Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Tăng cường công tác quản lý việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên cây rau tại địa bàn huyện thanh trì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (795.73 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



PHẠM THỊ THU TRANG





TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VIỆC SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRÊN CÂY RAU
TẠI ðỊA BÀN HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ





HÀ NỘI - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



PHẠM THỊ THU TRANG






TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VIỆC SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRÊN CÂY RAU
TẠI ðỊA BÀN HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10


Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ PHƯƠNG THỤY


HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

i



LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Sinh Viên



Phạm Thị Thu Trang


















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn - trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, ñặc biệt là các thầy cô
trong bộ môn Tài nguyên và Môi trường ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập cũng
như hoàn thành luận văn này.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất ñến cô giáo TS. Vũ Thị
Phương Thụy, người ñã dành rất nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hướng dẫn
tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ của Chi cục Bảo vệ thực vật thành phố
Hà Nội, Trạm Bảo vệ thực vật, lãnh ñạo UBND huyện Thanh Trì, chính quyền ñịa
phương các xã Duyên Hà, Yên Mỹ - huyện Thanh Trì và bà con nông dân ñã nhiệt
tình và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình ñiều tra thực tế ñể nghiên cứu
tại ñịa bàn huyện và hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng con xin bày tỏ lỏng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, anh chị, bạn bè và
những người thân ñã ñộng viên tinh thần cũng như vật chất trong thời gian con thực
hiện ñề tài.
Một lần nữa tôi xin cảm ơn tất cả mọi người!
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Sinh Viên



Phạm Thị Thu Trang








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC SƠ ðỒ vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
PHẦN I . MỞ ðẦU 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VIỆC SỬ
DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Lý luận về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 4
2.1.2 Lý luận về quản lý việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 9
2.2 Cơ sở thực tiễn 16
2.2.1Tổng quan nghiên cứu về quản lý việc sử dụng thuốc bảo vệ thực

vật trên thế giới 16
2.2.2 Tổng quan nghiên cứu về quản lý việc sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật trên cây rau tại Việt Nam 22
2.2.3 Một số nghiên cứu có liên quan 29
PHẦN III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 33
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 33
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 35
3.2. Phương pháp nghiên cứu 43
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 43
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iv

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 43
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 45
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 47
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
4.1 Khái quát tình hình sản xuất rau tại huyện Thanh Trì, Thành phố Hà
Nội và 2 xã ñiều tra 48
4.1.1 Diện tích và cơ cấu rau các loại 48
4.1.2 Hiệu quả sản xuất rau tại huyện Thanh Trì 49
4.1.3 Các biện pháp kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh trên cây rau 52
4.2 Thực trạng công tác quản lý việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên cây
rau tại huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội 55
4.2.1 Các quy ñịnh về quản lý thuốc bảo vệ thực vật 55
4.2.2 Mạng lưới quản lý thuốc và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 56
4.2.3 Thực trạng công tác thanh tra về thuốc bảo vệ thực vật 58
4.2.4 Thực trạng công tác truyên truyền 85
4.2.5 Tình hình quản lý việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của hộ nông

dân 71
4.2.6 Phân tích yếu tố ảnh hưởng ñến công tác quản lý việc sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật 86
4.3 Các giải pháp tăng cường công tác quản lý việc sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật trên cây rau tại ñịa bàn huyện Thanh Trì, TP Hà Nội 94
4.3.1 Cơ sở ñề xuất và phương hướng 94
4.3.2 Giải pháp tăng cường công tác quản lý việc sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật 95
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 101
5.1 Kết luận 101
5.2 Kiến nghị 103
5.2.1 ðối với nhà nước và chính quyền các cấp 103
5.2.2 ðối với các hộ nông dân và chủ các cửa hàng, ñại lý kinh doanh
thuốc bảo vệ thực vật trên ñịa bàn huyệnThanhTrì, thành phố Hà
Nội 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
PHỤ LỤC 140

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Dư lượng thuốc BVTV tối ña cho phép trên một số rau 8
Bảng 2.2: Số lượng các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong lĩnh vực bảo vệ và
kiểm dịch thực vật của Việt Nam 25
Bảng 2.3: Tình hình ñăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam 28
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Thanh Trì năm 2009 –

2011 37
Bảng 3.2: Tình hình lao ñộng và cơ cấu lao ñộng phân theo khu vực kinh
tế của huyện Thanh Trì năm 2009 - 2011 39
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế của huyện Thanh Trì, Thành
phố Hà Nội năm 2009-2011 41
Bảng 4.1: Diện tích và cơ cấu các loại rau tại huyện Thanh trì năm 2009-
2011 48
Bảng 4.2: Năng suất và sản lượng rau trong toàn huyện năm 2009 – 2011 50
Bảng 4.3: Mức ñầu tư và hiệu quả sản xuất một số loại rau chính của hộ 51
Bảng 4.4: Thời vụ và các loại sâu, bệnh trên cây rau trong vụ ðông Xuân
năm 2011 53
Bảng 4.5: ðánh giá của người dân về sâu, bệnh trên rau so với vụ trước 53
Bảng 4.6: Các biện pháp kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh trên cây rau 54
Bảng 4.7: Thông tin cơ bản về chủ các cửa hàng kinh doanh thuốc bảo vệ
thực vật 60
Bảng 4.8: Cơ sở vật chất của cửa hàng kinh doanh thuốc bảo vệ
thực vật 61
Bảng 4.9: Căn cứ bán thuốc của chủ các ñại lý trên ñịa bàn huyện 62
Bảng 4.10: Các loại thuốc bảo vệ thực vật ñược bán tại 2 xã ñiều tra 63
Bảng 4.11: Tình hình kiểm tra cửa hàng kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật
tại huyện Thanh Trì 65
Bảng 4.12: Số lượt kiểm tra các ñại lý kinh doanh thuốc BVTV trên ñịa bàn
2 xã ñiều tra 85
Bảng 4.13: Tình hình tập huấn quy trình sản xuất VietGAP 68
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vi

Bảng 4.14: Nguồn tham khảo thông tin của các hộ 70
Bảng 4.15: Mức ñộ kiểm tra ñồng ruộng của các hộ ñiều tra 71

