyện
Yên Phong 76
4.9 Tình hình chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ giai đoạn 2011-2013 85
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Mọi quốc gia trên thế giới đều muốn đạt tới mục tiêu chung đó là sự ổn định
và tăng trưởng kinh tế, tạo lập một xã hội văn minh, giàu có. Để đạt được mục tiêu
ấy phải phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động của Chính phủ trong mỗi quốc gia. Hoạt
động của Chính phủ lại được biểu hiện thông qua một kế hoạch tài chính cơ bản của
Nhà nước. Đó là NSNN, NSNN đảm bảo điều kiện vật chất cho sự tồn tại, hoạt
động của hệ thống bộ máy các cơ quan Nhà nước, NSNN là cơ sở để cấp kinh phí
cho các dự án quốc gia, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường với rất nhiều khuyết
điểm đòi hỏi phải có sự can thiệp của Chính phủ thì NSNN đóng vai trò là một công
cụ điều tiết vĩ mô nhằm giảm bớt, hạn chế, xóa bỏ dần những điểm yếu đó của nền
kinh tế quốc dân. Với ý nghĩa và tầm quan trọng của NSNN, để phát huy tốt vai trò
của công cụ NSNN, chúng ta phải nhận thức đúng đắn ý nghĩa của việc tăng cường
quản lý NSNN nói chung, cũng như việc tăng cường quản lý, điều hành ngân sách
địa phương nói riêng được đặt ra như một đòi hỏi khách quan và cấp thiết.
Tăng cường quản lý NSNN không chỉ dừng lại ở hoạt động thu, chi tài chính
mà phải gắn liền với việc phát huy cao độ tính chủ động, tích cực của các cấp chính
quyền địa phương trong việc quản lý thu, chi ngân sách gắn với mỗi cấp ngân sách
để phục vụ tích cực cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Sau gần 17 năm thực hiện Luật NSNN từ năm 1997, công tác quản lý thu, chi
ngân sách trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh đã có những bước chuyển
biến tích cực, cân đối ngân sách ngày càng vững chắc, bước đầu đã thực hiện quản
lý ngân sách ở một số lĩnh vực đem lại kết quả đáng khích lệ. Công tác quản lý và
điều hành ngân sách địa phương đã có nhiều đổi mới. Hoạt động thu ngân sách gắn
liền với đặc điểm phát triển kinh tế xã hội của huyện, công tác quản lý chi ngân
sách cũng đã có nhiều tiến bộ, các định mức phân bổ chi ngân sách do Sở Tài chính
hướng dẫn đã được áp dụng ở địa phương, góp phần tích cực trong việc quản lý chi
ngân sách địa phương, phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao đời
sống nhân dân.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
Tuy nhiên, thực trạng hiện nay công tác quản lý thu, chi ngân sách của huyện
Yên Phong vẫn còn nhiều khuyết điểm, hạn chế cần khắc phục. Thu ngân sách vẫn
chưa bao quát các nguồn thu trên địa bàn, vẫn còn tình trạng thất thu, nguồn thu
ngân sách còn hạn chế…Hiệu quả các khoản chi ngân sách còn thấp, chi đầu tư còn
dàn trải, thiếu tập trung dẫn đến hiệu quả đầu tư còn thấp, gây lãng phí; chi thường
xuyên còn vượt dự toán.
Tăng cường quản lý thu, chi NSNN nhằm động viên đầy đủ và hợp lý các
nguồn thu vào NSNN, tạo nguồn lực tài chính mạnh mẽ, quản lý chi ngân sách có
hiệu quả, chính là yếu tố quyết định để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh
tế, xã hội mà Đại hội đảng bộ huyện Yên Phong lần thứ XXI đã đề ra.
Trước yêu cầu bức thiết đó, tôi chọn đề tại “Quản lý thu, chi ngân sách trên
địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh” để nghiên cứu, với mong muốn góp
một phần nhỏ vào việc giải quyết các vấn đề nêu trên.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu, chi
NSNN trên địa bàn nghiên cứu.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu, chi NSNN.
- Đánh giá thực trạng quản lý thu, chi NSNN; các yếu tố ảnh hưởng đến quản
lý thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn
2011-2013
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu, chi NSNN trên
địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các nội dung liên quan đến quản lý thu, chi NSNN: Như quản
lý thu thuế, quản lý thu phí, lệ phí, quản lý chi đầu tư phát triển, quản lý chi
thường xuyên.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc
Ninh
-Về thời gian: Số liệu sử dụng cho phân tích thực trạng từ năm 2011- 2013
- Phạm vi về nội dung:
+ Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu, chi ngân sách trên
địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh
+ Các yếu tố ảnh hưởng và các giải pháp hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN có
hiệu quả.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý thu, chi NSNN
2.1.1 Khái quát về ngân sách Nhà nước
2.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm ngân sách Nhà nước
* Khái niệm ngân sách Nhà nước
Trong thực tiễn, khái niệm ngân sách thường để chỉ tổng số thu và chi của
một đơn vị trong một thời gian nhất định. Một bảng tính toán các chi phí để thực
hiện một kế hoạch, hoặc một chương trình cho một mục đích của một chủ thể nào
đó. Nếu chủ thể đó là Nhà nước thì được gọi là ngân sách Nhà nước.
