Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Một số biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị tại công ty xây dựng số 1_ VINACONCO1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.91 KB, 81 trang )

Khoa QTKDCN&XD Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
au mời lăm năm đổi, dáng vóc đất nớc ta đã ngày càng to đẹp hơn với
những con đờng, cây cầu, những toà nhà, sân bay, bến cảngcó quy mô
và tính hiện đại ngang tầm khu vực và thế giới. Đất nớc ta đang phát triển theo
hớng hiện đại, tốc độ tăng trởng luôn đạt ở mức khá cao so với thế giới và khu
vực. Quá trình CNH-HĐH đang bớc vào giai đoạn phát triển hết sức mạnh mẽ
và khẩn trơng nhằm thực hiện cho đợc mục tiêu đa đất nớc về cơ bản trở thành
một nớc công nghiệp vào năm 2020. Với những chiến lợc, chính sách phát triển
kinh tế đúng đắn trong những năm qua đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh
tế phát triển, với các ngành hết sức đa dạng và phong phú đã đóng góp đắc lực
cho nhiệm vụ phát triển kinh tế chung của đất nớc.
S
Đi cùng với những bớc phát triển chung của đất nớc trong những năm
qua đó là ngành công nghiệp xây dựng, một ngành đã tạo ra những cơ sở vật
chất hết sức to lớn cho xã hội. Trong bất cứ thời kỳ nào, ngành xây dựng đợc
xác định là ngành phải luôn đi trớc một bớc nhằm tạo ra những tiền đề cơ sở vật
chất ban đầu, thúc đẩy các ngành khác cùng phát triển. Đặc biệt trong thời kỳ
CNH-HĐH, vai trò này càng đợc nhấn mạnh, đợc giao nhiệm vụ là ngành tiên
phong, mở đờng, tạo ra những cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật làm nền tảng thúc
đẩy sự phát triển chung của đất nớc.
Trong những năm trở lại đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị tr-
ờng, nhu cầu về xây dựng ngày càng cao, quy mô công trình ngày càng lớn, loại
hình xây dựng cũng ngày càng phong phú, đa dạng. Các công trình ngày càng
đòi hỏi cao về kỹ, mỹ thuật và tiến độ thi công. Sự phát triển của kinh tế thị tr-
ờng cũng làm cho tính chất cạnh tranh trong nội bộ ngành xây dựng ngày càng
gay gắt hơn. Để có thể thắng thầu các công trình có quy mô lớn, đòi hỏi các
Doanh nghiệp không chỉ có giá dự thầu thấp, đội ngũ công nhân hùng hậu mà
Máy móc, thiết bị xây dựng hiện đại đã trở thành một yếu tố không thể thiếu
trong các cuộc bỏ thầu. Máy móc, thiết bị đã trở thành một lực lợng thi công
chính, có tính quyết định nhất tới năng lực thi công của các Doanh nghiệp xây


dựng, tới chất lợng và tiến độ thi công. Trong quá trình thực tập tại Công ty xây
dựng số 1-VINACONCO1, thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt
Nam-VINACONEX, nhận thấy vai trò quan trọng của Máy móc, thiết bị trong
Nguyễn Đức Tâm
Lớp CN 40C
1
Khoa QTKDCN&XD Luận văn tốt nghiệp
quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài:
Một số biện pháp nhằm tăng cờng công tác quản lý và sử dụng Máy móc
thiết bị tại công ty xây dựng số 1-VINACONCO1 nhằm làm rõ hơn vai trò
của Máy móc, thiết bị đồng thời kiến nghị một số biện pháp cơ bản, góp phần
nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý và sử dụng Máy móc thiết bị của
Công ty, nâng cao khả năng cạnh tranh trong thị trờng ngành xây dựng.
Kết cấu đề tài bao gồm 3 phần:
Phần I: Tăng cờng công tác quản lý và sử dụng Máy móc, thiết bị
là nhân tố cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các Doanh nghiệp.
Phần II: Phân tích thực trạng công tác quản lý và sử dụng Máy
móc thiết bị ở Công ty xây dựng số 1.
Phần III: Một số biện pháp nhằm tăng cờng công tác quản lý và sử
dụng Máy móc thiết bị ở Công ty xây dựng số 1.
Do năng lực và thời gian có hạn, bài viết chắc chắn không thể tránh khỏi
những sai sót và hạn chế về kiến thức, phơng pháp luận. Em rất mong nhận đợc
sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và của bạn đọc để bài viết của em đợc
hoàn chỉnh hơn, có tính thực tiễn cao hơn.
Qua đây, em xin đợc trân trọng gửi tới thầy Đỗ Văn L, Khoa
QTKDCN&XD, lời cám ơn chân thành nhất, ngời đã hớng dẫn em tận tình
trong thời gian qua cho bài viết của em đợc hoàn thành; em xin gửi lời cám ơn
tới các cô, chú, các anh, chị thuộc phòng Kinh doanh-Tiếp thị và các phòng ban
khác trong công ty đã tạo đIều kiện, giúp đỡ em trong quá trình thực tập.

Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội ngày 01/06/2002
Sinh viên:
Nguyễn Đức Tâm
Nguyễn Đức Tâm
Lớp CN 40C
2
Khoa QTKDCN&XD Luận văn tốt nghiệp
Phần I
Tăng cờng công tác quản lý và sử dụng Máy móc,
thiết bị là nhân tố cơ bản góp phần nâng cao hiệu
qủa sản xuất, kinh doanh của các Doanh nghiệp
I. Máy móc, thiết bị, hao mòn và khấu hao Máy móc, thiết bị :
1.Khái niệm Máy móc, thiết bị :
Máy móc, thiết bị là một yếu tố quan trọng của các quá trình sản xuất,
kinh doanh , có vai trò biến đổi các yếu tố đầu vào, tạo ra sản phẩm theo yêu
cầu nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của nhà sản xuất. Trong các Doanh nghiệp
sản xuất, xây dựng, Máy móc, thiết bị là yếu tố sản xuất có giá trị rất lớn trong
cơ cấu tổng tài sản của Doanh nghiệp .
Sau đây là một số khái niệm đứng trên các quan niệm khác nhau về Máy
móc, thiết bị :
1.1.Theo quan niệm chung:
Máy móc là vật đợc chế tạo bao gồm nhiều bộ phận dùng để thực hiện
chính xác một hoặc một số công việc chuyên môn nào đó.
Thiết bị là tổng thể những máy móc, dụng cụ, phụ tùng cho một hoạt
động nào đó . Bộ phận quan trọng nhất về Máy móc, thiết bị của Doanh nghiệp
là thiết bị gia công bao gồm tất cả các máy công cụ dụng cụ thiết bị phụ trợ và
các thiết bị khác sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, xử lý, kiểm tra và bao gói
chi tiết gia công hay sản phẩm .
1.2.Theo quan niệm của Triết học:

Máy móc, thiết bị là t liệu lao động, là những vật hay phức hợp những vật
thể nối con ngời với đối tợng lao động và chuyền dẫn tích cực sự tác động của
con ngời vào đó tợng lao động, làm thay đổi hình thức tự nhiên của đối tợng lao
động, biến đổi nó thành sản phẩm thoả mãn nhu cầu đa dạng của con ngời.
Nguyễn Đức Tâm
Lớp CN 40C
3
Khoa QTKDCN&XD Luận văn tốt nghiệp
1.3.Theo quan niệm dới góc độ vốn:
Máy móc, thiết bị là tài sản cố định, là cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi
Doanh nghiệp. Đó chính là hình thái vật chất của vốn cố định, chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Đầu t mua
sắm Máy móc, thiết bị là một khoản đầu t ban đầu lớn cho việc bắt đầu một quá
trình sản xuất của mỗi Doanh nghiệp. Bên cạnh đó, máy móc, thiết bị có giá trị
lớn và tham gia vào nhiều quá trình sản xuất nên giá trị của Máy móc, thiết bị
chuyển rất chậm vào giá trị của sản phẩm qua công tác khâú hao. Điều này có
ảnh hởng lớn tới quá trình luân chuyển vốn kinh doanh của Doanh nghiệp .
1.4.Theo một số quan niệm khác:
Máy móc, thiết bị chính là năng lực sản xuất dùng để phát triển quy
mô của Doanh nghiệp. Trong các Doanh nghiệp xây lắp, Máy móc, thiết bị còn
là một trong những yếu tố đảm bảo khả năng thắng thầu. Máy móc, thiết bị có
vai trò quan trọng trong việc xác định tính chất và nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp (sản xuất sản phẩm gì, quy mô ra sao, lựa chọn hình
thức kinh doanh nào ).
Máy móc, thiết bị là tài sản cố định hữu hình, phản ánh trình độ
trang bị sản xuất và khả năng đáp ứng nhu cầu thị trờng về số và chất lợng của
sản phẩm mà Doanh nghiệp sản xuất ra.
Tóm lại Máy móc, thiết bị có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong các
Doanh nghiệp sản xuất. Việc quản lý và sử dụng Máy móc, thiết bị có ý nghĩa
hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi Doanh nghiệp.