Bảng 4.16: Căn cứ lựa chọn thuốc và ñịa ñiểm mua thuốc của
nông dân 72
Bảng 4.17: Các loại thuốc bảo vệ thực vật hộ nông dân sử dụng 73
Bảng 4.18: Cách xác ñịnh nồng ñộ phun thuốc của các hộ nông dân 74
Bảng 4.19: Số lần phun, lượng thuốc, chi phí thuốc BVTV sử dụng/sào 75
Bảng 4.20: Lý do và thời ñiểm phun thuốc bảo vệ thực vật của các hộ 76
Bảng 4.21: Công cụ, dụng cụ trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 77
Bảng 4.22: Thời gian cách ly thuốc bảo vệ thực vật 78
Bảng 4.23: Xử lý thuốc bảo vệ thực vật sau khi phun 79
Bảng 4.24: ðánh giá của người dân về chất lượng sản phẩm rau và môi
trường sống so với trước ñây 82
Bảng 4.25: Mục ñích ñọc nhãn của các hộ nông dân 84
Bảng 4.26: Nhận thức về các rủi ro do thuốc bảo vệ thực vật gây ra 85
Bảng 4.27: Nhận thức về hậu quả khi rau có tồn dư thuốc bảo vệ thực vật 85
Bảng 4.28: Thông tin cơ bản về các hộ sản xuất rau ñiều tra 88
Bảng 4.29: Nhận thức của hộ về nguyên nhân tồn dư thuốc bảo vệ thực vật
trên rau 89
Bảng 4.30: Trình ñộ chuyên môn của cán bộ Thanh tra Chi cục bảo vệ thực
vật, Trạm bảo vệ thực vật huyện Thanh Trì và cấp cơ sở trên ñịa
bàn 92
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vii

DANH MỤC SƠ ðỒ
Trang
Sơ ñồ 2.1: Tác ñộng của thuốc BVTV ñến môi trường và con ñường mất
ñi của thuốc 8
Sơ ñồ 2.2: ðối tượng ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật 9
Sơ ñồ 2.3: Hai mục tiêu không thể tách rời trong sử dụng thuốc bảo vệ thực

vật một cách hợp lý là an toàn và hiệu quả 16
Sơ ñồ 2.4: Mạng lưới quản lý thuốc bảo vệ thực vật ở Trung Quốc 19
Sơ ñồ 2.5: Hệ thống quản lý thuốc bảo vệ thực vật ở Ma - lay - xi - a 20
Sơ ñồ 2.6: Các bước xét duyệt thuốc bảo vệ thực vật ở Thái Lan 21
Sơ ñồ 4.1. Sơ ñồ mạng lưới tổ chức quản lý thuốc bảo vệ thực vật tại
huyện Thanh Trì, Thành Phố Hà Nội 58
Sơ ñồ 4.2: Hệ thống kênh phân phối thuốc BVTV trên ñịa bàn huyện
Thanh Trì, TP Hà Nội 59













Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BVTV : Bảo vệ thực vật
BV&KDTV : Bảo vệ và kiểm dịch thực vật
FAO : Tổ chức nông lương của Liên hợp quốc

IPM : Quản lý dịch hại tổng hợp
KDTV : Kiểm dịch thực vật
LHQ : Liên hợp quốc
MRL
s
: Mức dư lượng tối ña cho phép
NN : Nông nghiệp
PHI : Thời gian cách ly
PTNT : Phát triển nông thôn
UBND : Ủy ban nhân dân
GAP : Thực hành nông nghiệp tốt
WHO : Tổ chức Y tế thế giới


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

1

PHẦN I . MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Thời gian qua, cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế, sản xuất nông
nghiệp của Hà Nội ñã có những thay ñổi ñáng kể theo hướng xây dựng một nền
nông nghiệp ñô thị sinh thái bền vững với mục tiêu chuyển ñổi cơ cấu cây trồng,
tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, trong ñó sản phẩm rau an toàn ñược xác
ñịnh là một trong ba nhóm sản phẩm nông nghiệp chủ lực của Thành phố ñến năm
2015.
Thành phố Hà Nội sau khi mở rộng ñịa giới hành chính có diện tích tự nhiên
là 3.344,7 km
2

; diện tích ñất sản xuất nông nghiệp 186.890 ha, trong ñó diện tích
canh tác rau là 12.041,7 ha; tương ñương 29.000 ha gieo trồng/năm, phân bố ở 22
quận, huyện, thị xã. Chủng loại rau ñược sản xuất tại Hà Nội có trên 40 loại; sản
lượng ñạt 570.000 tấn/năm. ðược sự quan tâm, ñầu tư phát triển và ñề ra các giải
pháp nhằm phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên ñịa bàn thành phố Hà Nội,
UBND thành phố Hà Nội ñã phê duyệt "ðề án sản xuất và tiêu thụ rau an toàn
thành phố Hà Nội giai ñoạn 2009 - 2015"; "ðịnh hướng quy hoạch phát triển mạng
lưới sản xuất rau an toàn trên ñịa bàn thành phố ñến năm 2020",
Theo Cục Trồng trọt (Bộ Nông nghiệp- PTNT) ñến nay diện tích quy hoạch
sản xuất rau an toàn của cả vùng ñồng bằng sông Hồng ñạt 14.816 ha (chiếm 13%
tổng diện tích rau), nhưng diện tích ñược chứng nhận ñủ ñiều kiện sản xuất rau an
toàn chỉ có 6.755 ha. Diện tích rau an toàn tập trung chủ yếu ở Hà Nội với diện tích
6.320 ha, Hải Dương 378 ha và Hải Phòng 57 ha. Các vùng sản xuất rau an toàn
phân tán và diện tích còn nhỏ lẻ, trong ñó Hà Nội có 400 vùng, Bắc Ninh 13 vùng,
Hưng Yên 4 vùng và Hải Phòng 3 vùng. Diện tích mỗi vùng khoảng 2-5 ha, khó sản
xuất theo quy mô lớn. Mặc dù Hà Nội khởi ñộng từ năm 1995, ñến nay có 112 xã,
phường tham gia sản xuất rau an toàn, nhưng tổng diện tích gieo trồng hàng năm chỉ
có hơn 6.000 ha. Trong 1.200 tấn rau tiêu thụ/ngày tại Hà Nội, chủ yếu ñược bán
buôn tại các chợ ñầu mối là ðền Lừ, Long Biên, Ngã Tư sở, Dịch Vọng, ñể phục
vụ nhu cầu ngày càng cao cả về số lượng và chất lượng của ñô thị, huyện Thanh Trì
trở thành một trong những nguồn cung cấp thực phẩm xanh lớn cho thị trường tiêu
thụ nông sản thực phẩm này.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

