Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trờng cũng bị chi
phối mạnh bởi nguồn lực tài chính. Để tiến hành các hoạt động kinh doanh,
doanh nghiệp phải có nguồn vốn nhất định và mục đích của mọi doanh nghiệp
xét đến cùng là sử dụng có hiệu quả nhất nguồn vốn sẵn có, làm cho lợng vốn
kinh doanh ngày càng lớn. Nhng làm thế nào để sử dụng vốn có hiệu quả, nâng
cao khả năng sinh lời của vốn đang là bài toán đặt ra cho tất cả các doanh
nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn là yếu tố then chốt quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Chỉ bằng cách ngày càng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
doanh nghiệp mới có thể đứng vững trong cơ chế thị trờng.
Hiệu quả sử dụng vốn chịu tác động của rất nhiều yếu tố, bao gồm cả những
yếu tố khách quan của nền kinh tế và yếu tố chủ quan của doanh nghiệp. Để có
vốn kinh doanh, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau.
Việc doanh nghiệp lựa chọn nguồn vốn nào với tỷ trọng bao nhiêu tác động
không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên hiện nay rất
ít doanh nghiệp quan tâm đến vấn đề này.
Trong thời gian thực tập tại Trung tâm Thơng mại truyền hình, em đã tìm hiểu
phơng thức huy động, sử dụng vốn kinh doanh của Trung tâm và chọn đề tài '
Phân tích ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn' để viết
chuyên đề thực tập.
Đề tài gồm 3 chơng
Chơng1 Lý luận chung về vốn, cơ cấu vốn và ảnh hởng của cơ cấu vốn đến
hiệu quả sử dụng vốn
Chơng 2 Phân tích ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn tại
Trung tâm Thơng mại Truyền hình
Phân tích ảnh hởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn tại trung tâm thơng mại truyền hình.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 3 Phơng pháp xác định cơ cấu vốn tối u nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Trung tâm Thơng mại truyền hình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Kế Tuấn và các cô chú Trung tâm Th-
ơng mại truyền hình đã tận tình hớng dẫn để em thực hiện đề tài.
Phân tích ảnh hởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn tại trung tâm thơng mại truyền hình.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục lục
Lời mở đầu
Danh mục các từ viết tắt
Chơng I Lý luận chung về vốn, cơ cấu vốn và ảnh hởng cơ cấu vốn đến hiệu
quả sử dụng vốn ...7
1.1 Khái niệm về vốn kinh doanh 7
1.1.1 Một số quan niệm về vốn kinh doanh . .7
1.1.2 Vai trò của vốn kinh doanh . .8
1.2 Các nguồn vốn của doanh nghiệp nhà nớc .8
1.2.1 Vốn chủ sở hữu ... .
1.2.1.1 Vốn ngân sách nhà nớc ... ...7
1.2.1.2 Vốn cổ phần ... ..7
1.2.1.3 Vốn do liên doanh, liên kết ... ...10
1.2.1.4 Vốn hình thành từ các nguồn tự tài trợ 10
1.2.2 Vốn vay .. .....11
1.2.2.1 Vốn vay ngân hàng .. . ...9
1.2.2.2 Thuê mua, thuê tài chính, thuê hoạt động .. ....10
1.2.2.3 Phát hành trái phiếu công ty ...11
1.2.2.4 Các khoản nợ tích luỹ .11
1.2.2.5 Tín dụng thơng mại ..12
1.2.2.6 Vốn vay của cán bộ công nhân viên ..12
1.3 Cơ cấu vốn kinh doanh ...13
1.3.1 Thực chất cơ cấu vốn kinh doanh ...13
1.3.2 Đặc điểm cơ cấu vốn kinh doanh ..14
1.3.3 Các yêu cầu đối với cơ cấu vốn kinh doanh ..16
1.4 ảnh hởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn ..17
Phân tích ảnh hởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn tại trung tâm thơng mại truyền hình.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.4.1 Hiệu quả sử dụng vốn và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn 17
1.4.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ..18
1.4.2.1 Các chỉ tiêu đánh gía hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn ... .18
1.4.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ..18
1.4.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động 19
1.4.3 ảnh hởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn ...19
Chơng II Phân tích ảnh hởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng tại Trung tâm
Thơng mại truyền hình .. 25
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm ..25
2.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm ..25
2.1.2 Một số đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của Trung tâm ..26
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh của Trung tâm Thơng mại
truyền hình 26
2.1.2.2 Đặc điểm cơ cấu tổ chức .27
2.1.2.3 Cơ quan chủ quản và hệ quản lý .28
2.2 Kết quả và phơng hớng kinh doanh của Trung tâm 29
2.2.1 Kết quả kinh doanh .29
2.2.2 Cơ cấu sản phẩm .32
2.2.3 Những thuận lợi trong hoạt động kinh doanh .33
2.2.4 Những khó khăn trong hoạt động kinh doanh .34
2.2.5 Phơng hớng kinh doanh ..34
2.3 Phân tích ảnh hởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn của
Trung tâm ..34
2.3.1 Sự biến động cơ cấu vốn theo nguồn vốn của Trung tâm ...34
2.3.2 Phân tích sự biến động cơ cấu vốn theo nội dung vốn 37
2.3.3 Phân tích sự biến động hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn ..38
Phân tích ảnh hởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn tại trung tâm thơng mại truyền hình.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.3.4 Phân tích sự biến động hiệu quả sử dụng vốn lu động ...38