Do đó đây là một nội dung quan trọng trong quản trị Doanh nghiệp.
2. Vai trò của máy móc thiết bị:
Khi nhận xét về vai trò của Máy móc, thiết bị, C.Mác đã nhấn mạnh: hệ
thống Máy móc là xơng cốt và bắp thịt của sản xuất
(1)
. Tuy thời của Mác là
thời đại cơ khí hoá, Máy móc, thiết bị là yếu tố quyết định nhất nhng trong mọi
thời đại, Máy móc, thiết bị vẫn là yếu tố không thể thiếu. Máy móc, thiết bị
1
C.M, T bản, Tập 1, quyển 1, trang 223.
Nguyễn Đức Tâm
Lớp CN 40C
4
Khoa QTKDCN&XD Luận văn tốt nghiệp
ngày càng đợc hỗ trợ đắc lực bởi các ngành khoa học mới, đặc biệt là sự hỗ trợ
của ngành điện tử học, số hoá, tạo ra các Máy móc, thiết bị hoạt động theo cơ
chế tích hợp, tự động hoá rất cao.
Tóm lại Máy móc, thiết bị có một số vai trò cơ bản nhất sau:
Sự xuất hiện Máy móc, thiết bị làm xuất hiện các phơng thức sản xuất
mới, nhân loại đi từ công trờng thủ công lên cơ khí hoá, giải phóng sức lao động
của con ngời, tạo ra lợng của cải vật chất vô cùng to lớn. Đứng trên giác độ này
thì Máy móc, thiết bị đã trở thành động lực của các cuộc Cách mạng xã hội
trong lịch sử nhân loại.
Đứng trên giác độ Doanh nghiệp có thể thấy:
Máy móc, thiết bị là cơ sở vật chất, là điều kiện cần của quá trình sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Đặc điểm, tính chất của Máy móc, thiết bị
quy định tính chất đặc điểm của quá trình sản xuất. Từ đó tác động tới việc tổ
chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp.
Máy móc, thiết bị quyết định tính chất, đặc điểm (chất lợng, kết cấu)
sản phẩm sản xuất ra của Doanh nghiệp. Vai trò này ảnh hởng trực tiếp đến kết

quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, ảnh hởng tới khả năng
mở rộng thị trờng của Doanh nghiệp trong tơng lai.
Các Doanh nghiệp tồn tại trong cơ chế thị trừơng phải chấp nhận luật
chơi của cơ chế thị trờng trong đó có yếu tố cạnh tranh. Để có thể cạnh tranh
đợc với các đố thủ, các Doanh nghiệp phải luôn khẳng định mình qua chất lợng
sản phẩm. Máy móc, thiết bị chính là yếu tố quyết định nhất tới chất lợng sản
phẩm. Do đó chú trọng tới công tác quản lý, sử dụng Máy móc, thiết bị là yếu
tố quan trọng để góp phần đảm bảo khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp.
Máy móc, thiết bị còn có vai trò quan trọng trong tái sản xuất mở rộng.
Sau một thời gian Máy móc, thiết bị đợc khấu hao hết và tạo ra một khối lợng
lợi nhuận nhất định đóng góp vào quỹ đầu t phát triển của Doanh nghiệp. Đây
là nguồn vốn quan trọng trong việc đầu t mở rộng quy mô sản xuất của Doanh
nghiệp.
Nguyễn Đức Tâm
Lớp CN 40C
5
Khoa QTKDCN&XD Luận văn tốt nghiệp
Trong các Doanh nghiệp sản xuất và xây dựng thì Máy móc, thiết bị là yếu
tố chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho Doanh nghiệp. Do đó, sử dụng Máy móc, thiết
bị có hiệu quả sẽ ảnh hởng trực tiếp tới đời sống của ngời công nhân. Đồng thời
ngời công nhân cũng là ngời trực tiếp tác động tới khả năng sinh lợi của Máy
móc, thiết bị. Vì vậy Máy móc, thiết bị là khâu then chốt trong quá trình sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
3.Phân loại Máy móc, thiết bị:
Do Máy móc, thiết bị có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản
xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp, do đó công tác quản lý và sử dụng Máy
móc thiết bị là hết sức quan trọng. Tuy nhiên để công tác này đạt hiệu quả cao
trớc hết cần tiến hành phân loại Máy móc, thiết bị theo một số cách thông dụng
sau:
3.1. Phân loại theo công dụng:

3.1.1. Với các Doanh nghiệp nói chung: Máy móc, thiết bị có thể đợc
phân thành:
Thiết bị vạn năng: là thiết bị đợc thiết kế có tính linh hoạt cao trong tính
năng để gia công nhiều loại sản phẩm, chi tiết khác nhau trên cùng một loại
thiết bị. Tính linh hoạt này dựa trên khả năng có thể thay thế hoặc lắp đặt thêm
một số chi tiết khác trên thiết bị chủ yếu để sản xuất ra các loại sản phẩm khác
nhau theo yêu cầu.
Thiết bị chuyên dùng: đợc thiết kế để đảm nhiệm một hay một vài công
việc nào đó. Thiết bị này đợc dùng trong các công việc có tính chất đặc thù
riêng và thờng đợc điều khiển tự động nhằm giảm bớt nhu cầu về thợ lành nghề
đồng thời giảm bớt khả năng về phạm vi sai số do con ngời gây ra.
3.1.2. Với các Doanh nghiệp xây lắp:
Nhóm 1: Thiết bị thi công :
+ Thiết bị thi công đa năng : Máy lu, máy xúc.
+ Thiết bị thi công đặc trng: Thiết bị thi công cầu, hầm
+ Thiết bị thi công mặt đờng:
Nguyễn Đức Tâm
Lớp CN 40C
6
Khoa QTKDCN&XD Luận văn tốt nghiệp
Nhóm 2: Xe vận tải, xe ben, đồ thí nghiệm
->Mục đích của việc phân loại theo công dụng: Mỗi loại Máy móc,
thiết bị có những tính năng tác dụng nhất định. Nếu sử dụng chúng không đúng
mục đích sẽ làm cho Máy móc, thiết bị không đạt công suất mong muốn đồng
thời có thể làm giảm tuổi thọ của Máy móc, thiết bị. Việc phân loại Máy móc,
thiết bị theo công dụng sẽ giúp công ty đa ra các phơng án quản lý và sử dụng
Máy móc thiết bị một cách hợp lý nhằm phát huy tối đa công suất máy, có kế
hoạch điều chuyển rõ ràng, tuân thủ đúng các quy trình vận hành máy góp phần
kéo dài tuổi thọ Máy móc, thiết bị, sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn của
Doanh nghiệp.