2

Theo kế hoạch năm 2011, Thanh tra Cục BVTV ñã phối hợp với Thanh tra
Chi cục BVTV của 7 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Thái
Nguyên, Lâm ðồng, Tiền Giang, Tp. Hồ Chí Minh thanh, kiểm tra việc chấp hành
các quy ñịnh về ñiều kiện ñảm bảo vệ sinh, an toàn của các cơ sở sản xuất, sơ chế

rau và lấy 103 mẫu rau ñể kiểm tra dư lượng. Kết quả phân tích có 14/103 mẫu rau
vượt mức dư lượng tối ña cho phép (MRL
s
) chủ yếu là Permethrin, Dimethoate,
Cypermethrin và hàm lượng kim loại nặng (Pb) chiếm 13,5%. Trong năm 2011,
Trung tâm Kiểm ñịnh và Khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) phía Bắc và
phía Nam ñã tiến hành phân tích 6.367 mẫu rau thì có 414 mẫu vượt MRL
s
chiếm
6,5%, trong ñó 8 mẫu rau có dư lượng chì vượt mức tối ña cho phép (Số liệu của
Cục Bảo vệ thực vật - Bộ NN&PTNT).
Với ñộng lực về lợi nhuận của cơ chế thị trường, người nông dân ñã tập trung
vào ñầu tư, thâm canh rau, áp dụng các tiến bộ khoa học như phân bón, thuốc
BVTV, các chất ñiều hoà sinh trưởng ñể tăng nhanh năng suất. Với ưu ñiểm cơ bản
của thuốc BVTV, người dân ñã không ngừng phun các loại thuốc BVTV nhằm ñem
lại hiệu quả cao. ðây là nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp tác ñộng xấu ñến chất
lượng rau ở Việt Nam, chủ yếu là do việc kiểm soát dư lượng thuốc BVTV, chu
trình nông nghiệp an toàn GAP chưa ñược thực hiện nghiêm ngặt khiến rau xanh
giảm chất lượng và gây ngộ ñộc cho người sử dụng.
ðể tăng cường công tác quản lý và nâng cao nhận thức của người nông dân
trong việc sử dụng thuốc BVTV, tạo nguồn rau an toàn ñảm bảo chất lượng cung
cấp cho người tiêu dùng Thủ ñô, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Tăng cường
công tác quản lý việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên cây rau tại ñịa bàn
huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở hệ thống hoá và tiếp thu những cơ sở khoa học nghiên cứu ñề tài,
luận văn ñánh giá ñúng thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng, từ ñó ñề xuất một số
giải pháp chủ yếu tăng cường công tác quản lý việc sử dụng thuốc BVTV trên
cây rau, góp phần bảo vệ môi trường và sản xuất rau an toàn tại huyện Thanh

Trì, thành phố Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa các vấn ñề lý luận và thực tiễn về quản lý việc sử
dụng thuốc BVTV cho cây rau.
- ðánh giá thực trạng quản lý việc sử dụng thuốc BVTV trên cây rau tại huyện
Thanh Trì.
- Phân tích yếu tố ảnh hưởng ñến công tác quản lý việc sử dụng thuốc BVTV
trên cây rau tại huyện Thanh Trì.
- ðề xuất phương hướng và một số giải pháp tăng cường quản lý việc sử dụng
thuốc BVTV trên cây rau tại huyện Thanh Trì.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Chủ thể: Nghiên cứu các ñơn vị chức năng quản l ý nhà nước, các cán bộ
BVTV cấp huyện, xã; các HTX dịch vụ BVTV, các cửa hàng kinh doanh thuốc
BVTV và các hộ nông dân trồng rau tại huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
- Khách thể: Nghiên cứu các vấn ñề của cơ chế kinh tế quản lý và kỹ thuật
trong việc sử dụng thuốc BVTV trên cây rau.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý
nhà nước việc sử dụng thuốc BVTV trên cây rau tại huyện Thanh Trì, thành phố Hà
Nội. Từ ñó bước ñầu ñề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý và nhận thức của người nông dân trong việc sử dụng thuốc BVTV.
- Phạm vi về không gian: ðề tài thực hiện trong phạm vi huyện Thanh Trì,
thành phố Hà Nội. Số liệu và tài liệu chúng tôi thu thập trong quá trình ñi khảo sát
thực tế tại một số vùng sản xuất rau tập trung của huyện Thanh Trì, ngoại thành Hà
Nội.

- Phạm vi về thời gian: Số liệu sử dụng nghiên cứu thực trạng công tác quản lý
nhà nước về sử dụng thuốc BVTV trên cây rau tại huyện Thanh Trì, thành phố Hà
Nội năm 2009-2011 và một số giải pháp quản lý nhà nước việc sử dụng thuốc
BVTV trên cây rau ñến năm 2013 và 2015.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

4

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ VIỆC SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Lý luận về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
2.1.1.1 Khái niệm
- Khái niệm: Thuốc bảo vệ thực vật là chế phẩm có nguồn gốc từ hoá chất,
thực vật, ñộng vật, vi sinh vật và các chế phẩm khác dùng ñể phòng, trừ sinh vật
gây hại tài nguyên thực vật (Khoản 9, ðiều 3, Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch thực
vật năm 2001). Thuốc bảo vệ thực vật bao gồm: Các chế phẩm dùng ñể phòng trừ
sinh vật gây hại tài nguyên thực vật; các chế phẩm ñiều hoà sinh trưởng thực vật,
chất làm rụng hay khô lá, các chế phẩm có tác dụng xua ñuổi hoặc thu hút các loài
sinh vật gây hại tài nguyên thực vật ñến ñể tiêu diệt (Khoản 2, ðiều 1, ðiều lệ quản
lý thuốc BVTV ban hành kèm theo Nghị ñịnh số 58/2002/Nð-CP ngày 03/6/2002).
- Các nhóm thuốc BVTV:
+ Thuốc BVTV ñược chia thành nhiều nhóm dựa trên ñối tượng sinh vật hại:
Thuốc trừ bệnh; thuốc trừ nhện; thuốc trừ sâu; thuốc trừ cỏ; …
+ Các hoá chất BVTV còn ñược phân nhóm trên cơ sở gây ñộc: Nhóm Clo
hữu cơ, nhóm Lân hữu cơ, nhóm Cácbamát
- Thời gian cách ly: Là khoảng thời gian tối thiểu kể từ ngày sử dụng thuốc
BVTV lần cuối cùng ñến ngày thu hoạch sản phẩm trong quá trình trồng trọt hoặc
thời gian tối thiểu từ khi sử dụng thuốc BVTV lần cuối cùng ñến khi sử dụng sản

