Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty hóa chất mỏ trung trung bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.28 KB, 45 trang )

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Hóa chất mỏ
Trung Trung Bô
1
Nguyễn Thị cẩm Tú - Lớp 46B2 QTKD - Khoa Kinh tế
Lời nói đầu
******************
1. Tên đề tài
"Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Hóa chất mỏ Trung Trung
Bộ"
2. Lý do chọn đề tài.
Cơ chế thị trường đang ngày càng phát triển, môi trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt, để tồn tại và tiếp tục phát ứiển trên thị trường buộc các doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Để giúp doanh nghiệp có
được những quyết sách đúng đắn, phù hợp từng giai đoạn, thời kỳ ngắn hạn cũng
như dài hạn doanh nghiệp cần phải đánh giá đúng thực trạng hoạt động kinh doanh
của mình từ đó mới đưa ra được những giải pháp kinh doanh phù hợp cho giai đoạn
mới với hiệu quả cao hơn. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp cho doanh
nghiệp thấy được hiệu quả sử dụng, kết họp các yếu tố đàu vào làm cơ sở cho việc
điều chỉnh kịp thời hạn chế của các nguồn lực cũng như cách thức sử dụng, phối
hợp các nguồn lực với mục đích nâng cao hiệu quả toàn công ty.
Ngày nay, vật liệu nổ công nghiệp (bao gồm các loại thuốc nổ và các loại
phụ kiện nổ như: các loại kíp nổ, các loại dây nổ, dây cháy chậm và khối mồi nổ )
là loại vật tư hàng hoá không thể thiếu được của mỗi quốc gia trên thế giới. Hơn
90% khối lượng quặng kim loại đen và kim loại màu được khai thác bằng phương
pháp khoan nổ mìn, hàng tỷ mét khối đất đá hàng năm được phá vỡ, bằng phương
pháp nổ mìn phá ra. Nổ mìn để phục vụ công tác khai thác khoáng sản, san gạt mặt
bằng xây dựng, tạo ra những con đường, con đập, những đường ống dẫn dầu, thăm
dò và khai thác khoáng sản Không thể kể hết được
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Hóa chất mỏ
Trung Trung Bô
các lĩnh vực cần sử dụng đến thuốc nổ. Nhưng có điều chúng ta luôn quan tâm là


2
Nguyễn Thị cẩm Tú - Lớp 46B2 QTKD - Khoa Kinh tế
phải thường xuyên nghiên cứu những phương pháp mới, tiên tiến trong sản xuất để
lựa chọn, sử dụng và điều khiển nguồn năng lượng này sao cho hiệu quả và phù hợp
với tình hình thực tế. Thực tiễn đã khẳng định, sự phát ừiển ngành vật liệu nổ công
nghiệp của từng nước là một ừong những tiêu chí để đánh giá trình độ phát triển của
nước đó.
Trong thời gian thực tập tại công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ Trung Trung
Bộ trực thuộc công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV (tập đoàn than khoáng sản
Việt Nam), là một doanh nghiệp vốn nhà nước hoạt động ừong lĩnh vực sản xuất
thuốc nổ đã đáp ứng chủ trương đổi mới thực tập và mong muốn tìm hiểu của em.
Tuy thời gian có hạn hẹp nên còn nhiều hạn chế nhưng em hy vọng qua chuyên đề
thực tập này sẽ có được cái nhìn đúng đắn về kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty và đưa ra những giải pháp góp phần cải thiện tình hình kinh doanh của cồng
ty.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
Việc chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại
công ty Công ty Hoá chất mỏ Trung Trung Bộ” nhằm các mục tiêu sau:
- Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Công nghiệp Hoá
chất mỏ từ 2005 - 2008.
- Nhận thức rõ những mặt mạnh và yếu của công ty cùng những yếu tố tác động tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Đề ra những biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vỉ nghiên cứu.
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Hóa chất mỏ
Trung Trung Bô
- Đề tài này chỉ được nghiên cứu trong phạm vi của một doanh nghiệp. Cụ thể là
nghiên cứu dựa trên cơ sở số liệu, tình hình thực tiễn của công ty Công nghiệp Hoá
3

Nguyễn Thị cẩm Tú - Lớp 46B2 QTKD - Khoa Kinh tế
chất mỏ Trung Trung Bộ.
- Đề tài nghiên cứu thực tiễn hoạt động kinh doanh của công ty ừong giai đoạn từ
năm 2005 - 2008.
- Giới hạn nghiên cứu: lĩnh vực hoạt động của công ty rất rộng nên đề tài chỉ chọn
sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp - lĩnh vực chủ lực của công ty để nghiên cứu.
- Đối tượng khảo sát: khảo sát các yếu tố bên ừong và bên ngoài công ty, ảnh
hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
5. Kết quả nghiên cứu.
Qua quá trình thực tập tại Cồng ty Hóa chất mỏ Trung Trung Bộ, được sự hướng
dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn cùng các cán bộ công nhân viên phòng Tổ
chức - Hành chính của cồng ty em đã hoàn thành báo cáo thực tập của mình.
Qua phân tích thực trạng hiệu quả, những tồn tại và những nguyên nhân của tồn
tại, đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Hóa chất mỏ
Trung Trung Bộ, tập trung vào các biện pháp:
- Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Huy động vốn kinh doanh.
- Phát triển và mở rộng thị trường.
- Tăng cường cồng tác quản trị (bao gồm công tác quản ứị sản xuất, công tác quản
trị tiêu thụ, công tác quản trị cung ứng nguyên vật liệu và công tác quản ứị chi phí).
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Hóa chất mỏ
Trung Trung Bô
4
Nguyễn Thị cẩm Tú - Lớp 46B2 QTKD - Khoa Kinh tế
6. Bổ cuc của đề tài.
Ngoài phần mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục chữ viết tắt và tài liệu
tham khảo, bài nghiên cứu được chia thành 3 phần:
- Lời mở đầu
- Phần 1: Khái quát chung về công ty Hoá chât mỏ Trung Trung Bộ.