Từ điển tiếng Việt thông dụng định nghĩa: “Ngân sách: tổng số thu và chi
của một đơn vị trong thời gian nhất định”.
Để quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, nâng cao tính chủ động và
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng NSNN,
củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách và tài sản của
Nhà nước, tăng tích lũy nhằm thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng
cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Luật NSNN được
Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày
16/12/2002 đã xác định: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”
Về bản chất của ngân sách Nhà nước, đằng sau những con số thu, chi đó là
các quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác như doanh nghiệp,
hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối
và sử dụng quỹ ngân sách.
* Đặc điểm của ngân sách Nhà nước
Với tư cách là loại quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, NSNN mang những
đặc trưng riêng so với các quỹ tiền tệ tập trung khác.
Một là, quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ thuộc phạm trù
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
NSNN gắn chặt với quyền lực kinh tế, chính trị và nhiệm vụ mà Nhà nước thực
hiện trong từng giai đoạn lịch sử. Việc thực hiện quá trình đó theo các văn bản
pháp luật và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quyền lực cao nhất trong bộ
máy Nhà nước.
Hai là, nguồn hình thành quỹ tiền tệ tập trung của NSNN chủ yếu là từ giá
trị sản phẩm lao động thặng dư do lao động trong và ngoài nước tạo ra và được
huy động dưới nhiều hình thức: thuế, tín dụng, đóng góp tự nguyện, viện trợ
Ba là, trong quá tình tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN chủ yếu được thực
hiện bằng hình thức động viên bắt buộc, không có khoản đối giá trực tiếp.
Bốn là, việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN chủ yếu phục vụ cho việc thực
hiện các mục tiêu kinh tế xã hội chung của quốc gia, nó không mang tính chất hoàn
trả trực tiếp.
Năm là, hiệu quả hoạt động của quỹ ngân sách là hiệu quả kinh tế xã hội
được xem xét ở tầm vĩ mô, không lấy chỉ tiêu lợi nhuận là thước đo chính.
2.1.1.2 Vai trò cuả ngân sách Nhà nước
* Vai trò của NSNN có thể được xem xét dưới hai góc độ:
- Công cụ truyền thống từ xưa đến nay là tập trung nguồn lực để đảm bảo sự
tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước.
- Công cụ của Nhà nước trong quản lý vĩ mô nền kinh tế xã hội.
* Vai trò của ngân sách Nhà nước trong việc đảm bảo duy trì sự tồn tại và
hoạt động của bộ máy Nhà nước
Nhà nước dùng quyền lực của mình (trước hết là quyền lực chính trị, sau nữa
là quyền lực kinh tế, uy tín, đối ngoại ) để phân phối một phần của cải xã hội về
tay mình nhằm đáp ứng nhu cầu duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà
nước. Các nguồn lực tài chính động viên vào tay Nhà nước cả ở trong nước và nước
ngoài nhưng chủ yếu là trong nước; từ mọi lĩnh vực hoạt động, mọi thành phần kinh
tế, mọi chủ thể kinh tế-xã hội dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó thuế là hình
thức phổ biến, nguồn thu chủ yếu.
Các nguồn lực trong tay Nhà nước được sử dụng để trả lương cho bộ máy
công chức, công an, quân đội; quản lý hành chính Nhà nước; xây dựng trụ sở; mua
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
sắm trang thiết bị cho hoạt động của các cơ quan Nhà nước đồng thời đảm bảo thực
hiện các nhiệm vụ của Nhà nước.
Quá trình động viên các nguồn lực vào tay Nhà nước và sử dụng chúng cần
phải được kiểm soát và điều chỉnh, nhằm động viên một cách hợp lý các nguồn lực
của xã hội và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả cho việc duy trì hoạt động của bộ máy
Nhà nước cũng như thực hiện các nhiệm vụ khác của Nhà nước.
* Vai trò của ngân sách Nhà nước trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế -
xã hội
Trong nền kinh tế thị trường Nhà nước có nhiệm vụ đảm bảo tính hiệu quả,
khuyến khích công bằng, tăng trưởng bền vững và ổn định kinh tế vĩ mô. NSNN là một
trong những công cụ quan trọng của Nhà nước để đảm bảo những nhiệm vụ đó.
Thứ nhất, NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nền kinh tế sản
xuất có hiệu quả.
