Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Các giải pháp chủ yếu tăng cường huy động vốn đầu tư đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ ở Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.8 KB, 66 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang có sự chuyển mình mãnh mẽ, công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nớc đã gặt hái đợc nhiều thành tựu đáng khích lệ. Tuy nhiên, bên
cạnh những thành tựu đã đạt đợc thì nền kinh tế nói chung, các doanh nghiệp nói
riêng đã và đang gặp phải những trở lực trong quá trình phát triển, trong đó hiện tợng
thiếu vốn cho đầu t phát triển là một trong những vấn đề nổi cộm. Đồng chí Đỗ Mời
đã từng nói : Cái mà chúng ta cần hiện nay là vốn, và vốn. Nếu không có vốn, tất cả
những dự định của chúng ta chỉ là nguyện vọng mà thôi.
Đối với Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ miền Bắc - là doanh nghiệp
mới thành lập, cũng đang phải giải quyết rất nhiều vấn đề khó khăn mà nổi bật là tạo
vốn cho đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ, Công ty nhận thức chỉ có máy móc
thiết bị hiện đại mới tạo ra vũ khí sắc bén chiến thắng trong cạnh tranh. Nếu Công ty
có thể tạo ra một chính sách huy động và sử dụng vốn thích ứng, có hiệu quả thì nó sẽ
là một trong những động lực cơ bản để phát triển trong tơng lai
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ miền
Bắc, Em đã có điều kiện nghiên cứu tình hình thực tế về công tác huy động vốn tại
Công ty và xin mạnh dạn da ra một số ý kiến về : Các giải pháp chủ yếu tăng c-
ờng huy động vốn đầu t đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ ở Công ty cổ
phần xây dựng và khai thác mỏ miền Bắc.
Kết cấu của luận văn gồm 3 chơng :
Ch ơng 1 : Lý luận chung về tầm quan trọng của việc đổi mới thiết bị, công
nghệ đối với sự phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Ch ơng 2 : Thực trạng về thiết bị công nghệ và công tác huy động vốn đổi mới
máy móc thiết bị tại công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ miền Bắc.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ch ơng 3 : Một số giải pháp huy động vốn đổi mới máy móc thiết bị công nghệ
ở Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ miền Bắc.
Do điều kiện trình độ và thời gian hạn chế nên chắc chắn bài luận văn này
không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong đợc sự chỉ bảo chân thành


của các Thầy Cô giáo để bản luận văn này đợc hoàn thiện hơn.
Để hoàn thành đề tài này, Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình
của Thạc sỹ Nguyễn Văn Khoa và các thầy cô giáo trong bộ môn Tài chính doanh
nghiệp cùng sự giúp đỡ quý báu của các Anh, Chị phòng tài chính kế toán Công ty
cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Miền Bắc.
Hà Nội , ngày 4 tháng 5 năm 2005
Sinh viên
Đoàn Thị Thành Vinh
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ch
Ch
ơng 1
ơng 1
Lý luận chung về tầm quan trọng Của
việc đổi mới thiết bị , công nghệ đối với sự phát
triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1.1 Tài sản cố định và vốn cố định của doanh nghiệp
Nền kinh tế thị trờng có sự can thiệp của Nhà nớc ở Việt Nam đã trải qua hơn 15
năm hình thành, củng cố, từng bớc hoàn thiện. Song song với quá trình đó là sự xuất
hiện và tác động ngày càng sâu sắc của hệ thống các quy luật kinh tế đặc trng cho
nền kinh tế thị trờng. Lợi nhuận trở thành mục tiêu rất cụ thể, rất thiết thực và mang
tính sống còn đối với doanh nghiệp .
1.1.1 Tài sản cố định
Đối với các doanh nghiệp để tiến hành sản xuất, tạo ra sản phẩm cần có ba
yếu tố là : t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Các t liệu lao động (nh
máy móc thiết bị, nhà xởng, phơng tiện vận tải...) là những phơng tiện vật chất mà
con ngời sử dụng để tác động vào đối tợng lao động, biến đổi nó theo mục đích của
mình. Bộ phận t liệu quan trọng nhất trong các t liệu lao động sử dụng trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là các TSCĐ.

TSCĐ là những t liệu lao động chủ yếu, có giá trị lớn, tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của nó đợc chuyển dịch dần vào giá trị sản
phẩm sản xuất ra.
Đặc điểm TSCĐ là:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất với vai trò là các công cụ lao động chủ
yếu.
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất thì nó giữ nguyên hình thái vật chất và
đặc tính sử dụng ban đầu.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Trong quá trình sử dụng giá trị của chúng chuyển dịch dần từng phần vào
giá trị sản phẩm sản xuất ra.
Tiêu chuẩn nhận biết một t liệu lao động đợc coi là một TSCĐ:
- Theo tiêu chuẩn cơ bản quốc tế: Một t liệu lao động đợc coi là một TSCĐ
phải đồng thời thoả mãn hai tiêu chuẩn cơ bản:
+ Một là, phải có thời gian sử dụng tối thiểu, thờng từ một năm trở lên.
+ Hai là, phải đạt giá trị tối thiểu ở một mức quy định. Tiêu chuẩn này
đợc squy định riêng ở từng nớc và có thể đợc điều chỉnh cho phù hợp với mức giá cả
của từng thời kỳ.
Hai tiêu chuẩn này đợc quy định tuỳ theo điều kiện kinh doanh, yêu cầu và
trình độ quản lý từng thời kỳ nhất định. Những t liệu lao động không đủ các tiêu
chuẩn quy định đợc coi là công cụ lao động nhỏ, đợc mua sắm bằng nguồn vốn lu
động của doanh nghiệp.
- Theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC về ban hành chế độ quản lý, sử dụng
và trích khấu hao TSCĐ : Một t liệu lao động đợc coi là tài sản cố định nếu thoả
mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn đới đây :
+ Một là, chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài
sản đó;
+ Hai là, nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách tin cậy;
+ Ba là, có thời gian sử dụng từ một năm trở lên;

