Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Phát triển bền vững ngành ca cao Việt Nam.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.3 KB, 6 trang )


PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH CA CAO VIỆT NAM

Phạm Hồng ðức Phước
Chủ nhiệm chương trình ca cao ðại học Nông Lâm, TP. HCM
Phó Ban ðiều phối Phát triển Ca cao Việt Nam
Tel: 0913 920 173
Email:



SƠ NÉT VỀ NGÀNH CA CAO

Thế giới

Cacao, lọai cây công nghiệp dài ngày có nguồn gốc ở Nam Mỹ ñã ñược thuần hóa và trồng
sản xuất hàng trăm năm nay. Hạt ca cao là nguyên liệu chính ñể sản xuất kẹo sô cô la và
nguyên liệu quan trọng trong ngành thực phẩm, bánh kẹo. Ca cao cũng ñược sử dụng trong
mỹ phẩm và ngành dược.
Ca cao có nguồn gốc từ tầng thấp ở các rừng mưa nhiệt ñới dọc theo sông Amazon, Nam Mỹ.
Trong ñiều kiện này biến ñộng nhiệt ñộ ngày và ñêm không cao, ẩm ñộ rất cao và ánh sang bị
tán xạ và yếu. Trong quá trình di thực và thuần hóa ñể thương mại, ca cao hiện nay ñược
trồng chủ yếu ở các nước nhiệt ñới nằm trong vùng 20o vĩ ñộ Bắc và Nam
Với các giống trồng ñã ñược chọn lọc hiện nay, ca cao phát triển tốt ở nơi có nhiệt ñộ tối ña
30 – 32oC và tối thiểu khỏang 18 – 20 oC. Cây bị thiệt hại nghiêm trọng ở nhiệt ñộ dưới
10oC hoặc 15oC nhưng kéo dài. Ca cao trồng thích hợp trên các vùng có lượng mưa hàng
năm vào khỏang 1500 – 2000 mm và ñược phân bố ñều quanh năm. Ca cao không thích hợp
những nơi có gió mạnh liên tục (< 12km/giờ) và không ñược che chắn. Ca cao có khả năng
thích hợp trên nhiều lọai ñất nếu ñược thóat nước tốt và có pH từ 5.5 – 6.7.
Hiện nay Tây Phi sản xuất 70% tổng sản lượng ca cao trên thế giới trong ñó các nước sản
xuất chính là Bờ Biển Ngà, Ghana, Nigeria và Cameroon. Nam Mỹ sản xuất 10% với hai


nước chính là Brazil và Ecuador. Châu Á – Thái Bình Dương, 20% với các nước Indonesia,
Papa New Guiné và Mã Lai. Tổng sản lượng ca cao thế giới ñã ñạt ñược 3 700 000 tấn vào
năm 2007 (Bảng 1).

Bảng 1: Sản lượng của các nước sản xuất ca cao chính trên thế giới (1 000 tấn)


2005/06 2006/07 2007/08 (forecasts)
Africa 2643 70.3% 2334 69.1% 2578 69.4%
Cameroon 166 166 185
Cote d’Ivoire 1408 1229 1370
Ghana 740 615 675
Nigeria 200 190 210
Các nước khác 129 133 138
America 446 11.9% 415 12.3% 445 12%
Brazil 162 126 160
Ecuador 114 115 115
Others 170 175 171
Asia and 670 17.8% 627 18.6% 690 18.6%
Oceania
Indonesia 560 520 580
Các nước khác 110 107 110
Tổng (thế giới) 3759 100% 3376 100% 3713 100%



Trong những năm gần ñây, nhu cầu ca cao trên thế giới ñang tăng rất nhanh. Trong khi
ñó, tiêu dùng ñã tăng gấp ñôi so với tiến ñộ sản xuất và ñã làm cạn kiệt các kho dự trữ ca
cao của thế giới. Các quốc gia nhập khẩu ca cao lớn nhất thế giới gồm có Hà Lan, Mỹ,
ðức, Pháp và Anh, chiếm hơn nửa sản lượng ca cao nhập khẩu của thế giới. Giá ca cao

trên thị trường thế giới cũng tăng rất nhanh từ năm 1999 ñến năm 2002, nhưng lại giảm
trong năm 2003. Tuy nhiên ñến năm 2007, giá ca cao lại tăng cao trở lại.