Thuế là công cụ đắc lực giúp Nhà nước hạn chế độc quyền, hạn chế các ảnh
hưởng ngoại ứng, định hướng đầu tư, giảm thông tin không cân xứng và cung cấp hàng
hóa công cộng. Ví dụ, đối với những vùng tiềm năng chưa được khai thác, có thể áp
dụng ưu đãi về thuế đối với đầu tư, dùng thuế điều tiết bớt lợi nhuận của các hãng độc
quyền, đánh thuế ô nhiễm môi trường Nhà nước chi tiêu tài chính để cung cấp hàng
hóa công cộng (kết cấu hạ tầng, thông tin ) đầu tư vào các ngành then chốt, các công
trình mũi nhọn, hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp cần nâng đỡ
Thứ hai, NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng xã hội.
Nhà nước sử dụng công cụ thuế và công cụ chi tiêu để lấy bớt thu nhập của
những người có thu nhập cao, nâng đỡ người có thu nhập thấp, nhằm giảm bớt sự
bất công trong phân phối thu nhập. Công cụ thuế được sử dụng theo hướng: đánh
thuế lũy tiến vào thu nhập cao, đánh thuế tiêu thụ đặc biệt với thuế suất cao vào
những hàng hóa mà người có thu nhập cao mới có thể mua được và tiêu dùng phần
lớn; giảm thuế cho những hàng hóa thiết yếu thường do người mua có thu nhập thấp
mua và sử dụng phần lớn.
Trong giải quyết các vấn đề xã hội, vai trò của NSNN thường được thể
hiện qua các hoạt động chi tiêu: Ví dụ, đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng mới các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
công trình thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế xã hội ở những vùng còn khó khăn; tài
trợ cho việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ tài chính cho giải
quyết việc làm
Thứ ba, NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu
tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô.
Nhà nước sử dụng tiền lực về tài khóa (thu thuế và chi tiêu Ngân sách) và
tiền tệ (tác động đến tín dụng và lãi suất) để khuyến khích tăng trưởng kinh tế dài
hạn và nâng cao năng suất; chế ngự những hậu quả cực đoan về lạm phát và thất
nghiệp quá cao của chu kỳ kinh doanh.
Những vai trò tích cực trên của NSNN chỉ có thể có được khi sử dụng đúng
đắn các chức năng của nó trong thực tiễn. Trong trường hợp ngược lại, nếu sử dụng
công cụ NSNN không đúng, nó có thể gây trở ngại cho sự phát triển kinh tế xã hội,
làm tăng khuyết tật thị trường .
2.1.1.3 Phân cấp ngân sách Nhà nước
Sự cần thiết và tác dụng của phân cấp ngân sách Nhà nước
Khi đã hình thành hệ thống NSNN gồm nhiều cấp thì việc phân cấp ngân
sách là một tất yếu khách quan. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước là xác định
phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của chính quyền Nhà nước các cấp trong việc
quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu, chi của ngân sách. Phân cấp quản lý
ngân sách là cách tốt nhất để gắn các hoạt động của NSNN với các hoạt động kinh
tế - xã hội một cách cụ thể và thực sự nhằm tập trung đầy đủ, kịp thời, đúng chính
sách chế độ các nguồn tài chính quốc gia và phân phối, sử dụng chúng công bằng,
hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao phục vụ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước.
Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước đúng đắn và hợp lý không chỉ đảm
bảo phương tiện tài chính cho việc duy trì, phát triển hoạt động của các cấp chính
quyền Nhà nước từ Trung ương đến các địa phương mà còn tạo điều kiện phát huy
được các lợi thế nhiều mặt của từng vùng, từng địa phương trong cả nước và điều
tiết vĩ mô nền kinh tế. Nó cho phép quản lý và kế hoạch hoá ngân sách Nhà nước
được tốt hơn, điều chỉnh mối quan hệ giữa các cấp chính quyền cũng như mối quan
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
hệ giữa các cấp ngân sách được tốt hơn để phát huy vai trò là công cụ điều chỉnh vĩ
mô của ngân sách Nhà nước. Đồng thời, phân cấp quản lý ngân sách còn có tác
động thúc đẩy phân cấp quản lý kinh tế - xã hội ngày càng hoàn thiện hơn.
Nội dung phân cấp ngân sách
Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước là việc xử lý các mối quan hệ giữa các
cấp chính quyền Nhà nước từ trung ương đến địa phương trong hoạt động của ngân
sách Nhà nước, từ đó cho phép hình thành một cơ chế phân chia ranh giới quyền lực
về quản lý ngân sách Nhà nước giữa các cấp chính quyền. Vì vậy nội dung phân cấp
quản lý ngân sách Nhà nước về cơ bản bao gồm 3 nội dung chủ yếu sau:
Một là, phân cấp về mặt quyền lực nghĩa là giải quyết mối quan hệ quyền lực
giữa các cấp chính quyền trong việc ban hành các chính sách chế độ thu- chi, quản
lý ngân sách. Đây là nội dung cốt yếu của phân cấp NSNN. Qua phân cấp phải xác
định rõ quyền hạn và trách nhiệm ban hành các chính sách, chế độ tiêu chuẩn thuộc
về ai; phạm vi, mức độ quyền hạn của mỗi cấp trong việc ban hành chính sách chế
độ. Có như vậy, việc quản lý và điều hành NSNN mới đảm bảo tính ổn định, tính
pháp lý, tránh được tư tưởng cục bộ địa phương.