- Phần 2\ Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty Hóa chất mỏ Trung Trung Bộ.
- Kết luân
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Hóa chất mỏ
Trung Trung Bô
Phần 1: Khái quát chung về công ty Hoá chất mỏ
Trung Trung Bộ
1.1. Tên gọi và địa chỉ công tỵ Hoá chất mỏ Trung Trung Bộ.
+ Tên doanh nghiệp:
- Tên đầy đủ: Công ty công nghiệp Hoá chất mỏ Trung Trung Bộ.
- Tên giao dịch tiếng Việt: Hoá chất mỏ Trung Trung Bộ.
- Tên giao dịch tiếng Anh: VIMICCO - Trung Trung Bộ.
- Điện thoại: 05113 950702.
-Fax : 05113 836052.
- Email:
- Tài khoản số:02010000194563.
- Mở tại: Ngân hàng Cồng thương Ngũ Hành Sơn - TP Đà Nang.
- Mã số thuế: 0100101072004.
+ Giám đốc Công ty : Ông Trịnh Quang Trung.
+ Địa chỉ Công ty: Trụ sở của cồng ty đặt tại 137 Ngũ Hành Sơn, Quận Ngũ
Hành Sơn, Thành phố Đà Nang.
5
Nguyễn Thị cẩm Tú - Lớp 46B2 QTKD - Khoa Kinh tế
+ Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Công ty công nghiệp hoá chất mỏ Trung Trung Bộ là đơn vị hạch toán phụ thuộc
cồng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên công nghiệp hoá chất mỏ - TKV
(tập đoàn than khoáng sản Việt Nam), có tư cách pháp nhân không đầy đủ, có
con dấu riêng được mở tài khoản tại ngân hàng và kho bạc Nhà nước hoạt động
theo phân cấp uỷ quyền của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên công
nghiệp hoá chất mỏ - TKV (công ty mẹ).

1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Hóa chất mỏ
Trung Trung Bô
Công ty công nghiệp Hoá chất mỏ Trung Trung Bộ được hình thành tiền thân
từ ban quản lý công trình kho Đà Nằng vào năm 1987, dưới sự điều hành của Xí
nghiệp Hoá chất mỏ Hà Bắc trực thuộc Công ty Coalimex.
Do yêu cầu của nhiệm vụ mới và sự phát ừiển càng lớn mạnh của ngành, việc
cung cấp hàng vật liệu nỏ cho các ngành công nghiệp khai thác là hết sức cần
thiết. Vì thế ban quản lý công trình được nâng lên thành Chi nhánh Hoá chất mỏ
Đà Nằng. Cùng với sự phát triển đi lên của đất nước, với hàng loạt các công
trình thuỷ điện, giao thông đã được đầu tư xây dựng và khai thác, để đáp ứng
được nhu cầu trên ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên, Tổng giám đốc Công
ty Than Việt Nam đã có quyết định số 692 TVN/TCNS ngày 06/06/1995 thành
lập xí nghiệp Hoá chất mỏ Đà Nang trực thuộc Công ty Hoá chất mỏ.
Năm 2003, để phù họp với sự phát triển chung của khu vực, Thủ tướng Chính
phủ đã có quyết định số 77/2003/QĐ-TTg ngày 29/04/2003 chuyển Công ty Hoá
chất mỏ thành Cồng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Vật liệu nổ Công
nghiệp. Vì vậy Xí nghiệp Hoá chất mỏ Đà Nang cũng được đổi thành Xí nghiệp
Vật liệu nổ Cồng nghiệp Đà Nang tại quyết định số 811/QĐ-TCCB ngày
27/05/2003 của Tổng giám đốc Tổng Công ty Than Việt Nam.
6
Nguyễn Thị cẩm Tú - Lớp 46B2 QTKD - Khoa Kinh tế
Để nâng cao hơn nữa tính chủ động và tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh theo mồ hình Cồng ty mẹ - Cồng ty con; ngày 23/03/2006 Tổng giám đốc
Tập đoàn Cồng ngiệp Than - Khoáng sản Việt Nam đã ban hành Quyết định số:
630/QQĐ-TCCB thành lập Công ty công nghiệp Hoá chất mỏ Trung Trung Bộ
trực thuộc Cồng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên công nghiệp Hoá chất
mỏ - TKV trên cơ sở sắp xếp lại Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Đà Nang và
chi nhánh Vật liệu nổ công nghiệp Quảng Ngãi.
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Hóa chất mỏ

Trung Trung Bô
Từ khi mới thành lập công ty gặp nhiều khó khăn trong cơ cấu tổ chức, cơ sở yật
chất còn thiếu thốn. Ban đầu công ty chỉ có 07 CBCNV, trình độ nghiệp vụ cũng
như kinh nghiệm chưa cao, nhưng Ban Giám đốc Công ty sớm yạch ra kế hoạch,
củng cố và phát triển đúng hướng tập trung mở rộng thị trường, phát ừiển kinh
doanh các dịch vụ đem lại hiệu quả cho công ty. Bên cạnh đó công ty đã từng
bước xây dựng cơ sở vật chất cũng như chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ, có chế
độ tuyển chọn, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của nhân viên. Những kết quả ban đầu tuy còn khiêm tốn song là
tiền đề vững chắc cho sự phát triển đi lên của đơn vị, để có những đóng góp hơn
nữa cho ngành Vật liệu nổ cồng nghiệp cũng như sự phát ứiển của đất nước.
1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty Hóa chất mỏ Trung Trung Bộ.
Cồng ty cồng nghiệp Hoá chất mỏ Trung Trung Bộ gồm có các phòng nghiệp vụ
và các đơn vị trực thuộc là:
- Phòng Tổ chức - Hành chính.
- Phòng Kế hoach và chỉ huy sản xuất.
- Phòng Thống kê Kế toán - Tài chính.
- Phòng Kế hoạch - An toàn.
- Đội xe.
7
Nguyễn Thị cẩm Tú - Lớp 46B2 QTKD - Khoa Kinh tế
- Phân xưởng kho Hoá chất mỏ Đã Nang.
- Mở đá Phước Nhân.
- Cửa hàng kinh doanh đa ngành công ty.
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Hóa chất mỏ
Trung Trung Bô
8
Nguyễn Thị cẩm Tú - Lớp 46B2 QTKD - Khoa Kinh tế
Đội xe
công ty