Việt Nam
Ở Việt Nam, ca cao ñã ñược người Pháp du nhập từ lâu và trồng rải rác ở nhiều vùng ñịa lý
khác nhau từ ñồng bằng sông Cửu Long ñển cao nguyên Nam Trung Bộ. Tuy nhiên vì nhiều
l ý do khác nhau, trước ñây ca cao ở Việt Nam chưa bao giờ ñược trồng ñến quy mô sản xuất
hàng hóa. Vào những năm 1980, với sự khuyến khích của nhà nước, ca cao ñược trồng rộng
rãi ở các tỉnh miền Trung và miền Nam. Tuy nhiên, vào thời ñiểm ñó, các doanh nghiệp nhà
nước hỗ trợ cho chương trình này không xây dựng ñược một kênh thu mua và thị trường cho
sản phẩm nên toàn bộ ngành sản xuất ca cao ñã sụp ñổ
.

Vào ñầu những năm 1990, công ty Mars và Hiệp hội Ca cao Thế giới (WFC) ñã ñề nghị Việt
Nam nên trồng lại ca cao do tình hình trong nước cũng như thế giới thay ñổi theo chiều
hướng thuận lợi ñể phát triển cây công nghiệp này. Vào thời gian này (1993), Việt Nam ñã
bình thường hóa quan hệ với Mỹ là nước tiêu thụ tiêu thụ ca cao chính trên thế giới, nhu cầu
ca cao trên thế giới tăng ñều trong khi vùng sản xuất ca cao chính là Nam Mỹ và Tây Phi lại
có nhiều biến ñộng về chính trị, thời tiết và dịch bệnh, làm giới hạn sự phát triển và nguồn
cung cấp ca cao.

Năm 2005 Ban ðiều Phối Phát Triển Ca cao Quốc Gia ñược Bộ Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn thành lập nhằm giúp bộ ñịnh hướng phát triển cho ngành ca cao Việt
Nam. Cũng trong năm 2005, bộ Khoa học và Công nghệ cũng ñã ban hành tiêu chuẩn hạt
ca cao Việt Nam nhằm giúp người sản xuất có cơ sở ñể sản xuất hạt ca cao chất lượng
cao. Năm 2006, lần ñầu tiên tám dòng ca cao thương mại trong bộ giống do trường ðại
học Nông Lâm, TP.HCM khảo nghiệm ñược bộ NN&PTNN công nhận và cho phép
trồng rộng rãi trên toàn quốc. ðây là 2 sự kiện có y nghĩa về mặt phát ly ñể ca cao trở
thành cây trồng chính trong hệ thống canh tác ở Việt Nam. Sau ñó, theo kế hoạch của Bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn, Việt Nam sẽ phát triển diện tích trồng Ca cao từ

10.000 héc ta hiện tại lên 20.000 héc ta vào năm 2010 và 80.000 héc ta vào năm 2020,
nhằm ñưa sản lượng ca cao hạt khô ñể xuất khẩu và tiêu thụ trong nước ñạt 100.000 tấn.
Sẽ có bốn vùng trọng ñiểm bao gồm 28 tỉnh ñược qui hoạch ñể sản xuất ca cao nằm ở
ðông Nam bộ, Tây Nguyên, duyên hải miền Trung và ñồng bằng sông Cửu Long.

Chính quyền ñịa phương một số tỉnh cũng khuyến khích mở rộng diện tích trồng ca cao.
Ví dụ như Bến Tre, tỉnh ñã xây dựng ñược kế hoạch phát triển và phân bổ nguồn ngân
sách 24 tỷ ñồng ñể trồng 10,000 héc ta ca cao trong tỉnh.

Ở thời ñiểm hiện tại, những tỉnh có diện tích trồng ca cao nhiều nhất cả nước là Bến Tre
và ðắk Lăk. Những tỉnh trồng ca cao quan trọng khác gồm có Bà Rịa - Vũng Tàu, Tiền
Giang, Bình Phước và Bình ðịnh. Sản lượng ca cao Việt Nam trong năm 2007 khoảng
300 tấn.