+ Bốn là, có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
Tuy nhiên, trong thực tế việc xem xét tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ của
doanh nghiệp là phức tạp hơn nh : việc phân biệt giữa đối tợng lao động và t liệu lao
động là TSCĐ của doanh nghiệp trong một số trờng hợp không chỉ đơn thuần dựa
vào đặc tính hiện vật mà còn phải dựa vào tính chất và công dụng của chúng trong
quá trình SXKD, một số t liệu nếu xem xét riêng lẻ từng bộ phận thì không đủ các
tiêu chuẩn trên song lại đợc tập hợp sử dụng đồng bộ nh một hệ thống thì cả hệ thống
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đó đợc coi nh một TSCĐ. Mặt khác, trong điều kiện phát triển và mở rộng các quan
hệ hàng hoá tiền tệ, sự phát triển và ứng dụng nhanh chóng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật và công nghệ cũng nh nét đặc thù trong hoạt động đầu t của một số ngành nên
một số khoản chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra có liên quan đến hoạt động SXKD
của doanh nghiệp, nếu đồng thời thoả mãn các điều kiện cơ bản trên và không hình
thành các TSCĐ hữu hình thì đợc coi là các TSCĐ vô hình của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp TSCĐ có nhiều loại khác nhau, mỗi loại lại có công
dụng kinh tế, tính chất kỹ thuật và đợc sử dụng trong những điều kiện khác nhau. Để
thuận tiện cho công tác quản lý TSCĐ của doanh nghiệp cần tiến hành phân loại một
cách khoa học, thông thờng có các phơng pháp phân loại TSCĐ sau :
- Phơng pháp thứ nhất : Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện.Theo cách
phân loại này TSCĐ của doanh nghiệp đợc phân thành hai loại :
+ TSCĐ hữu hình : Là những TSCĐ có hình thái vật chất.
+ TSCĐ vô hình : Là những TSCĐ không có hình thái vật chất.
- Phơng pháp thứ hai : Phân loại theo mục đích sử dụng. Theo cách phân loại
này TSCĐ của doanh nghiệp đợc phân làm những loại sau :
+ TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh : Là những TSCĐ dùng trong hoạt
động kinh doanh cơ bản và hoạt động kinh doanh phụ của doanh nghiệp.
+ TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: Là những
TSCĐ do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi sự nghiệp, các
hoạt động đảm bảo an ninh quốc phòng của doanh nghiệp.

+ Các TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ nhà nớc : là những TSCĐ doanh
nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cho nhà nớc theo quyết định của cơ
quan nhà nớc có thẩm quyền.
- Phơng pháp thứ ba : Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế. Theo cách phân
loại này TSCĐ của doanh nghiệp đợc phân làm những loại sau :
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Nhà cửa, vật kiến trúc : Là những TSCĐ của doanh nghiệp đợc hình thành
sau quá trình thi công xây dựng nh nhà xởng, trụ sở làm việc, nhà kho
+ Máy móc, thiết bị : Là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh nh máy móc thiết bị động lực, máy móc công tác
+ Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn : Là các loại phơng tiện vận tải nh
phơng tiện đờng sắtvà các thiết bị truyền dẫn nh hệ thống điện
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý : Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công
tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính
+ Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm : vờn chè, đàn bò
+ Các loại TSCĐ khác.
- Phơng pháp thứ t : Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng. Theo cách
phân loại này TSCĐ của doanh nghiệp đợc phân làm những loại sau :
+ TSCĐ đang sử dụng : Đó là những TSCĐ của doanh nghiệp đang sử dụng
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc phúc lợi sự nghiệp, an ninh
+ TSCĐ cha cần dùng : Đó là các hoạt động cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh nhng hiện tại doanh nghiệp cha sử dụng, đang cất trữ.
+ TSCĐ không cần dùng : Đó là các TSCĐ không cần thiết hay không phù
hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh, cần thanh lý nhợng bán để thu hồi lại
vốn đầu t .
Trên đây là bốn phơng pháp phân loại TSCĐ chủ yếu trong doanh nghiệp, ngoài ra
tuỳ theo đặc điểm tổ chức quản lý mà ở từng doanh nghiệp còn tiến hành phân loại
TSCĐ theo các tiêu thức khác nhau nh phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành, theo
bộ phận sử dụng,

Mỗi cách phân loại trên đây cho phép đánh giá, xem xét kết cấu TSCĐ của doanh
nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Đó là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây
dựng các quyết định đầu t, điều chỉnh cơ cấu đầu t sao cho phù hợp với tình hình thực
tế đồng thời nó cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, sử dụng TSCĐ và tính
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khấu haoTSCĐ cho chính xác, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp.
1.1.2 Vốn cố định
Khái niệm VCĐ là:
VCĐ là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc để mua sắm, xây dựng TSCĐ hữu
hình và vô hình. VCĐ quyết định quy mô của TSCĐ, ảnh hởng rất lớn đến trình độ
trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Song ngợc lại những đặc điểm kinh tế của TSCĐ lại có ảnh hởng quyết định, chi phối
đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của VCĐ.
Đặc điểm VCĐ là:
- Một là, VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do đặc
điểm của TSCĐ đợc sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định.
- Hai là, VCĐ đợc luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận VCĐ đợc luân chuyển và cấu
thành chi phí sản xuất sản phẩm (dới hình thức chi phí khấu hao) tơng ứng với phần
giá trị hao mòn của TSCĐ.
- Ba là, sau nhiều chu kỳ sản xuất VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn đợc luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần dần
tăng lên, song phần vốn đầu t ban đầu vào TSCĐ lại dần giảm xuống cho đến khi TSCĐ
hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó đợc chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất
ra thì VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Trong các doanh nghiệp VCĐ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng, bởi nó là
một bộ phận của vốn đầu t nói riêng và vốn sản xuất kinh doanh nói chung. Việc xác
định quy mô VCĐ, mức trang bị TSCĐ hợp lý là cần thiết song điều quan trọng nhất

là phải có biện pháp quản lý sử dụng tốt VCĐ, tránh thất thoát vốn đảm bảo năng lực
sản xuất và hiệu quả hoạt động của TSCĐ.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong công tác quản lý VCĐ, một yêu cầu đợc đặt ra đối với các doanh nghiệp
là phải bảo toàn VCĐ. Bảo toàn vốn có thể hiểu là việc giữ nguyên vẹn sức mua của
đồng vốn ban đầu và không ngừng làm cho nó phát triển lên để sau khi kết thúc một
vòng tuần hoàn vốn, với số vốn thu hồi đợc doanh nghiệp ít nhất cũng có thể mua đợc
một khối lợng TSCĐ có quy mô và tính năng kỹ thuật nh cũ với thời giá hiện tại. Tại
các doanh nghiệp, việc bảo toàn vốn cố định phải xem xét trên cả hai mặt: hiện vật và
giá trị. Bảo toàn VCĐ về mặt hiện vật không phải chỉ là giữ nguyên hình thái vật chất
và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan trọng hơn nữa là duy trì thờng xuyên
năng lực sản xuất ban đầu của nó. Bảo toàn VCĐ về mặt giá trị là phải duy trì sức
mua của VCĐ ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu t ban đầu bất kể sự
biến động của giá cả, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái ảnh hởng của tiến bộ khoa học
kỹ thuật. Việc bảo toàn vốn cụ thể nh thế nào còn phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của
bản thân TSCĐ tại doanh nghiệp .
Nh vậy, có thể thấy rõ bảo toàn VCĐ và TSCĐ là một căn cứ quan trọng trong
việc tạo vốn để đổi mới máy móc, thiết bị, công nghệ. Đây là nguồn chủ yếu để tiến
hành tái sản xuất giản đơn và mở rộng TSCĐ.
1.1.3 Hao mòn TSCĐ
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn do chịu ảnh hởng của nhiều nguyên
nhân khác nhau, hao mòn TSCĐ đợc chia làm hai loại :
Hao mòn hữu hình TSCĐ : Là sự hao mòn về vật chất, về giá trị sử dụng và
giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng.Về mặt vật chất, đó là sự hao mòn có thể
nhận thấy đợc từ sự thay đổi trạng thái vật lý ban đầu ở các bộ phận, chi tiết TSCĐ d-
ới sự tác động của ma sát, tải trọng, ..Về giá trị sử dụng, đó là sự giảm sút về chất l-
ợng, tính năng kỹ thuật ban đầu trong quá trình sử dụng và cuối cùng không còn sử
dụng đợc nữa. Muốn khôi phục lại giá trị sử dụng của nó phải tiến hành sửa chữa,
thay thế. Về mặt giá trị, đó là sự giảm dần giá trị của TSCĐ cùng với quá trình