1.3.1. Sơ đồ tồ chức bộ máy quản lý ỉ
Bảng 1: Sơ đồ tể chức bộ máy quản lý
GIÁM ĐỐC
PXKHOHCM
ĐÀNẴNG
Mỏ đá
Phước Nhân
Của hàng kinh
doanh đa ngành
1.3.2. Hệ thống trao đồi thông tin trong toàn bộ hệ thống DN.
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng ban - Trưởng phó phóng là
người chịu trách nhiệm trước phó giám đốc, phó giám đốc có trách nhiệm tổ
chức, thực hiện, kiểm tra cồng việc phòng ban mà mình quản lý. Phó giám đốc
chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện cồng việc của công ty trước Giám đốc.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, các phòng có nhiệm vụ, có
trách nhiệm phối họp, hỗ trợ để cùng tham gia giải quyết các công việc chung
phát sinh trong quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty có liên quan
đến chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban mà mình phụ trách.
PHÓ GIÁM
ĐỐC
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
Phòng
KTAT
Phòng
TC-HC
Phòng
TK
KTTC
Phòng KH&

CHSX
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Hóa chất mỏ
Trung Trung Bô
- Các phòng công ty có trách nhiệm hướng dẫn và giúp đỡ các đơn yị trực thuộc
tổ chức triển khai, thực hiện, kiểm tra công tác chuyên môn nghiệp vụ theo ngành
dọc, đồng thời có trách nhiệm đôn đốc kiểm ừa và giám sát thực hiện các chức
năng nhiệm vụ chuyên môn do phòng phụ trách.
- Đối với các đơn vị trực thuộc phải ừách nhiệm tiếp nhận và triển khai thực
hiện các ý kiến chỉ đạo về chuyên môn của các phòng ban công ty để thực hiện tốt
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của từng đơn vị.
1.4. Chức năng nhiệm vụ của công tỵ.
- Sản xuất, tiếp nhận, dự trữ, bảo quản, đóng gói, sử dụng, cung ứng Vật liệu nổ
cồng nghiệp (VLNCN) cho các đơn vị được cấp phép và có điều kiện sử dụng
VLNCN trên địa bàn các tỉnh khu vực Trung Trung Bộ.
- Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sử dụng VLNCN
- Dịch vụ khoan, nổ mìn, nổ mìn dươic nước, tư vấn nổ mìn.
- Khai thác, chế biến khoáng sản, đá xây dựng, cát, sỏi và sản xuất vật liệu xây
dụng.
- Thiết kế, thi cồng, xây dụng cồng trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ
lợi và khai thác mỏ.
- Sản xuất, cung ứng vật tư thiết bị, vật liệu xây dựng, xăng dầu.
- Vận tải đường bộ và sửa chữa các phương tiện vận tải.
- Dịch vụ nhà nghỉ, ăn uống.
1.5. Đặc điểm hoạt động của công ty.
1.5.1. Quy trình mua hàng.
Cồng ty cồng nghiệp Hoá chất mỏ Trung Trung Bộ có đơn vị sản xuất trực
tiếp là Phân xưởng kho Hoá chất mỏ Đà Nang tại thôn 5, Xã Hoà Khương,
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Hóa chất mỏ
Trung Trung Bô
Huyện Hoà Vang, Thành phố Đà nẵng; tại đây có cụm kho chứa VLNCN

Hoà Khương với sức chứa:
- Thuốc nổ các loại: 500 tấn.
- Kíp nổ các loại: 1 000 000 cái.
- Dây các loại: 1 000 000 mét.
Tại Phân xưởng kho Hoá chất mỏ Đà Nằng có cơ cấu tổ chức như sau:
- Phân xưởng kho Hoá chất mỏ Đà Nằng là đơn vụ chủ yếu, là bộ phận có
tầm quan trọng đặc biệt trong cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty và chịu sự
quản lý, chỉ đạo, điều hành trực tiếp của công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ
Trung Trung Bộ.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy của Phân xưởng kho Hoá chất mỏ Đà Nang
- Quản đốc Phân xưởng kho.
- Phó quản đốc Phân xưởng kho.
- Tổ nghiệp vụ: thống kê lao động, thủ kho, cán bộ kỹ thuật, nhân viên giúp
việc.
- Tổ xe máy và sửa chữa.
- Đội bảo vệ và lao động tổng hợp.
Kho VLNCN Hoà Khương
Hàng tháng căn cứ vào nhu cầu sử dụng Vật liệu nổ công nghiệp của khách
hàng và lượng hàng tồn kho của Kho VLNCN Hoà Khương, Phòng Kế hoạch &
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Hóa chất mỏ
Trung Trung Bô
Nhu cầu của khách Phòng kế hoạch & Công ty Hóa chất mỏ -
hàng Chỉ huy sản xuât TKV (Công ty mẹ)
chỉ huy sản xuất sẽ làm công văn xin cấp hàng gửi Công ty Công nghiệp Hoá chất
mỏ - TKV (công ty mẹ); Công ty công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV mua hàng tại
các đơn vị sản xuất VLNCN, sau đó xin thủ tục yận chuyển VLNCN vào nhập
hàng tại Kho VLNCN Hoà Khương thuộc phân xưởng kho Hoá chất mỏ Đà Nằng,
công ty công nghiệp Hoá chất mỏ Trung Trung Bộ.
Quản đốc Phân xưởng khho căn cứ lệnh nhập, kiểm ứa hàng hoá, làm thủ tục nhập
kho (lập biên bản giao nhận hàng VLNCN, phiếu nhập kho) và tổ chức cho nhập

