Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

SỬ DỤNG mô HÌNH GMS mô PHỎNG và ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG tài NGUYÊN nước NGẦM TRÊN đảo PHÚ QUÝ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.54 KB, 8 trang )


Hội thảo khoa học Quốc gia về Khí tượng Thủy văn, Môi trường và Biến đổi khí hậu lần thứ XVI

Tập 2: Thủy văn - Tài nguyên nước, Biển, Môi trường 235

SỬ DỤNG MÔ HÌNH GMS MÔ PHỎNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG
TÀI NGUYÊN NƯỚC NGẦM TRÊN ĐẢO PHÚ QUÝ
Nguyễn Xuân Hiển
(1)
, Khương Văn Hải
(1)
,
Nguyễn Thị Phương
(1)
, Nguyễn Anh Dũng
(2)

(1)
Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường,
(2)
Vụ Khoa học và Công nghệ

Nước ngầm ở trên đảo Phú Quý là nguồn nước chính đáp ứng mọi nhu cầu sinh hoạt
và sản xuất của nhân dân trên đảo. Bài báo giới thiệu ứng dụng mô hình GMS để đánh giá
hiện trạng nước ngầm trên đảo và một số kết quả tính toán như: tổng trữ lượng nước ngọt
trên đảo khoảng 6,08 đến 7,28 triệu m
3
/tháng; tổng lượng khai thác khoảng 86,3 đến 95,5
nghìn m
3
/tháng.



1. Giới thiệu
Vai trò của nước ngầm đối với xã hội hiện đại ngày càng trở nên quan trọng
hơn trong sinh hoạt và sản xuất, khi nhiều khu vực các nguồn nước khác không còn
khả năng đáp ứng được nhu cầu của người dân. Nhiều nghiên cứu trong nước đã khẳng
định nguồn nước ngầm ở Việt Nam đang bị suy thoái do quá trình đô thị hóa, sự gia
tăng các khu công nghiệp, sự phát triển dân số và kinh tế xã hội… Sự suy thoái này thể
hiện ở mực nước ngầm giảm, chất lượng nước ngầm đi xuống. Để có kế hoạch sử
dụng tài nguyên nước ngầm theo hướng bền vững, từng địa phương cần có các nghiên
cứu, đánh giá lượng nước ngầm và các yếu tố ảnh hưởng tới nguồn nước này làm cơ
sở cho các nhà quy hoạch đưa ra những giải pháp khai thác bền vững, bảo vệ nguồn
nước tránh bị suy thoái.
Đảo Phú Quý hiện nay đang được xác định là một trong những đảo trọng điểm
của nước ta trong phát triển kinh tế, an ninh - quốc phòng. Bên cạnh việc đẩy nhanh
phát triển về vật chất và cơ sở hạ tầng, đảo Phú Quý đang có những bước chuyển biến
mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp,
dịch vụ và du lịch. Đảo Phú Quý có địa hình tương đối cao so với mặt biển, với độ dốc
khá lớn trên một diện tích khoảng 16 km
2
nên trên đảo hầu như không tồn tại nước
mặt, dòng chảy mặt chỉ xuất hiện sau những trận mưa lớn trong thời gian ngắn. Nước
ngầm ở trên đảo là nguồn nước chính đáp ứng mọi nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của
nhân dân trên đảo. Do đó, việc đánh giá trữ lượng hiện trạng tài nguyên nước dưới đất
trên đảo có ý nghĩa rất lớn.
2. Đặc điểm địa chất thủy văn đảo Phú Quý
Trên đảo Phú Quý có 6 phân vị địa tầng địa chất có tuổi Đệ tứ phân bố ở độ sâu
từ 0 đến 100m, theo thứ tự từ già đến trẻ bao gồm:
Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích gió tuổi Holocen (qp)
Trầm tích gió tuổi Holocen có diện lộ khoảng 8km
2

, chiếm khoảng 50% diện
tích đảo. Thành phần thạch học gồm cát thạch anh màu xám trắng hạt trung đến thô
mài mòn, chọn lọc tốt; cát thạch anh màu vàng nhạt, hạt mịn đến trung. Theo số liệu
tổng hợp kết quả điều tra, thu thập tại các giếng khoan cho thấy chiều dày tầng chứa
nước này biến đổi từ 4 đến 13 m, thường gặp 5,8m. Nước dưới đất trong tầng này
thuộc loại không áp, có mực nước thay đổi từ 2,58m đến 5,3m, giá trị thường gặp 2,5m
 3,5m.