phẩm trong quá trình bảo quản. Trong thời gian này, phân tử thuốc BVTV trên cây
trồng hoặc nông sản bị tác ñộng bởi nhiều yếu tố sẽ bị chuyển hóa. Lượng chất ñộc
còn lưu tồn trên nông sản bị giảm xuống mức dư lượng tối thiểu, vì vậy không còn
gây ñộc cho người tiêu dùng.
- ðặc ñiểm thuốc BVTV:
+ Mỗi loại thuốc chỉ phát huy ñược tác dụng với từng loại sâu bệnh, từng thời
kỳ sinh trưởng, phát triển của cây trồng nên việc sử dụng mang tính thời vụ.
+ Thuốc BVTV ñược làm từ chất ñộc hại ñòi hỏi ñơn vị người cung cấp và
người sử dụng phải hiểu ñược tác dụng, kỹ thuật sử dụng nó, nếu dùng không ñúng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

5

kỹ thuật thì sẽ không ñem lại hiệu quả mà còn gây hại ñến môi trường sống, sức
khoẻ của sinh vật và tồn dư lâu dài trong ñất, nước qua chuỗi thức ăn sẽ xâm nhập
vào cơ thể người gây nhiều rối loạn và phát triển thành bệnh như ung thư, viêm loét
ngoài da…Vì vậy, ñòi hỏi người cung cấp phải hướng dẫn rõ ràng cách sử dụng
cũng như tác dụng của từng loại thuốc cho bà con nông dân (người sử dụng) ñược
biết.
2.1.1.2 Nội dung và yêu cầu sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
ðể ñảm bảo sử dụng thuốc BVTV an toàn, hiệu quả, yêu cầu cần tuân thủ
nguyên tắc “ Bốn ñúng” trong sử dụng thuốc BVTV như sau [5]:
a, ðúng thuốc
- Là dùng loại thuốc phù hợp nhất ñể phòng trừ dịch hại trên cơ sở cân nhắc
các yêu tố: ðối tượng dịch hại, loại cây trồng và giai ñoạn sinh trưởng của cây trồng
mà dịch hại tấn công, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người, an toàn thực phẩm và
hiệu quả kinh tế. Một loại thuốc BVTV thường chỉ phòng trừ ñược một hay một số
loài dịch hại, chúng chỉ thích hợp với những ñiều kiện thời tiết, ñất ñai, canh tác,
cây trồng nhất ñịnh.
- Trước khi mua thuốc ñể sử dụng, cần xác ñịnh loài dịch hại nào ñang gây

hại ñể chọn mua ñúng loại thuốc thích hợp. Nếu cần phải nhờ tư vấn cán bộ kỹ thuật
giúp ñỡ ñể chọn ñược ñúng thuốc cần sử dụng ñể ñem lại hiệu quả phòng trừ cao,
trên nguyên tắc: Sâu bệnh nào - thuốc nấy, thuốc trừ sâu - dùng phòng trừ sâu,
thuốc trừ bệnh - dùng phòng trừ bệnh. Nếu nhiều loại thuốc khác nhau có cùng công
dụng thì việc lựa chọn thuốc:
+ Loại thuốc ít ñộc nhất ñối với người sử dụng thuốc;
+ Ít ñể lại dư lượng trên sản phẩm và ít gây hại ñối với người tiêu thụ sản
phẩm nông sản thu hoạch từ các cây trồng trước ñó ñã phun thuốc;
+ An toàn ñối với cây trồng;
+ Ít gây hại ñối với sinh vật có ích;
+ Không tồn lưu lâu dài trong ñất, nước;
+ Phù hợp với ñiều kiện thời tiết, khí hậu của ñịa phương.
b. ðúng lúc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

6

- ðúng lúc là dùng thuốc vào thời ñiểm mà hiệu quả phòng trừ dịch hại cao
nhất, mang lại lợi ích kinh tế lớn nhất nhưng ít gây hại cho môi trường và sức khỏe
con người nhất. Tuy xuất hiện dịch hại nhưng trong các trường hợp sau ñây thì chưa
cần phun thuốc:
+ Do mật ñộ dịch hại còn thấp;
+ Trên ruộng có mật ñộ thiên dịch cao, có khả năng kìm hãm sự phát triển,
gây hại của dịch hại;
+ Thời tiết không thuận lợi cho sự phát triển, gây hại của dịch hại;
+ Tác hại do dịch hại gây ra chỉ trong một giai ñoạn sinh trưởng của cây
trồng, sau ñó cây trồng sẽ tự hồi phục, không gây thiệt hại ñến năng suất.
- Khi phải tiến hành phun thuốc, cần phun lúc sâu hại chủ yếu ñang ở giai
ñoạn tuổi nhỏ (tuổi 1-2), bệnh mới xuất hiện, cỏ dại còn non mẫn cảm với thuốc.
- Không ñi phun vào lúc thời tiết không phù hợp: Trời nắng gắt, trời ñang

mưa to hoặc sắp mưa, gió to.
- Không phun thuốc vào những lúc cây dễ bị thuốc gây hại: Cây ñang ra hoa,
thời tiết quá nóng.
- Không phun thuốc khi cây trồng dùng làm thực phẩm sắp ñến ngày thu
hoạch, không ñảm bảo thời gian cách ly.
- Nơi có nuôi ong mật, cần phun vào lúc ong ñã về tổ.
c. ðúng liều lượng, nồng ñộ
- Là sử dụng với liều lượng và nồng ñộ ñem lại hiệu quả phòng trừ dịch hại
và hiệu quả kinh tế cao nhất ñồng thời giảm thiểu tác hại do thuốc BVTV gây ra ñối
với môi trường, con người và sản phẩm.
- ðọc kỹ hướng dẫn về liều lượng thuốc trên nhãn ñể tính toán ñúng lượng
thuốc cần sử dụng và lượng nước ñể pha thuốc dựa trên liều lượng khuyến cáo ghi
trên nhãn, diện tích và ñối tượng cây trồng cần xử lý. Phun thuốc với nồng ñộ thấp
sẽ không ñủ sức diệt dịch hại, gây làng phí thuốc, hiệu quả trừ dịch hại thấp, thậm
chí làm cho dịch hại quen thuốc, kháng thuốc, kích thích dịch hại phát triển mạnh
hơn. Ngược lại phun với nồng ñộ cao, lại không ñem lại lợi ích kinh tế, ñể lại nhiều
hậu quả xấu cho môi sinh môi trường, gây ñộc cho con người, cây trồng, gia súc và
thiên ñịch, ñể lại dư lượng cao trên nông sản.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