hàng vào kho; Sau đó phân xưởng kho gửi các giấy tờ liên quan về phòng kế
hoạch & chỉ huy sản xuất để tổng hợp cập nhật số lượng, chủng loại hàng hoá
VLNCN.
1.5.2. Quy trình bán hàng.
Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng VLNCN, khách hàng phải ký hợp
đồng kinh tế mua VLNCN với cồng ty Hoá chất mỏ Trung Trung Bộ. Thủ tục ký
họp đồng phải đầy đủ các điều kiện như khách hàng phải có giấy phép sử dụng
VLNCN, an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy, kho chứa VLNCN của các cấp có
thẩm quyền cho phép. Trong hợp đồng phải ghi rõ số lượng, chủng loại hàng
VLNCN cần mua, Cồng ty Hoá chất mỏ Trung Trung Bộ không được phép bán
quá số lượng hàng VLNCN đã được ghi trong hợp đồng. Nếu khách hàng có nhu
cầu vượt quá lượng hàng VLNCN đã ghi ứong hợp đồng thì hai bên phải bổ sung
phụ lục hợp đồng. Trên cơ sở yêu cầu của khách hàng phòng Kế hoạch và
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Hóa chất mỏ
Trung Trung Bô
Phòng Kế hoạch & Kho VLNCN
Khách hàng chỉ huy sản xuât Hoà Khương
chỉ huy sản xuất viết hoá đơn giá trị gia tăng và xin thủ tục yận chuyển VLNCN
(do Công an phòng cháy chữa cháy cấp tỉnh cấp). Quản đốc phân xưởng kho căn cứ
vào hoá đơn của phòng Kế hoạch đã được giám đốc công ty duyệt, tổ chức thực
hiện lệnh xuất hàng của giám đốc công ty cho khách hàng (Quy trình xuất hàng đã
được quy định chặt chẽ).
1.5.3. Tổ chức sản xuất và kết cẩu sản xuất của công ty.
Sản phẩm kinh doanh của công ty công nghiệp Hoá chất mỏ Trung Trung Bộ là
VLNCN, một mặt hàng thuộc loại hàng hoá kinh doanh có điều kiện. VLNCN là
loại hàng hoá đặc biệt nguy hiểm và độc hại, được Nhà nước giao cho các Bộ,
Ngành quản lý theo tiêu chuẩn Việt Nam 4586 : 1997 nên việc sản xuất, mua bán,
tàng trữ, bảo quản, vận chuyển và sử dụng loại hàng hoá này phải theo quy trình,
quy phạm và được quản lý rất chặt chẽ.
VLNCN bao gồm các loại thuốc nổ và các loại phụ kiện nổ như: các loại kíp nổ,

các loại dây nổ, dây cháy chậm và khối mồi nổ V V dùng ứong sản xuất cồng
nghiệp và các mục đích dân dụng khác. Mặc dù công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ
Trung Trung Bộ có chức năng sản xuất VLNCN nhưng với quy mô và nhu cầu sử
dụng tại khu vực miền Trung và Tây nguyên hiện nay, Nhà nước chưa cho phép
sản xuất VLNCN tại khu vực Trung Trung Bộ do đó công ty chủ yếu chỉ kinh
doanh VLNCN và cung cấp các dịch vụ khác. Công ty vừa kinh doanh cung ứng
VLNCN cho khách hàng đồng thời nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào
vào sử dụng VLNCN, cung cấp dịch vụ khoan nổ mìn, nổ mìn dưới nước, tư vấn nổ
mìn, thi cồng, xây dựng công trình công nghiệp dân dụng, giao thông thuỷ lợi và
khai thác mỏ, vận tài đường bộ và các dịch vụ khác cho các khách hàng có nhu cầu.
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Hóa chất mỏ
Trung Trung Bô
1.6. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động SXKD của công ty.
1.6.1. Thuẫn lơi:
• •
- Vì là công ty hoạt động sản xuất kinh doanh theo hình thức phụ thuộc (hạch toán
báo sổ) nên mức độ thu nhập được công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV (tập
đoàn than khoáng sản Việt Nam) điều chỉnh tăng hoặc giảm đơn giá tiền lương theo
hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của công ty Công nghiệp Hoá chất ĨĨ1Ỏ - TKV.
- Mấy năm gần đây miền Trung mở rộng quy mô khia thác cộng với quyết định mở
con đường Hồ Chí Minh và công trình Hầm đường bộ Hải Vân của Nhà nước đã
tạo cho cồng ty có được một thị trường tiêu thụ khá đa dạng.
- Cồng ty đã nắm được cơ hội mở rộng thị trường ra các nước trong khu vực do nhu
cầu khai thác tăng khá nhanh, được công ty mẹ hỗ ứợ và tạo điều kiện tốt để tiếp
xúc tìm hiểu và đầu tư vào thị trường nước ngoài.
1.6.2. Khó khăn.
- Cồng ty hoạt động sản xuất kinh doanh theo mô hình hạch toán phụ thuộc (hình
thức hạch toán báo sổ), nguồn đầu vào do công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ - TKV
cung cấp. Công ty hàng tháng, hàng quý, hàng năm phải lập kế hoạch gửi công ty
Công nghiệp Hoá chất mỏ TKV.

- Cồng ty quản lý và kinh doanh mặt hàng đặc biệt (vật liệu nổ công nghiệp) là mặt
hàng kinh doanh có điều kiện. Do vậy phải có sự giám sát và chỉ đạo chặt chẽ của
các Bộ ngành, cơ quan pháp luật và đơn vị chủ quản (công ty Công nghiệp Hoá
chất mỏ TKV)
- về cồng tác tổ chức, cồng ty hoạt động theo hình thức phân cấp của công ty Công
nghiệp Hoá chất mỏ- TKV nên rất hạn chế tự chủ ứong quá trình điều
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Hóa chất mỏ
Trung Trung Bô
hành sản xuất kinh doanh của công ty, không linh hoạt trong cơ chế thị trường và
tình hình thực tại của nền kinh tế mở.
- Mặt hàng VLNCN là mặt hàng đặc biệt, kinh doanh có điều kiện, vì thế trong quá
trình kinh doanh công ty cũng phải lựa chọn khách hàng có đủ điều kiện sử dụng
VLNCN mới được phép bán chứ không thể bán tự do như những hàng hoá vật tư
khác trên thị trường. Do vậy hạn chế nhiều về sản lượng và khả năng kinh doanh
của công ty.
1.6.3. Triển vọng phát triển của công ty.
- Hiện công ty đang có nhiều cải cách mới để có thể tự chủ về tài chính và nhân
lực với cồng ty mẹ. Với kết quả kinh doanh khả quan ứong những năm gần đây,
cồng ty đã giữ vững được vị ứí dẫn đầu về lợi nhuận thu về ứong những cồng ty
con của tập đoàn TKV.
- Hiện thị trường kinh doanh nội địa của công ty chỉ được phân chia ở khu vực
Trung Trung Bộ nên còn một số hạn chế. Lý do là ứong thời gian qua khu vực này
chưa được khai thác hết tiềm năng và nhu càu sản phẩm VLNCN chưa cao, do vậy
cồng ty chưa được phép sản xuất VLNCN mà phải nhập của công ty mẹ. Tuy
nhiên, trên đà phát triển của nước ta, nhu cầu khai thác và xây dựng khu vực Trung
Trung Bộ đang rất phát ứiển nên công ty đã sắp xếp dự án ứong 5 năm tới phấn đấu
xây dựng cơ sở hạ tầng và chiến lược kinh doanh cụ thể để có thể trực tiếp sản xuất
và kinh doanh một số loại sản phẩm VLNCN, nâng cao lợi nhuận mang về cho
cồng ty.
- Trong năm 2008, cồng ty đã có thêm nhiều những dự án kinh doanh mới, mở