Hội thảo khoa học Quốc gia về Khí tượng Thủy văn, Môi trường và Biến đổi khí hậu lần thứ XVI
236 Tập 2: Thủy văn - Tài nguyên nước, Biển, Môi trường

Tầng chứa nước khe nứt trong Bazan nứt nẻ tuổi Holocen (

Q
2
)
Tầng chứa nước khe nứt trong các thành tạo phun trào bazan Q2 lộ ra ở khu
vực núi Cao Cát, núi Cấm, với diện tích khoảng 2,25 km2, chiếm 14% diện tích toàn
đảo. Tầng chứa nước này phân bố ở khu vực địa hình cao (phần lớn ở khu vực núi, cao
độ trên 40m), đất đá kém nứt nẻ, mức độ chứa nước kém đến rất kém. Cho đến nay,
chưa có lỗ khoan nghiên cứu tầng chứa nước này. Bề dày của tầng phun trào khoảng
40 - 60m. Tầng chứa nước Q2 không có ý nghĩa về mặt cung cấp nước.
Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích biển tuổi Pleistocen thượng (qp
2
)
Trầm tích biển tuổi Pleistocen thượng phân bố chủ yếu ở phía Đông Nam và
phía Nam đảo Phú Quý, với diện lộ khoảng 2,0 km
2
. Thành phần thạch học gồm cát
thạch anh hạt trung, thô, lót đáy là san hô gắn kết cứng màu trắng xám. Những đồi cát

có độ cao trên 30m là cát thạch anh màu trắng xám hạt trung - thô, mài tròn và chọn
lọc tốt, phần trên mặt kết cấu rời rạc, chuyển xuống dưới gắn kết cứng. Theo số liệu
tổng hợp kết quả điều tra, thu thập tại các giếng khoan, giếng đào cho thấy, tổng bề
dày biến đổi từ 1 đến 10m, thường gặp 4,9m. Tầng chứa nước này có tính thấm nước
tốt, nên nước mưa thấm qua bổ cập cho các tầng nằm dưới tương đối tốt. Nguồn cung
cấp cho tầng chứa nước này chủ yếu là nước mưa, nước tầng chứa nước Holocen,
miền thoát là khu vực địa hình thấp ven biển và thấm xuống tầng chứa nước nằm dưới.
Tầng chứa nước khe nứt trong Bazan nứt nẻ tuổi Pleistocen trung-thượng
(

Q
1
2-3
)
Nước khe nứt trong đất đá phun trào bazan phân bố hầu hết đảo Phú Quý, diện
lộ trên mặt khoảng 4,65 km
2
, chiếm 28% diện tích đảo, phân bố ở khu vực Núi Cấm,
Cao Cát, chạy dọc trung tâm đảo tới phía Nam. Thành phần gồm: bazan lỗ hổng, bazan
đặc xít tuf bazan. Chiều dày biến đổi từ 18  60m, thường gặp 33,2m. Nóc tầng phân
bố ở độ sâu khoảng 13m, bị phủ bởi tầng chứa nước qh và qp2, có nơi bị bào mòn và
lộ ra trên mặt. Đáy tầng phân bố ở độ sâu khoảng 26,5 - 60m, thường gặp 37,2m. Tầng
chứa này là đối tượng cung cấp nước chủ yếu của vùng đảo Phú Quý.
Tầng chứa nước Bazan lỗ hổng tuổi Pleistocen trung (qp
1
)
Tầng chứa nước Pleistocen trung bị phủ hoàn toàn bởi tầng chứa nước Bazan lỗ
hổng. Thành phần thạch học bao gồm: cát thạch anh màu xám trắng, hạt trung đến thô,
san hô gắn kết, cát hạt mịn đến thô màu đỏ gụ. Nóc tầng phân bố ở độ sâu 28 -60m.
Chiều dày các trầm tích này mới nghiên cứu đến độ sâu 80m (chưa hết tầng). Nhìn