chuyển dịch dần từng phần giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm sản xuất. Đối với
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TSCĐ vô hình, hao mòn hữu hình chỉ thể hiện ở sự hao mòn về mặt giá trị. Nguyên
nhân và mức độ HMHH trớc hết phụ thuộc vào các nhân tố trong quá trình sử dụng
TSCĐ nh thời gian và cờng độ sử dụng, việc chấp hành các quy phạm kỹ thuật trong
sử dụng và bảo dỡng TSCĐ. Tiếp đến là các nhân tố về môi trờng tự nhiên và môi tr-
ờng sử dụng TSCĐ. Ngoài ra HMHH cũng còn chịu phụ thuộc vào chất lợng chế tạo
TSCĐ. Việc nhận thức rõ các nguyên nhân ảnh hởng đến mức HMHH TSCĐ sẽ giúp
các doanh nghiệp có biện pháp cần thiết, hữu hiệu để hạn chế nó.
Hao mòn vô hình TSCĐ: là sự giảm sút về giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh
hởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Ngời ta thờng chia hao mòn vô hình thành các
loại sau:
- Hao mòn vô hình loại 1: TSCĐ bị giảm giá trị trao đổi do đã có những
TSCĐ nh cũ song giá mua lại rẻ hơn. Do đó trên thị trờng các TSCĐ cũ bị mất đi
một phần giá trị của mình.
- Hao mòn vô hình loại 2: TSCĐ bị giảm giá trị trao đổi do đã có những
TSCĐ mới tuy mua với giá trị nh cũ nhng lại hoàn thiện hơn. Do đó trên thị trờng
các TSCĐ cũ bị mất đi một phần giá trị của mình.
- Hao mòn vô hình loại 3: TSCĐ bị mất giá hoàn toàn do chấm dứt chu kỳ
sống của sản phẩm tất yếu dẫn đến những TSCĐ sử dụng để sản xuất những sản
phẩm này cũng bị lạc hậu và mất tác dụng.
Nguyên nhân cơ bản của HMVH là sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ
thuật. Do đó biện pháp có hiệu quả nhất để khắc phục hao mòn vô hình là doanh
nghiệp phải coi trọng đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất, ứng dụng kịp thời các
thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật. Điều này có ý nghĩa rất quyết định trong việc
tạo ra các lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh trên thị trờng .
Trong quá trình sử dụng và bảo quản, TSCĐ chịu hao mòn hữu hình và hao
mòn vô hình, một bộ phận tơng ứng với phần giá trị hao mòn ấy đợc chuyển dịch
dần vào giá thành sản phẩm gọi là khấu hao TSCĐ. Sau khi sản phẩm hàng hoá đợc

9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tiêu thụ, số tiền khấu hao đợc trích lại và tích luỹ thành quỹ khấu hao TSCĐ. Lập kế
hoặch khấu hao TSCĐ hàng năm là một nội dung quan trọng để quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụngVCĐ của doanh nghiệp, có thể thấy đợc nhu cầu tăng, giảm VCĐ
trong năm kế hoạch, khả năng nguồn tài chính để đáp ứng những nhu cầu đó. Vì thế,
đây là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xem xét, lựa chọn các quyết định đầu
t đổi mới TSCĐ trong tơng lai.
Quỹ khấu hao dùng để tái sản xuất giản đơn TSCĐ nên đợc gọi là quỹ khấu hao
cơ bản. Song thực tế, trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật phát triển, quỹ khấu
hao cơ bản có khả năng tái sản xuất mở rộng TSCĐ, trong quá trình TSCĐ cha hoàn
thành vòng tuần hoàn, doanh nghiệp có thể sử dụng quỹ khấu hao một cách linh hoạt
nh một nguồn tài chính bổ sung cho các yêu cầu kinh doanh đảm bảo nguyên tắc
hoàn quỹ.
Nh vậy, có thể coi quỹ khấu hao là một nguồn lực tài chính quan trọng để tái sản
xuất mở rộng TSCĐ. Về nguyên tắc, việc tính khấu hao TSCĐ phải phù hợp với mức
độ hao mòn của TSCĐ và đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu t ban đầu. Điều nay
không chỉ đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm, hạn chế ảnh hởng của
HMHH mà còn góp phần bảo đảm đợc VCĐ. Biện pháp quan trọng để doanh nghiệp
tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao vào giá thành sản phẩm là phải không ngừng nâng
cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp .
1.2 Sự cần thiết phải đổi mới thiết bị, công nghệ và các nhân tố ảnh hởng tới
quyết định đầu t đổi mới thiết bị và công nghệ tại doanh nghiệp .
1.2.1 Đầu t đổi mới thiết bị là đòi hỏi khách quan tại các doanh nghiệp
Một thực tế không thể phủ nhận đợc là đổi mới TSCĐ có ý nghĩa quan trọng
hơn bao giờ hết. Khoa học, công nghệ không chỉ quyết định đến tốc độ phát triển của
một nền kinh tế mà còn ảnh hởng đến sự tồn tại và phát triển của từng tế bào trong
nền kinh tế đó. Đối với doanh nghiệp, đổi mới thiết bị và công nghệ có nghĩa là hình
thức đầu t cho chiều sâu để tạo ra một năng lực sản xuất mới. Cùng với sự chuyển đổi
10