rộng được thị trường sang các nước láng giềng như Lào, Campuchia, Thái Lan
Đồng thời xin phép được nhập ngoại nhiều loại VLNCN mới nên chất lượng sản
phẩm và uy tín cồng ty trên thị trường VLNCN đang dần dần được
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Hóa chất mỏ
Trung Trung Bô
nâng cao, vừa giữ được lượng khách hàng hiện tại, vừa mở rộng được nhiều mối
quan hệ mới với số lượng hàng bán ngày càng tăng.
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Hóa chất mỏ
Trung Trung Bô
CHƯƠNG 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của công ty Hóa chất mỏ Trung Trung Bộ
2.1. Tình hình kỉnh doanh của công ty Hoá chất mỏ Trung Trung Bộ giai đoạn
2005 - 2008.
2.1.1. Tình hình nguồn nhân lực.
Bảng 2: Cơ cẩu nguồn nhân lực của công ty.
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy tình hình lao động của công ty công nghiệp
Hoá chất mỏ Trung Trung Bộ qua các năm có sự thay đổi:
- Tổng số lao động của năm 2006 giảm 7,14% (tức 9 người so với năm 2005). Đến
năm 2007 tổng số lao động của cồng ty tăng 16,24% tương đương với tăng thêm 19
người. Việc cắt giảm nhân viên ứong năm 2006 có nhiều nguyên nhân, trong đó có
nguyên nhân lợi nhuận của công ty bị sụt giảm do bị ảnh hưởng nặng nề bởi thiên
tai. Sang năm 2007, cồng ty đã có sự điều chỉnh ứong quản lý và
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Hóa chất mỏ
Trung Trung Bô
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
SỐ
lượng
Tỷ lệ
%

SỐ
lượng
Tỷ lệ
%
SỐ
lượng
Tỷ lệ
%
SỐ
lượng
Tỷ lệ
%
I. Tổng sổ lao động 126 117 136 152
- Số lao động tăng, giảm 16 14,55 -9 -7,14 19 16,24 16 11,76
II. Co' cấu lao động
1. Theo trình độ
- Đại học 20 15,87 25 21,37 28 20,59 32 21,05
- Cao đẳng, trung cấp 22 17,46 18 15,38 27 19,85 31 20,39
- Sơ cấp 2 1,59 2 1,71 4 2,94 6 3,95
- Công nhân kỹ thuật 82 65,08 72 61,54 77 56,62 83 54,61
2. Theo giới tính
- Nam 94 74,60 87 74,36 101 115 75,66
-Nữ 32 25,40 30 25,64 35 37 24,34
III. Thu nhập BQ đầu
người (lOOOđ/tháng)
2.400 3.000 3.400 4.300
tuyển thêm nhiều nhân viên mới, khôi phục lại hoạt động của công ty mình. Nhờ
tăng doanh số bán đã làm cho hiệu suất sử dụng lao động tăng lên đáng kể. Tay
nghề của lực lượng lao động đã không ngừng được cải thiện, hiệu quả làm việc của
cán bộ trong công ty cũng tăng lên, khả năng quản lý lao động ngày càng hiệu quả;

thu nhập bình quân đầu người trên tháng cũng tăng lên, năm 2008 đạt tới 4.300.000
đồng một người một tháng, tăng gần một triệu so với năm 2007.
- Chất lượng lao động cũng được nâng cao rõ rệt, lực lượng lao động có trình độ
đại học chiếm tỷ lệ cao trong tổng số lao động của công ty, hầu hết các cán bộ chủ
chốt của công ty đã tốt nghiệp đại học và thường xuyên được bồi dưỡng về lý luận
chính trị và chuyên mồn nghiệp vụ, chất lượng tau nghề công nhân ngày càng cao
thông qua quy mồ sản xuất ngày càng lớn, sản xuất hàng vật liệu nổ cồng nghiệp
tiêu thụ ngày càng nhiều.
- về cơ cấu lực lượng lao động nam chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều so với tỷ lệ lao động
nữ, từ đây ra có thể khẳng định rằng các hoạt động kinh doanh của công ty phù hợp
với lao động nam hơn do đặc điểm ngành nghề kinh doanh hàng VLNCN có nhu
cầu lao động trực tiếp là lao động nam nhiều hơn, còn lao động nữ chỉ yếu là lao
động gián tiếp hoặc làm các công việc đơn giản như nấu ăn, tạp vụ Ngoài ra đội
ngũ cán bộ công nhân viên của công ty hầu hết được đào tạo cơ bản, lãnh đạo có
nâng lực quản lý, chỉ đaoh DN, cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao và có kinh nghiệm
trong cồng tác chuyên môn, đội ngũ công nhân có tay nghề cao, thành thạo với
cồng việc và có nhiều năm kinh nghiệm. Đây là một lợi thế lớn giúp cồng ty giữ
vững thế mạnh cạnh tranh trên thị trường.
Nguồn nhân lực giữ vai trò hết sức quan ứọng trong hoạt động kinh doanh và trong
hoạt động quản lý của công ty. Đe đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả,
ưu thế cạnh tranh luồn được duy trì, chú trọng đến việc tuyển dụng
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Hóa chất mỏ
Trung Trung Bô
nhân viên có trình độ cao, phù hợp yêu cầu công việc hoặc thường xuyên thuê
chuyên gia bồi dưỡng trình độ và kiến thức chuyên môn cho nhân viên của công ty
hiện nay.
2.1.2. Tình hình tài chính của công ty.
Bảng 3: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Đơn vị: Triệu đồng Nguồn : Phòng
Ke toán - Tài chính