chung tầng chứa nước Pleistocen trung chưa được nghiên cứu nhiều, chưa đánh giá hết
khả năng chứa nước của tầng này.
3. Hiện trạng khai thác nước ngầm trên đảo Phú Quý
Theo số liệu thống kê về quy mô khai thác nước ngầm năm 2005 (Bảng 1) cho
thấy trên đảo có khoảng 226 giếng khai thác với lưu lượng khai thác khoảng 2323.3
(m
3
/ngày đêm). Trong đó, có 100 giếng khoan khai thác nước ở tầng chứa nước khe
nứt trong Bazan nứt nẻ, có tuổi Pleistocen trung - thượng (Q
1
2-3
) ở độ sâu từ 22 - 60
mét so với mặt đất với lưu lượng 2070(m
3
/ngày đêm); 126 giếng đào ở tầng chứa nước
lỗ hổng trong trầm tích Holocen (qh), tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích

Hội thảo khoa học Quốc gia về Khí tượng Thủy văn, Môi trường và Biến đổi khí hậu lần thứ XVI

Tập 2: Thủy văn - Tài nguyên nước, Biển, Môi trường 237

Pleistocen thượng (qp2) độ sâu giếng biến đổi từ 2,2 đến 12 mét so với mặt đất, lưu
lượng khai thác 253,3 (m3/ ngày đêm).
Tính tới thời điểm năm 2009 hai nhà máy cấp nước sạch cho huyện đảo đã hoàn
thành và đi vào hoạt động với các thông số kỹ thuật sau:
1. Nhà máy nước Ngũ Phụng với công suất máy 1.500m
3
/ngày bao gồm 9 giếng
khoan khai thác chủ yếu ở độ sâu 30 - 45m. Nhưng hiện nay công suất thực tế mới chỉ
đạt tới 500m

3
/ngày;
2. Nhà máy nước Long Hải với công suất máy là 500m
3
/ngày gồm 5 giếng
khoan khai thác chủ yếu ở độ sâu 40m. Công suất thực tế của nhà máy này là
400m
3
/ngày;
Bảng 1. Bảng thống kê hiện trạng khai thác nước ngầm ở huyện đảo Phú Quý năm
2005
Tên Xã
Giếng khoan
Giếng đào
Ghi chú
Số lượng
giếng
Q
Khai thácz
(m
3
/nđ)
Số lượng
giếng
Q
Khai thác
(m
3
/nđ)
Long Hải

45
315
33
64.1
Tk 2005
Tam Thanh
20
1575
40
108.6
Tk 2005
Ngũ Phụng
35
180
53
80.6
Tk 2005
Toàn huyện
100
2070
126
253.3


4. Ứng dụng mô hình GMS đánh giá trữ lượng nước ngầm trên đảo Phú Quý
4.1. Cơ sở lý thuyết của mô hình GMS
Phương trình vi phân mô tả chuyển động của nước dưới đất trong điều kiện môi
trường không đồng nhất và dị hướng được mô tả bằng phương trình đạo hàm riêng
sau:
t

h
SW
z
h
K
zy
h
K
yx
h
K
x
szzyyxx


=










+













+











Ở đây:
- K
xx
, K
yy
, K
zz
là các hệ số thấm theo phương x, y và z. Chiều z là chiều thẳng
đứng.