2.3.5 Phân tích tình hình tài chính của Trung tâm 46
2.4 Phân tích ảnh hởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn . 48
2.4.1 Phân tích ảnh hởng chung của cơ cấu vốn kinh doanh đến hiệu quả
sử dụng vốn của Trung tâm ..48
2.4.2 Phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn 49
2.5 Những điểm bất hợp lý trong cơ cấu vốn của Trung tâm .52
2.5.1 Nguồn vốn vay cha đợc sử dụng hiệu quả 52
2.5.2 Chi phí vốn cao 52
2.5.3 Dự trữ nhiều .52
2.5.4 Khả năng thanh toán yếu .52
2.5.5 Cơ cấu nợ cha hợp lý .56 ..
Chơng III Phơng pháp xây dựng cơ cấu vốn hợp lý nâng cao hiệu quả sử dụng
tại Trung tâm .57
3.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Trung tâm ..57
3.1.1 Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn ..57
3.1.1.1 Các nhân tố bên ngoài 57
3.1.1.2 Các nhân tố nội bộ ..58
3.1.2 Điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .60
3.1.2.1 Mở rộng hoạt động kinh doanh, đẩy mạnh tiêu thụ 60
3.1.2.2 Đổi mới phơng thức huy động vốn ...61
3.1.2.3 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động ...64
3.1.2.4 Nâng cao chất lợng hoạt động quản lý tài chính ...64
3.1.2.5 Thực hiện tốt việc thu hồi và thanh toán các khoản nợ ...64
3.1.2.6 Đào tạo và quản lý con ngời 64
3.2 Phơng pháp xây dựng cơ cấu vốn .64
3.2.1 Các căn cứ chủ yếu để xây dựngk cơ cấu vốn 65
3.2.1.1 Kế hoạch kinh doanh 65
Phân tích ảnh hởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn tại trung tâm thơng mại truyền hình.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.2.1.2 Nhu cầu vốn ..66
3.2.1.3 Khả năng tự tài trợ và vay vốn của Trung tâm ..76
3.3 Một số kiến nghị đối với nhà nớc 77
3.3.1 Môi trờng kinh doanh ..77
3.3.2 Phát triển và mở rộng thị trờng tài chính .77
Kết luận ...78
Danh mục tài liệu tham khảo 79
Phân tích ảnh hởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn tại trung tâm thơng mại truyền hình.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Danh mục các từ viết tắt
DNNN : Doanh nghiệp nhà nớc
NSNN : Ngân sách nhà nớc
VCSH : Vốn chủ sở hữu
KD : Kinh doanh
XNK : Xuất nhập khẩu
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lu động
LNR : Lợi nhuận ròng
TDTM : Tín dụng thơng mại
TC : Tài chính
VLĐ : Vốn lu động
VCĐ : Vốn cố định
VLĐTX : Vốn lu động thờng xuyên
LD : Liên doanh
Phân tích ảnh hởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn tại trung tâm thơng mại truyền hình.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Lý luận chung về vốn, cơ cấu vốn & ảnh hởng
cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn
1.1 Khái niệm về vốn kinh doanh
1.1.1 Một số quan niệm về vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn là tiền nhng tiền chỉ trở thành vốn khi thoả
mãn những điều kiện sau:
+tiền phải đại diện cho một lợng hàng hoá nhất định, nói cách khác tiền phải đ-
ợc đảm bảo bằng một lợng tài sản có thực
+Tiền phải đợc tích tụ và tập trung đến một lợng nhất định
+Khi đã đủ về số lợng, tiền phải vận động nhằm mục đích sinh lời
Trong cuốn "Kinh tế học", nhóm tác giả David Begg, Stanbi Ficher, Rudger
Darbusch cho rằng vốn bao gồm hai loại: vốn vật chất và vốn tài chính. Bản
thân vốn là một loại hàng hoá nhng đợc sử dụng vào quá trình kinh doanh tiếp
theo. Quan niệm này cho thấy rõ nguồn gốc hình thành vốn, trạng thái biểu hiện
của vốn nhng không chỉ ra mục đích, vai trò của vốn.
Đứng trên góc độ rộng hơn, một số nhà kinh tế học lại cho rằng vốn bao gồm
các yếu tố kinh tế đợc bố trí để sản xuất hàng hoá, dịch vụ nh tài sản hữu hình ,
tài sản vô hình, các kiến thức về kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp đợc tích
luỹ, trình độ quản lý và chất lợng đội ngũ cán bộ trong doanh nghiệp.
Vậy có thể hiểu vốn là một phần thu nhập quốc dân dới dạng tài sản vật chất và
tài sản tài chính đợc các cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành
sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận.
1.1.2 Vai trò của vốn kinh doanh
Phân tích ảnh hởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn tại trung tâm thơng mại truyền hình.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp đóng vai trò quyết định trong việc
thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên nó
chỉ phát huy tác dụng khi biết quản lý, sử dụng một cách đúng hớng, hợp lý, tiết
kiệm và hiệu quả.
Trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế thị trờng nớc ta đang đi vào hoạt động
ổn định, cờng độ cạnh tranh cao thì vốn trở thành một lợi thế cạnh tranh quan
trọng. Với việc mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất, kinh
doanh thì vốn có tác động tích cực hay tiêu cực tới hoạt động sản xuất, kinh
doanh tuỳ thuộc vào việc huy động và sử dụng vốn của DN.
1.2 Các nguồn vốn của doanh nghiệp nhà nớc
Xét riêng các DNNN, các nguồn vốn đợc mô tả nh sau:
Bảng 1.1 Các nguồn vốn của DNNN
Phân tích ảnh hởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn tại trung tâm thơng mại truyền hình.
9
Nguồn vốn kinh
doanh
Vốn vay
Vốn chủ sở hữu
Thuê
tài
chính,
thuê
hoạt
động
Nợ
tích
luỹ
Vốn
vay
ngắn
hạn
Tín
dụng
TM
Vốn
ngân
sách
nhà
nớc
Vốn
cổ
phần
Vốn
LD,
liên
kết
Vốn
tự tài
trợ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trớc đây trong cơ chế bao cấp, nguồn vốn đợc hình thành duy nhất từ ngân
sách nhà nớc.
Trong cơ chế thị trờng, các hình thức huy động vốn đợc đa dạng hoá, giải
phóng các nguồn tài chính trong nền kinh tế, thúc đẩy sự thu hút vốn vào các
doanh nghiệp trên nhiều kênh khác nhau.
Tuỳ theo loại hình, đặc điểm của mỗi doanh nghiệp mà có những cách thức tạo
vốn khác nhau. Đối với các doanh nghiệp nhà nớc nếu căn cứ vào nguồn hình
thành vốn thì vốn có thể chia thành các loại sau:
1.2.1 Vốn chủ sở hữu
1.2.1.1 Vốn ngân sách nhà nớc
Ngay từ khi mới thành lập, các DNNN đã đợc cấp một lợng vốn nhất định. Đây
là lọng vốn quan trọng để đầu t xây dựng ban đầu cũng nh mở rộng sản xuất.
Khi sử dụng vốn do ngân sách nhà nớc cấp, các doanh nghiệp phải nộp thuế sử
dụng vốn NSNN, gọi tắt là thuế vốn.