Bảng 2: Diện tích ca cao hiện nay (05/2007)
Stt Tỉnh Diện tích
(ha)
Stt Tỉnh Diện tích
(ha)
1 Ben Tre 2,922 9 An Giang 104
2 Tien Giang 1,300 10 Binh Dinh 63
3 Binh Phuoc 1,200 11 Lam Dong 55
4 Ba ria-Vung tau 1,119 12 Quang Ngai 25
5 Dak Lak 1,111 13 Binh Thuan 20
6 Dak Nong 468 14 Phu Yen 2.5
7 Vinh Long 300 15 Can Tho 0.6
8 Dong Nai 200
Tổng 8,972

Các thị trường giao thương ca cao ñang từng bước hình thành với sự tham gia của các

công ty nước ngoài như Cargill, ED&F Man, Armajaro, các công ty trong nước và mạng
lưới thu mua nhỏ ở các ñịa phương có trồng ca cao cao.


CÁC THÀNH TỰU VỀ NGHIÊN CỨU VÀ CHUYỂN GIAO KHOA HỌC KỸ
THUẬT

Hiện nay ñại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan ñi ñầu về nghiên cứu
cây ca cao ở Việt Nam và có một ñội ngũ cán bộ ñào tạo chuyên sâu về cây ca cao.
Trường ñang thực hiện các chương trình nghiên cứu ứng dụng, xây dựng các giáo trình
giảng dạy cũng như các chương trình ñào tạo tập huấn viên (TOT). Trường ñã tham gia
một cách tích cực vào việc phát triển ca cao của Việt Nam từ năm 1993 thông qua các
hoạt ñộng chính sau:
- Xây dựng ñược vườn tập ñòan giống ca cao: Trường ñại học Nông Lâm có một
vườn tập ñòan ca cao với trên 150 dòng vô tính gồm các dòng ca cao nhập nội từ từ
Malaysia, Costa Rica, Mỹ, Anh Quốc, Indonesia và các cá thế xuất sắc do tuyển chọn nội
ñia.
- Chương trình giống khu vực: Trường ñại học Nông Lâm hiện là thành viên của
Chương trình giống khu vực và ñang trao ñổi các giống ca cao với các quốc gia thành
viên gồm Malaysia, Indonesia, the Philippines, Papua New Guinea và Ấn ðộ.
- Các mô hình trình diễn về ca cao: Trường ñại học Nông Lâm ñã xây dựng ñược
các mô hình trình diễn về ca cao ở nhiều tỉnh khác nhau ñể chuyển giao kỹ thuật, khảo
sát sự thích ứng của các dòng thương mại trong các vùng sinh thái nông nghiệp khác
nhau, và các mô hình trồng xen thích hợp. Thông qua họat ñộng này, nhiều mô hình ñã
ñược nhân rộng như ca cao xen dừa ở Bến Tre và Tiền Giang, ca ca o xen ñiều ở Lâm
ðồng, Bình Phước, và Dak Lak, ca ca o xen cây ăn trái (sầu riêng, nhãn, tiêu …) ở các
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Bến Tre, ðồng Nai hoặc các mô hình trồng thuần với cây che
bóng là keo dậu, anh ñào giả, hoa hòe ở Dak Lak và ðak Nông.
- Lên men: các thí nghiệm về quá trình lên men, trữ trái, dụng cụ lên men, số
lượng hạt ướt,... ñã và ñang tiến hành nhằm xây dựng quy trình tốt nhất ñể chuyển giao

người trồng nhằm sản xuất ca cao ñạt chất lượng cao. Cùng trong chiều hướng nâng cao
chất lượng, một phòng ñánh giá chất lượng bằng cảm quan ñã ñược thành lập ñể hỗ trợ
nghiên cứu và sản xuất.
- Kiểm soát sâu hại và dịch bệnh: một số ñề tài nghiên cứu về việc sử dụng kiến
ñen ñể kiểm soát Helopeltis và thử nghiệm 200 mẫu Trichoderma ñịa phương ñể kiểm
soát bệnh thối trái trên ca cao và một số cây trồng khác.
- Nhân giống vô tính: Nhiều nghiên cứu ñã ñược thực hiện ñể nhân rộng ca cao
bằng các kỹ thuật ghép khác nhau.
- Tài liệu: Biên sọan tài liệu hướng dẫn trồng và chăm sóc cây ca cao nhằm phuc
vụ các lớp tập huấn. Biên sọan sách “Kỹ thuật trồng ca cao ở Việt Nam” ñã xuất bản lần
thứ 3 với tổng cọng 25 000 cuốn ñể cung cấp cho người trồng.
- Tập huấn: Trường ñã tập huấn trực tiếp trên 3 000 nông dân trồng ca cao ñồng
thời thông qua chương trình SUCCESSALLIANCE ñào tạo trên 500 tập huấn viên cho
các tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Bến Tre, Tiền Giang, Bình Phước và Dak Lak. Từ 500 tập
huấn viên này kỹ thuật trồng ca cao ñã chuyển giao trên 17 000 nông dân cho các tỉnh
nêu trên.