3.2. Phân loại theo kết cấu và cách lắp đặt các đơn vị thiết bị:
3.2.1. Dụng cụ cơ khí và thiết bị cố định: bao gồm tất cả các Máy móc,
thiết bị đợc lắp đặt trên sàn hay trên bàn thợ: máy phay, máy tiện, máy bào
3.2.2. Dụng cụ cơ khí và thiết bị di động : là những thiết bị không đợc
lắp đặt cố định: máy ca, máy khoan, .
3.2.3. Các thiết bị và dụng cụ phù trợ: là những thiết bị bảo đảm cho
thiết bị sản xuất cơ bản có thể sản xuất đợc sản phẩm.
-> Mục đích của việc phân loại Máy móc, thiết bị theo kết cấu và cách
lắp đặt các đơn vị thiết bị: cách phân loaị này mang tính kỹ thuật cao. Do đó nó
có tác dụng nhằm nâng cao các tính năng kỹ thuật của máy. Mỗi loại máy móc,
thiết bị đòi hỏi cách thức vận hành khác nhau, đòi hỏi ngời công nhân phải nắm
rõ các quy trình, quy phạm, đặc điểm của từng loại máy móc, thiết bị từ đó
Doanh nghiệp có kế hoạch bố trí cơ sở vật chất kỹ thuật, mặt bằng đặt máy
3.3. Phân loại Máy móc, thiết bị theo mức độ sử dụng:
Có thể hình dung cách phân loại này nh trong sơ đồ sau:
Nguyễn Đức Tâm
Lớp CN 40C
7
Số MM.TB
thực tế làm
việc
Số MM.TB
dự phòng
Số MM.TB
sửa chữa lớn
MM.TB hiện có
Số MM.TB cần dùng Số MM.TB chưa dùng
hoặc hư hỏng
Số MM.TB cần
dùng

Số MM.TB chưa
lắp
Bảo dưỡng
theo KH
Ngừng việc
Chờ đại tu
Chưa đủ yếu
tố cơ bản
Đã đủ yếu tố
cơ bản
Chưa cần
dùng,đã lắp
Chưa cần dùng,
chưa lắp
Chờ thanh lý
Khoa QTKDCN&XD Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Phân loại máy móc, thiết bị theo mức độ sử dụng
Cách phân loại này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý
và sử dụng Máy móc thiết bị của các Doanh nghiệp. Qua đó có thể đa ra các ph-
ơng hớng sử dụng, kế hoạch sửa chữa, đầu t mua sắm máy móc, thiết bị trong
thời gian tới
4. Hao mòn và khấu hao Máy móc, thiết bị:
4.1. Hao mòn Máy móc, thiết bị :
4.1.1.Khái niệm hao mòn Máy móc, thiết bị:
Hao mòn Máy móc, thiết bị là sự giảm dần về giá trị của Máy móc, thiết
bị do sử dụng, do ảnh hởng của điều kiện tự nhiên hoặc tiến bộ của khoa học kỹ
thuật. Máy móc, thiết bị là tài sản cố định (TSCĐ) có giá trị lớn, tham gia nhiều
lần vào quá trình sản xuất kinh doanh và chuyển dần giá trị của nó vào giá trị
của sản phẩm. Sau mỗi lần sử dụng, giá trị của Máy móc, thiết bị sẽ bị giảm
một phần, gọi là hao mòn. Hao mòn là quá trình thờng xuyên, liên tục đối với

Máy móc, thiết bị ngay cả khi dụng và khi không sử dụng. Sự hao mòn này chỉ
có thể hạn chế chứ không thể loại bỏ.
Nguyễn Đức Tâm
Lớp CN 40C
8
Khoa QTKDCN&XD Luận văn tốt nghiệp
Sự hao mòn của Máy móc, thiết bị do hai yếu tố gây nên là yếu tố hữu
hình và yếu tố vô hình. Hai loại yếu tố này dẫn tới hai loại hao mòn của Máy
móc, thiết bị: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
4.1.2. Hao mòn hữu hình:
Hao mòn hữu hình là hao mòn gắn liền với quá trình sử dụng và sự tác
động của yếu tố tự nhiên. Mức hao mòn này tỷ lệ thuận với thời gian và cờng độ
sử dụng Máy móc, thiết bị.
Sự hao mòn này làm cho máy móc, thiết bị mất dần những thuộc tính
kinh tế kỹ thuật của nó, do đó làm mất dần giá trị của máy móc, thiết bị dẫn đến
giảm giá trị của chúng. C.Mác đã nhận xét sự hao mòn này là: Sự hao mòn vật
chất của Máy móc, thiết bị có hai loại : một loại hao mòn là do việc sử dụng
Máy móc, thiết bị giống nh đồng tiền bị hao mòn trong lu thông. Một loại khác
do sử dụng giống nh lỡi gơm không bị han gỉ khi nằm trong bao gơm "
2
.
Trong điều kiện bình thờng, việc sử dụng máy móc, thiết bị gây ra hao
mòn hợp lý và sẽ đợc bù đắp bằng chuyển dần giá trị của nó vào giá trị của sản
phẩm. Đó chính là việc khấu hao máy móc, thiết bị.
Những nhân tố ảnh hởng đến hao mòn hữu hình phải kể đến là do chất l-
ợng từ khâu chế tạo, chất lợng công tác lắp đặt, các nhân tố thuộc môi trờng tự
nhiên của khu vực sản xuất. Những tác động của nhân tố này có thể giảm đi
đáng kể nếu Doanh nghiệp thực hiện tốt công tác bảo dỡng, bảo quản, quản lý
máy móc, thiết bị, nhanh chóng đa máy móc, thiết bị vào sản xuất kinh doanh,
tuân thủ các nguyên tắc về an toàn kỹ thuật; nhanh chóng khai thác, sử dụng hết

công suất máy để giảm thời gian khấu hao, tránh tình trạng máy móc, thiết bị
ngừng hoạt động, hỏng hóc trớc thời gian quy định. Bên cạnh đó Doanh nghiệp
cần giáo dục tinh thần tự giác của ngời lao động trong việc tuân thủ công tác
bảo quản và vận hành máy, nâng cao trình độ sử dụng, tạo điều kiện cho việc sử
dụng máy móc, thiết bị tạo ra các sản phẩm đạt tiêu chuẩn ngày càng cao.
4.1.3. Hao mòn vô hình:
Hao mòn vô hình máy móc, thiết bị là tổn thất một phần máy móc, thiết
bị không phụ thuộc vào việc chúng mất đi các thuộc tính kỹ thuật
(3)
.
Hao mòn thờng xảy ra dới hai hình thức cơ bản:
2
C.Mác, T bản, Tập I, quyển 1, trang 510.
3
C.Mác, T bản, Tập I, quyển 1, trang 510.
Nguyễn Đức Tâm
Lớp CN 40C
9
Khoa QTKDCN&XD Luận văn tốt nghiệp
Hình thức thứ nhất: biểu hiện ở giá trị máy móc, thiết bị bị mất đi do
tăng năng suất trong ngành sản xuất ra chúng. Hình thức này không dẫn đến
cần thiết phải thay thế các thiết bị đang hoạt động bằng thiết bị mới. Bởi trình
độ của thiết bị mới và thiết bị đang hoạt động là nh nhau. Song việc áp dụng
rộng rãi máy móc, thiết bị mới có giá thấp hơn dẫn tới việc máy móc, thiết bị
mua sắm trớc đó giờ kém hiệu quả hơn.
Hình thức thứ hai: là do sự phát triển vợt bậc của khoa học kỹ thuật làm
xuất hiện ngày càng nhiều thế hệ máy móc, thiết bị mới tiên tiến và hiện đại
hơn, có tính năng sử dụng hơn hẳn các thiết bị cũ, lầm cho nó trở nên lỗi thời,
lạc hâu, sản phẩm kém tính cạnh tranh và dẫn đến việc là cần phải thay thế
chúng. Đây chính là yếu tố làm cho hao mòn vô hình máy móc, thiết bị tăng rất