Từ 01/01/1997, theo đề nghị 59/CP của chính phủ và thông t 70/TC-TCDN của
bộ tài chính thì chỉ có những doanh nghiệp làm ăn có lãi mới phải nộp thuế sử
dụng vốn NSNN và số tiền này đợc trích từ lợi nhuận sau thuế. Nếu lợi nhuận
sau thuế nhỏ hơn lợng thúê sử dụng vốn thì doanh nghiệp chỉ phải nộp toàn bộ
số lợi nhuận đó. Chính sách này đảm bảo cho các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ
có cơ hội phát triển. Tuy nhiên, nó cũng không khuyến khích các doanh nghiệp
sử dụng vốn có hiệu quả vì doanh nghiệp nào làm ăn có lãi phải nộp thuế còn
thua lỗ thì không phải nộp. Đây là vấn đề còn nhiều tranh luận.
1.2.1.2 Vốn cổ phần
Đâylà nguồn vốn huy động từ việc phát hành cổ phiếu công ty. Theo quy định
hiện hành, ngoài số vốn nhà nớc đầu t, DNNN đợc phép huy động thêm vốn
bằng phát hành cổ phiếu.
Vốn cổ phần do cổ đông đóng góp thông qua việc mua cổ phiếu do công ty
phát hành. Nguồn vốn này có thể đợc huy động và sử dụng ngay từ khi mới
Phân tích ảnh hởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn tại trung tâm thơng mại truyền hình.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thành lập hay huy động thêm để mở rộng sản xuất kinh doanh. Chi phí sử dụng
nguồn vốn này không cố định bởi mức lãi của cổ phiếu phụ thuộc vào kết quả
kinh doanh. Khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, họ sẽ không phải trả lợi tức cổ
phiếu. Trên thị trờng cổ phiếu, nếu giá cổ phiếu tăng lên là dấu hiệu tốt, giúp
công ty có thể phát hành thêm cổ phiếu. Ngợc lại, khi gái cổ phiếu thấp hơn
mệnh giá thi việc phát hành cổ phiếu sẽ gặp khó khăn.
1.2.1.3 Vốn do liên doanh, liên kết
Khi doanh nghiệp muốn thực hiện dự án đầu t hay phơng thức sản xuất,
kinh doanh mới mà gặp khó khăn về vốn, công nghệ, nhân lực thì có thể liên
doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác cùng góp vốn theo hợp đồng liên
doanh dựa trên nguyên tắc bình đẳng cùng chia sẻ lợi nhuận, rủi ro theo tỷ lệ
vốn góp.
Mục đích tham gia liên doanh là để tận dụng những lợi thế so sánh của nhau
nhng các bên vẫn độc lập với nhau. Hình thức liên doanh phổ biến nhất hiện
nay là liên doanh giữa một hoặc các bên Việt Nam với một hoặc các bên nớc
ngoài. Lợi ích của các bên liên doanh phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp. Tuy nhiên,
hiện nay do lợng vốn góp của bên Việt Nam còn thấp ( phổ biến là 30-35%) chủ
yếu bằng quyền sử dụng đất và mặt nớc nên các quyết định của bên Việt Nam
thờng thiếu trọng lợng. Mặt khác, việc đánh giá sai công nghệ liên doanh và
quản lý kiểm soát việc phân phối lợi nhuận không chặt chẽ đã gây thiệt hại cho
bên Việt Nam.
1.2.1.4 Vốn hình thành từ các nguồn tự tài trợ của doanh nghiệp
Tự tài trợ là phần quan trọng nhất trong nguồn tài trợ của doanh nghiệp bao
gồm các nguồn: khấu hao, lợi nhuận để lại và các nguồn dự phòng có tính chất
dự trữ.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp thờng trích một
phần lãi của mình phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng gọi là lợi nhuận
để lại. Nguồn vốn này có ý nghĩa rất lớn và chỉ khi kinh doanh có lãi doanh
Phân tích ảnh hởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn tại trung tâm thơng mại truyền hình.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp mới có nguồn vốn này. Mặt khác, nguồn vốn này là điều kiện để doanh
nghiệp huy động các nguồn vốn khác vì vốn do lợi nhuận để lại là chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận để lại cùng
với các khoản dự phòng có tính chất dự trữ nh dự phòng tăng giá, dự phòng tài
chính hợp thành nguồn tài trợ cho mục đích tăng trởng của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp, khấu hao luỹ kế tài sản cố định đợc gọi là nguồn tài trợ
duy trì. Mục đích sử dụng vốn khấu hao là để đổi mới tài sản cố định nhng th-
ờng không đủ để đảm bảo do lạm phát và tiến bộ khoa học, kỹ thuật đẩy giá tài
sản cố định lên cao.
Nguồn vốn tự tài trợ có ý nghĩa sống còn đối với sự phát triển của doanh
nghiệp vì vậy doanh nghiệp cần chú trọng nâng cao nguồn vốn bổ sung này.
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn kinh doanh thờng xuyên, quan trọng của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đợc sự chủ động đối với các nguồn vốn này để
tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tạo nguồn, quản lý và sử dụng
VCSH hợp lý có tính quyết định đối với sự thành công của doanh nghiệp.
1.2.2 Vốn vay
1.2.2.1 Vốn vay ngân hàng
Đây là nguồn vốn vay chủ yéu của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời
gian qua. Tuy nhiên nguồn vốn này tơng đối nhỏ, thời gian vay thờng ngắn.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng trong cơ chế thị trờng đã áp dụng các thể
thức nh thế chấp, bảo lãnh, tín chấp để nới rộng điều kiện cho vay đồng thời
vẫn bảo đảm an toàn cho lợng vốn vay.
Khi muốn vay vốn của ngân hàng, doanh nghiệp phải có tài sản thuộc sở hữu
để thế chấp, cầm cố cho ngân hàng để phòng khi doanh nghiệp phá sản thì tài
sản này sẽ giúp doanh nghiệp thu hoàn vốn.