Hai là, phân cấp về mặt vật chất, giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá
trình phân giao nhiệm vụ thu, chi và cân đối ngân sách. Đây là mối quan hệ phức
tạp trong phân cấp NSNN vì đây là mối quan hệ lợi ích. Để giải quyết mối quan hệ
này trong phân cấp ngân sách cần phải xác định rõ ràng nhiệm vụ kinh tế, chính trị
của mỗi cấp chính quyền địa phương; khả năng tạo ra nguồn thu trên từng địa bàn
mà chính quyền đó quản lý, đồng thời nghiên cứu các biện pháp có thể áp dụng để
điều hòa được mối quan hệ này.
Ba là, phân cấp về quản lý chu trình ngân sách, tức là phân công, phân định trách
nhiệm, quyền hạn trong lập, chấp hành và quyết toán NSNN. Phân cấp NSNN phải xác
định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cấp chính quyền trong việc lập, chấp hành và
quyết toán ngân sách và kiểm tra ngân sách sao cho vừa nâng cao được trách nhiệm của
chính quyền Trung ương,
vừa phát huy được tính năng động sáng tạo của chính quyền địa
phương,cơ sở.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
Các nguyên tắc phân cấp ngân sách
Để đảm bảo phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước đem lại kết quả tốt cần
quán triệt đầy đủ các nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất: Phân cấp quản lý ngân sách phải phù hợp với phân cấp quản lý
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của Nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp
trên địa bàn.
Thứ hai: Đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương và vị trí độc lập
của ngân sách địa phương trong hệ thống NSNN thống nhất.
Thứ ba: Đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp ngân sách: Thể hiện
qua việc giao nhiệm vụ thu, chi cho địa phương phải căn cứ vào yêu cầu cân đối
chung của cả nước, nhưng phải cố gắng hạn chế thấp nhất sự chênh lệch về kinh tế,
văn hoá xã hội giữa các vùng lãnh thổ, ưu tiên ngân sách cho các tỉnh vùng sâu,
vùng xa để có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
2.1.1.4 Nội dung thu, chi ngân sách Nhà nước
Nội dung thu ngân sách Nhà nước
Thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một
phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu cầu
của Nhà nước. Về mặt nội dung, thu NSNN chứa đựng các quan hệ phân phối dưới
hình thức giá trị nảy sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực để tập trung một
phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Một
đặc điểm nữa của thu NSNN là gắn chặt với thực trạng kinh tế và sự vận động của
các phạm trù giá trị như giá cả, lãi suất, thu nhập Sự vận động của các phạm trù đó
vừa tác động đến sự tăng giảm mức thu, vừa đặt ra yêu cầu nâng cao tác dụng điều
tiết các công cụ thu NSNN.
Thu NSNN bao gồm: Thuế, lệ phí, phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo
quy định của pháp luật; Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; thu từ
đóng góp của các tổ chức cá nhân; các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo
quy định của pháp luật.
Trong hệ thống thu NSNN, thu từ thuế, lệ phí chiếm tỷ trọng chủ yếu. Vì vậy
để tăng thu NSNN cần có biện pháp ngăn ngừa hạn chế thất thu thuế giữ vai trò
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
quan trọng. Để quản lý tốt nguồn thu việc phân loại thu có ý nghĩa quan trọng, qua
đó có thể phân tích, đánh giá và quản lý các nguồn thu NSNN. Có hai cách phân
loại phổ biến là: phân loại theo nội dung kinh tế và phân loại theo hình thức động
viên vốn vào NSNN.
Phân loại theo nội dung kinh tế là cần thiết để thấy rõ sự phát triển của nền
kinh tế, tính hiệu quả của nền kinh tế. Theo cách phân loại này có thể chia các
khoản thu NSNN thành hai nhóm:
Một là, nhóm thu thường xuyên có tính chất bắt buộc gồm thuế, phí, lệ phí
với nhiều hình thức cụ thể do luật định.
Hai là, nhóm thu không thường xuyên bao gồm các khoản thu từ hoạt động
kinh tế của Nhà nước, thu từ hoạt động sự nghiệp, thu tiền bán hoặc cho thuê tài sản
thuộc sở hữu Nhà nước và các khoản thu khác đã kể trên.