7

- Phải có dụng cụ, cân ñong thuốc, không ước lượng ẩu số lượng thuốc cần
dùng.
- Cần phun hết lượng thuốc ñã tính toán trên diện tích cần phun thuốc.
d. ðúng cách
Là sử dụng với kỹ thuật mang lại hiệu quả phòng trừ dịch hại và hiệu quả
kinh tế tối ưu nhưng ít gây hại ñến môi trường và sức khỏe con người nhất.
+ Sử dụng thuốc phù hợp với dạng thuốc.
+ Phun ñúng nơi dịch hại cư trú ñể dịch hại tiếp xúc thuốc nhiều nhất.

+ Thực hiện ñúng kỹ thuật phun rải: Phun ñúng thời ñiểm, không phun
ngược chiều gió, không phun thuốc khi gió quá mạnh, trời sắp mưa, trời quá nóng,
ñi ñúng tốc ñộ, phù hợp với lượng nước thuốc dùng, ñảm bảo lượng nước và lượng
thuốc dùng, phun kỹ không ñể sót.
+ Nên dùng luân phiên các loại thuốc có cơ chế tác ñộng khác nhau ñể giảm
tác hại của thuốc ñến sinh vật và môi trường, giảm khả năng hình thành tính kháng
thuốc của dịch hại.
+ Khi hỗn hợp thuốc BVTV phải ñúng hướng dẫn ghi trên nhãn hoặc hỏi ý
kiến cán bộ chuyên môn. Thuốc ñã hỗn hợp phải dùng ngay trong ngày, nếu ñể lâu
thuốc sẽ bị giảm hiệu quả.
+ ðảm bảo thời gian cách ly của thuốc.
2.1.1.3 Tác ñộng của sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
Mức dư lượng tối ña cho phép là lượng tối ña một loại thuốc bảo vệ thực
vật ñược chấp nhận cho phép tồn tại trong nông sản, thực phẩm hay thức ăn gia
súc mà không gây ñộc hại cho người và vật nuôi. Mức dư lượng tối ña cho phép
ñược biểu thị bằng miligam (mg) thuốc bảo vệ thực vật trong một kilôgam nông
sản hàng hoá (mg/kg). (Khoản 9, ðiều 2, ðiều lệ quản lý thuốc BVTV ban hành
kèm theo Nghị ñịnh số 58/2002/Nð-CP ngày 03/6/2002).
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng thuốc BVTV ñã tác ñộng
ñến môi trường theo nhiều cách khác nhau và theo sơ ñồ sau:
Không khí
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

8

Bay hơi Lắng ñọng
Bay hơi Bay hơi
ðất sử dụng Thuốc BVTV sử dụng Thực vật
Vận chuyển
Vận chuyển Rửa trôi Tồn dư

Nước Hấp phụ Thực phẩm

ðộng vật Người
Sơ ñồ 2.1: Tác ñộng của thuốc BVTV ñến môi trường

và con ñường mất ñi của thuốc
Dù xử lí bằng phương pháp nào, cuối cùng thuốc BVTV cũng ñi vào ñất và
tồn tại ở các lớp ñất khác nhau, trong những khoảng thời gian không giống nhau.
Nhưng có nhiều loại thuốc có thời gian phân hủy dài, khi dùng liên tục và lâu dài
chúng có thể tích luỹ trong ñất một lượng rất lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi
trường, môi sinh và chính sức khỏe con người.
Bảng 2.1: Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật tối ña cho phép trên một số rau
ð
VT
: mg/kg

Thuốc BVTV Rau
ăn lá
Rau
ăn quả
Rau
ăn củ

Thời gian cách ly
( Ngày )
Basudin 10G 0,5 - 0,7 0,5 - 0,7 - 14 – 20
Dipomate 80WP

0,6 1 - 7
Dimothoet 50 EC


0,1 0,5 - 1 0,5 - 1 7 – 10
Carbaxit 80 WP

1 - 1,5 1 - 1,5 - 7
Padan 95 SP 0,2 - - 14
Sanusdin 29 EC

0,1 2,0 0,2 14 – 20
Decis 2.5EC 0,1 - 0,2 RAL: 7 - 10; RAQ: 3 - 4

Sherpa 250 EC - - - RAL: 7 - 10; RAQ: 3 - 4

Kovote 2.5 EC 0,03 0,02 - 4 – 10
Trebon 10 EC - - - 3

Nguồn: Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường - TP Hà Nội
Theo GS. ðỗ Kim Chung (2009), ñối tượng ảnh hưởng của thuốc bảo vệ
thực vật ñược trình bày như sơ ñồ sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

9

ẢNH HƯỞNG
ðẾN CON NGƯỜI
ẢNH HƯỞNG
ðẾN MÔI TRƯỜNG






















Sơ ñồ 2.2: ðối tượng ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật
Vì vậy, ñối tượng chịu ảnh hưởng của rủi ro thuốc BVTV không chỉ người
tiêu dùng và người sử dụng mà còn ảnh hưởng rất nhiều ñến ñối tượng khác.
2.1.2 Lý luận về quản lý việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ñược quản lý theo các nội dung sau:
2.1.2.1 Xây dựng chính sách về thuốc bảo vệ thực vật
Tính pháp lý của các hoạt ñộng quản lý thuốc chỉ thực sự bắt ñầu khi Quốc hội
thông qua Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch thực vật ngày 4 tháng 2 năm 1993 và
Chính phủ ban hành ðiều lệ Quản lý thuốc bảo vệ thực vật kèm theo Nghị ñịnh
92/CP (27/ 11/ 1993). Những văn bản pháp quy này ñã ñược sửa ñổi và bổ sung vào
Ảnh hưởng tới
người tiêu dùng.