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Hóa chất mỏ
Trung Trung Bô
18
Nguyễn Thị cẩm Tú - Lớp 46B2 QTKD - Khoa Kinh tế
Qua bảng cân đối kế toán ta thấy đã có sự thay đổi về tổng tài sản ngắn hạn qua
các năm. Đặc biệt là năm 2006 tăng tới hơn 8 tỷ đồng, và năm 2008 giảm so với
năm 2007. Việc tăng lên của tổng tài sản là do sự phát sinh tăng của hàng tồn kho,
phải trả người bán và đầu tư vào tài sản cố định. Tuy vậy năm 2007, đầu tư tài sản
cố định đã giảm, điều này thể hiện công ty đã giảm đầu tư vào tài sản cố định phục
vụ cho SXKD, mặt khác tài sản cố định của công ty được khấu hao nhanh qua
từng năm, và các loại tài sản dài hạn khác đều giảm về mặt giá ứị vào cuối năm
rp ' ■ t
Tài sán
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
I. Tài sản lưu động & đầu tư
ngắn hạn
14.620.293.241 20.748.837.85
8
23.886.980.96
8
21,157.694.33
1
1. Tiên và các khoản tương đương
tiền
1.097.721.659 1.505.098.474 2.378.399.198 2.214.970.313
2. Các khoản phải thu 8.311.524.559
11.253.390.49
6
9.458.108.518 5.784.215.715
- Phải thu khách hàng 7.573.092.073

10.518.271.87
6
8.877.412.268 6.415.699.180
-Các khoản phải thu khác 412.862.114 56.479.514 197.464.016 142.518.342
- Trả trước người bán 325.570.372 678.639.106 383.232.234 204.675.127
3. Hàng tồn kho BQ 5.155.484.390 7.120.869.974
11.242.851.09
8
12.169.316.37
2
4. Tài sản ngắn hạn khác 55.562.633 869.478.914 807.622.154 989.191.927
n. Tài sản cố định và đầu tư dài
hạn
5.866.364.944 7.635.734.395 6.746.300.717 7.995.349.660
1. TSCĐ hữu hình 5.041.113.390 7.223.108.618 6.539.987.826 7.890.442.801
- Nguyên giá 9.879.254.184
13.900.954.72
4
14.542.266.04
2
17.176.449.00
1
- Giá trị hao mòn luỹ kế -4.838.140.794 -6.677.846.106 -8.002.278.216 -9.286.006.195
2. Tài sản dài hạn khác 825.251.554 412.625.777 206.312.891 104.906.863
Tổng tài sản 20.486.658.185
28.384.572.25
3
30.633281.685
29.153.043.99
5

Nguồn vốn
I. Nợ phải trả 19.862.254.187
27.869.445.88
6
30.118.443.67
3
28.728.326.14
1
1. Nợ ngắn hạn 19.862.254.187
27.869.445.88
6
30.118.443.67
3
27.678.326.14
1
- Phải trả nội bộ 18.606.760.339
25.515.269.85
3
29.423.340.26
8
25.467.207.95
1
- Phải ừả người bán 281.069.595 1.006.390.219 11.326.539 515.355.593
- Người mua ứả tiền trứơc 113.201.606 431.666.473 305.953.988 711.136.469
- Thuê và các khoản phải nộp nhà
nước
5.293.381 33.434.665 29.713.314 40.482.219
- Phải trả người lao động 714.159.495 820.540.221 310.782.677 870.296.906
- Chi phí phải trả 106.256.803 0 0 0
- Khoản phải trả, phải nộp ngăn

han khác
35.512.968 62.144.455 37.326.887 73.982.003
2. Nợ dài hạn
n. Nguồn vốn Chủ sở hưu
624.403.998 515.126.367 514.838.012 424.717.854
1. Vốn chủ sở hữu 377.506.058 335.161.205 258.148.455 219.642.080
2. Nguồn kinh phí, quỹ khác 246.897.940 179.965.162 256.689.557 205.075.774
- Quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi
56.640.070 38.057.722 163.132.546 131.703.122
- Nguồn KP đã hỉnh thành TSCĐ 190.257.870 141.907.440 93.557.011 73.372.653
Tổng nguồn vốn
20.486.658.185
28.384.572.25
3
30.633.281.68
5
29.153.043.995
19
Nguyễn Thị cẩm Tú - Lớp 46B2 QTKD - Khoa Kinh tế
2007. Năm 2006, khoản phải thu khách hàng tăng lên so với năm 2005, tuy nhiên
tình hình này được cải thiện rõ rệt ở những năm tiếp theo, đến năm 2008 khoản
phải thu của công ty xuống thấp hơn cả năm 2005, đây là một tín hiệu tốt cho thấy
công ty đã quản lý tốt công tác bán chịu, cho vay của mình. Mặt khác, nợ phải trả
của công ty tăng lên ừong những năm 2006, 2007 nhưng giảm đi trong năm 2008
cho thấy không những xử lý tốt khoản phải thu, công ty còn chú ý tới việc điều tiết
các khoản nợ, tránh rơi vào trạng thái khủng hoảng do không trả được nợ, nhất là
công ty chủ yếu sử dụng hình thức nợ ngắn hạn.
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Hóa chất mỏ
Trung Trung Bô
về cơ cấu nguồn vốn, nợ phải trả của công ty chiếm một tỷ lệ khá lớn. Lý do

tạo nên cơ cấu mất cân đối này là do công ty Hoá chất mỏ Trung Trung Bộ là công
ty con, được cấp vốn gần như hoàn toàn từ công ty mẹ là công ty Hoá chất mỏ
TKV. Do vậy, nợ phải trả chủ yếu là phải ừả nội bộ, còn các khoản khác chiếm tỷ
lệ rất thấp, công ty không sử dụng nợ dài hạn.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 4: Kết quả hoạt động kỉnh doanh của công ty Hoá chất mỏ
Trung trung Bộ giai đoạn 2005 - 2008
Đơn vị: Triệu đồng Nguồn: Phòng
Ke toán - Tài chính
20
Nguyễn Thị cẩm Tú - Lớp 46B2 QTKD - Khoa Kinh tế
về hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, năm 2005 có sự giảm về doanh thu
năm 2006 lợi nhuận cũng bị sụt giảm. Nguyên nhân do năm 2006, Đà
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Hóa chất mỏ
Trung Trung Bô
Nằng chịu ảnh hưởng của cơn bão nhiệt đới Xangsane ứầm trọng, chi phí cho việc
phục hồi làm tăng lên các khoản chi và giảm lợi nhuận của DN. Mặt khác, năm
2006 giá của VLNCN biến động mạnh khiến cho giá vốn hàng bán tăng từ hơn 43
tỷ đồng lên đến hơn 64,3 tỷ đồng khiến lợi nhuận còn lại của công ty bị ảnh hưởng
mạnh.
Con số này được cải thiện trong năm 2007 và 2008 khi doanh thu và lợi
nhuận tăng lên với mức đột phá. Từ mức lợi nhuận âm, gây ra tình trạng lỗ vào năm
2006, năm 2007 công ty đã thu về gần 550 ừiệu đồng lợi nhuận kế toán trước thuế,
con số này tăng lên gấp 10 lần ừong năm 2008 đạt hơn 5,5 tỷ đồng. Kết quả ngoạn
mục này có được do công ty đã mở rộng thị trường sang nước ngoài như Lào,
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
DT bán hàng và cung cấp dịch vụ
50.439.732.18
6
69.859.807.12