- h là cốt cao mực nước tại vị trí (x,y,z) ở thời điểm t.
- W là mô đun dòng ngầm, hay là các giá trị bổ cập, giá trị thoát đi của nước
dưới đất tính tại vị trí (x,y,z) ở thời điểm t. W = W(x,y,z,t) là hàm số phụ thuộc thời
gian và không gian (x,y,z).
- S là hệ số nhả nước.
- S
s
= S
s
(x,y,z), K
xx
= K
xx
(x,y,z), K
yy
= K
yy
(x,y,z), K
zz
= K
zz
(x,y,z) là các hàm phụ
thuộc vào vị trí không gian x,y,z.
Phương trình vi phân phân tán thuỷ động lực một chiều có dạng:

Hội thảo khoa học Quốc gia về Khí tượng Thủy văn, Môi trường và Biến đổi khí hậu lần thứ XVI
238 Tập 2: Thủy văn - Tài nguyên nước, Biển, Môi trường

t
C

x
C
V
x
C
D
x
2
2
L


=






ở đây: D
L
- Hệ số phân tán thuỷ động lực theo chiều dọc;
C - Nồng độ dung dịch;
V
X
- Tốc độ chuyển động trung bình của dòng ngầm theo phương x;
t - Thời gian tính từ khi bắt đầu xảy ra quá trình khuyếch tán;
D
L
được xác định bởi công thức:

D
L
= a
L*
V
X +
D*
trong đó: D* - hệ số khuyếch tán phân tử và có giá trị rất nhỏ có thể bỏ qua khi tốc
độ chuyển động của nước ngầm khá lớn.
a
L
- hệ số phân tán động, theo nghiên cứu thực nghiệm của
Neuman(1990) khi chiều dài của dòng ngầm nhỏ hơn 3500m, a
L
được xác định bởi
phương trình:
a
L
= 0.0175* L* 1.46
4.2. Thiết lập mô hình GMS cho khu vực đảo Phú Quý
Mô hình GMS được sử dụng để đánh giá trữ lượng nước ngầm trên đảo Phú
Quý với các điều kiện sau: biên mực nước lấy theo giá trị trung bình mực nước trên
đảo; biên độ mặn là giá trị trung bình của các giếng sát biển; địa chất trên đảo thành
bốn nhóm địa chất theo thành phần thạch học, thời kỳ hình thành, và phân bố lộ diện
(Hình 1). Trong đó, trầm tích gió và trầm biển được gộp vào một tầng có mầu xanh
sẫm; Bazan nứt nẻ tuổi Holocen mầu xanh ra trời; Bazan nứt nẻ tuổi Pleistocen trung -
thượng mầu vàng; Bazan lỗ hổng tuổi Pleistocen trung mầu đỏ.

a. Phân bố địa chất trên đảo Phú Quý


b. Phân bố lộ diện địa chất trên đảo Phú
Quý
Hình 1. Phân bố địa chất trên đảo Phú Quý
Từ 4 tầng chứa nước ở trên khi đưa vào mô hình GMS được nhóm thành các
lớp địa chất như sau:
+ Lớp 1: gồm trầm tích gió tuổi Holocen, trầm tích biển tuổi Pleistocen thượng,
Bazan nứt nẻ tuổi Holocen, Bazan nứt nẻ tuổi Pleistocen trung thượng với hệ số thấm
Hình 2.a;
+ Lớp 2: gồm Bazan nứt nẻ có tuổi Pleistocen trung-thượng phân bố xung
quanh đảo và Bazan lỗ hổng tuổi Pleistocen trung phân bố trung tâm đảo với hệ số
thấm Hình 2.b;

Hội thảo khoa học Quốc gia về Khí tượng Thủy văn, Môi trường và Biến đổi khí hậu lần thứ XVI

Tập 2: Thủy văn - Tài nguyên nước, Biển, Môi trường 239

+ Lớp 3: gồm Bazan nứt nẻ có tuổi Pleistocen trung-thượng phân bố phía tây
bắc đảo, một vài vùng nhỏ ven biển và Bazan lỗ hổng tuổi Pleistocen trung phân bố
phần còn lại của đảo với hệ số thấm Hình 2.c;
+ Lớp 4: Bazan lỗ hổng tuổi Pleistocen trung với hệ số thấm Hình 2.d;

(a)

(b)

(c)

(d)
Hình 2. Hệ số thấm tại các tầng địa chất theo phương ngang
4.3. Hiệu chỉnh và kiểm nghiệm

Hiệu chỉnh, kiểm nghiệm các thông số của mô hình, chúng tôi sử dụng kết quả
quan trắc của 6 trạm đo mực nước ngầm trên đảo (Hình 3), với thời gian quan trắc từ
1/2010 đến 11/2011, lượng nước ngầm khai thác theo thống kê năm 2005 và cập nhật
năm 2011.