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của nền kinh tế và xu thế phát triển của thế giới đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ
là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
Xu thế hội nhập nền kinh tế với khu vực và thế giới hiện nay đang diễn ra
mạnh mẽ, đặc biệt là Việt Nam đang chuẩn bị tiến trình hội nhập WTO vào năm
2006, điều này vừa tạo ra cơ hội vừa tạo ra thách thức đối với các doanh nghiệp. Nói
riêng đối với mỗi doanh nghiệp trong nớc thì công cuộc CNH HĐH đất nớc là
động lực mạnh mẽ thúc đẩy đầu t đổi mới hiện đại hoá thiết bị và công nghệ của đơn
vị mình.
Ngoài điều kiện thuận lợi thì việc đổi mới TSCĐ là phù hợp khách quan. TSCĐ
trong quá trình hoạt động chịu sự hao mòn và giá trị giảm dần, nếu tiếp tục sử dụng
máy móc, thiết bị và công nghệ cũ nát thì doanh nghiệp phải chịu thêm khoản chi phí
sữa chữa bảo dỡng.
Đặc trng của nền kinh tế thị trờng là cạnh tranh, đó là động lực để phát triển
nền kinh tế. Một trong các giải pháp quan trọng để chiếm lợi thế trong cạnh tranh của
các doanh nghiệp là đầu t đổi mới máy móc, thiết bị và công nghệ, với máy móc dây
chuyền công nghệ mới doanh nghiệp sẽ tiết kiệm đợc nguyên vật liệu, hạ thấp đợc chi
phí sản xuất nh chi phí về năng lợng, giảm đợc các khoản chi phí sửa chữa bảo dỡng
máy móc, thiết bị. Doanh nghiệp có thể giảm bớt chi phí tiền lơng do máy móc, thiết
bị hiện đại giảm bớt lao động thủ công Chính vì vậy, giá thành sản phẩm sản xuất
sẽ giảm đáng kể trong khi chất lợng sản phẩm không đổi thậm chí tăng lên. Đây là
điều vô cùng có ý nghĩa quan trọng đối với cạnh tranh của doanh nghiệp bởi giá bán
sản phẩm có thể hạ xuống, chất lợng tốt, mẫu mã đẹp, hấp dẫn từ đó làm cơ sở cho
việc tăng lợi nhuận. Nền kinh tế thị trờng càng phát triển thì nhu cầu ngời tiêu dùng
càng cao doanh nghiệp không chỉ sản xuất nhiều về số lợng, tốt về chất lợng mà sản
phẩm phải có mẫu mã đẹp, tiện dụng, hợp thị hiếu. Đổi mới thiết bị, dây chuyền công
nghệ là giải pháp cần thực hiện để cho doanh nghiệp thực hiện đợc phơng châm là
Bán cái thị trờng cần.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bên cạnh đó, việc đổi mới máy móc, thiết bị và công nghệ còn có ý nghĩa quan
trọng trong vấn đề tổ chức quản lý doanh nghiệp bởi nó có thể giảm nhẹ biên chế,
giải phóng lao động thủ công nặng nhọc, đảm bảo an toàn cho ngời lao động, bảo vệ
môi trờng. Điều đó thể hiện đợc xu hớng phát triển đi lên trong lĩnh vực tổ chức sản
xuất và quản lý con ngời .
Nh vậy, ai cũng thấy đợc tầm quan trọng của việc đổi mới thiết bị và công
nghệ đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Điều đó phụ thuộc rất lớn vào giá thành
sản phẩm có hạ đợc hay không? Sản phẩm có tiêu thụ đợc hay không? Lợi nhuận
doanh nghiệp có đạt đợc nh kế hoặch định ra hay không? Bên cạnh đó bảo vệ quyền
lợi của ngời lao động cũng nh ngời tiêu dùng là điều quan trọng quyết định sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng, tuy nhiên đổi mới máy
móc thiết bị và công nghệ có tính hai mặt, đó là một quyết định đầu t dài hạn, đòi hỏi
phải sử dụng một lợng vốn lớn, nó ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong một thời gian dài. Do đó, hiệu quả vốn đầu t phụ thuộc
vào dự toán đúng đắn vốn đầu t, vấn đề cốt lõi của việc đầu t đổi mới máy móc, thiết
bị và công nghệ là hiệu quả kinh tế, là dành đợc thế cạnh tranh và tối đa hoá lợi
nhuận.
Muốn vậy, việc đổi mới cần phải đồng bộ tránh sự khập khiễng làm giảm hiệu
quả đổi mới phải kịp thời nếu không sẽ chịu quy luật đào thải của thị trờng.
Nh vậy, đổi mới máy móc thiết bị là cần thiết đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp trong nền kinh tế cạnh tranh. Nhng đổi mới nh thế nào cho hiệu
quả, đạt đợc mục đích thì phải xét tới những yêu cầu cơ bản đối với máy móc thiết bị
công nghệ khi tiến hành quá trình đầu t đổi mới tại các doanh nghiệp.
1.2.2 Các yêu cầu cơ bản đối với maý móc thiết bị công nghệ khi tiến hành
quá trình đầu t đổi mới tại các doanh nghiệp hiện nay.
Đổi mới máy móc thiết bị là cần thiết đối với các doanh nghiệp song việc đổi
mới hoàn toàn không đơn giản, nó phải đảm bảo bằng một loạt các yêu cầu sau :
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đổi mới phải bắt kịp tiến bộ khoa học công nghệ : Mục đích của việc đổi

mới máy móc thiết bị công nghệ trong doanh nghiệp là thay thế, khắc phục những tồn
tại hạn chế của công nghệ cũ bằng những công nghệ mới tiên tiến hơn, u việt hơn, có
khả năng tạo ra những sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trờng. Chính vì thế, khi
thực hiện hoạt động đầu t đổi mới doanh nghiệp cần tiến hành điều tra, nghiên cứu kỹ
tính năng kỹ thuật cũng nh mức độ tối tân của công nghệ sắp đầu t. Việc điều tra,
nghiên cứu này sẽ giúp doanh nghiệp tránh việc đầu t vào những công nghệ lạc hậu,
làm giảm sút hiệu quả của hoạt động đầu t .
- Đổi mới phải đồng bộ, có trọng điểm : Tính đồng bộ trong đổi mới là rất
quan trọng bởi một sản phẩm tạo ra nếu muốn đợc thị trờng chấp nhận thì cần phải
đáp ứng nhiều mặt nh chất lợng, kiểu dáng, mẫu mã,nếu đổi mới một cách khập
khiễngchẳng hạn nh sản phẩm vẫn giữ nguyên kiểu dáng, mẫu mã, chỉ thay đổi chất
lợng, chất liệu cấu thành sản phẩm thì rất khó cho ngời tiêu dùng nhận ra đợc những -
u điểm mới của sản phẩm này, do đó sẽ làm giảm hiệu quả của công tác đổi mới tài
sản .Tuy nhiên, đổi mới đồng bộ đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lợng vốn lớn, đây
là một trở ngại lớn đối với nhiều doanh ngiệp, nếu thiếu vốn để đầu t thì doanh
nghiệp nên thực hiện giải pháp tình thế là đổi mới có trọng điểm, tính trọng điểm của
đầu t thể hiện ở chỗ: chỉ đổi mới đối với những công nghệ chủ chốt mang tính sống
còn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
thiếu vốn lại đầu t một cách dàn trải chắc chắn sẽ dẫn đến thất bại trong đầu t .
- Đổi mới phải đón tr ớc đ ợc yêu cầu và thị hiếu của thị tr ờng : Những đòi hỏi
của thị trờng về một loại sản phẩm nào đó có thể thay đổi rất nhanh. Nếu doanh
nghiệp không điều tra, nghiên cứu kỹ trớc khi thực hiện hoạt động đầu t đổi mới chắc
chắn sẽ làm giảm sút hiệu quả của hoạt động đầu t thậm chí công tác đổi mới sẽ hoàn
toàn vô nghĩa .
1.2.3 Các nhân tố ảnh hởng đến quyết định đầu t đổi mới thiết bị và công
nghệ của doanh nghiệp
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việc đầu t đổi mới máy móc thiết bị là đòi hỏi khách quan nhng nếu xét trên giác
độ quản lý tài chính thì hoạt động đầu t này chính là các quyết định đầu t dài hạn, đầu