Tuy nhiên, không phải lúc nào các doanh nghiệp nhà nớc cũng có sẵn các
giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản hoặc tài sản sở hữu có giá trị nhỏ. Mặt
khác, hiện nay việc phát mại tài sản ( bán các tài sản các doanh nghiệp cầm cố
khi vay vốn nhng không có khả năng trả) còn nhiều khó khăn. Việc phát mại th-
ờng phải nhờ tới cơ quan pháp luật và chính quyền địa phơng. Do đó các doanh
Phân tích ảnh hởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn tại trung tâm thơng mại truyền hình.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp có thể tìm đến các pháp nhân để làm ngời bảo lãnh cho mình. Ngời bảo
lãnh sẽ cam kết với ngân hàng nếu các doanh nghiệp họ bảo lãnh không có khả
năng chi trả thì ngời bảo lãnh sẽ đứng ra chi trả các khoản nợ đó giúp doanh
nghiệp . Theo phơng thức này, ngời bảo lãnh tham gia nhằm thu đợc lợi ích cho
mình nên doanh nghiệp cần thận trọng trong việc lựa chọn ngời bảo lãnh và xác
định những điều kiện kèm theo để tránh phụ thuộc vào họ.
Ngày 31/5/1997 Ngân hàng TW đã có công văn số 147 về điều kiện cho vay
vốn từ các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nớc đối với các DNNN: không phải thế
chấp, không phải giới hạn theo tỷ lệ vốn điều lệ mà căn cứ vào hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Đây là hình thức tín chấp mới đợc đa vào sử dụng ở
Việt Nam. Trong điều kiện hiện nay, để thực hiện tín chấp có hiệu quả đòi hỏi
các ngân hàng phải thận trọng, tỉ mỉ trong việc nghiên cú các phơng án kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Thuê mua, thuê tài chính, thuê hoạt động
Thuê là một dàn xếp theo hợp đồng, trong đó một bên chấp nhận trả một
khoản tiền thuê theo thoả thuận để đợc sử dụng tài sản của bên kia.
Tín dụng thuê mua là việc doanh nghiệp tạo vốn bằng cách thuê trang thiết
bị, vật t, công cụ và tài sản cố định sử dụng cho kinh doanh. Đây là hình thức
tạo vốn khá phổ biến ở các nớc thị trờng phát triển. Với hình thức này, doanh
nghiệp đợc sử dụng vốn nh chính mình là ngời sở hữu với giá thuê định trớc
trong hợp đồng. Sau thời hạn hợp đồng thuê mua, doanh nghiệp có thể trả lại tài
sản đã thuê hoặc mua với giá còn lại hoặc tiếp tục thuê với giá
thấp hơn. Tín dụng thuê mua có hai phơng thức giao dịch chủ yếu là thuê hoạt
động và thuê tài chính.
+Thuê hoạt động: Là hình thức thuê mà tài sản đi thuê không đợc phản ánh
trong sổ sách kế toán của ngời đi thuê. Thuê hoạt động có các đặc trng sau:
-Thời gian thuê ngắn
- Mức vốn thu hồi đợc
- Ngời đi thuê có thể huỷ ngang hợp đồng
- Khônh có thoả thuận chuyển quyền sở hữu hoặc bán lại tài sản trong hợp
đồng thuê
Phân tích ảnh hởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn tại trung tâm thơng mại truyền hình.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Ngời cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành tài sản
+Thuê tài chính: Là một phơng thức tài trợ tín dụng trung hay dài hạn theo
hợp đồng. Thuê tài chính phải thoả mãn 4 điều kiện tiêu chuẩn sau:
-Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên đi thuê có thể mua lại tài sản đó.
-Bên thuê phải chịu mọi chi phí vận hành tài sản.
- Giá trị thanh toán ( vốn +lãi ) > 100 % nguyên giá tài sản ở thời điểm đi thuê.
-Thời gian thuê > 60 % thời gian sử dụng hữu dụng của tài sản đó.
1.2.2.3 Phát hành trái phiếu công ty
Đây là khoản vay từ công chúng. Khi huy động nguồn vốn này doanh nghiệp
phải trả lợi tức trái phiếu theo tỷ lệ cố định kể cả khi sản xuất kinh doanh thua
lỗ.
1.2.2.4 Các khoản nợ tích luỹ
Nợ tích luỹ chủ yếu bao gồm: nợ lơng công nhân, nợ thuế nhà nớc. Lơng
công nhân thờng đợc thanh toán hàng tháng nhng khi doanh nghiệp thiếu tiền
mặt có thể nợ lơng công nhân sang tháng sau. Tuy nhiên việc nợ lơng không
nên kéo dài nếu không sẽ ảnh hởng đến niềm tin của ngời lao động vào đối với
doanh nghiệp.
Cùng với lơng là các khoản trích nộp theo lơng nh kinh phí công đoàn, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. Việc tính các khoản này phát sinh ngay sau khi tính
quỹ lơng nhng chỉ tiến hành nộp sau mỗi quý. Vì thế trong thời gian cha nộp,
doanh nghiệp có thể tận dụng số vốn này.
Các khoản nộp thuế VAT và tạm trích nộp thuế lợi nhuận, thuế sử dụng vốn
ngân sách nhà nớc đợc tính hàng kỳ (tháng, quý) và sẽ đợc thanh toán phần
chênh lệch sau khi quyết toán vào đầu năm.
Các khoản nợ tích luỹ này tự phát thay đổi tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp mở rộng hoạt động, các khoản nợ này
cũng tự động tăng lên. Ngợc lại, khi doanh nghiệp thu hẹp sản xuất kinh doanh
thì các khoản nợ này sẽ giảm. Ngoài ra tiền đặt cọc cũng là một nguồn tài trợ tự
động. Khoản này gắn liền với kết quả kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp.
Có thể coi nợ tích luỹ là nguồn tài trợ miễn phí vì doanh nghiệp không phải
trả bất kì chi phí nào để sử dụng. Tuy nhiên các khoản nợ này là giới hạn vì nó
Phân tích ảnh hởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn tại trung tâm thơng mại truyền hình.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm, hiệu quả kinh doanh và uy tín của doanh
nghiệp.
1.2.2.5 Tín dụng thơng mại
Doanh nghiệp có thể huy động vốn thông qua hình thức bán trả chậm của
nhà cung ứng nhiên liệu, công cụ, dụng cụ lao động phục vụ sản xuất. Tiền mua
đợc đa vào bảng cân đối kế toán với tên gọi khoản phải trả. Nó thể hiện tổng số
nợ các nhà cung ứng.