Hình 3. Sơ đồ vị trí các giếng quan trắc mực nước ngầm khi đưa vào mô hình GMS
-8.00
-4.00
0.00
4.00
8.00
12.00
01/01/2010
11/04/2010
20/07/2010
28/10/2010
05/02/2011
16/05/2011
24/08/2011
Độ sâu mực nước tĩnh thực đo độ sâu mực nước tĩnh tính toán
h(m)
Time
Trạm PQI-2C

(a)
-8.00
-4.00
0.00
4.00
8.00

12.00
01/01/2010
11/04/2010
20/07/2010
28/10/2010
05/02/2011
16/05/2011
24/08/2011
Độ sâu mực nước tĩnh thực đo độ sâu mực nước tĩnh tính toán
h(m)
Time
Trạm PQIII-1TB

(b)
-6.00
-2.00
2.00
6.00
10.00
14.00
01/01/2010
11/04/2010
20/07/2010
28/10/2010
05/02/2011
16/05/2011
24/08/2011
Độ sâu mực nước tĩnh thực đo độ sâu mực nước tĩnh tính toán
h(m)
Time

Trạm PQIII-2B

(c)
-6.00
-2.00
2.00
6.00
10.00
14.00
01/01/2010
11/04/2010
20/07/2010
28/10/2010
05/02/2011
16/05/2011
24/08/2011
Độ sâu mực nước tĩnh thực đo độ sâu mực nước tĩnh tính toán
h(m)
Time
Trạm PQIII-4B

(d)
-6.00
-2.00
2.00
6.00
10.00
14.00
01/01/2010
11/04/2010

20/07/2010
28/10/2010
05/02/2011
16/05/2011
24/08/2011
Độ sâu mực nước tĩnh thực đo độ sâu mực nước tĩnh tính toán
h(m)
Time
Trạm PQIV-3B

(e)
-6.00
-2.00
2.00
6.00
10.00
14.00
01/01/2010
11/04/2010
20/07/2010
28/10/2010
05/02/2011
16/05/2011
24/08/2011
Độ sâu mực nước tĩnh thực đo độ sâu mực nước tĩnh tính toán
h(m)
Time
Trạm PQIV-4A

(f)

Hình 4. Biến trình độ sâu mực nước ngầm tính toán và thực đo trên đảo Phú Quý
từ tháng 1/2010 đến tháng 11/2011


Hội thảo khoa học Quốc gia về Khí tượng Thủy văn, Môi trường và Biến đổi khí hậu lần thứ XVI
240 Tập 2: Thủy văn - Tài nguyên nước, Biển, Môi trường

Bảng 2. Sai số giữa kết quả tính toán và thực đo tại các giếng quan trắc mực nước
trên huyện đảo Phú Quý
TT
Tên trạm
Cao độ miệng
giếng (m)
Sai số tuyệt đối
trung bình
Độ lệch chuẩn
Sai số đỉnh
(m)
1
PQI-2C
7,29
0,42
0,58
1,78
2
PQIII-1TB
5,95
0,56
0,63
0,41

3
PQIII-2B
11,18
0,51
0,65
1,09
4
PQIII-4B
11,2
0,45
0,54
0,02
5
PQIV-3B
7,11
0,64
0,71
1,26
6
PQIV-4A
10,78
0,44
0,50
1,2
Kết quả hiệu chỉnh và kiểm nghiệm tại 6 giếng quan trắc mực nước ngầm cho
thấy mô hình mô phỏng tốt nước ngầm. Mực nước tính toán ở tất cả các giếng quan
trắc đều đồng pha với mực nước thực đo (Hình 4). Sai số tuyệt đối trung bình dao
động từ 0,42 đến 0,64 mét, lớn nhất tại trạm PQIV-3B, nhỏ nhất tại trạm PQI-2C. Độ
lệch quân phương dao động từ 0,5 đến 0,71, lớn nhất tại trạm PQIV-3B, nhỏ nhất tại
trạm PQIV-4A. Ngoài ra, sai số đỉnh dao động trong khoảng từ 0,02 đến 1,78 mét