t không chỉ cho hiện tại mà phải đón đầu đợc những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong
tơng lai và cần có một nguồn vốn lớn. Vì vậy, để đi đến một quyết định đầu t đòi hỏi
doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lợng hàng loạt các vấn đề, những yếu tố chi phối trực
tiếp đến quyết định đầu t doanh nghiệp :
- Thứ nhất : Chính sách kinh tế của nhà nớc trong việc phát triển nền kinh tế
Nhà nớc là ngời hớng dẫn, kiểm soát và điều tiết hoạt động của các doanh
nghiệp trong các thành phần kinh tế. Thông qua chính sách kinh tế, pháp luật kinh tế
và các biện pháp kinh tếNhà nớc tạo môi trờng và hành lang cho các doanh nghiệp
phát triển sản xuất kinh doanh và hớng dẫn các hoạt động kinh tế của các doanh
nghiệp đi theo quỹ đạo của kế hoặch vĩ mô. Chính sách kinh tế của Nhà nớc đối với
các doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong địng hớng đầu t phát triển kinh
doanh, với các đòn bẫy kinh tế, Nhà nớc khuyến khích các doanh nghiệp đầu t, kinh
doanh vào những ngành nghề, lĩnh vực có lợi cho quốc tế dân sinh. Bởi thế, để đi đến
quyết định đầu t, trớc tiên các doanh nghiệp phải xem xét đến chính sách của Nhà n-
ớc nh chính sách khuyến khích đầu t, chính sách thuế
- Thứ hai : Thị trờng và sự cạnh tranh
Một dự án đầu t chỉ có thể đợc chấp nhận khi nó có khả năng tạo ra lợi thế cho
doanh nghiệp trong cạnh tranh, có khả năng sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng đợc
đòi hỏi ngày càng phong phú và khắt khe của thị trờng. Vì vậy, khi đa ra một quyết
định đầu t không thể thiếu đợc sự phân tích kỹ tình hình hiện tại của bản thân doanh
nghiệp cũng nh dự đoán diễn biến tình hình của thị trờng trong tơng lai .
- Thứ ba : Lãi tiền vay và thuế trong kinh doanh
Đây là yếu tố ảnh hởng tới chi phí đầu t của doanh nghiệp, với việc trả lãi tiền vay
đầu t, doanh nghiệp phải tăng thêm một khoản chi phí cho mỗi đồng vốn đầu t, vì vậy
không thể không tính đến yếu tố lãi suất tiền vay trong quyết định đầu t. Bên cạnh đó,
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đối với doanh nghiệp thuế trong kinh doanh thấp hay cao sẽ ảnh hởng rất lớn đến
doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận ròng của doanh nghiệp. Vì vậy, thuế trong kinh doanh
là yếu tố kích thích hay hạn chế sự đầu t.

- Thứ t : Sự tiến bộ của khoa học công nghệp
Khoa học và công nghệ luôn luôn thay đổi, nó có thể là thời cơ cũng có thể là
nguy cơ đe doạ đối với tất cả các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp trớc khi thực hiện
dự án đầu t cần phải tính đến những tiến bộ trong tơng lai của khoa học công nghệ
đối với những thiết bị mà mình sẽ đầu t, từ đó có thể xác định chính xác trọng tâm
cũng nh cách thức đầu t đổi mới trang thiết bị. Nếu thiết bị máy móc luôn tiến bộ, ít
nhất ngang bằng với công nghệ của các doanh nghiệp cùng ngành trong nớc cũng nh
trong khu vực thì doanh nghiệp mới có khả năng sản xuất ra những sản phẩm có lợi
thế trên thị trờng, có khả năng cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại .
- Thứ năm : Tính hiệu quả của dự án
Hoạt động đầu t dài hạn luôn chứa đựng trong nó rất nhiều rủi ro. Mỗi doanh
nghiệp phải xác định đợc độ tin cậy của dự án đầu t, phải dự đoán đợc sự biến động
trong tơng lai về chi phí đâu t bỏ ra, thu nhập nhận đợc từ dự án đầu t, lãi suất vay
vốn, khả năng tiêu thụ sản phẩm, Vì vậy, phân tích tính khả thi của dự án đầu t là
công việc phải đợc tiến hành rất kỹ lỡng, tỷ mỉ, khoa học trớc khi thực hiện dự án đầu
t .
- Thứ sáu : Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp không thể tiến hành các dự án đầu t nằm ngoài khả năng tài chính
của mình. Hoạt động đầu t đổi mới máy móc thiết bị luôn mang tính hai mặt, một
mặt nó đem lại diện mạo mới tạo ra lợi thế cạnh tranh và uy tín cho doanh nghiệp,
mặt khác đó là hoạt động đầu t cho tơng lai luôn chứa đựng những rủi ro và mạo
hiểm. Một cơ cấu tài chính vững chắc sẽ là điều kiện tiên quyết đến sự tồn tại của
doanh nghiệp, chính vì vậy công tác đầu t đổi mới máy móc thiết bị phải quan tâm tới
tình hình tài chính tại thời điểm đầu t, trong quá trình đầu t, hiệu quả của hoạt động
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đầu t. Có nh vậy, Doanh nghiệp mới tránh đợc những cú sốc về tài chính do hậu quả
của hoạt động đầu t sai lầm gây ra .
Nhu cầu về vốn cho hoạt động đầu t là rất lớn, nó phát sinh liên tục, tình trạng
chung tại các doanh nghiệp hiện nay là nguồn vốn tự có rất hạn hẹp và thờng không

đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng. Vì vậy, để có đủ vốn thực hiện hoạt động đầu t thì
doanh nghiệp phải huy động thêm nhiều hình thức khác nhau khi huy động các nguồn
vốn doanh nghiệp .
1.3 Vai trò của tài chính doanh nghiệp đối với việc tạo vốn để đổi mới thiết bị
và công nghệ
Tài chính doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống tài chính trong nền kinh tế, là
một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hoá tiền
tệ. Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đa ra quyết định tài chính, tổ
chức thực hiện những quyết định đó nhằm đạt đợc mục tiêu hoạt động tài chính của
doanh nghiệp, đó là tối đa hoá lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng. Nh vậy, quản trị tài chính doanh nghiệp
có vai trò to lớn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trớc khi xét đến vai
trò của tài chính doanh nghiệp trong tạo vốn và đổi mới thiết bị và công nghệ của
doanh nghiệp chúng ta khẳng định một điều : Nhà nớc trao quyền làm chủ cho doanh
nghiệp trong quản lý và sử dụng vốn cho nên doanh nghiệp phải chủ động trong vấn
đề tạo vốn để thoả mãn bất cứ nhu cầu vốn của mình.
Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong huy động đảm bảo đầy đủ và
kịp thời vốn cho đổi mới thiết bị và công nghệ, thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn nhu
cầu vốn cho đổi mới và tiếp đó phải lựa chọn các phơng pháp và hình thức thích hợp
huy động vốn bên trong và bên ngoài. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh
tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy động các nguồn
vốn từ bên ngoài. Do vậy, vai trò của tài chính doanh nghiệp ngày càng trở nên quan
trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn hình thức và phơng pháp huy động vốn đảm
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bảo cho doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng và liên tục với chi phí huy động vốn ở
mức thấp nhất.
Hiệu quả của việc huy động vốn phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức sử dụng vốn,
tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng vào việc đánh giá và lựa chọn dự án
đầu t trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án từ đó góp phần

chọn ra dự án đầu t tối u. Việc huy động vốn kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất
quan trọng để doanh nghiệp có thể chớp đợc cơ hội kinh doanh, tăng đợc khả năng
cạnh tranh và chiếm đợc thị phần trên thơng trờng. Mặt khác, việc huy động số vốn
tối đa hiện có vào đầu t đổi mới có thể giảm bớt và tránh đợc thiệt hại do ứ đọng vốn
gây ra, đồng thời giảm bớt đợc nhu cầu vay vốn, từ đó giảm đợc khoản tiền trả lãi
vay.
Một vai trò không kém phần quan trọng của tài chính doanh nghiệp là giám sát,
kiểm tra chặt chẽ tình hình vận động của vốn huy động, thông qua tình hình tài chính
và thực hiện các chỉ tiêu tài chính, ngời lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp có
thể đánh giá khái quát và kiểm soát đợc sự vận động cũng nh tình hình sử dụng vốn.
Đồng thời phát hiện những tồn tại vớng mắc trong kinh doanh, từ đó có thể đa ra
những quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp với thực tế.
Trong quá trình hoạt động, nhu cầu về đổi mới máy móc, thiết bị công nghệ đợc
đặt ra nh yêu cầu cấp bách trớc sức ép của thị trờng. Tài chính doanh nghiệp có vai
trò rất quan trọng trong việc lờng trớc vốn tự có và đa ra các giải pháp hữu hiệu để
huy động vốn bên ngoài, để phù hợp với việc huy động quản lý sử dụng vốn có hiệu
quả, chúng ta có thể chia toàn bộ số vốn mà doanh nghiệp hiện có thành nguồn vốn
bên trong và nguồn vốn bên ngoài :
1.3.1 Nguồn vốn bên trong : Đây là tất cả nguồn vốn có thể huy động đợc
từ nội bộ doanh nghiệp, bao gồm nguồn quỹ khấu hao cơ bản (KHCB), lợi nhuận để
lại để tái đầu t và một số quỹ khác.
- Nguồn vốn thứ nhất : Quỹ khấu hao cơ bản
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nh phần trên đã đề cập, trong quá trình tham gia vào quá trình sản xuất, TSCĐ
bị hao mòn dần dới hai hình thức là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình (chủ yếu là
do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật), giá trị hao mòn đợc chuyển dịch vào giá trị sản
phẩm sản xuất ra. Phần giá trị hao mòn này đợc thu hồi khi sản phẩm đợc tiêu thụ và
tạo thành nguồn vốn khấu hao cho doanh nghiệp.
Trớc đây, số tiền KHCB để lại cho doanh nghiệp rất nhỏ bởi vì doanh nghiệp

không đợc sử dụng tiền khấu hao cơ bản tài sản cố định có nguồn gốc từ NSNN. Tuy
nhiên đến năm 1994, Nhà nớc chủ trơng để lại 100% tiền KHCB cho doanh nghiệp
điều này đã tạo thuận lợi cho doanh nghiệp mạnh dạn đầu t vào thiết bị , công nghệ.
Tiền vốn khấu hao đợc trích lập hàng tháng và luỹ kế lại, khi cha có nhu cầu
tái sản xuất TSCĐ thì doanh nghiệp có thể sử dụng linh hoạt số vốn này để sinh lời
nhằm duy trì và phát triển sức mua của đồng vốn nhng phải đảm bảo nguyên tắc
hoàn trả, bảo toàn và phát triển vốn.
Làm tốt công tác khấu hao, bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn khấu
hao sẽ tạo ra một nguồn vốn có quy mô lớn, tính chất ổn định, lâu dài mà doanh
nghiệp không phải trả chi phí sử dụng vốn, vẫn đảm bảo yêu cầu đầu t tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng năng lực sản xuất khi TSCĐ kết thúc vòng đời.
- Nguồn vốn thứ hai : Lợi nhuận để lại để tái đầu t
Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí đã bỏ ra một thời kỳ nhất
định, số lợi nhuận để lại cho doanh nghiệp là phần còn lại sau khi đã nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp và các khoản phạt vi phạm hợp đồng. Phần lớn lợi nhuận để lại
này đợc sử dụng để bù đắp, bảo toàn vốn và trích lập các quỹ nh : quỹ khen thởng và
phúc lợi, quỹ dự phòng và quỹ đầu t phát triển
Trong đó, quỹ đầu t phát triển là quỹ đợc trích lập hàng năm từ lợi nhuận của
doanh nghiệp để sửa chữa, bổ sung, nâng cấp, đổi mới thay thế máy móc thiết bị, dây
chuyền công nghệ, trang trải các chi phí nghiên cứu phát triển các tiến bộ khoa học
kỹ thuật.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục đích của quỹ đầu t phát triển là nâng cao năng lực sản xuất cho doanh
nghiệp. Tuy nhiên, với một tỷ lệ lớn (đối với các doanh nghiệp Nhà nớc tối thiểu là
50% lợi nhuận sau thuế và sau khi trừ một số khoản khác) và đợc tích luỹ lại qua các
năm tạo thành một nguồn vốn lớn để đầu t đổi mới thiết bị và công nghệ.
- Nguồn vốn thứ ba : Nguồn khác
Nguồn vốn do thanh lý những loại máy móc thiết bị và công nghệ đã lạc hậu
hoặc hết thời gian khấu hao khi tiến hành đầu t đổi mới TSCĐ, nó vừa giúp giải