Tín dụng thơng mại là nguồn vốn ngắn hạn quan trọng đối với hầu hết tất cả
các doanh nghiệp và thờng chiếm tỷ trọng lớn. Không giống nợ tích luỹ, các
khoản tín dụng thơng mại rất linh hoạt về thời hạn thanh toán cũng nh các điều
kiện chiết khấu hay quy mô của nó.
1.2.2.6 Vốn vay của cán bộ công nhân viên
Vì quyền lợi của ngời lao động gắn liền với lợi ích chung của doanh nghiệp
nên khi cần doanh nghiệp có thể huy động nguồn vốn nhàn rỗi của ngời lao
động để tiết kiệm chi phí giao dịch, phát hành và không cần thế chấp.
Vốn vay là nguồn vốn quan trọng của doanh nghiệp, lãi vay đợc trừ trớc
khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng vốn vay hợp lý sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3 Cơ cấu vốn kinh doanh
1.3.1 Thực chất của cơ cấu vốn kinh doanh
Cơ cấu vốn là khái niệm chỉ một doanh nghiệp sử dụng các nguồn vốn khác
nhau nh thế nào để tài trợ cho tổng tài sản.
Cơ cấu vốn có thể đợc xem xét trên các góc độ khác nhau tuỳ theo cách phân
loại vốn. Có bao nhiêu cách phân loại vốn thì cũng có bấy nhiêu loại cơ cấu.
+Nếu căn cứ vào tính chất sở hữu hay nguồn hình thành thì vốn kinh doanh
của doanh nghiệp đợc chia thành vốn vay và vốn chủ sở hữu nh sơ đồ sau:
Phân tích ảnh hởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn tại trung tâm thơng mại truyền hình.
15
Nguồn vốn
Vốn vay Vốn chủ sở
hữu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 1.2 Cơ cấu vốn theo nguồn vốn của DNNN
+ Nếu căn cứ theo nội dung kinh tế của vốn thì cơ cấu vốn gồm vốn cố định
và vốn lu động. Quy mô vốn cố định ảnh hởng quyết định đến trình độ trang bị
kỹ thuật và quy mô của doanh nghiệp. Vốn lu động quyết định khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.
Sơ đồ 1.3 Cơ cấu vốn theo nội dung kinh tế
Phân tích ảnh hởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn tại trung tâm thơng mại truyền hình.
16
Nợ ngăn
han
Vay dài
hạn
Vốn tự bổ
sung
Vốn
NSNN
Vay ngắn
hạn
Các khoản
phải trả
Lãi cha
phân phối
Vốn cổ
phần
Vốn kinh doanh
Vốn cố định Vốn lu động
Đầu
t
dài
hạn
Vốn
bằng
tiền
Dự trữ,
tồn
kho
Khoản
phải
thu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3.2 Đặc điểm cơ cấu vốn kinh doanh
+ Cơ cấu vốn là chỉ tiêu mang tính thời điểm luôn biến động. Khác với các
chỉ tiêu thời kỳ phản ánh kết quả kinh doanh nh doanh thu, lợi nhuận cơ cấu
vốn thờng đợc nghiên cứu sau mỗi kỳ kinh doanh.
+ Sự biến động của cơ cấu vốn là kết quả tất yếu của sự biến động các
nguồn vốn. Việc phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết, nhận vốn ngân sách
nhà nớc hay sự biến động của lợi nhuận để lại sẽ làm thay đổi cơ cấu nguồn vốn
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nguồn vốn chủ sở hữu thờng ít biến động hơn
nguồn vốn vay. Do vậy sự biến động của nó gây ra đối với cơ cấu vốn là nhỏ
hơn vốn vay.
+ Cơ cấu vốn không quyết định kết quả kinh doanh ( lợi nhuận trớc thuế
và lãi vay) nhng ảnh hởng trực tiếp đến doanh lợi của doanh nghiệp. Với cùng
một lợng vốn kinh doanh nhất định đủ để đáp ứng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì cơ cấu của bản thân lợng vốn đó không
hề ảnh hởng đến kết quả kinh doanh. Song đối với doanh nghiệp điều quan
trọng hơn cả là doanh lợi vốn ( Lợi nhuận ròng / Vốn). Vì vậy, nếu doanh
nghiệp có khả năng vay vốn với lãi suất thấp hơn tỷ suất lợi nhuận ròng / vốn thì
việc vay vốn sẽ giúp doanh nghiệp tăng thu nhập. Lợi nhuận trớc thuế tăng
trong khi tổng vốn giữ nguyên sẽ giúp doanh lợi vốn tăng và ngợc lại đặc biệt là
doanh lợi vốn chủ sở hữu.
+ Cơ cấu vốn là yếu tố quan trọng ảnh hởng tới rủi ro tài chính của doanh
nghiệp.
Thông thờng có hai loại rủi ro là rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.
Rủi ro kinh doanh là sự không chắc chắn ở thời điểm hiện tại về mức lợi nhuận
hoạt động trong tơng lai hay thu nhập trớc thuế và lãi vay ( EBIT ).
+Rủi ro kinh doanh bao gồm rủi ro thị trờng là rủi ro có tính hệ thống
không thể phân tán và rủi ro đặc thù có thể phân tán đợc. Do môi trờng kinh
doanh luôn biến động nên rủi ro thị trờng luôn khác không trong khi rủi ro đặc
thù có thể bằng không nếu rủi ro các mặt kinh doanh của doanh nghiệp loại trừ
nhau.
+Rủi ro tài chính là nguy cơ rủi ro tăng lên ngoài rủi ro kinh doanh do
doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính. Rủi ro tài chính tuỳ thuộc vào các
Phân tích ảnh hởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn tại trung tâm thơng mại truyền hình.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chính sách tài chính đặc biệt là cơ cấu nguồn vốn thông qua việc sử dụng nợ
vay ( Nếu doanh nghiệp không vay vốn thì rủi ro tài chính bằng 0). Bằng cách
thay đổi cơ cấu nguồn vốn, tăng vốn nợ trong tổng vốn, doanh nghiệp có thể dự
tính mức thu nhập cao hơn nhờ việc tăng vốn để tăng doanh thu. Tuy nhiên khi
tăng số vốn vay, rủi ro tài chính cũng tăng theo do doanh nghiệp phải trả một
khoản định phí lãi vay kể cả khi doanh nghiệp kinh doanh không có lãi.