Phân loại theo yêu cầu động viên vốn vào NSNN có thể chia các khoản thu
NSNN thành: Thu trong cân đối NSNN (bao gồm các khoản thu thường xuyên và
thu không thường xuyên) và Thu bù đắp thiếu hụt NSNN (khi số thu NSNN không
đáp ứng được nhu cầu chi tiêu và Nhà nước phải đi vay, bao gồm vay trong nước từ
các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế - xã hội, vay từ nước ngoài).
Nội dung chi ngân sách Nhà nước
Chi NSNN là một nội dung cơ bản của hoạt động NSNN. Chi NSNN thể
hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN
nhằm trang trải cho các chi phí bộ máy Nhà nước và thực hiện chức năng chính trị,
kinh tế, xã hội của Nhà nước.
Như vậy, chi NSNN bao gồm hai nội dung chính là phân phối NSNN và sử
dụng NSNN. Phân phối NSNN là quá trình phân bổ kinh phí NSNN để hình thành
các quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Nói cách khác, đó là quá trình phân bổ quỹ
NSNN thành nhiều phần với những cơ cấu nhất định cho những đối tượng thụ
hưởng NSNN. Trong quá trình phân phối NSNN, nguồn lực tài chính phải được tính
toán, cân nhắc để phân bổ cho từng mục tiêu cụ thể với một phạm vi, mức độ, tỷ lệ
thích hợp, đảm bảo với một nguồn lực tài chính có hạn nhưng lại phải đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu trong quá trình thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
Sử dụng NSNN là quá trình trực tiếp chi dùng các khoản tiền cấp phát từ
NSNN tại các đối tượng thụ hưởng NSNN. Trong quá trình sử dụng, các khoản chi
của ngân sách cần phải sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và đem
lại hiệu quả kinh tế, xã hội một cách tối đa nhất.
Việc phân biệt hai quá trình này có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý
chi NSNN, trong việc đề ra những cơ chế quản lý thích hợp. Việc nhận thức hai quá
trình trên như hai mặt thống nhất của chi NSNN giúp cho các cơ quan tham gia
quản lý NSNN nói chung và quản lý chi NSNN, kiểm soát chi NSNN nói riêng hiểu
rõ tính mục đích và tính nguyên tắc của từng khoản chi trong cơ cấu tổng thể chung
để đưa ra những cơ chế, quy trình kiểm soát thích hợp.
Phân loại chi có vai trò quan trọng trong việc phục vụ quá trình hoạch định
chính sách và phân bổ ngân sách giữa các lĩnh vực; đảm bảo trách nhiệm của các cơ
quan Nhà nước trong quản lý ngân sách. Nó giúp cho quá trình phân tích kinh tế và
quản lý thực hiện ngân sách hàng ngày được thuận lợi cũng như định hướng chi
ngân sách trong tương lai.Có nhiều tiêu thức để phân loại các khoản chi NSNN, tuy
nhiên phân loại theo yếu tố thì chi NSNN được phân thành:
Chi thường xuyên bao gồm: các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y
tế, xã hội, văn hoá thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công
nghệ, các sự nghiệp xã hội khác; các hoạt động sự nghiệp kinh tế; quốc phòng, an
ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt động của các cơ quan Nhà nước; tổ chức chính
trị - xã hội; trợ giá theo chính sách của Nhà nước; chương trình mục tiêu quốc gia,
dự án của Nhà nước; hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội; trợ cấp cho các đối tượng chính
sách xã hội; hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp; các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của
pháp luật.
Chi đầu tư phát triển bao gồm: đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng KT-XH không có khả năng thu hồi vốn; đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên
doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước;
chi bổ sung dự trữ Nhà nước; chi đầu tư phát triển thuộc các Chương trình mục tiêu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
quốc gia, dự án Nhà nước; các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của
pháp luật.
Chi khác bao gồm: chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay, chi
bổ sung quỹ dự trữ tài chính, chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới
Cân đối ngân sách Nhà nước
Cân đối NSNN thực chất là sự cân đối giữa thu và chi của NSNN. Đó là sự
cân đối giữa số sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân mà NSNN tập trung được
dưới hình thức giá trị với số sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân do Nhà nước
phân phối và sử dụng trong năm dưới hình thức giá trị. Biểu hiện ra bên ngoài của
sự cân đối này là sự cân đối giữa số thu và số chi ra của NSNN.
Cân đối NSNN thực chất là sự thể hiện mối quan hệ giữa tài chính và kinh tế.
Bởi lẽ, có sản xuất mới có thu NSNN, chi NSNN có đảm bảo được quá trình phát triển
kinh tế xã hội mới có điều kiện gia tăng khoản thu của NSNN. Mặt khác, thu NSNN có
thực chất, nghĩa là số thu NSNN dưới hình thức giá trị có phản ánh đúng kết quả của
quá trình sản xuất, mới đảm bảo cho số chi NSNN phản ánh đúng lượng giá trị sản
phẩm xã hội và TNQD.