4
91.937.150.49
1
163.272.739.93
3
- Doanh thu nội bộ
10.319.634.88
6
17.657.107.43
9
18.650.698.55
8
6.578.143.303
Các khoản giảm trừ doanh thu 421.483.985 128.941.953 183.363.638 452.287.005
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
50.018.248.20
1
69.730.865.17
1
91.753.786.85
3
162.820.452.92
8
Giá vốn hàng bán
43.009.674.93
5
64.378.752.55
1
83.363.968.79

7
131.702.904.85
7
- Giá vốn hàng bán nội bộ 9.753.006.995
17.657.107.43
9
18.608.796.25
8
6.578.143.303
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
7.008.573.266 5.352.112.620 8.389.818.056 31.117.548.071
Doanh thu từ hoạt động tài chính 152.133.787 148.825.456 117.858.325 147.446.591
Chi phí tài chính 1.113.498.015 745.894.569 621.737.110 2.915.040.812
Chi phí bán hàng và quản lý DN 5.827.813.549 6.455.645.405 7.536.029.845 22.851.971.156
Lợi nhuận thuần từ HĐKD 219.395.489 -1.700.601.898 349.909.426 5.497.982.694
Thu nhập khác 55.871.348 339.675.688 290.065.237 127.698.017
Chi phí khác 58.610.525 452.845.955 91.444.328 104.417.915
Lợi nhuận khác -2.739.177 - 113.170.267 198.620.909 23.280.102
Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
216.656.312 -
1.813.772.165
548.530.335 5.521.262.796
21
Nguyễn Thị cẩm Tú - Lớp 46B2 QTKD - Khoa Kinh tế
Campuchia và tăng lượng hàng hoá bán ra, tăng doanh thu của mình; trong khi đó
hàng hoá mua về với giá thấp, và được thu mua với khối lượng lớn khi giá VLNCN
trên thị trường tăng cao.
Trong những năm qua tuy còn gặp không ít khó khăn, đặc biệt là ứong hoạt

động tài chính, cồng ty đã không ngừng mở rộng tầm hoạt động của mình và đem
lại lợi nhuận ngày càng cao, tạo ra nhiều loại hình kinh doanh dịch vụ mới như:
dịch vụ khoan nổ mìn, bán máy móc thiết bị khoan nổ mìn, vận tải đường bộ Bên
cạnh đó, công ty đã có nhiều cố gắng không ngừng trong việc tìm kiếm các khách
hàng mới và đầu tư xây dụng kho tàng trữ để cung ứng ngày càng tốt hơn. Tuy
nhiên với sự cạnh tranh găy gắt của các đơn vị quốc phòng, đòi hỏi cồng ty phải
làm thế nào để giữ vững thị trường hiện tại và tiếp tục tìm kiếm thêm khách hàng ở
những thị trường mới.
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Hóa chất mỏ
Trung Trung Bô
2.2. Phân tích hiệu quả kỉnh doanh của công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ Trung
Trung Bộ giai đoạn 2005 - 2008.
2.2.1 Phân tích hiệu quả cá biệt.
2.2.1.1. Hiệu suất sử dụng tài sản doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng tài sản được thể hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả đạt được
trên tài sản của DN.
22
Nguyễn Thị cẩm Tú - Lớp 46B2 QTKD - Khoa Kinh tế
Dễ thấy hiệu suất sử dụng tài sản tăng dần lên ứong từng năm, tăng vượt bậc từ
2,47 năm 2006 lên 3,01 năm 2007 và lên tới 5,59 ứong năm 2008. Điều này thể
hiện một đồng đầu tư vào tài sản sẽ tạo ra 3,01 đồng lợi nhuận vào năm 2007 và
5,59 vào năm 2008. Qua đó cho thấy khả năng phát huy hiệu quả của lượng tài sản
đã được tăng lên. Tuy nhiên, so với vòng quay tổng tài sản thì hiệu suất sử dụng tài
sản không sai khác nhiều, chứng tỏ lợi nhuận từ hoạt động khác là không đáng kể,
cồng ty nên khắc phục điểm này để tạo thêm nguồn thu, giúp tăng thêm lợi ích thu
về.
Bảng 5ỉ Hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp
_____________________________________________________Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 .DT thuần từ HĐKD 50.018.248.20

1
69.730.865.17
1
91.753.786.85
3
162.820.452.92
8
2.DT thuần từ HĐKD & hoạt
động khác
50.226.253.33
6
70.219.366.31
5
92.161.710.41
5
163.095.597.53
6
3.Tổng tài sản bình quân 20.486.658.18
5
28.384.572.25
3
30.633.281.68
5
29.153.043.995
4.Hiêu suất sử dung tài sản (4 =
2: 3 )
2,45 2,47 3,01 5,59
5. Vòng quay tống tài sản ư
(5- 1: 3 )
2,44 2,46 3,00 5,58

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Hóa chất mỏ
Trung Trung Bô
23
Nguyễn Thị cẩm Tú - Lớp 46B2 QTKD - Khoa Kinh tế
2.2.1.2. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp.
Bảng 6ỉ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp.
Từ năm 2005 - 2008, công ty đã không ngừng đầu tư vào tài sản cố định. Giá
trị tài sản cố định không ngừng tăng lên và hiệu suất sủ dụng tài sản cũng tăng dần.
Ngoài năm 2006, hiệu suất sử dụng tài sản cố định giảm đi do nguyên giá tài sản cố
định tăng lên nhiều hơn số doanh thu thuần đạt được. Tới năm 2008, hiệu suất sử
dụng tài sản cố định đạt tới 9,48 nghĩa là cứ một đơn vị tài sản cố định năm 2008
đem lại 9,48 đồng đơn vị doanh thu. Nó thể hiện khả năng quản lý và sử dụng tài
sản của DN họp lý và hiệu quả như thế nào.
2.2.1.3. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Bảng 7: Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Từ năm 2005 - 2007, vốn lưu động đã tăng lên đáng kể. Sự tăng lên của
lượng vốn lưu động phần lớn là do lượng tăng lên của hàng tồn kho và lượng
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Hóa chất mỏ
Trung Trung Bô
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1. DT thuân từ hoạt động kinh
doanh
50.018.248.20
1
69.730.865.17
1
91.753.786.85
3
162.820.452.92