Do sử dụng sản
phẩm
Ảnh hưởng cho
thành viên trong
gia ñình.
Do thuốc, bình
phun gần nơi sống
Ảnh hưởng cho
nông dân
Do tiếp xúc trực
tiếp với thuốc
Ảnh hưởng cho
cộng ñồng
Do gần nơi phun
hoặc hít phải không
khí, ô nhiễm
Ảnh hưởng ñến
thiên ñịch
Do ảnh hưởng
trực tiếp khi
phun, làm sạch
bình phun, vứt bỏ
không ñúng chỗ
Ảnh hưởng ñến
vật nuôi
Do ăn phải thức
ăn, nước uống
nhiễm ñộc, tái sử
dụng
Ảnh hưởng ñến

nguồn thủy sản
Do làm sạch bình
phun, vứt thuốc
ko sử dụng xuống
ao, h
ồ, k
ênh r
ạch

Ảnh hưởng ñến
ñất, không khí.
Do không khí ô
nhiễm, ngấm vào
nước ngầm và
nước vùng phun

Thuốc
bảo vệ thực vật

Ảnh hưởng cho
nhóm người khác

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

10

năm 2001. Kể từ khi có hiệu lực thi hành ñến nay, Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch
thực vật thực sự góp phần quan trọng, là cơ sở pháp lý trong việc phòng trừ sâu
bệnh, ngăn chặn kịp thời dịch hại, bảo vệ an toàn sản xuất nông nghiệp; thúc ñẩy
xuất khẩu nông sản thực phẩm, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về công tác

bảo vệ và kiểm dịch thực vật; góp phần ổn ñịnh và phát triển sản xuất nông nghiệp
an toàn.
Trên cơ sở của Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch thực vật, ðiều lệ quản lý thuốc
bảo vệ thực vật và các văn bản pháp quy có liên quan về môi trường, thương mại ,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ñã ban hành Quyết ñịnh số 100/NN-
BVTV-Qð ngày 23/2/1995 quy ñịnh về thủ tục ñăng ký, thẩm ñịnh sản xuất thuốc
bảo vệ thực vật, sản xuất, gia công, tiêu hủy, bao bì, quảng cáo; Quyết ñịnh số
193/1998/Qð/BNN-BVTV ngày 2/12/1998 quy ñịnh kiểm ñịnh chất lượng, dư
lượng và khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật ñăng ký ở Việt Nam. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ñã sửa ñổi những văn bản trên cho phù hợp với Pháp lệnh
và Nghị ñịnh mới.
ðó là những văn bản pháp quy cao nhất lần ñầu tiên ñược ban hành ở nước ta
nhằm ñưa công tác quản lý loại vật tư nông nghiệp ñặc biệt này ñi vào nề nếp, ñánh
dấu một bước tiến cơ bản trong công tác quản lý của ngành BVTV ở Việt Nam. Sự
ra ñời của những văn bản này có tác ñộng rõ rệt ñến việc bảo vệ cây trồng và nông
sản ñạt hiệu quả kinh tế cao, ñến việc ñảm bảo an toàn cho cộng ñồng, cho môi
trường trong toàn bộ các khâu sản xuất, lưu thông, sử dụng thuốc BVTV.
Từ năm 1995 chúng ta ñã không cho phép ñăng ký những loại thuốc thuộc
nhóm ñộc I và loại dần chúng khỏi danh sách thuốc ñược sử dụng rộng rãi. Bên
cạnh những loại thuốc ñược sử dụng rộng rãi, chúng ta ñã ban hành một danh mục
thuốc cấm, thuốc hạn chế sử dụng. Công tác xét duyệt ñăng ký, quản lý sử dụng
thuốc BVTV cũng ñược chú trọng hơn.
Nghị ñịnh số 58/2002/Nð-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ (Thay thế Nghị
ñịnh số 92/CP ngày 27/11/1993) về việc ban hành ðiều lệ bảo vệ thực vật, ðiều lệ
kiểm dịch thực vật và ðiều lệ quản lý thuốc bảo vệ thực vật. ðiều lệ quy ñịnh các tổ
chức, cá nhân có hoạt ñộng sản xuất kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV ở Việt
Nam phải tuân theo pháp luật về quản lí thuốc BVTV ở Việt Nam và những ñiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

11


ước quốc tế mà Việt Nam ñã tham gia. Hàng năm, Bộ Nông nghiệp và PTNT ban
hành danh mục thuốc BVTV ñược phép sử dụng, thuốc hạn chế sử dụng và thuốc
cấm sử dụng.
Nước ta ñã tham gia các Công ước, Hiệp ñịnh liên quan ñến quản lý phân
phối, sử dụng thuốc BVTV và quản lý chất thải nguy hiểm trong ñó có hóa chất bảo
vệ thực vật như: Thỏa thuận thông báo trước ñối với hóa chất nguy hiểm và thuốc
BVTV trong thương mại quốc tế (Công ước Rotterdam); ô nhiễm chất hữu cơ khó
phân hủy POP (Công ước Stockholm); Công ước Basel về vận chuyển chất thải
nguy hiểm qua biên giới; Nghị ñịnh thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng
ozone; hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại ghi nhãn hóa chất, Hiệp ñịnh về vệ
sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch ñộng thực vật (SPS), Công ước quốc tế về bảo
vệ thực vật (IPPC) Việc tăng cường quan hệ với các tổ chức quốc tế như FAO,
WHO, … cũng như sự tham gia của Việt Nam vào hoạt ñộng của các tổ chức trong
khu vực ðông Nam Á và Châu Á - Thái Bình Dương ñã giúp ta có thêm thông tin
ñầy ñủ về công tác quản lý thuốc ở các nước trong khu vực, học hỏi ñược kinh
nghiệm tốt của các nước ñể áp dụng vào Việt Nam.
2.1.2.2 Mạng lưới quản lý sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
ðể thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về thuốc BVTV, nước ta ñã duy
trì và từng bước củng cố hoạt ñộng về BVTV theo 2 cấp (tỉnh, huyện):
- Ở Trung ương: Bộ Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm quản lý nhà nước
về BV&KDTV trên phạm vi toàn quốc, nhiệm vụ này ñó ñược Bộ giao cho Cục
BVTV. Tổ chức bộ máy của Cục BVTV gồm:
+ Bộ máy quản lý của Cục (có 9 phòng).
+ Bộ phận thường trực Cục tại thành phố Hồ Chí Minh.
+ 18 ñơn vị trực thuộc Cục.
- Ở ñịa phương, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý nhà nước về
BV&KDTV trong phạm vi ñịa phương. Tham mưu giúp UBND tỉnh là Sở Nông
nghiệp và PTNT. Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ này tại các tỉnh là Chi cục BVTV
tỉnh, thành phố ñược tổ chức theo ngành từ tỉnh ñến huyện, có:

+ Các phòng chức năng thuộc Chi cục.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

12

+ Các Trạm BVTV huyện: Theo thống kê sơ bộ, ñến nay toàn quốc có 591
trạm BVTV cấp huyện hoặc liên huyện (chiếm 91,75 % tổng số cấp huyện), trong
ñó 506 trạm (chiếm 92,39% tổng số trạm) thuộc Chi cục BVTV tỉnh, thành phố.
+ Trạm KDTV nội ñịa, một số tỉnh có các trạm KDTV biên giới. ðến nay, trên
toàn quốc có khoảng 72 trạm KDTV trong ñó một số tỉnh có 2 - 4 trạm KDTV.
+ Mạng lưới bảo vệ thực vật cơ sở ñóng vai trò rất quan trọng tại ñịa bàn
cấp thôn, bản, xã cụ thể như: Theo dõi, giám sát và phát hiện sớm các ổ dịch; ñề
xuất biện pháp tổ chức và hướng dẫn chủ tài nguyên thực vật kỹ thuật phòng
chống dịch hại theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành bảo vệ thực vật cấp
huyện; tham gia chống dịch; hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật; kiểm tra,
giám sát việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ñối với các hộ trồng trọt nhỏ lẻ;
tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, hướng dẫn hoạt ñộng dịch vụ về
bảo vệ thực vật. Một số tỉnh ñã có mạng lưới BVTV tại cơ sở, mỗi xã có 01 cán
bộ mạng lưới hưởng lương hoặc phụ cấp từ ngân sách của tỉnh, theo báo cáo có
9/50 tỉnh có cán bộ mạng lưới xã, với mức trợ cấp thấp nhất là
150.000ñồng/tháng/người, cao nhất 500.000 ñồng/tháng/người (Hà Nam, Bình
Dương, Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng, Tây Ninh, Ninh Thuận, Quảng Nam,
Hậu Giang, Thành phố Hà Nội). Một số tỉnh dùng lực lượng khuyến nông xã
tham gia công tác BVTV.
Hệ thống trên ñã triển khai có hiệu quả các chủ trương, chính sách của nhà
nước về bảo vệ thực vật (trong ñó có quản lý thuốc BVTV) ñồng thời trực tiếp kiểm
tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách trên ở các cấp.
2.1.2.3 Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về bảo vệ và kiểm dịch thực vật
Sự ra ñời của lực lượng thanh tra chuyên ngành là một công cụ hữu hiệu
phát hiện, xử lý các vi phạm trong công tác quản lý thuốc BVTV ñặc biệt là xuất

nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh, sử dụng, tịch thu và tiêu hủy nhiều thuốc
BVTV. Thông qua các ñợt thanh tra ñịnh kỳ hay thanh tra ñột xuất, lực lượng
thanh tra ñã xử lý kịp thời và giảm rõ rệt các vi phạm như kinh doanh không
phép, kinh doanh hàng giả, hàng cấm, hàng ngoài danh mục, hàng kém chất
lượng hay sản xuất không ñảm bảo tiêu chuẩn về môi trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

13

- Hệ thống tổ chức thanh tra chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ñược
thành lập từ năm 1994 theo Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 1993,
trong ñó:
+ Từ năm 1994 ñến 2005: Hệ thống thanh tra chuyên ngành bảo vệ và kiểm
dịch thực vật ở trung ương thuộc Cục Bảo vệ thực vật (thành lập Phòng Thanh tra
chuyên ngành); ở ñịa phương thuộc Chi cục BVTV tỉnh, thành phố (thành lập bộ
phận hoặc Phòng Thanh tra).
+ Từ năm 2005 ñến nay (sau khi có Luật Thanh tra): Hệ thống thanh tra
chuyên ngành BV&KDTV ở Trung ương có Phòng Thanh tra - Pháp chế thuộc Cục
BVTV và ở ñịa phương có Phòng Thanh tra thuộc Chi cục BVTV tỉnh, thành phố.
Tuy nhiên, ñến cuối năm 2009 có một số tỉnh thanh tra chuyên ngành BV&KDTV
ñã chuyển về Thanh tra Sở Nông nghiệp và PTNT (tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Tiền
Giang).
- Hàng năm, thanh tra chuyên ngành ñã tiến hành từ 500 - 600 ñợt thanh tra
việc thực hiện pháp luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật, cụ thể:
+ Thanh tra, kiểm tra trong việc sử dụng thuốc BVTV của người sản xuất
ñược khoảng 5.000 lượt hộ nông dân/năm, tỷ lệ vi phạm khoảng 25 % (giảm từ
39,2% năm 2002 xuống còn 28,2% năm 2011, trong ñó chủ yếu là sử dụng thuốc
BVTV không ñúng quy trình kỹ thuật chiếm 73%, không ñảm bảo thời gian cách ly
khoảng 20% trong tổng số vi phạm.
+ Thanh, kiểm tra trong sản xuất, buôn bán thuốc BVTV mỗi năm ñược

khoảng 14.000 cơ sở, tỷ lệ vi phạm giảm từ 25 % năm 2002 xuống còn 16,46 %
năm 2011, trong ñó hình thức vi phạm chủ yếu là buôn bán thuốc BVTV không ñủ
ñiều kiện theo quy ñịnh (chiếm khoảng 40%), hành vi sản xuất, buôn bán thuốc có
nhãn không ñúng quy ñịnh (chiếm khoảng 20%).
+ Bước ñầu ñã kiểm tra, kiểm soát ñược mức dư lượng thuốc BVTV trong rau
góp phần ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện chương trình kiểm soát dư
lượng thuốc BVTV trên rau, trong năm 2008-2009 ñã lấy 48/412 mẫu rau kiểm tra
có dư lượng thuốc BVTV vượt MRL
s
(chiếm 11,65% mẫu kiểm tra. Trong năm
2011, các ñịa phương (Chi cục BVTV) cũng ñã lấy 6.084 mẫu ñể phân tích kiểm tra
dư lượng thuốc BVTV, trong ñó có 326 mẫu có dư lượng vượt MRL
s
(chiếm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