Cân đối NSNN có ý nghĩa to lớn trong quản lý kinh tế xã hội của một quốc gia. Đó
cũng là biện pháp quan trọng quản lý NSNN. Thông qua việc nghiên cứu cân đối NSNN
cho ta thấy các mặt cân đối khác trong nền kinh tế. Như cân đối giữa hai mặt giá trị và hiện
vật; cân đối giữa yếu tố thu nhập, tiết kiệm, tiêu dùng, đầu tư; cân đối cung cầu.
Từ những nhận thức trên về cân đối NSNN, chúng ta càng thấy rõ việc tìm
kiếm các giải pháp đảm bảo sự cân đối của NSNN là một nhiệm vụ quan trọng của
mọi Chính phủ trong điều hành quản lý NSNN.
Quan điểm chung trong cân đối NSNN ở điều kiện hiện nay ở nước ta là phấn
đấu cân đối thu chi NSNN có kết dư một phần. Quan điểm này xuất phát từ tầm quan
trọng của cân đối NSNN đối với các mặt cân đối khác trong nền kinh tế, từ những thực
tế biến động khôn lường của nền kinh tế thị trường trong giai đoạn đầu.
Nhằm quán triệt quan điểm trên, để đảm bảo cho NSNN cân đối một cách
thực sự, trong giai đoạn hiện nay ở nước ta cần thiết thực hiện các giải pháp chủ yếu
sau đây:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
Một là, Thực hiện tăng cường nguồn thu của NSNN phải trên cơ sở thúc đẩy
sự tăng trưởng kinh tế, đảm bảo cho kinh tế có hiệu quả.
Hai là, Xây dựng kế hoạch chi NSNN trong năm tài chính có sự cân nhắc
toàn diện, xác định rõ trọng tâm, trọng điểm chi, dự toán chính xác hợp lý các
khoản chi.
Ba là, Phối hợp cơ chế phân bổ nguồn lực tài chính trong NSNN với cơ chế
phân bổ nguồn lực tài chính theo phương pháp tín dụng trong các dự án công.
Bốn là, Thực hiện các dự báo kinh tế, phát hiện các mặt cân đối trong nền
kinh tế để kịp thời điều chỉnh các khoản thu - chi của NSNN.
Năm là, Thực hiện việc kiểm soát nghiêm ngặt sự phân phối vượt cấp và sự
tiêu dùng quá mức, kiểm soát chặt chẽ việc lạm dụng quyền hạn phân cấp quản lý
NSNN gây thất thoát ngân quỹ của Nhà nước.
Tóm lại, biện pháp cụ thể để thực hiện cân đối NSNN trong thực tiễn thì rất
nhiều, rất phong phú, song tựu trung lại những biện pháp đó phải hướng vào việc
nuôi dưỡng, khai thác nguồn thu cho NSNN. Thi hành chính sách vừa tiết kiệm,
hiệu quả phù hợp với thực tiễn của tình hình kinh tế xã hội.
2.1.2 Quản lý ngân sách Nhà nước
2.1.2.1 Khái niệm quản lý ngân sách Nhà nước
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng hệ
thống phương pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý, tiếp cận đến
mục tiêu cuối cùng phục vụ cho lợi ích của con người, quản lý là hoạt động có mục
đích của chủ thể tuân theo những nguyên tắc nhất định và là quá trình thực hiện
đồng thời hàng loạt các chức năng liên kết hữu cơ với nhau từ dự đoán - kế hoạch
hóa - tổ chức thực hiện - động viên phối hợp - điều chỉnh - hạch toán kiểm tra.
Quản lý NSNN là việc sử dụng những công cụ, biện pháp tổng hợp để tập
trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách Nhà nước và
thực hiện phân phối, sử dụng nguồn quỹ đó một cách hợp lý, có hiệu quả nhằm thoả
mãn các nhu cầu của Nhà nước và đạt được những mục tiêu kinh tế, xã hội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
2.1.2.2 Những nguyên tắc cơ bản quản lý ngân sách Nhà nước
Nguyên tắc đầy đủ, trọn vẹn
Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất trong quản lý NSNN.
Nội dung của nguyên tắc này là: Mọi khoản thu, chi phải được ghi đầy đủ vào kế
hoạch NSNN, mọi khoản chi phải được vào sổ và quyết toán rành mạch. Chỉ có kế
hoạch ngân sách đầy đủ, trọn vẹn mới phản ánh đúng mục đích chính sách và đảm
bảo tính minh bạch của các tài khoản thu, chi. Nguyên tắc này nghiêm cấm các cấp,
các tổ chức Nhà nước lập và sử dụng quỹ đen. Điều này có ý nghĩa rằng mọi khoản
thu, chi của NSNN đều phải đưa vào kế hoạch ngân sách để Quốc hội phê chuẩn,
nếu không việc phê chuẩn ngân sách của Quốc hội sẽ không có căn cứ đầy đủ,
không có giá trị.
Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ
Nguyên tắc thống nhất trong quản lý ngân sách Nhà nước bắt nguồn từ yêu
cầu tăng cường sức mạnh vật chất của Nhà nước. Biểu hiện cụ thể sức mạnh vật
chất của Nhà nước là thông qua hoạt động thu - chi của ngân sách
Nhà nước.
Nguyên tắc thống nhất trong quản lý ngân sách Nhà nước được thể hiện:
- Mọi khoản thu, chi của ngân sách Nhà nước phải tuân thủ theo những quy
định của Luật Ngân sách Nhà nước và phải được dự toán hàng năm được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
- Tất cả các khâu trong chu trình ngân sách Nhà nước khi triển khai thực hiện
phải đặt dưới sự kiểm tra giám sát của cơ quan quyền lực, ở trung ương là Quốc hội,
ở địa phương là Hội đồng nhân dân.
- Hoạt động ngân sách Nhà nước đòi hỏi phải có sự thống nhất với hoạt động
kinh tế, xã hội của quốc gia.
Nguyên tắc này được quán triệt thông qua sự phân công và phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan Nhà nước trong phân cấp quản lý ở cả ba khâu của chu trình ngân sách.
Nguyên tắc công khai, minh bạch
Về mặt chính sách, thu chi ngân sách Nhà nước là một chương trình hoạt
động của Chính phủ được cụ thể hóa bằng số liệu. Ngân sách Nhà nước phải được
quản lý rành mạch, công khai để mọi người dân có thể biết nếu họ quan tâm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15
Nguyên tắc công khai của ngân sách Nhà nước được thể hiện trong suốt chu trình
ngân sách Nhà nước (lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước) và phải
được áp dụng cho tất cả các cơ quan tham gia vào chu trình ngân sách Nhà nước.
Nguyên tắc đảm bảo trách nhiệm
Với tư cách là người được nhân dân “uỷ thác” trong việc sử dụng nguồn lực,
Nhà nước phải đảm bảo trách nhiệm trước nhân dân về toàn bộ quá trình quản lý
ngân sách, về kết quả thu, chi ngân sách. Chịu trách nhiệm hữu hiệu bao gồm khả
năng điều trần và gánh chịu hậu quả.
Khả năng điều trần là yêu cầu đối với cán bộ quản lý ngân sách và các quan
chức của các bộ, ngành định kỳ phải trả lời các câu hỏi liên quan đến thu, chi ngân
sách cũng như kết quả đạt được đằng sau các con số thu, chi đó.
Khả năng gánh chịu hậu quả là khả năng chịu trách nhiệm trước pháp luật về
những sai phạm mà các nhà quản lý thu, chi ngân sách gây ra. Những hậu quả này
cũng cần được rõ ràng, quy định trước và thực thi hữu hiệu tránh hình thức.
Trong phân cấp ngân sách mỗi cấp chính quyền được phân định nguồn thu,
nhiệm vụ chi cụ thể. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp nào cấp đó đảm bảo việc ban
hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải pháp
bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp.
Trường hợp cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cấp dưới thực hiện
nhiệm vụ chi của cấp mình, thì buộc phải chuyển kinh phí đi kèm để cấp dưới có thể
hoàn thành nhiệm vụ. Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng ngân
sách có trách nhiệm tổ chức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng.
Nguyên tắc đảm bảo cân đối ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nước được lập và thu, chi ngân sách phải được cân đối. Nguyên
tắc này đòi hỏi các khoản chi chỉ được phép thực hiện khi có đủ các nguồn thu bù đắp.
Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân các cấp luôn cố gắng để đảm bảo cân đối
nguồn ngân sách Nhà nước bằng các đưa ra các quyết định liên quan đến các khoản chi
để thảo luận và cắt giảm những khoản chi chưa thực sự cần thiết, đồng thời nỗ lực khai
thác mọi nguồn thu hợp lý mà nền kinh tế có khả năng đáp ứng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16
Nguyên tắc rõ ràng, trung thực và chính xác
Tính công khai của ngân sách Nhà nước như đã nêu thành nguyên tắc ở trên
tạo tiền đề cho mỗi người dân có thể nhìn nhận được chương trình hoạt động của
Chính phủ (bằng số liệu thu, chi ngân sách Nhà nước) và chương trình này phải
được phản ánh ở việc thực hiện chính sách tài chính quốc gia.
Cả hai điều kiện trên được thực hiện khi nguyên tắc rõ ràng, trung thực và
chính xác trong quản lý ngân sách Nhà nước được tôn trọng. Nguyên tắc này đòi
hỏi: Ngân sách Nhà nước được xây dựng rành mạch, có hệ thống; Các dự toán thu,
chi phải được tính toán một cách chính xác và được đưa vào kế hoạch ngân sách;
Không được phép che đậy và bào chữa đối với tất cả các khoản thu chi ngân sách
Nhà nước; Không được phép lập quỹ đen, ngân sách phụ.