phóng mặt bằng và giảm các chi phí bảo quản sửa chữa không cần thiết đồng thời tạo
ra đợc một khoản tiền vốn để đổi mới.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể đổi mới TSCĐ bằng việc sử dụng quỹ dữ trữ
dự phòng tài chính hoặc từ khoản chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ, do kiểm kê phát
hiện thừa
Nh vậy, huy động tối đa nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp là xu hớng trong
việc tạo vốn đổi mới máy móc, thiết bị và công nghệ, tuy nhiên do trình độ quản lý
cũng nh nhu cầu đổi mới mở rộng năng lực mà nguồn vốn bên trong không thể đáp
ứng hết nhu cầu ấy. Chính vì vậy, một nguồn vốn không thể thiếu đợc trong huy động
vốn là nguồn vốn bên ngoài.
1.3.2 Nguồn vốn bên ngoài : Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động
đợc phục vụ đổi mới máy móc, thiết bị và công nghệ .
- Thứ nhất : Vay dài hạn ngân hàng
Vay dài hạn ngân hàng là một phơng pháp phổ biến trong huy động vốn, vay
ngân hàng doanh nghiệp phải trả lãi đúng hạn và phải hoàn trả vốn gốc sau một thời
gian nhất định, lãi suất có thể thay đổi do ngân hàng quy định. Nhà nớc cho phép
doanh nghiệp có quyền cầm cố thế chấp tài sản để vay vốn, tuy nhiên hiện nay ngân
hàng đang chủ trơng cho vay không cần đảm bảo nếu xét thấy dự án đầu t mang tính
khả thi. Ngân hàng cùng doanh nghiệp đa ra các giải pháp quản lý và sử dụng vốn có
hiệu quả, đây là một trong những thuận lợi không thể bỏ qua của mỗi doanh nghiệp .
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Thứ hai : Vay dài hạn cán bộ CNV
So với vay ngân hàng, vay từ CB-CNV có hạn chế về số lợng vốn vay không
lớn, mất thời gian huy động vốn song có thể vay đợc trong một thời gian tơng đối
dài. Nguồn vốn này đợc tập trung từ sổ tiết kiệm của ngời lao động không phải là nhỏ
trong các doanh nghiệp sản xuất có nhiều lao động.
Việc vay vốn từ cán bộ công nhân viên sẽ tạo điều kiện khuyến khích ngời lao
động gắn bó hơn với Công ty, cùng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp nên thực

hiện chính sách lãi suất tăng thêm trong trờng hợp hiệu quả sản xuất kinh doanh cao
hơn so với dự định để khuyến khích ngời lao động.
- Thứ ba : Phát hành cổ phiếu, trái phiếu
Đây là hình thức huy động khá thuận lợi ở những quốc gia có thị trờng vốn phát
triển, ở Nớc ta thị trờng chứng khoán đã đi vào hoạt động cũng là điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp cần vốn đầu t. Phát hành cổ phiếu sẽ làm tăng vốn chủ sở hữu
nhng quyền kiểm soát doanh nghiệp sẽ bị chia sẻ, việc sử dụng trái phiếu để tài trợ
dài hạn cho nhu cầu đầu t sẽ làm tăng hệ số nợ nhng việc sử dụng nó linh hoạt hơn
bởi doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động đầu t mà không phải tuân thủ một loạt
quy chế tín dụng .
- Thứ t : Cổ phần hoá doanh nghiệp
Đây là hình thức huy động vốn áp dụng cho doanh nghiệp nhà nớc cụ thể là
chuyển thành Công ty cổ phần, đây là chủ trơng rất đúng đắn nhằm thúc đẩy sự phát
triển của các doanh nghiệp hiện đang làm ăn trì trệ hoặc cha thật hiệu quả bởi sau khi
cổ phần hoá, doanh nghiệp trở thành Công ty cổ phần và có thể huy động vốn dễ dàng
hơn thông qua thị trờng chứng khoán. Và hình thức này hiện đang đợc tiến hành rất
nhiều ở các doanh nghiệp nhà nớc.
- Thứ năm : Vốn liên doanh, liên kết
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cạnh tranh gay gắt buộc các doanh nghiệp thay vì tìm cách loại bỏ nhau thì
liên doanh, liên kết sáp nhập lại để cùng nhau phát triển là một xu thế mới mẻ và có
nhiều triển vọng. Thực tế đã chứng minh liên doanh liên kết là một hình thức có
nhiều u điểm, khi tiến hành liên doanh liên kết doanh nghiệp có thể huy động một l-
ợng vốn chủ sở hữu để đáp ứng cho nhu cầu đầu t phát triển, lại còn phân tán bớt rủi
ro. Liên doanh liên kết vừa tạo điều kiện tăng nguồn lực tài chính vừa nâng cao đợc
trình độ quản lý và sử dụng thiết bị công nghệ, tận dụng u thế hiện có của các bên
liên doanh Doanh nghiệp có thể liên doanh với các đối tác trong nớc và ngoài nớc,
xu hớng hiện nay là liên doanh với các đối tác nớc ngaòi . Bên Việt Nam góp vốn
bằng đất đai nhà xởng còn bên nớc ngoài góp vốn bằng máy móc thiết bị công nghệ,

bằng tiền. Tuy vậy, khó khăn nhất là việc xây dựng giá trị vốn góp của bên đối tác do
trình độ hiểu biết về khoa học công nghệ cũng nh sự thiếu kinh nghiệm là bất lợi lớn
đối với Việt Nam, ngoài ra còn phải chú trọng đến công tác quản lý để liên doanh
thực sự đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
- Thứ sáu : Kêu gọi viện trợ thu hút đầu t của các tổ chức phi chính phủ,
đầu t trực tiếp từ nớc ngoài đầu t từ quỹ hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), từ các tổ
chức bảo vệ môi trờng, hoà bình,
Việc mở rộng nên kinh tế đã tạo điều kiện cho các tổ chức quốc tế có điều kiện
hiểu biết thêm về đất nớc và con ngời Việt Nam, có điều kiện tìm hiểu tình hình tài
chính còn khá eo hẹp của doanh nghiệp Việt Nam, tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức
nớc ngoài là một hớng đi cần lu tâm khi các nguồn lực tài chính của các doanh
nghiệp trong nớc còn hạn hẹp .
- Thứ bảy : Tạo vốn bằng hình thức mua trả góp
Đây là hình thức các doanh nghiệp mua máy móc thiết bị chủ tài sản và trả dần
tiền mua, theo hình thức này doanh nghiệp tiến hành thoả thuận và ký hợp đồng với
chủ tài sản, thoả thuận này cho phép doanh nghiệp trả một phần giá trị của máy móc
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thiết bị và phần còn lại thanh toán nhiều kỳ vào những thời điểm ấn định trớc, mỗi lần
trả một phần máy móc thiết bị cùng tiền lãi.
Ưu điểm : Doanh nghiệp có thể nhận đợc máy móc thiết bị ngay mà
không cần thơng lợng với ngân hàng hay tổ chức tài chính trung gian nào để vay tiền
và cũng không phải cầm cố tài sản, doanh nghiệp đợc phép khấu hao nhanh đối với
máy móc thiết bị đó.
Nh ợc điểm : Chi phí mua máy móc thiết bị này thờng cao hơn do
doanh nghiệp không đợc hởng phần chiết khấu mà ngời bán thờng áp dụng với những
tài sản trả tiền ngay ngoài ra còn phải trả tiền lãi, đồng thời nếu doanh nghiệp không
thực hiện đúng chế độ thanh toán hợp đồng thì sẽ có nguy cơ mất quyền sở hữu máy
móc thiết bị vào thời điểm kết thúc hợp đồng .
- Thứ tám : Thuê tài chính