nhanh.
4.2. Khấu hao Máy móc, thiết bị:
Khấu hao máy móc, thiết bị là việc xác định bộ phận giá trị máy móc,
thiết bị tơng ứng với hao mòn đợc chuyển vào giá trị của sản phẩm đợc tính từ
tiền bán sản phẩm hay từ doanh thu bán hàng và đợc tích luỹ lại trong quỹ khấu
hao cơ bản. Mục đích của việc tính khấu hao trong Doanh nghiệp là để tính toán
chính xác giá thành sản phẩm, bảo toàn vốn cố định của Doanh nghiệp và kế
hoạch hoá công tác đầu t và hoàn lại vốn đầu t cho Doanh nghiệp.
Thông qua khấu hao, Doanh nghiệp có thể tập hợp đợc một bộ phận vốn
nhờ số tiền trích khấu hao từ giá trị của sản phẩm hàng hoá thực hiện. Số tiền
này đợc trích vào quỹ khấu hao cơ bản của Doanh nghiệp và đợc dùng khi cần
để đầu t cho việc cải tiến, đổi mới máy móc, thiết bị. Quỹ khấu hao đợc sử dụng
với hai mục đích sau:
Một là : Doanh nghiệp sử dụng một phần trong quỹ vốn này khôi phục
một phần giá trị máy móc, thiết bị thông qua việc sửa chữa, hiện đại hoá máy
móc, thiết bị. Đây là công việc đợc tiến hành thờng xuyên trên cơ sở sửa chữa
dự phòng của Doanh nghiệp.
Hai là : Doanh nghiệp sử dụng một phần còn lại để mua sắm thiết bị mới
thay thế cho máy móc, thiết bị cũ không còn sử dụng đợc nữa. Đây không phải
là công việc thờng xuyên mà nó đợc tiến hành theo kế hoạch đổi mới Máy móc,
thiết bị của Doanh nghiệp.
Nguyễn Đức Tâm
Lớp CN 40C
10
Khoa QTKDCN&XD Luận văn tốt nghiệp
Tiền tính khấu hao là hình thái tiền tệ của giá trị máy móc, thiết bị đang
hoạt động đợc chuyển sang sản xuất và tính vào giá thành sản phẩm. Lợng tiền
tính khấu hao hàng năm phụ thuộc vào hai yếu tố:
1. Giá trị trung bình hàng năm của máy móc, thiết bị.
2. Tỷ lệ khấu hao máy móc, thiết bị (là tỷ số phần trăm giữa số tiền trích

khấu hao hàng năm với giá trị trung bình của máy móc, thiết bị). Tỷ lệ này cũng
cho biết giá trị của máy móc, thiết bị đợc trích bù đắp trong bao nhiêu năm.
Việc xác định tỷ lệ khấu hao là công việc hết sức quan trọng và cần thiết trong
công tác quản lý máy móc, thiết bị. Nếu tỷ lệ này quá cao sẽ làm tăng giá thành
sản phẩm, làm cho sản phẩm có sức cạnh tranh kém. Ngợc lại, nếu tỷ lệ này quá
thấp sẽ kéo dài thời gian tính khấu hao, kéo dài tuổi thọ của máy móc, thiết bị
cũ, làm chậm quá trình áp dụng và đa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Do đó, việc xác định một mức khấu hao hợp lý là hết sức quan trọng.
Tuy nhiên mức tỷ lệ khấu hao còn phụ thuộc vào quy định của Nhà nớc
về mức tính và trích quỹ khấu hao cơ bản. Mỗi loại máy móc, thiết bị khác nhau
có có tỷ lệ khấu hao là không giống nhau. Những loại máy móc, thiết bị có hàm
lợng khoa học công nghệ cao thờng có thời gian khấu hao ngắn, tỷ lệ khấu hao
cao và ngợc lại.
4.3. Các phơng pháp tính khấu hao:
Việc áp dụng một phơng pháp tính khấu hao thích hợp cho máy móc,
thiết bị cũng hết sức quan trọng, nó ảnh hởng tới mức khấu hao đợc tính vào giá
thành sản phẩm. Mỗi phơng pháp lại có những u, nhợc điểm nhất định. Sau đây
là một số phơng pháp tính khấu hao đang đợc áp dụng phổ biến trong các
Doanh nghiệp:
4.3.1. Phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng (khấu hao tuyến tính, hay
khấu hao đều):
Theo phơng pháp này, mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao đợc tính ở mức
không đổi qua các năm. Tức là việc phân bổ gía trị của máy móc, thiết bị ngang
bằng nhau trong suốt thời gian sử dụng.
Cách tính nh sau:

T
NG
M
k

=
Nguyễn Đức Tâm
Lớp CN 40C
11
Khoa QTKDCN&XD Luận văn tốt nghiệp
Trong đó : M
k
:

là mức khấu hao cơ bản cố định
hàng năm
T: Là thời gian sử dụng định mức của
cả đời máy
NG: Nguyên giá TSCĐ
Từ đó ta xác định dợc tỷ lệ khấu hao (T
k
) sau:

%100*
NG
M
T
k
k
=
Ưu điểm: mức khấu hao đợc phân bổ vào giá thành một cách đều đặn,
làm cho giá thành ổn định. Hơn nữa việc tính toán lại đơn giản, chính xác.
Hạn chế: do mức khấu hao là đều nhau nên thời gian thu hồi vốn chậm,
máy móc, thiết bị khó tránh khỏi bị hao mòn vô hình.
4.3.2. Phơng pháp khấu hao tổng hợp:

Theo phơng pháp này ngời ta phân chia máy móc, thiết bị thành từng
nhóm để tính khấu hao sau đó tổng hợp lại để tính khấu hao cho toàn bộ Doanh
nghiệp.
Trong phơng pháp khấu hao tổng hợp lại bao gồm các phơng pháp sau:
a. Phơng pháp tỷ trọng:
Trong phơng pháp này ngời ta chia toàn bộ máy móc, thiết bị thành các
nhóm tỷ lệ khấu hao tơng tự. Sau đó xác định tỷ trọng của từng nhóm thiết bị và
tính tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân.
Công thức xác định:

i
n
i
ik
ZFT *
1

=
=
Trong đó: T
k
:
F
i
:
Z
i
:
Tỷ lệ khấu hao bình quân
tổng hợp.

Tỷ trọng của nhóm thiết bị
trong tổng số.
Tỷ lệ khấu hao nhóm i.
Từ đó ta xác định đợc mức khấu hao tổng hợp bình quân (M
k
):
M
k
=NG*T
k
(NG: Nguyên giá)
Nguyễn Đức Tâm
Lớp CN 40C
12
Khoa QTKDCN&XD Luận văn tốt nghiệp
b. Phơng pháp khấu hao theo từng nhóm:
Ngời ta sắp xếp máy móc, thiết bị theo loại, rồi tính tổng mức khấu hao
của các loại (M
k
), sau đó tính tỷ lệ khấu hao của máy móc, thiết bị toàn Doanh
nghiệp.



=
NG
M
T
k
k

4.3.3. Các phơng pháp khấu hao gia tăng:
a. Phơng pháp khấu hao số d giảm dần:
Theo phơng pháp này, số khấu hao hàng năm đợc tính trên cơ sở một tỷ
lệ khấu hao không đổi nhân với giá trị còn lại của TSCĐ (Máy móc, thiết bị).
Mức khấu hao hàng năm giảm dần theo thang bậc luỹ thoái, tỷ lệ khấu
hao theo phơng pháp này thờng lớn hơn so với tỷ lệ khấu hao trong phơng pháp
khấu hao cố định. Tỷ lệ này đợc xác định nh sau:

0
1
NG
NG
T
t
k
=
Trong đó: T
k
:
NG
t
:
NG
0
:
Tỷ lệ khấu hao hàng năm.
Giá trị còn lại của máy móc,
thiết bị ở cuối năm t.
Nguyên giá TSCĐ.
Ưu diểm: Tăng khả năng thu hồi vốn do trong những năm đầu tỷ lệ

khấu hao là rất lớn.
Nhợc điểm: Số tích luỹ luỹ kế đến năm cuối cùng sẽ không đủ bù đắp
giá trị ban đầu của máy móc, thiết bị.
b. Phơng pháp tổng số:
Mức khấu hao hàng năm trong phơng pháp này đợc tính bằng cách nhân
tỷ khấu hao mỗi năm với giá trị ban đầu của TSCĐ (Máy móc, thiết bị). Trong
đó tỷ lệ mỗi năm về sau lại giảm dần. Đợc tính nh sau:

)1(
)1(*2
+
+
=
TT
tT
T
kt
Trong đó: T
kt
: Tỷ lệ khấu hao năm t.
Nguyễn Đức Tâm
Lớp CN 40C
13
Khoa QTKDCN&XD Luận văn tốt nghiệp
T:
t
Thời hạn phục vụ của Máy móc, thiết
bị.
Thời điểm (năm) cần tính khấu hao .
Phơng pháp tổng số có nhiều u điểm hơn so với phơng pháp số d giảm

dần ở chỗ số khấu hao luỹ kế trong phơng pháp tổng số đến năm cuối cùng sẽ
đủ bù đắp giá trị ban đầu của TSCĐ (Máy móc, thiết bị).
II. Nội dung và vai trò của công tác quản lý và sử dụng Máy
móc thiết bị :
1.Nội dung của công tác quản lý và sử dụng Máy móc thiết bị :
Bao gồm những nội dung sau:
1.1.Công tác tổ chức bố trí Máy móc, thiết bị:
Công tác tổ chức bố trí máy móc, thiết bị nhằm tạo ra sự kết hợp chặt chẽ
giữa sức lao động và t liệu lao động cho phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh, quy mô và công nghệ sản xuất.
Do đặc điểm sản xuất có nhiều sự khác biệt với các Doanh nghiệp công
nghiệp, các Doanh nghiệp xây dựng thờng hoạt động trên phạm vi rộng, địa
hình công trình đa dạng, phức tạp, tính cơ động của máy móc, thiết bị là tơng
đối cao và hầu hết các loại máy móc, thiết bị lại hoạt động trong điều kiện
ngoài trời. Do đó công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị là hết sức phức
tạp và khó khăn.
Máy móc, thiết bị phải đợc lập hồ sơ chi tiết ngay từ khi mua về, phải đ-
ợc cập nhật hàng ngày về tình trạng kỹ thuật hoạt động của máy móc, thiết bị.
Phải có sự bàn giao chặt chẽ về số và chất lợng cho bộ phận sản xuất thông qua
hợp đồng bàn giao. Trong công tác này, điều quan trọng nữa là cần xác định các
yêu cầu về trình độ kỹ thuật, năng lực của ngời vận hành máy móc, thiết bị .
2.2.Công tác sử dụng Máy móc, thiết bị:
Trong công tác sử dụng máy móc, thiết bị lại bao gồm những nội dung
nh: Kế hoạch hoá công tác điều động và các định mức sử dụng máy móc, thiết
bị; giám sát việc tuân thủ các quy trình, quy phạm, các quy định về an toàn lao
động trong vận hành, sử dụng và sửa chữa máy móc, thiết bị; kế hoạch hoá nhu
cầu về đào tạo đội ngũ lao động kỹ thuật trực tiếp vận hành máy móc, thiết bị;
Nguyễn Đức Tâm
Lớp CN 40C
14

Khoa QTKDCN&XD Luận văn tốt nghiệp
quy dịnh các tiêu chuẩn trình độ, cấp bậc thợ tơng ứng theo quy định của Nhà
nớc đối với từng loại xe máy và thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý và sử
dụng máy móc thiết bị; quy định các chế độ trách nhiệm đối với các xí nghiệp,
các tổ, đội và thợ máy về các hỏng hóc và cách thức xử lý các sai phạm, thiệt
hại theo quy định hiện hành
2.3.Công tác bảo dỡng, sửa chữa Máy móc, thiết bị:
Nội dung của công tác này bao gồm việc theo dõi, kiểm tra, xác định
trạng thái hoạt động của máy móc, thiết bị nhằm lập kế hoạch bảo dỡng, sửa
chữa máy móc, thiết bị định kỳ và đột xuất.
Do ít có điều kiện đổi mới máy móc, thiết bị thờng xuyên nên công tác
bảo dỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị là hết sức cần thiết nhằm duy trì trạng
thái sản xuất ổn định, lâu dài của máy móc, thiết bị, đảm bảo quá trình sản xuất
đợc diễn ra thờng xuyên, liên tục, đảm bảo về cả số và chất lợng của sản phẩm
đầu ra.
2.4. Công tác khấu hao Máy móc, thiết bị:
Công tác khấu hao máy móc, thiết bị phải xác định đợc số năm định mức
phục vụ của máy móc, thiết bị, qua đó xác định chính xác mức khấu hao hàng
năm nhằm đảm trích đủ nguyên giá ban đầu của máy móc, thiết bị. Đây là công
tác hết sức quan trọng, nó đảm bảo bảo toàn và phát triển nguồn vốn của Doanh
nghiệp, tránh tình trạng ăn vào vốn nh nhiều Doanh nghiệp mắc phải. Công tác
này cũng một mặt phải đảm bảo hạ giá thành sản phẩm mặt khác lại phải đảm
bảo khấu hao máy móc, thiết bị một cách nhanh nhất, đầy đủ nhất nguyên giá
máy móc, thiết bị, giảm hao mòn cho máy móc, thiết bị.
2.5.Công tác đầu t và đổi mới Máy móc, thiết bị:
Việc mua sắm máy móc, thiết bị liên quan đến việc chi dùng vốn của
Doanh nghiệp. Vì vậy các yếu tố về mặt kinh tế cần đợc xem xét, thẩm định
một cách kỹ lỡng nhằm đảm nảo sử dụng một cách hiệu quả sau này, đó là: mua
loại thiết bị nào, dùng vào việc gì, mua của ai
Kế hoạch đầu t mua sắm thiết bị mới của Doanh nghiệp gắn liền với kế

hoạch về thị trờng cũng nh mục tiêu lợi nhuận lâu dài của Doanh nghiệp. Năng
suất cao hơn, chất lợng tốt hơn, giá gia công giảm là những mục tiêu trớc nhất
gắn với kế hoạch đầu t mua sắm thiết bị mới của Doanh nghiệp. Vì vậy tuỳ theo
Nguyễn Đức Tâm
Lớp CN 40C
15
Khoa QTKDCN&XD Luận văn tốt nghiệp
điều kiện, khả năng huy động vốn, những yêu cầu phát triển mà có chính sách
đầu t thiết bị cho phù hợp với khả năng mọi mặt của Doanh nghiệp. Do đó, việc
đầu t, mua sắm máy móc, thiết bị cần tuân thủ các yêu cầu sau đây:
Đầu t mua sắm máy móc, thiết bị phải phù hợp với khả năng huy động vốn
và dự tính đợc khả năng thu hồi vốn cho Doanh nghiệp.
Máy móc, thiết bị mua sắm phải đồng bộ, có kèm theo sự chuyển giao
công nghệ một cách đầy đủ, có thể đa thiết bị vào sản xuất kịp thời, đúng
tiến độ, đảm bảo nắm bắt đợc cơ hội kinh doanh.
Mua sắm đúng chủng loại máy móc, thiết bị mà Doanh nghiệp cần, đảm
bảo các thông số kỹ thuật mà quá trình sản xuất của Doanh nghiệp yêu
cầu, đảm bảo có nguồn cung cấp vật t đầy đủ, phụ tùng thay thế sẵn có
cũng nh các dịch vụ đi kèm khác.
Lựa chọn thiết bị, dây chuyền công nghệ phù hợp với trình độ mọi mặt của
Doanh nghiệp.
Chọn nhà cung cấp sao cho chi phí là nhỏ nhất.
Thiết bị mới phải hiện đại hơn, năng suất, chất lợng cao hơn so với thiết bị
hiện có của Doanh nghiệp.
2.Vai trò của công tác quản lý và sử dụng Máy móc thiết bị:
Nh phần trên đã khẳng định, máy móc, thiết bị có vị trí hết sức quan
trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp mà đặc biệt là đối
với các Doanh nghiệp sản xuất và xây dựng. Do đó công tác quản lý và sử dụng
máy móc thiết bị cũng có ý nghĩa vô cùng quan trọng, ảnh hởng trực tiếp tới kết
quả kinh doanh của Doanh nghiệp. Điều đó đợc thể hiện qua những điểm cơ

bản sau đây:

Công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị có ảnh hởng trực tiếp tới
công tác sử dụng, kế hoạch hoá nguyên vật liệu, lao động, vốnĐây là yếu tố
cơ bản nhất của quá trình sản xuất, trong đó máy móc, thiết bị là yếu tố phần
cứng, có vai trò then chốt trong việc chế tạo ra sản phẩm theo kế hoạch của
nhà sản xuất. Kế hoạch sử dụng máy móc, thiết bị cũng kéo theo và gắn chặt
Nguyễn Đức Tâm
Lớp CN 40C
16
Khoa QTKDCN&XD Luận văn tốt nghiệp
với các kế hoạch khác của Doanh nghiệp mà trực tiếp là kế hoạch về nguyên vật
liệu và kế hoạch sử dụng lao động.
Công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị trong kế hoạch quản lý giá
thành của sản phẩm. Trong cơ cấu giá thành của sản phẩm, giá trị của máy móc,
thiết bị thờng chiếm một tỷ trọng khá lớn. Do vậy quản lý và sử dụng tốt máy
móc thiết bị sẽ làm tăng năng suất của máy móc, thiết bị, giảm chi phí máy trên
mỗi sản phẩm, góp phần hạ giá thành sản phẩm.
Trong các Doanh nghiệp xây dựng, máy móc, thiết bị ngoài việc đóng góp
vào giá thành còn là một yếu tố có vai trò quan trọng trong việc xét điểm kỹ
thuật trong các bài thầu. Do đó công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị
còn có ý nghĩa rất lớn trong đấu thầu và là một yếu tố có tính quyến định nhất
tới khả năng thắng thầu các công trình xây dựng lớn.
Nh đã khẳng định, máy móc, thiết bị thờng chiếm một tỷ trọng tơng đối
lớn trong tổng cơ cấu giá trị TSCĐ của Doanh nghiệp, điều này cũng có nghĩa là
máy móc, thiết bị chiếm tỷ trọng rất lớn trong nguồn vốn cố định. Việc tăng c-
ờng công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị cũng đồng nghĩa với việc
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn nói chung và vốn cố định nói riêng của
Doanh nghiệp.
Do máy móc, thiết bị có giá trị lớn lại ít có điều kiện trang bị mới, việc sửa

chữa, bảo dỡng định kỳ là hết sức quan trọng, nó đảm bảo quá trình sản xuất đ-
ợc diễn ra một cách liên tục, đảm bảo chất lợng đầu ra, kéo dài tuổi thọ máy
móc, thiết bị. Công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị chính là khâu đảm
bảo cho những công việc này đợc thực hiện tốt hơn, bao gồm việc theo dõi, tổ
chức bảo dỡng, sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất
Các Doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng, mức độ cạnh tranh gay
gắt, công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị còn có nhiệm vụ xác định
nhu cầu đổi mới, mua sắm trang thiết bị mới nhằm bắt kịp và vợt trớc sự tiến bộ
của ngành. Nhiệm vụ của công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị ở khía
cạnh này phải xác định đợc tốc độ phát triển của công nghệ mới, xác định chính
xác thời gian hoạt động của máy móc, thiết bị hiện tại, tính và trích quỹ khấu
hao đầy đủ, chính xác, rút ngắn thời gian hoạt động của máy, giảm thiểu hao
mòn vô hình, nhanh chóng đa tiến bộ khoa học kỹ thụât mới vào sản xuất.
Tóm lại, vai trò, nhiệm vụ trung tâm của công tác quản lý và sử dụng
máy móc thiết bị nhằm phát huy, tận dụng tối đa công suất máy, góp phần sử
Nguyễn Đức Tâm
Lớp CN 40C
17
Khoa QTKDCN&XD Luận văn tốt nghiệp
dụng hiệu quả hơn nguồn vốn của Doanh nghiệp, tạo điều kiện tích luỹ, bảo
toàn và phát triển nguồn vốn của Doanh nghiệp.
3. Một số quan điểm đánh giá hiệu quả công tác quản lý và sử dụng
máy móc thiết bị:
Máy móc, thiết bị là một bộ phận lớn nhất, chủ yếu nhất trong t liệu lao
động và có ý nghĩa quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của mỗi Doanh
nghiệp. Chính vì vậy, công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị đang là vấn
đề thu hút đợc nhiều sự quan tâm nghiên cứu bởi lẽ thực trạng hoạt động sản
xuất kinh doanh đang tồn tại những lãng phí lớn trong sử dụng máy móc, thiết
bị. Để đánh giá hiệu quả của công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị ngời
ta thờng đứng trên một số quan điểm sau:

3.1.Một là: quản lý và sử dụng Máy móc thiết bị theo đúng công dụng:
Mỗi loại máy móc, thiết bị có những tính năng, tác dụng và nhiệm vụ
riêng trong quá trình sản xuất, chế tạo ra sản phẩm. Do đó vấn đề đặt ra là cần
phải sử dụng thiết bị vào những công việc phù hợp với mục đích chế taọ ra nó
của nhà thiết kế, sản xuất. Sử dụng máy móc, thiết bị đúng mục đích, đúng công
việc góp phần nầg cao năng suất máy, tận dụng đợc công suất thiết kế, giảm
lãng phí công suất máy. Khi đợc bố trí theo đúng thời gian, không gian, phù
hợp với tính năng của máy còn có tác dụng phân bổ hợp lý giá trị của máy móc,
thiết bị vào giá trị của sản phẩm, giảm hao mòn vô hình bằng việc khấu hao
nhanh máy móc, thiết bị.
3.2.Hai là: quản lý và sử dụng máy móc thiết bị theo đúng định mức:
Định mức sử dụng máy móc, thiết bị quy định mức tham gia của máy móc,
thiết bị vào quá trình sản xuất trong các giai đoạn nhất định. Mức tham gia này
đợc tính toán sao cho đó là mức tối u nhất, phù hợp với khả năng hiện tại của
máy móc, thiết bị. Khi đó sự tham gia của máy móc, thiết bị một mặt phát huy
hết công suất sử dụng, mặt khác vẫn duy trì đợc thời gian sử dụng lâu dài, hạn
chế đợc những tổn thất do việc sử dụng vợt định mức gây ra. Do vậy việc quản
lý và sử dụng máy móc thiết bị theo đúng định mức không chỉ cho phép sử dụng
tối đa năng lực sản xuất hiện có mà còn có ý nghĩa duy trì khả năng sử dụng
máy móc, thiết bị lâu dài.
Nguyễn Đức Tâm
Lớp CN 40C
18
Khoa QTKDCN&XD Luận văn tốt nghiệp
3.3.Ba là: quản lý và sử dụng Máy móc thiết bị nhằm nâng cao chất l-
ợng sản phẩm:
Chất lợng dây chuyền công nghệ sản xuất có ý nghĩa to lớn và hết sức
quan trọng trong việc quyết định chất lợng đầu ra của quá trình sản xuất. Công
tác quản lý và sử dụng máy móc, thiết bị sẽ tạo điều kiện tốt nhất cho máy móc
thiết bị hoạt động liên tục trong trạng thái ổn định, đảm bảo tỷ lệ chính phẩm

sản xuất ra ở mức cao nhất. Chất lợng sản phẩm đầu ra phản ánh chính xác
nhất chất lợng máy móc thiết bị, qua đó phản ánh chất lợng công tác quản lý và
sử dụng máy móc thiết bị của doanh nghiệp.
3.4.Bốn là: quản lý và sử dụng máy móc thiết bị phải nhằm giảm hao
mòn hữu hình và vô hình.
Việc làm giảm hao mòn hữu hình thể hiện ở việc tăng hệ số sử dụng máy
móc, thiết bị về thời gian và tăng năng suất hiện tại của máy móc, thiết bị trong
khả năng cho phép nhằm làm cho hao mòn hữu hình chủ yếu là do sử dụng vào
sản xuất hợp lý, tránh tình trạng máy móc, thiết bị không hoạt động mà vẫn
phải tính và trích khấu hao. Công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị còn
cho phép tận dụng tối đa công suất, cho phép khấu hao nhanh nhất giá trị của
máy móc, thiết bị, nhanh chóng đa thiết bị mới vào sản xuất, giảm hao mòn giá
trị do yếu tố vô hình.
3.5.Năm là: Quản lý và sử dụng máy móc thiết bị theo đúng chế độ
bảo dỡng, sửa chữa theo kế hoạch:
Bảo dỡng và sửa chữa (định kỳ hay đột xuất, sửa chữa lớn, vừa hay nhỏ)
là một nội dung trong công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị. Tuân thủ
đúng chế độ bảo dỡng và sửa chữa định kỳ, nâng cao tuổi thọ máy móc, thiết bị,
tăng khả năng hoạt động liên tục, thờng xuyên của máy móc, thiết bị. Với sự
phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, máy móc, thiết bị ngày càng nhanh
chóng lạc hậu, việc sửa chữa lớn, thay thế những yếu tố cơ bản sẽ có tác dụng
làm giảm tính lạc hậu của máy móc, thiết bị hiện có của Doanh nghiệp so với
máy móc, thiết bị mới hoàn toàn đồng thời có khả năng tận dụng đợc những cơ
sở vật chất kỹ thuật hiện có, tạm thời tiết kiệm đợc các khoản đầu t lớn ngay
một lúc cho việc mua sắm mới hoàn toàn máy móc, thiết bị.
Nguyễn Đức Tâm
Lớp CN 40C
19
Khoa QTKDCN&XD Luận văn tốt nghiệp
3.6.Sáu là: Quản lý và sử dụng máy móc thiết bị nhằm thực hiện mục