2.1.2.3 Nội dung quản lý ngân sách Nhà nước
Nội dung của ngân sách Nhà nước bao gồm: thu NSNN, chi NSNN và cân đối
NSNN. Tuy nhiên dưới góc độ quản lý về NSNN chúng ta đề cập đến các khâu của
chu trình ngân sách bao gồm: Lập ngân sách, phê chuẩn ngân sách (hình thành ngân
sách); chấp hành (thực hiện) ngân sách; quyết toán ngân sách.
Lập ngân sách
Trong quá trình hình thành ngân sách lập ngân sách là công việc khởi đầu có ý
nghĩa quan trọng đến toàn bộ các khâu của chu trình ngân sách. Lập ngân sách thực
chất là dự toán các khoản thu, chi của ngân sách trong một năm ngân sách. Việc dự
toán thu, chi ngân sách đúng đắn, hợp lý, có cơ sở khoa học, xuất phát từ thực tiễn có
tác dụng tích cực tới kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và việc thực hiện ngân sách
sau này. Thông qua việc lập dự toán ngân sách mà Nhà nước có thể thẩm tra và đánh
giá lại toàn bộ các chỉ tiêu của kế hoạch kinh tế xã hội. Dự toán ngân sách là bộ phận
cấu thành trong hệ thống các kế hoạch tài chính của một quốc gia chính vì vậy việc
lập dự toán ngân sách có tác dụng trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc kiểm tra, đánh giá
lại tính chính xác và chất lượng của các bộ phận kế hoạch tài chính khác.Vì vậy việc
hình thành nên ngân sách phải dựa vào những căn cứ nhất định.
Dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm được lập căn cứ vào chủ trương
chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế, về quản lý tài chính.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 17
Các khoản thu trong dự toán ngân sách phải được xác định trên cơ sở tăng
trưởng kinh tế và các quy định của pháp luật về thu ngân sách.
Các khoản chi trong dự toán ngân sách phải được xác định trên cơ sở mục
tiêu phát triển kinh tế- xã hội, quản lý Nhà nước, bảo đảm quốc phòng an ninh. Đối
với các khoản chi thường xuyên, việc lập dự toán còn phải căn cứ vào nguồn thu từ
thuế, phí, lệ phí và tuân theo các chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền quy định.
Hiện nay có hai phương pháp lập dự toán ngân sách Nhà nước chính là phương
pháp truyền thống và phương pháp lập dự toán ngân sách theo khuôn khổ tài chính
trung hạn. Mỗi phương pháp đều có những ưu và nhược điểm riêng và khả năng áp
dụng tuỳ thuộc vào những điều kiện nhất định của quốc gia.
Lập dự toán ngân sách Nhà nước theo phương pháp truyền thống
Lập dự toán ngân sách Nhà nước theo phương pháp truyền thống thực chất là
phương pháp lập dự toán cho từng năm riêng lẻ. Phương pháp này thường áp dụng
cho các nước đang trong thời kỳ đang phát triển. Phương pháp lập dự toán theo
phương pháp truyền thống được chia thành ba phương pháp đó là: Phương pháp lập
dự toán ngân sách Nhà nước theo trình tự tổng hợp từ dưới lên, phương pháp lập dự
toán ngân sách Nhà nước theo trình tự từ trên xuống và phương pháp lập dự toán
ngân sách Nhà nước kết hợp giữa phân bổ từ trên xuống và tổng hợp từ cơ sở.
- Phương pháp lập dự toán ngân sách Nhà nước theo khuôn khổ tài chính trung hạn
Đối với phương pháp lập dự toán ngân sách Nhà nước theo khuôn khổ tài
chính trung hạn thực chất là việc lập dự toán cho khoảng thời gian trung hạn từ ba
đến năm năm. Quốc hội phê chuẩn ngân sách cho từng năm nhưng ngân sách này
phải nằm trong khuôn khổ trung hạn. Quy trình lập dự toán ngân sách theo phương
pháp này theo nhiều bước lớn về cơ bản trình tự của phương pháp này giống như
phương pháp kết hợp từ trên xuống với tổng hợp từ dưới lên nhưng có sự khác biệt
lớn ở đây là sự phối kết hợp chặt chẽ giữa Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch Đầu tư, các
dự toán đều phải xem xét trong mối quan hệ và mục tiêu chiến lược trung hạn.
Chấp hành ngân sách Nhà nước
Sau khi ngân sách được phê chuẩn và năm ngân sách được bắt đầu thì việc
thực hiện ngân sách được triển khai. Nội dung của quá trình này là tổ chức thu