(Bảng 2). Kết quả hiệu chỉnh và kiểm nghiệm cho thấy các thông số trong mô hình đã
ổn định có thể dùng để tính toán nước ngầm trên đảo.
4.4. Đánh giá trữ lượng nước ngầm trên đảo Phú Quý
Việc đánh giá trữ lượng nước ngầm trên đảo sử dụng số liệu thống kê nguồn
nước khai thác theo năm 2005 có cập nhật thêm lưu lượng khai thác thực năm 2011
của hai nhà máy nước ở xã Ngũ Phụng (500 m
3
/ngày đêm) và Long Hải (400 m
3
/ngày
đêm). Trong đó các thông số mô hình tính toán trữ lượng này ứng với kịch bản như
sau:
+ Các thông số của mô hình giữ nguyên theo quá trình hiệu chỉnh kiểm nghiệm;
+ Sử dụng quá trình mưa, bốc hơi trung bình tháng nhiều năm;
+ Biên biển là mực nước trung bình (H=0 mét);
+ Biên mặn là giá trị trung bình của các giếng ven biển (S=1.6
o
/
oo
);
Kết quả tính toán được trình bày trong Bảng 4.4 cho thấy trữ lượng nước dưới
đất trên đảo vào khoảng 6,8 đến 7,9 triệu m
3
, trong đó có khoảng 0,62 đến 0,63 triệu
m
3
, nước bị nhiễm mặn chiếm khoảng 8,4% đến 9,3% tổng trữ lượng nước ngầm trên
đảo. Tổng trữ lượng nước ngọt trên đảo vào khoảng đến 6,08 đến 7,28 triệu m
3
, chiếm

90,7 đến 92,1% tổng trữ lượng nước ngầm trên đảo. Trữ lượng khai thác tiềm năng
trên đảo vào khoảng 2,5 đến 3,6 triệu m
3
, chiếm 40,8 đến 50,4% tổng trữ lượng nước
ngọt trên đảo. Theo số liệu điều tra khảo sát cập nhật năm 2011 thì mức độ khai thác
trên đảo vào khoảng 86,3 đến 95,5 nghìn m
3
/tháng, chiếm 2,6 đến 3,7% trữ lượng khai
thác tiềm năng trên.
Trong điều kiện bình thường tổng lượng nước bị nhiễm mặn chiếm khoảng
8,4% đến 9,3% tổng lượng nước dưới đất (Bảng 3). Việc khai thác hiện nay trên đảo
chưa ảnh hưởng nhiều đến sự xâm nhập mặn của nước biển đến nguồn nước ngầm của
đảo.

Hội thảo khoa học Quốc gia về Khí tượng Thủy văn, Môi trường và Biến đổi khí hậu lần thứ XVI

Tập 2: Thủy văn - Tài nguyên nước, Biển, Môi trường 241

Bảng 3. Trữ lượng nước ngầm trung bình nhiều năm của từng tháng trên đảo Phú Quý
(106m3)
Trữ
lượng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII

IX
X
XI
XII
W
Tĩnh
6.050
6.046
6.044
6.042
6.040
6.043
6.044
6.045
6.046
6.049
6.051
6.051
W
Động

1.024
0.749
0.737
0.671
0.795
1.198
1.278
1.107
1.262

1.854
1.767
1.300
W
nhiễm mặn

0.619
0.620
0.620
0.624
0.626
0.624
0.626
0.626
0.624
0.622
0.620
0.620
W
nước ngọt