tiêu kinh doanh tổng hợp:
Quản lý và sử dụng máy móc thiết bị là việc sử dụng chúng vào nhiều
mục đích khác nhau, phục vụ ngày càng tốt hơn cho nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp. Cho dù mang các hình thức khác nhau nhng mục tiêu
cuối cùng của các hoạt động của các Doanh nghiệp là đều nhằm tối đa hoá lợi
nhuận. Để đạt đợc mục tiêu này, Doanh nghiệp không thể chỉ dựa vào một yếu
tố nào đó, mà cần phải có sự kết hợp giữa các yếu tố, trong đó sự kết hợp giữa
vốn, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và lao động là sự kết hợp cơ bản nhất.
Máy móc, thiết bị khi đợc bố trí hợp lý, khoa học, kết hợp với việc thờng xuyên
nâng cao khả năng hoạt động của máy, tận dụng công suất máy móc, thiết bị sẽ
góp phần tiết kiệm vốn đầu t, nguyên vật liệu, lao độnglàm cho giá thành sản
phẩm liên tục giảm, tạo ra sức cạnh tranh mạnh mẽ hơn cho Doanh nghiệp,
mang lại những thuận lợi cho các kế hoạch về thi trờng và lợi nhuận của Doanh
nghiệp.
III. Những nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả quản lý và sử
dụng Máy móc thiết bị:
Quản lý và sử dụng máy móc thiết bị là một nội dung quan trọng trong
công tác quản trị sản xuất của Doanh nghiệp. Do đó nó cũng phụ thuộc vào
nhiều yếu tố.
1.Nhân tố chất lợng máy móc, thiết bị:
Chất lợng máy móc, thiết bị có liên quan nhiều tới nguồn gốc, xuất xứ
của Máy móc, thiết bị, thời điểm sản xuất và công nghệ để sản xuất ra Máy
móc, thiết bị đó. Với Doanh nghiệp thì chất lợng máy móc, thiết bị không phải
là nhân tố chủ quan nhng nó có ảnh hởng tới công tác quản lý và sử dụng máy
móc thiết bị. Việc đầu t mua sắm máy móc, thiết bị cần xuất phát từ nhu cầu
của thị trờng, dựa trên cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ, năng lực làm chủ máy
móc, thiết bị của ngời công nhân trong Doanh nghiệp. Trình độ công nghệ của
máy móc, thiết bị áp dụng vào Doanh nghiệp phải đảm bảo tính phù hợp với
môi trờng cả trong và ngoài Doanh nghiệp: nhu cầu thị trờng, trình độ phát triển
của ngành, trình độ công nghệ hiện tại của Doanh nghiệp (tay nghề công nhân,

khả năng nắm bắt công nghệ mới), trình độ tổ chức bộ máy quản lý công nghệ
Nguyễn Đức Tâm
Lớp CN 40C
20
Khoa QTKDCN&XD Luận văn tốt nghiệp
trong công tyMáy móc, thiết bị có trình độ công nghệ càng cao đòi hỏi công
tác tổ chức quản lý càng phức tạp, khó khăn hơn, tuy nhiên hiệu quả mang lại
cũng rất lớn nếu làm tốt công tác này.
2.Nhân tố có liên quan đến nhiệm vụ sản xuất kinh doanh:
Trong cơ chế thị trờng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
gắn liền với nhu cầu của thị trờng. Doanh nghiệp phải trả lời đợc các câu hỏi:
sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất nh thế nào? Việc trả lời câu hỏi sản
xuất nh thế nào thuộc về trách nhiệm của các nhà quản lý và sử dụng máy móc
thiết bị trong Doanh nghiệp. Hay nói cách khác, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của Doanh nghiệp quy định trực tiếp tới công tác quản lý và sử dụng máy móc
thiết bị. Ta có thể thấy điều này qua: Máy móc, thiết bị có ảnh hởng quyết định
tới chất lợng sản phẩm, Doanh nghiệp lại dựa trên nhu cầu của thị trờng về
chủng loại sản phẩm, mẫu mã, kiểu dáng, công dụng, và đặc biệt là nhu cầu của
thị trờng về chất lợng của sản phẩm từ đó xác định yêu cầu cho công tác quản
lý và sử dụng máy móc thiết bị. Bộ phận quản lý và sử dụng máy móc thiết bị
cần nắm rõ mối quan hệ này nhằm xác định chính xác nhu cầu về số, chất lợng,
chủng loại máy móc, thiết bị, đảm bảo quá trình sản xuất đợc tiến hành một
cách thuận lợi và hiệu quả nhất.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng
đòi hỏi ngày càng cao hơn. Công tác quản lý máy móc, thiết bị còn phải đa ra
những quyết định đâu là thời điểm nên đa công nghệ mới vào áp dụng; trình độ
công nghệ nên ở mức độ nào là thích hợp; nên đổi mới cả dây chuyền công
nghệ hay chỉ nên hiện đại hoá ở một khâu nào đó, một công đoạn trong quá
trình sản xuất nhằm sử dụng hiệu quả nhất cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, đồng
thời vẫn đảm bảo cung cấp những gì thị trờng cần, đồng thời vẫn có khả năng

bảo vệ môi trờng.
3.Nhân tố thuộc về con ngời:
Trong các yếu tố của quá trình sản xuất thì con là yếu tố quan trọng hàng
đầu. Con ngời giữ vị trí trung tâm trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất.
Máy móc, thiết bị dù có hiện đại đến đâu cũng là do con ngời chế tạo ra. Tuy
nhiên ở đây ta đề cập tới yếu tố con ngời thuộc Doanh nghiệp. Từ t duy của ng-
ời lãnh đạo cho tới ý thức trách nhiệm và thái độ lao động của ngời công nhân
Nguyễn Đức Tâm
Lớp CN 40C
21
Khoa QTKDCN&XD Luận văn tốt nghiệp
đều có ảnh hởng tới quá trình sản xuất của Doanh nghiệp nói chung và tới công
tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị nói riêng.
Để đánh giá chất lợng ngời lao động, ngời ta đánh giá trình độ học vấn và
khả năng nhận thức cuả ngời lao động. Hai tiêu chuẩn này phản ánh khả năng
tiếp thu trình độ công nghệ mới, hiện đại hơn khi Doanh nghiệp đa công nghệ
mới vào sản xuất. Hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị phụ thuộc trực tiếp vào
chất lợng của ngời công nhân vận hành. Ngời công nhân có trình độ tay nghề
cao thờng có khả năng đánh giá chính xác tình trạng hoạt động của máy móc,
thiết bị trong từng thời kỳ sản xuất qua đó cung cấp những thông tin kịp thời,
chính xác phục vụ cho công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị. Bên cạnh
đó ngời công nhân có ý thức, trách nhiệm cao luôn biết yêu quý máy móc, thiết
bị nh con, luôn vận hành máy theo đúng các quy trình, quy phạm, tuân thủ
nghiêm túc các nguyên tắc an toàn khi vận hành máy, thực hiện tốt chế độ bảo
dỡng máy móc, thiết bị của Doanh nghiệp.
Xét trên góc độ ngời quản lý, ngời quản lý giỏi phải là ngời nắm chắc cả
về lý thuyết lẫn kỹ năng thực hành, có khả năng quyết định và đa ra các sáng
kiến cải tiến, những cách thức thao tác vừa đơn giản lại vừa đạt hiệu quả cao.
Ngời quản lý kỹ thuật giỏi cũng cần phải giỏi cả về kinh tế. Bởi lẽ các giải pháp
kỹ thuật không thể không xét trên khía cạnh kinh tế vì xét cho cùng tất cả các