8
2. Nguyên giá TSCĐ BQ 9.879.254.184 13.900.954.72
4
14.542.266.04
2
17.176.449.001
3. Hiêu suât sử dung TSCĐ
( 3 = l' : 2)
5,06 5,02 6,31 9,48
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 .Doanh thu thuân từ hoat 50.018.248.20
1
69.730.865.17
1
91.753.786.85
3
162.820.452.92
8
động kinh doanh
2. Vốn lưu động bình quân
14.620.293.24
1
20.748.837.85
8
23.886.980.96
8
21,157.694.331
3. Sô vòng quay vôn lưu động (3
= 1: 2)

3,42 3,36 3,84 7,70
4. Vòng quay vôn lưu động bình
quân (4 = 360 : 3)
105,23 107,12 93,72 46,75
24
Nguyễn Thị cẩm Tú - Lớp 46B2 QTKD - Khoa Kinh tế
tiền mặt trong DN. Lượng tiền mặt nhiều ứong DN đảm bảo cho DN trang trải các
hoạt động hàng ngày, nhưng nếu giữ quá nhiều tiền mặt sẽ không mang lại hết khả
năng sinh lợi của đồng vốn. Sang năm 2008, DN đã giảm lượng tiền mặt xuống so
với năm 2007, khoản phải thu cũng giảm xuống nhiều khiến cho vốn lưu động bình
quân giảm đi so với năm 2007. Điều này khiến cho số vòng quay bình quân của vốn
lưu động đã tăng lên từ 3,42 vòng năm 2005 lên 3,84 vòng năm 2007 và đặc biệt tới
7,70 vòng năm 2008; nghĩa là DN đã đẩy nhanh tốc độ quay vòng của vốn lưu động
nhằm mang lại hiệu quả ừong hoạt động kinh doanh. Từ đó, trong năm 2005 phải
mất gần 106 ngày mới đạt được 1 vòng quay của vốn lưu động, đến năm 2008 con
số này giảm đi hơn một nửa, còn 46,75 vòng. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
càng nhanh chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao.
2.2.I.4. Công tác quản lý hàng tồn kho.
Bảng 8: Hiệu suất quản lỷ hàng tồn kho
Hàng tồn kho chiếm một tỷ lệ tương đối cao ứong vốn lưu động, nhưng nó
có vòng quay tương đối nhanh. Công ty liên tục đầy nhanh vòng quay hàng tồn
kho, từ 8,34 năm 2005 lên 10,82 năm 2008. số ngày dự trữ hàng tồn kho cũng giảm
xuống dần, tới năm 2008 còn 33,27 ngày. Con số này ít hơn nhiều so với
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Hóa chất mỏ
Trung Trung Bô
vòng quay vốn lưu động bình quân, điều này thể hiện công tác quản ứị hàng tồn
kho tương đối tốt và ngày càng được cải thiện.
2.2.1.5. Hiệu suất sử dụng lao động của doanh nghiệp.
Đom vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

1. Giá vốn hàng bán
43.009.674.93
5
64.378.752.55
1
83.363.968.79
7
131.702.904.85
7
2. Tồn kho bình quân 5.155.484.390 7.120.869.974
11.242.851.09
8
12.169.316.372
3. Vòng quay hàng tồn kho (3 =
1: 2)
8,34 9,04 7,41 10,82
4. Chu kỳ chuyên hoá HTK
(4 =
360 : 3)
43,15 39,82 48,55 33,27
25
Nguyễn Thị cẩm Tú - Lớp 46B2 QTKD - Khoa Kinh tế
Bảng 9: Hiệu suất sử dụng lao động trong doanh nghiệp
SỐ lao động đã có sự giảm sút trong năm 2006, tuy có cắt giảm nhân viên
nhưng trong năm 2006 mức doanh thu vẫn tăng lên đáng kể so với năm 2005. Do
chịu ảnh hưởng của mồi trường khiến chi phí tăng lên và giảm lợi nhuận nên năm
2006 dù hiệu suất sử dụng lao động có tăng nhưng mức doanh lợi mỗi lao động lại
âm. Tuy nhiên, nhờ nhiều biện pháp cải thiện và khắc phục kịp thời nên tới năm
2007, công ty đã tiếp tục tuyển thêm lao động, đồng thời có nhiều biện pháp đẩy
mạnh cồng tác tiêut thụ nên đồng thời tăng nhanh về doanh thu và lợi nhuận, do

vậy hiệu suất sử dụng lao động và mức doanh lợi mỗi lao động đều tăng lên.
2.2.2. Phân tích hiệu quả tồng hợp.
Khả năng sinh lời là điều kiện duy trì sự tồn tại và phát ừiển của DN. Khả năng
sinh lời phản ánh một cách tổng quát hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng
quản lý của DN. Khả năng sinh lời của DN được xem xét trên những khía
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Hóa chất mỏ
Trung Trung Bô
cạnh khác nhau tuỳ theo quan điểm của người sử dụng thông tin và thường được
phân tích theo các góc độ:
2.2.2.1. Phân tích khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh.
Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời từ hoạt động được đo lường bằng tỷ
số giữa lợi nhuận với các chỉ tiêu kết quả, hoặc giữa lợi nhuận với phương tiện
của DN. Chỉ tiêu đựơc sử dụng phổ biến là:
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 .DT thuần từ kinh doanh
50.018.248.20
1
69.730.865
171
91.753.786.85
3
162.820.452.92
8
2. Tổng lợi nhuận 216.656.312 -1.813.772.165 548.530.335
5.521.262.79
6
3.Số lao động bình quân (người)
126 117
136

152
4.Hiêu suất sử dung lao đông
(4=1:3)
396.970.223,8 595.990.300,6 674.660.197,4 1.071.187.19
0
5. Mức doanh lơi mỗi lao đông (5
= 2: 3 )
1.719.494,5 -15.502.326,2 4.033.311,3 36.324.097,3

×