Điều này sẽ đẩy doanh nghiệp vào nguy cơ không có lợi nhuận sau thuế, thậm
chí lỗ vốn.
Nói cách khác, nếu doanh nghiệp chấp nhận mức độ rủi ro cao hơn trong
chính sách tài chính bằng việc tăng vốn vay thì có thể có khoản thu nhập cao
hơn. Điều này đợc giải thích nh sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp chỉ chấp nhận vay vốn với lãi suất thấp hơn tỷ lệ lợi
nhuận / vốn ( EBIT / Vốn kinh doanh), nghĩa là doanh nghiệp chấp nhận sử
dụng vốn vay để tăng lợi nhuận sau khi đã trừ đi lãi vay của vốn đó.
Thứ hai, lãi suất vốn vay sẽ đợc loại bỏ trớc khi tính thuế thu nhập doanh
nghiệp trong khi lãi cổ phần phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp .
Vì vậy nếu với cùng tỷ lệ lãi vay và lãi cổ phần thì thực tế doanh nghiệp
phải chịu chi phí cao cho vốn chủ sở hữu.
Đồng thời với những lợi ích trên, việc tăng vốn nợ trong tổng nguồn vốn
cũng bất lợi cho doanh nghiệp khi gặp khó khăn tài chính vì doanh nghiệp phải
u tiên thanh toán các khoản nợ và lãi vay nên dễ rơi vào tình trạng thu nhập
thấp, thậm chí thua lỗ. Tỷ lệ vốn vay tăng cũng làm tăng rủi ro tài chính. Nếu
doanh nghiệp hoạt động trên thị trờng chứng khoán thì giá cổ phiếu của doanh
nghiệp sẽ giảm.
1.3.3 Các yêu cầu đối với cơ cấu vốn kinh doanh
Mục tiêu, chính sách kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn là
khác nhau, song mục tiêu cuối cùng vẫn là tối đa hoá Lợi nhuận/ Vốn kinh
doanh trong phạm vi rủi ro cho phép. Tuy nhiên doanh nghiệp sẽ rất khó để xác
định sự thay đổi của rủi ro vì lãi vay phụ thuộc vào các quyết định của chủ nợ
khi xem xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế để xác định đợc cơ
cấu nguồn vốn hợp lý, nhà quản trị tài chính phải có tầm nhìn chiến lợc. Mặt
khác nh lãi vay là định phí nên nếu hệ số nợ cao thì độ rủi ro tài chính cao. Khi
Phân tích ảnh hởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn tại trung tâm thơng mại truyền hình.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
rơi vào tình trạng thua lỗ triền miên, không có khả năng thanh toán nợ thì dễ
phá sản do chủ nợ yêu cầu thanh toán hoặc tuyên bố phá sản. Do đó, chính
sách mắc nợ đợc coi nh chìa khoá đảm bảo cho doanh nghiệp tránh đợc rủi ro
phá sản, đạt hiệu quả kinh doanh cao.
+Đối với cơ cấu nguồn vốn có hệ số nợ K ( Vốn nợ/ Vốn chủ sở hữu ) linh hoạt
thay đổi trong từng kỳ kinh doanh, khi suất doanh lợi vốn Hv cao thì hệ số K
tăng sẽ làm cho Hv đợc nâng cao. Khi đó huy động vốn vay là có hiệu quả. Ng-
ợc lại, khi Hv thấp thì hệ số nợ cao sẽ là gánh nặng cho doanh nghiệp. Khi đó
việc giảm các khoản vay hay huy động thêm vốn chủ sở hữu sẽ là sự điều chỉnh
hợp lý.
+ Đối với cơ cấu vốn có hệ số K ổn định
Doanh nghiệp duy trì hệ số nợ K tơng đối ổn định phù hợp với hoạt động
kinh doanh. Hình thức này có u điểm là tránh đợc rủi ro mất khả năng thanh
toán vì hệ số K đợc đặt trong khung an toàn nhất định nhng có nhợc
điểm là doanh nghiệp nhiều khi bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh trong từng thời
kỳ nhất định.
Một cơ cấu vốn hợp lý phải đáp ứng đợc các yêu cầu của chính sách tài trợ
theo một trong ba loại
+ Chính sách tài trợ cân bằng: Tức là tài sản cố định và tài sản l động th-
ờng xuyên đợc tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn. Chính sách này cho phép doanh
nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán thờng xuyên và thanh toán nhanh một
cách an toàn bởi các tài sản lu động biến đổi thờng xuyên gắn liền với chu kỳ
kinh doanh và các khoản phải thu của doanh nghiệp.
+ Chính sách tài trợ vững chắc: Tức là không những tài sản cố định và tài
sản lu động thờng xuyên mà cả một phần tài sản lu động biến đổi cũng đợc tài
trợ bằng nguồn vốn dài hạn. Chính sách này không những đảm bảo khả năng
thanh toán nhanh mà còn cho phép doanh nghiệp tham gia đầu t chứng khoán
có lãi cao. Tuy nhiên, nó cũng ảnh hởng đến kết quả kinh doanh vì thông thờng
phí tổn vốn dài hạn lớn hơn ngắn hạn.
+ Chính sách tài trợ mạo hiểm: Tức là nguồn vốn ngắn hạn tham gia tài trợ
cho toàn bộ tài sản lu động thờng xuyên và thậm chí cả tài sản cố định. Chính
sách này dễ đẩy doanh nghiệp vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Phân tích ảnh hởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn tại trung tâm thơng mại truyền hình.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.4 Tác động của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn
1.4.1 Hiệu quả sử dụng vốn và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt hiệu quả kinh doanh.
Nó phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong việc tối đa
hoá lợi ích lợng vốn. Ngày nay, để tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh khốc
liệt của cơ chế thị tròng thì điều kiện quan trọng là doanh nghiệp phải sử dụng
vốn sao cho có hiệu quả. Sử dụng vốn có hiệu quả thể hiện trên
hai mặt: bảo toàn đợc vốn và đạt đợc các mục tiêu kinh doanh đặc biệt là sức
sinh lời của đồng vốn.
Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn không hiệu quả, không bảo toàn đợc vốn
thì doanh nghiệp có thể bị đẩy đến phá sản. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn là cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
Sử dụng vốn có hiệu quả là yêu cầu khách quan của cơ chế hoạch toán, đó
là kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả trên cơ sở tự chủ về tài chính, góp phần
nâng cao lợi nhuận.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, nếu mọi doanh nghiệp đều sử dụng vốn
có hiệu quả thì nền kinh tế sẽ đạt đợc sự tăng trởng và phát triển ổn định, bền
vững.
1.4.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.4.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có thể sử dụng các
chỉ tiêu sau:
+Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ
Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ = Doanh thu thuần / Vốn sử dụng bình quân
Trong đó vốn sử dụng bình quân đợc tính nh sau:
Vốn sử dụng bq = (Số vốn đầu kỳ + Số vốn cuối kỳ ) / 2
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn hay tài sản. Nói chung
vòng quay toàn bộ vốn càng lớn thể hiện hiệu suất sử dụng vốn càng cao.
+ Hệ số doanh lợi vốn
Phân tích ảnh hởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn tại trung tâm thơng mại truyền hình.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hệ số này phản ánh khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn đầu t vào sản suất kinh
doanh
Doanh lợi vốn = Lợi nhuận ròng / Vốn sử dụng bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
1.4.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
+ Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần / Vốn cố định bq trong kỳ
Doanh thu thuần là kết quả có đợc do sử dụng vốn cố định vào kinh doanh
hàng hoá.
+ Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Lợi nhuận ròng / Vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định đa vào kinh doanh tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao.
1.4.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
+Tốc độ luân chuyển vốn lu động
Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lu động đợc biểu hiện trớc hết ở tốc độ
luân chuyển vốn lu động nhanh hay chậm. Vốn lu động luân chuyển càng
nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp càng cao và ngợc laị.
Tốc độ luân chuyển vốn lu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số vòng quay vốn
lu động và thời gian một vòng luân chuyển.
+Số vòng quay VLĐ = Doanh thu thuần / Vốn lu động
Việc tăng số vòng quay vốn lu động có ý nghĩa kinh tế rất lớn đối với
doanh nghiệp, có thể giúp doanh nghiệp giảm lợng vốn lu động cần thiết trong
kinh doanh, giảm đợc vốn vay hoặc có thể mở rộng quy mô kinh doanh trên cơ
sở vốn hiện có.
+ Thời gian một vòng luân chuyển
+Thời gian vòng luân chuyển = Thời gian kỳ phân tích / Vòng quay VLĐ
+Hiệu suất sử dụng vốn lu động = Doanh thu thuần / Vốn lu động
+ Hiệu quả sử dụng vốn lu động = Lợi nhuận thuần / Vốn lu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
ròng
Phân tích ảnh hởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn tại trung tâm thơng mại truyền hình.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.4.3 ảnh hởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn chịu tác động của rất nhiều yếu tố bao gồm cả các yếu
tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp bao gồm: các chính sách kinh tế vĩ mô
của nhà nớc nh cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố định, tỷ lệ khấu hao, thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế VAT đến chính sách cho vay, chính sách
bảo hộ và khuyến khích xuất khẩu, chính sách tỷ giá hối đoái Yếu tố lạm
phát, sự biến động của kinh tế trong nớc và khu vực cũng ảnh h ởng đến hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Các yếu tố bên trong doanh nghiệp: Đây là các yếu tố quan trọng, quyết định
trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp . Trong đó cơ cấu vốn là một
trong những yếu tố quyết định trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn.
ảnh hởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn có thể đợc xet xét trên
các mặt sau:
+ Về mặt chi phí: Vốn là một yếu tố đầu vào của sản xuất, kinh doanh Do
đó cũng giống nh bất kỳ một yếu tố đầu vào nào, để sử dụng vốn doanh nghiệp
phải bỏ ra một chi phí nhất định. Chi phí của mỗi nhân tố cấu thành gọi là chi
phí nhân tố cấu thành của loại vốn đó. Chi phí của một loại vốn cụ thể là chi phí
cho việc huy động nguồn vốn đó, đợc tính bằng số lợi nhuận cần phải đạt đợc
trên nguồn vốn huy động để không làm thay đổi số loựi nhuận dành cho chủ
doanh nghiệp. Với cùng lợng vốn nhất định thì cơ cấu vốn quyết định chủ yếu
đến chi phí vốn. Chi phí vốn bao gồm:
* Chi phí nợ trớc thuế (Kd)
Đợc tính trên cơ sở lãi suất nợ vay, lãi suất này thờng đợc ấn định trong
hợp đồng vay
*Chi phí nợ sau thuế Kd(1-T)
Đợc xác định bằng chi phí nợ trớc thuế trừ đi khoản tiết kiệm nhờ thuế,
bởi vì lãi vay là chi phí trớc thuế của doanh nghiệp, nó tơng đơng với Kd(1-T).
* Chi phí của cổ phiếu u tiên Kp
Chi phí này đợc xác định bằng cách lấy cổ tức u tiên Dp chia cho giá phát
hành thuần Pn là giá công ty nhận đợc sau khi trừ đi chi phí phát hành.
Phân tích ảnh hởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn tại trung tâm thơng mại truyền hình.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Chi phí cổ phiếu mới bao gồm chi phí in ấn, chi phí quảng cáo, hoa
hồng Chi phí này tuỳ thuộc vào khối l ợng cổ phiếu phát hành và thờng chiếm
khoảng 10% giá trị tổng số phát hành.
Chi phí vốn có vai trò quan trọng trong doanh nghiệp. Chính chi phí này
đợc sử dụng làm căn cứ khi quyết định đầu t cũng giống nh tỷ lệ hiện tại hoá
khi tính giá trị hiện tại ròng.
Có quan điểm cho rằng phí tổn vốn bao gồm phí tổn về huy động và sử
dụng vốn. Phí tổn về sử dụng vốn trên thị trờng là ít thay đổi. Nếu nh hệ số nợ
tăng lên sẽ làm phí tổn trên một đơn vị vốn giảm ( do chi phí huy động vốn
không thay đổi khi tăng vốn vay ) Vì vậy doanh nghiệp có khả năng tăng thu
nhập khi sử dụng càng nhiều vốn vay.
Tuy nhiên có quan điểm khác cho rằng khi tỷ lệ vốn vay tăng lên sẽ làm
rỉu ro tài chính tăng theo. Chính vì thế, phí tổn về vốn sẽ tăng. Điều này làm
cho doanh lợi của chủ sở hữu có nguy cơ giảm.