14

5,36%). Do kinh phí còn hạn chế nên hầu hết các Chi cục chỉ sử dụng phương pháp
kiểm tra nhanh (Teskit) ñể kiểm tra chất lượng rau.
- Về xử lý vi phạm hành chính: Hàng năm, thanh tra chuyên ngành ñã tiến
hành xử lý vi phạm hành chính từ 2.000 - 3.000 trường hợp vi phạm các quy ñịnh
của pháp luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật, với số tiền thu phạt vi phạm hành chính
nộp ngân sách nhà nước trong năm 2010 và 2011 là trên 4 tỷ ñồng.
- Về xử lý hình sự: Theo báo cáo của Chi cục BVTV, từ năm 2009 ñến nay
không phát hiện và chuyển sang cơ quan ñiều tra ñối với hành vi vi phạm pháp
luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật. Thực tiễn công tác xét xử vẫn tồn tại một
số bất cập như căn cứ ñể chuyển các vi phạm pháp luật sang xử lý hình sự; nên
một số vụ vi phạm không ñủ căn cứ ñể chuyển sang xử lý hình sự.
2.1.2.4 Công tác tuyên truyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật

Công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật nhằm nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật của người dân và kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ
của các cán bộ ngành luôn ñược ñặc biệt quan tâm trong công tác quản lý nhà nước
về bảo vệ và kiểm dịch thực vật. Hoạt ñộng truyền thông ñược tổ chức với nhiều nội
dung, hình thức phong phú như:
- Hàng năm, Chi cục BVTV tỉnh, thành phố, Trạm Bảo vệ thực vật các huyện
phối hợp với chính quyền ñịa phương và các cơ quan chức năng mở lớp tập huấn
nhằm hướng dẫn người dân sử dụng thuốc BVTV theo nguyên tắc 4 ñúng, thu gom
xử lý vỏ chai, bao bì thuốc BVTV và khuyến cáo bà con không nên lạm dụng thuốc
bảo vệ thực vật. Các hợp tác xã nông nghiệp, tập ñoàn sản xuất tuyên truyền, hướng
dẫn ñến người nông dân cách sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn, hiệu quả.
- Xây dựng chủ ñề khác nhau ñể tuyên truyền về BV&KDTV, ñặc biệt chú
trọng ñến lĩnh vực quản lý thuốc BVTV là vấn ñề bức xúc, nổi cộm và nhạy cảm
trong công tác BV&KDTV.
- Huy ñộng các kênh truyền thông ñại chúng như truyền hình, ðài Tiếng nói
Việt Nam, báo viết tăng cường ñăng tải các thông tin về BV&KDTV.
- Phối hợp các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Chi cục BVTV
các tỉnh và thành phố tổ chức Hội thi “Sử dụng thuốc BVTV an toàn, có hiệu quả"
trên cây rau tại một số tỉnh trọng ñiểm. Thông qua các tiểu phẩm văn nghệ, các hình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

15

thức ñố vui, các câu hỏi kiến thức và giao lưu với khán giả những nội dung chính
của pháp luật BV&KDTV ñã ñược chuyển tải ñến bà con nông dân một cách nhẹ
nhàng, dễ nhớ, dễ hiểu.
- Phổ biến thông tin trên trang Web của Cục BVTV: www.ppd.gov.vn nhằm
giới thiệu, ñăng tải các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
về BV&KDTV, các thông tin BVTV, kiểm dịch thực vật, thuốc BVTV của Việt
Nam và thế giới.

Thuốc BVTV là sản phẩm ñầu vào thiết yếu của ngành sản xuất nông
nghiệp, là một trong những nguyên nhân chính gây mất an toàn thực phẩm, là
hóa chất ít nhiều ñộc hại có nguy cơ gây nguy hiểm sức khỏe con người nên cần
ñược tập huấn ñể sử dụng thuốc BVTV an toàn, hiệu quả. Nếu ñược tập huấn
trước khi sử dụng thuốc sẽ ñảm bảo những tác dụng sau: Chỉ những người ñủ
ñiều kiện mới ñược sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (giảm thiểu có nhiều người
tiếp xúc với hóa chất ñộc hại); giảm thiểu việc sử dụng thuốc BVTV không ñúng
quy ñịnh; ñảm bảo hơn cho công tác an toàn thực phẩm và về vấn ñề môi trường.
Trước ñây chưa có văn bản qui phạm pháp luật quy ñịnh người sử dụng thuốc
BVTV phải ñược tập huấn và cấp giấy chứng nhận. Tuy nhiên, tình trạng nông
dân ñang sử dụng quá nhiều (lạm dụng) và không ñúng PHI, liều lượng quy ñịnh
ñòi hỏi cần thiết phải ñược tập huấn ñể tuân thủ nghiêm ngặt các biện pháp an
toàn khi sử dụng thuốc BVTV ñể bảo vệ chính mình, tránh ñược hậu quả chết
người và ảnh hưởng trực tiếp ñến sức khỏe về lâu dài. Nước ta có khoảng 60%
dân số sống bằng nghề nông, số lượng người sử dụng thuốc BVTV rất lớn, vì
vậy việc tập huấn phần nào ñó sẽ gây khó khăn cho hoạt ñộng sản xuất của người
nông dân.
Mục tiêu của việc sử dụng thuốc BVTV gồm hai mặt không thể tách rời là:
- Tăng cường hiệu lực của thuốc BVTV ñể ñẩy lùi tác hại của dịch hại.
- Hạn chế ñến mức thấp nhất tác dụng xấu của thuốc BVTV ñến con người,
cây trồng, môi sinh và môi trường.


ðúng li
ều l
ư
ợng
,

nồng ñộ

ðúng thuốc ðúng lúc ðúng cách
N
ội dung nguy
ên t
ắc

“B
ốn ñúng”

×