Thuê tài chính hay còn gọi là thuê mua vốn hoặc thuê mua thuần là một ph-
ơng thức tín dụng trung dài hạn. Theo phơng pháp này, ngời cho thuê cam kết mua tài
sản, thiết bị theo yêu cầu của ngời thuê và nắm giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê.
Ngời thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong một thời hạn đã đợc thoả
thuận và không đợc huỷ bỏ hợp đồng trớc hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đ-
ợc chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã
thoả thuận trong hợp đồng thuê.
Thông thờng trong khoản tiền thuê mà ngời thuê trả ngời cho thuê theo quy
định bao gồm tiền vốn gốc, tiền lãi tín dụng, phần lợi nhuận hợp lý, phần chi phí quản
lý. Vì vậy xem xét trên góc độ ngời thuê thì thuê tài chính là một hình thức vay trung
hoặc dài hạn và trên hình thức ngời cho thuê thì đây là hình thức tài trợ tín dụng.
Trong hợp đồng thuê tài chính, điển hình có mỗi quan hệ với ba bên : ngời cho thuê,
ngời thuê và ngời sản xuất hoặc ngời phân phối thiết bị .
Trên đây là một số phơng hớng huy động vốn bên trong cũng nh bên ngoài, tùy
thuộc vào tình hình thực tế doanh nghiệp áp dụng một cách linh hoạt và kết hợp một
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cách tốt nhất các phơng pháp huy động. Điều cần chú ý là trong công tác huy dộng
vốn, mặc dù cả hai nguồn vốn đều đợc coi trọng song nguồn vốn bên trong luôn giữ
vai trò quyết định, nguồn vốn bên ngoài bổ sung cho nguồn vốn bên trong nhằm đảm
bảo đủ vốn cho hoạt động đầu t. Việc huy động vốn từ bên ngoài phải cân đối với khả
năng tài chính của doanh nghiệp để đảm bảo một sự phát triển bền vững trong tơng
lai.
Nh vậy, có thể nói rằng TCDN có một vai trò quan trọng trong quá trình đổi
mới thiết bị, công nghệ ngay từ khi lập phơng án đến khi chọn và thực hiện phơng án,
trong đổi mới phải đặc biệt coi trọng vai trò của tài chính doanh nghiệp.
Trên đây là các vấn đề về đầu t đổi mới thiết bị doanh nghiệp nói chung và ph-
ơng hớng tạo vốn cho nó, sau đây là thực tế ở Công ty cổ phần xây dựng và khai thác
mỏ Miền Bắc.
23

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ch
Ch
ơng 2
ơng 2
Thực trạng về thiết bị công nghệ và công
tác huy động vốn đổi mới máy móc thiết bị tại
Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ Miền Bắc .
2.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ miền Bắc
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty COMICO.JSC
Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ miền Bắc là doanh nghiệp thành lập
với sự kết hợp giữa nhiều Công ty giàu truyền thống trong và ngoài nớc, do vậy Công
ty COMICO. JSC đã kế thừa đợc nhiều kinh nghiệm quý báu trong việc thi công các
công trình xây dựng cơ bản cũng nh kế thừa đợc nhiều kinh nghiệm quản lý tiên tiến .
Công ty có :
- Tên giao dịch quốc tế : Construction and mining in the north joint stock
company.
- Tên viết tắt : COMICO. JSC
- Trụ sở chính: 994 (306) Đờng Hoàng Quốc Việt _ Từ Liêm _ Hà Nội .
- Số điện thoại : 04-7 543 177
- Số Fax : 04-7 543 178
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh : 0103001183
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty :
Ngày 26/6/2002, UBND Thành phố Hà Nội Sở Kế Hoạch và Đầu T quyết
định thành lập Công ty cổ phần xây dựng và khai thác mỏ miền Bắc có trụ sở
chính tại 306 đờng Hoàng Quốc Việt - Từ Liêm - Hà Nội (nay chuyển đến 994
Đờng Hoàng Quốc Việt Từ Liêm Hà Nội.
Công ty gồm có 3 chi nhánh cụ thể là:
1. Chi nhánh Cao Bằng : kiốt số 1,2 Công ty tổng hợp thơng mại Cao Bằng - thị
xã Cao Bằng - Tỉnh Cao Bằng .

24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Số điện thoại : 026 859 170
- Ngời đại diện : Nguyễn Văn Nguyên
2. Chi nhánh Hà Giang : Số 390 đờng Nguyễn Trãi ,Thị xã Hà giang ,Tỉnh Hà
Giang .
- Số điện thoại : 019 860 900
- Ngời đại diện : Hoàng Minh Tân
3. Chi Nhánh Vũng Tàu : Thôn Ngọc Hà Thị trấn Phú Mỹ _ Huyện Tân Thành _
Tỉnh Bà Rịa _ Vũng Tàu .
- Ngời đại diện : Ngô Gia Khánh .
Tuy mới thành lập nhng Công ty đã tham gia nhiều công trình xây dựng công
nghiệp, dân dụng, công trình hạ tầng có chất lợng kỹ thuật cao trên phạm vi cả nớc,
góp phần nhỏ trong quá trình xây dựng công nghiệp hoá hiện đại hoá Đất nớc.
2.1.2 Nhiệm vụ của Công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh
- Bốc xúc đất đá và khai thác mỏ;
- Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, cầu, hầm ;
- Xây lắp công trình điện đến 35 kv;
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp ;
- Dịch vụ cho thuê máy móc xây dựng ;
- Đầu t cơ sở hạ tầng ;
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá ;
- Buôn bán trang thiết bị, vật t, phụ tùng xây dựng, giao thông và khai thác mỏ ;
- Dịch vụ sửa chữa trang thiết bị xây dựng giao thông và khai thác mỏ ;
- Thu mua và chế biến các sản phẩm từ nông sản ;
- Khai thác, chế biến và buôn bán các loại khoáng sản (trừ một số khoáng sản Nhà
nớc cấm )./.
(Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật )
25

×