Hai quan niệm trên có những điểm đúng song cha xem xét vấn đề một
cách sâu sắc và toàn diện. Một quan niệm phổ biến đợc thừa nhận hiện nay cho
rằng cơ cấu vốn có tác động đến hiệu quả kinh doanh. Song tuỳ theo từng điều
kiện, hoàn cảnh mà nó phát huy tác dụng tích cực hay tiêu cực.
Nếu gọi Hvc : Doanh lợi VCSH
Hv : Doanh lợi vốn
K : Hệ số nợ
I : Lãi suất gia quyền bình quân
Ta có Hvc = Hv + K ( Hv -I )
Theo công thức trên ta thấy Doanh lợi VCSH ngoài sự chịu ảnh hởng của
Hv và lãi vay còn chịu ảnh hởng của hệ số nợ K.
Nếu hiệu quả hoạt động KD kém Hv < I thì Hv - I < 0, tác động của cơ
cấu vốn đến hiệu quả kinh doanh là ngợc chiều hay nói cách khác việc sử dụng
vốn vay không mang lại hiệu quả.
Nếu Hv = I thì lợi ích mà lợng vốn vay mang lại bằng chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để huy động và sử dụng nguồn vốn này.
Nếu Hv > I thì việc huy động vốn vay sẽ làm tăng doanh lợi chủ sở hữu.
+ Về mạt rủi ro
Phân tích ảnh hởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn tại trung tâm thơng mại truyền hình.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay có thể tăng doanh lợi chủ sở hữu. Tuy
nhiên vốn vay càng lớn, rủi ro cho vay càng cao do đó lãi suất sẽ tăng theo mức
tăng hệ số nợ. Vì vậy tốc độ tăng của Hv giảm dần và có xu hớng chậm lại. Khi
chi phí vốn vay tăng tới điểm làm cho Hv = I thì Hvc = Hv. Nh vậy có thể nói
K* mà tại đó Hv = I là mức nợ tối đa mà doanh nghiệp đợc phép huy động. Nêu
K > K* thì doanh nghiệp chỉ chấp nhận khi thực sự thiếu vốn.
Nh vậy, cơ cấu vốn có tác dụng là nhân tố hết sức quan trọng ảnh hởng
đến hiệu quả hoạt động tài chính đặc biệt là hiệu quả sử dụng vốn vì vậy việc
xác định cơ cấu vốn hợp lý mang lại hiệu quả sử dụng vốn cao nhất trong điều
kiện rủi ro cho phép là rất cần thiết.
Chơng II
PHÂN TíCH ảNH HƯởNG CƠ CấU
VốN ĐếN HIệU Sử DụNG VốN TạI TRUNG TÂM
THƯƠNG MạI TRUYềN HìNH
2.1 Quá trình hình thành phát triển Trung tâm
2.1.1 Khái quát quá trình hình thành phát triển Trung tâm
Công ty đầu t và phát triển công nghệ truyền hình Việt Nam đợc thành lập
năm 1996 theo quyết định số 918 QĐ/TC-THVN trên cơ sở hợp nhất 3 doanh
nghiệp thuộc đài thuyền hình Việt Nam là:
*Công ty xuất nhập khẩu truyền hình Việt Nam Telexim
* Công ty đầu t phát triển kĩ thuật thông tin Intedico
*Công ty xuất nhập khẩu phát thanh truyền hình Ratimex
Phân tích ảnh hởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn tại trung tâm thơng mại truyền hình.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Công ty có tên giao dịch quốc tế là Vietnam Television Technology
Investment And development Company viết tắt là VTC.
Trung tâm Thơng mại truyền hình là một chi nhánh của công ty VTC, một
doanh nghiệp nhà nớc quy mô lớn, trực thuộc đài truyền hình Việt Nam.
Những ngày đầu mới thành lập, công ty VTC đã gặp nhiều khó khăn do hoạt
động yếu kém về sản xuất kinh doanh, tổ chức nhân sự của các công ty cũ để
lại. Công ty đã phải tiến hành sắp xếp lại tổ chức, nhanh chóng bắt tay vào hoạt
động sản xuất kinh doanh để hoàn thành kế hoạch đặt ra.
Là một doanh nghiệp của đài truyền hình Việt Nam song không có sự u tiên
độc quyền nào hết, công ty phải chấp nhận đấu thầu, cạnh tranh bình đẳng theo
cơ chế thị trờng.
Để vợt qua khó khăn, công ty đã thực hiện đồng bộ các biện pháp nghiên
cứu thị trờng, nghiên ứng dụng khoa học kĩ thuật, khai thác có hiệu quả tiềm
năng về trí tuệ, con ngời, tiềm năng về vốn cho sản xuất kinh doanh.
Nhờ có những bớc đi thích hợp trong những năm qua công ty luôn hoàn
thành vợt mức các chỉ tiêu kế hoạch về doanh thu, lợi nhuận và nộp ngân sách
năm sau cao hơn năm trớc, đảm bảo đợc công ăn việc làm cho ngời lao động,
tạo đợc uy tín và chỗ đứng trên thị trờng.
Là một đơn vị trực thuộc công ty VTC, ngoài những đặc điểm chung trên
,trung tâm còn có một số đặc điểm kinh tế, kĩ thuật riêng và những đặc điểm
này có những ảnh hởng nhất định đến hiệu quả sử dụng vốn của trung tâm.
2.1.2 Một số đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của Trung tâm
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh của trung tâm thơng mại
truyền hình
Trung tâm Thơng mại truyền hình ngay từ khi mới thành lập đã là doanh
nghiệp chủ chốt trực thuộc Công ty đầu t và phát triển cônng nghệ truyền hình
Việt Nam chuyên đảm nhận các chức năng, nhiệm vụ sau:
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu các hệ thống, thiết bị, vật t chuyên dụng và dân
dụng trong lĩnh vực phát thanh truyền hình nh các hệ thống thiết bị phát xạ,
truyền dẫn tín hiệu phát thanh truyền hình, các hệ thống thiết bị sản xuất chơng
Phân tích ảnh hởng cơ cấu vốn đến hiệu quả sử dụng vốn tại trung tâm thơng mại truyền hình.
25