6.455
6.175
6.162
6.089
6.209
6.617
6.696
6.527
6.684

7.281
7.199
6.731
W
KTTN

2.839
2.563
2.550
2.483
2.607
3.011
3.091
2.921
3.075
3.669
3.583
3.115
W
KT

0.096
0.086
0.096
0.093
0.096
0.093
0.096
0.096
0.093

0.096
0.093
0.096
Trữ lượng khai thác tiềm năng = Trữ lượng động + 30% X Trữ lượng tĩnh;
W
KTTN
là trữ lượng khai thác tiềm năng; W
KT
là trữ lượng khai thác
5. Kết luận
Đặc điểm tự nhiên nổi bật nhất của đảo là cách xa đất liền (cách Phan Thiết 120
km), diện tích nhỏ, độ dốc lớn, trên đảo không tồn tại hoặc tồn tại trong thời gian ngắn
dòng chảy mặt sau mưa. Do đó, nước ngầm có vai trò rất lớn trong sinh hoạt và sản
xuất của người dân trên đảo.
Kết quả tính toán cho thấy với lượng khai thác hiện nay trên đảo Phú Quý
khoảng 3223 m
3
/ngày đêm (dân khai thách theo thống kê 2005 và 2 nhà máy nước
năm 2011 ) thì nước ngầm trên đảo hoàn toàn có thể đáp ứng được nhu cầu khai thác
phục vụ sinh hoạt và sản xuất của nhân dân trên đảo. Tổng lượng nước khai thác toàn
đảo mới chỉ chiếm 2,6 đến 3,7% trữ lượng nước khai thác tiềm năng.
Trong điều kiện bình thường tổng lượng nước bị nhiễm mặn chiếm khoảng
8,4% đến 9,3% tổng lượng nước dưới đất. Việc khai thác hiện nay trên đảo chưa ảnh
hưởng nhiều đến sự xâm nhập mặn của nước biển đến nguồn nước ngầm của đảo,
nhưng nêm mặn ở một số khu vực đã có xu hướng tiến vào trong đảo cục bộ nơi có
lượng khai thác tập trung cao như phía tây nam đảo thuộc xã Tam Thanh.
Việc sử dụng mô hình số trong tính toán nước ngầm có ưu điểm là mô tả được
sự biến động của nguồn nước ngầm theo thời gian và không gian. Ngoài ra, việc sử
dụng mô hình số giúp tính toán được các thành phần khác nhau trong tổng trữ lượng
nước một các rõ ràng. Việc này giúp ích rất lớn cho các nhà quản lý trong việc đưa ra

các chính sách quản lý nguồn nước.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo chuyên đề “Đặc điểm địa chất thủy văn” trong dự án “Điều tra Tài
nguyên nước phục vụ phát triển kinh tế khu vực đảo Phú Quý”.
2. Báo cáo chuyên đề “Hiện trạng khai thác sử dụng nguồn nước và nhu cầu khai
thác sử dụng nguồn nước ở đảo Phú Quý” trong dự án “Điều tra Tài nguyên nước
phục vụ phát triển kinh tế khu vực đảo Phú Quý”.
3. Nguyễn Thu Hiền – luận văn Thạc sĩ năm 2009 “Đánh giá tiềm năng nước dưới
đất miền đồng bằng tỉnh quảng trị phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và
môi trưởng bền vững”.
4. Vũ Minh Cát, Bùi Công Quang – giáo trình 2003 “Thủy văn nước dưới đất”.

Hội thảo khoa học Quốc gia về Khí tượng Thủy văn, Môi trường và Biến đổi khí hậu lần thứ XVI
242 Tập 2: Thủy văn - Tài nguyên nước, Biển, Môi trường

APPLICATION GMS MODEL SIMULATE AND EVALUATE THE
CURRENT STATUS
Nguyen Xuan Hien, Khuong Van Hai, Nguyen Thi Phuong
Vietnam Institute of Meteorology, Hydrology and Enviroment

Groundwater in Phu Quy island's main source of water to meet the daily needs of the
people and produced on the island. This paper introduces GMS application model to assess
the status of groundwater on the island and some calculated results such as the total reserves
of fresh water on the island of about 6.08 to 7.28 million m
3
/month, the total reserves of
mining fresh water on the island of about 86.3 and 95.5 thousand m
3
/month.

×