hoạt động của Doanh nghiệp dù trên giác độ nào thì cuối cùng vẫn không ngoài
mục đích đạt đợc hiệu quả kinh tế cao hơn mà cụ thể là mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận.
4.Nhân tố đảm bảo yếu tố đầu vào cho sản xuất:
Nguyên, nhiên, vật liệu là các yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Máy móc, thiết bị không thể hoạt động th-
ờng xuyên, liên tục nếu khâu đảm bảo các yếu tố đầu vào này không đảm bảo
cung cấp một cách thờng xuyên, liên tục. Công tác đảm bảo yếu tố đầu vào trực
tiếp ảnh hởng tới chất lợng của các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của công tác
quản lý và sử dụng máy móc thiết bị, nh: hệ số sử dụng máy móc, thiết bị về
thời gian; hệ số sử dụng máy móc, thiết bị về số lợng; hệ số sử dụng định mức
máy móc, thiết bị; hệ số sử dụng máy móc, thiết bị thực tế; về khả năng huy
động công suất; về kế hoạch cung ứng sản phẩm cũng nh khả năng khấu hao hết
máy móc, thiết bị.
Nguyễn Đức Tâm
Lớp CN 40C
22
Khoa QTKDCN&XD Luận văn tốt nghiệp
Để đảm bảo nâng cao các hệ số trên đây, trớc tiên khâu đảm bảo yếu tố
đầu vào phải cung cấp đúng lúc, kịp thời cả về số, chất lợng và chủng loại các
yếu tố đầu vào.
5.Nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật của Doanh nghiệp:
Nhân tố này phản ánh khả năng tiếp nhận và vận dụng thành công việc đa
máy móc, thiết bị vào sản xuất. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Doanh nghiệp là
điều kiện cần, là nền tảng ban đầu cho phép sử dụng hiệu quả hay không hiệu
quả máy móc, thiết bị của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần căn cứ vào điều
kiện này trớc khi quyết định đa loại máy móc, thiết bị nào vào áp dụng trên cơ
sở vừa đảm bảo theo đúng xu hớng phát triển của ngành đồng thời có thể tận
dụng đợc một cách tối đa cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có. Tuy nhiên đây không
phải là yếu tố dàng buộc nhu cầu đổi mới của Doanh nghiệp. Một Doanh nghiệp

mạnh không bao giờ lệ thuộc vào cái mình đang có hay cha có. Doanh nghiệp
cũng có thể quyết định đầu t mới toàn bộ khi biết chắc chắn rằng quyết định đó
là đúng đắn, có cơ sở khoa học rõ ràng mặc dù đầu t ban đầu là rất lớn và có thể
hoàn toàn không tận dụng đợc cái đang có.
6.Nhân tố thuộc về hệ thống trao đổi, xử lý thông tin:
Ngày nay thông tin có ý nghĩa quan trọng hơn bao giờ hết. Giá trị của
thông tin nhiều khi lớn hơn giá trị của các yếu tố vật chất mà Doanh nghiệp sẽ
đầu t. Bởi lẽ thông tin là cơ sở đáng tin cậy nhất khi đa ra một quyết định. Một
quyết định mà Doanh nghiệp đa ra chỉ đúng đắn và đáng tin cậy khi có đầy đủ
thông tin.
Ngày nay, Doanh nghiệp không chỉ cần biết tới việc làm tốt công việc
của mình mà còn phải biết Doanh nghiệp khác làm gì, làm nh thế nàotrong đó
có cả các đối thủ của Doanh nghiệp để từ đó có biện pháp phấn đấu làm tốt hơn
các đối thủ cạnh tranh. Đó là yếu tố đảm bảo khả năng thắng lợi trong cạnh
tranh. Vì vậy quyết định đầu t vào công việc thu thập và xử lý thông tin là một
sự đầu t đúng đắn và sẽ là có giá trị hơn nếu công việc này đi trớc một bớc so
với đối thủ cạnh tranh.
Trong thời đại ngày nay, với sự bùng nổ hệ thống thông tin cùng với sự ra
đời của các thiết bị điện tử đã tạo ra một cuộc cách mạng công nghệ thông tin.
Ngời quản lý không còn bó hẹp công việc quản lý của mình trong nội bộ Doanh
Nguyễn Đức Tâm
Lớp CN 40C
23
Khoa QTKDCN&XD Luận văn tốt nghiệp
nghiệp mà cần phải nắm đợc những thay đổi về công nghệ trong phạm vi ngành
mình cũng nh trong phạm vi toàn xã hội, toàn cầu nhằm lựa chọn cho Doanh
nghiệp những công nghệ phù hợp nhất với xu hớng phát triển của toàn xã hội.
Nếu không nắm đợc nguồn thông tin này, Doanh nghiệp chắc chắn sẽ không thể
tồn tại trong kỷ nguyên mới-kỷ nguyên công nghệ thông tin.
7.Nhân tố về điều kiện tự nhiên:

Con ngời ngày nay đang dần vợt ra sự tác động không thuận lợi của điều
kiện tự nhiên. Tuy nhiên ở một mức độ nào đó con ngời vẫn ít nhiều chịu sự tác
động của của điều kiện này, không thể tránh đợc hoàn toàn sự tác động này.
Điều kiện tự nhiên là một trong các yếu tố gây nên hao mòn hữu hình của máy
móc, thiết bị. Công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị cần phải có biện
pháp giảm thiểu sự tác động này.
Sự tác động của điều kiện tự nhiên lên máy móc, thiết bị thể hiện càng rõ
nét hơn. Do đặc điểm thi công các công trình hầu hết ở điều kiện ngoài trời,
điều kiện thi công phức tạp, nhiều loại địa hình khác nhau, tính cơ động của
máy móc, thiết bị là rất cao nên công tác quản lý máy móc, thiết bị gặp rất
nhiều khó khăn. Trong điều kiện nh vậy, công tác bảo dỡng là yếu tố hết sức
quan trọng nhằm duy trì khả năng hoạt động thờng xuyên của máy móc, thiết
bị. Bên cạnh đó, công tác khấu hao cũng có vai trò không kém phần quan trọng,
yêu cầu phải tính toán sát sao và chính xác.
IV. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý và sử
dụng Máy móc thiết bị:
Trong các doanh nghiệp sản xuất và xây dựng, máy móc, thiết bị vừa là
bộ phận TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cơ cấu TSCĐ của doanh nghiệp
vừa là lực lợng sản xuất chính tạo ra sản phẩm cho doanh nghiệp, là nguồn
mang lại doanh thu chính. Do đó để đánh giá hiệu quả sử dụng ngời ta đi sâu
phân tích các chỉ tiêu về các mặt: số lợng, thời gian và năng suất Máy móc, thiết
bị.
Sau đây là một số nhóm chỉ tiêu thờng đợc dùng trong việc đánh giá hiệu
quả công tác quản lý và sử dụng máy móc, thiết bị trong các doanh nghiệp:
Nguyễn Đức Tâm
Lớp CN 40C
24
Khoa QTKDCN&XD Luận văn tốt nghiệp
1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng số lợng máy móc, thiết bị:
Để đi vào phân tích nhóm chỉ tiêu này ngời ta phân chia máy móc, thiết

bị ra thành:
Máy móc, thiết bị hiện có: là tất cả những máy móc, thiết bị đợc tính
vào bảng cân đối TSCĐ và ghi vào danh mục tài sản của doanh nghiệp trong kỳ
phân tích và thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp, không phụ thuộc
vào hiện trạng và vị trí của nó.
Máy móc, thiết bị đã lắp đặt: là những máy móc, thiết bị đã lắp đặt
trong dây chuyền sản xuất, đã chạy thử và có khả năng sử dụng vào quá trình
sản xuất kinh doanh.
Máy móc, thiết bị làm việc thực tế: là những máy móc, thiết bị đã lắp
đặt và đã dợc sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu đợc xác định nh sau:
+ Hệ số lắp đặt thiết bị hiện có (H
i
):

H
i
=
Số lợng thiết bị đã lắp đặt bình quân
Số lợng thiết bị hiện có bình quân
Hệ số này phản ánh trình độ kịp thời của việc lắp đặt số lợng máy móc,
thiết bị hiện có và có thể huy động vào sản xuất.
+ Hệ số sử dụng thiết bị đã lắp đặt vào sản xuất (H
sl
):
H
sl
=
Số thiết bị làm việc thực tế bình quân
Số thiết bị đã lắp đặt bình quân

Hệ số này cho thấy số lợng máy móc, thiết bị có khả năng có thể huy
động vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá.
+ Hệ số sử dụng máy móc, thiết bị hiện có (H
s
) :
H
s
=
Số thiết bị làm việc thực tế bình quân
Nguyễn Đức Tâm
Lớp CN 40C
25

×