Một số viện nghiên cứu khác cũng ñã tiến hành nghiên cứu về ca cao là Viện khoa học
nông nghiệp Tây Nguyên, trường ñại học Cần Thơ. Với nguồn ngân sách của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện khoa học nông nghiệp Tây Nguyên cũng ñã có
nhiều nghiên cứu về cây ca cao trên các lãnh vực chọn giống, kiểm soát sâu bệnh, lên
men, nhân giống....
Trường ñại học Cần Thơ cũng ñã tiến hành nghiên cứu các phương pháp lên men và sấy
bằng năng lượng mặt trời theo mô hình của Papa New Guinea.

Tuy nhiên, hiện vẫn có nhiều lỗ hổng và ñiểm yếu trong nghiên cứu về ca cao. Các vấn
ñề chính gồm có:
- Vẫn còn quá ít nhà nghiên cứu tham gia nghiên cứu ca cao.
- So với các cây trồng khác, ngân sách nhà nước dành cho ca cao còn hạn chế.
- Vẫn còn nhiều vấn ñề chưa ñược ñề cập ñến hoặc nghiên cứu chưa ñầy ñủ như

phân bón cho sản xuất ca cao, quản lý sâu hại và dịch bệnh …

TIỀM NĂNG VÀ TRIỂN VỌNG
Sau thời gian dài từ khi ñược du nhập, cây ca cao mới chỉ bước ñầu tiến lên sản xuất hàng
hóa. Tuy nhiên qua thực tế cho thấy ñây là một cây trồng có nhiều triển vọng phát triến
tốt trên nhiều khía cạnh:
- ða dạng hóa cây trồng: ñặc tính ca cao chịu bóng râm nên có thể trồng xen
dưới các cây trồng khác có tán thưa. Do ñó trong 1 diện tích ta có thể ñang
dạng cây trồng nhằm tránh rủi ro về biến ñộng giá cả ñồng thời cũng giảm áp
lực sâu bệnh do với trồng thuần. Các mô hình trồng xen ca cao thành công là
ca cao với dừa ở các tỉnh Bến Tre, Tiền Giang; caoca với ñiều ở Bình Phước,
Dak Lak, Lâm ðồng. Ngoài ra mô hình ca cao sầu riêng cũng ñược trồng
thành công ở nhiều tỉnh.
- Lao ñộng: Lao ñộng nông nghiệp ñang ngày trở nên thiếu khi công nghiệp
phát triển. Các cây trồng cần lao ñộng tập trung vào mùa thu hoạch như cà
phê, ñiều ñang và sẽ gặp nhiều khó khăn về công lao ñộng ñặc biệt vào thời
ñiểm thu hoạch. Ca cao là giải pháp tốt cho vấn ñề này. Ca cao cho trái quanh
năm nên tránh ñược áp lực về công lao ñộng khi thu họach và sau thu hoạch.
- Môi trường: Vườn ca cao ñúng kỹ thuật sẽ có mức ñộ che phủ cao do ca cao
có tán dày ở tầng thấp ñồng thời với tán cây che bóng ơ tầng cao giúp hạn chế
xói mòn, bốc thóat hơi nước. Vườn ca cao cần thiết phải có hang cây chắn gió
làm giảm tốc ñộ giớ. Sau thời gian, do phải tỉa cành thường xuyên nên vườn
ca cao tích lũy lớp hữu cơ dày trên mặt làm giảm bốc thóat hơi nước nên tưới
nước ít, giảm xói mòn, l y tính và hóa tính ñất ñược cải thiện, tăng ñộ phì ñất.
- Nước: Ca cao ra hoa kết trái tập trung vào mùa mưa, nhu cầu nước vào mùa
khô ít hơn các cây trồng khác như cây ăn trái, cà phê. ðộ che phủ cao ở các
vườn ca cao cùng giúp giảm thiểu lượng nước tưới vào mùa khô.
- Sản phẩm: Ca cao ngoài sản phẩm chính là hạt, các bộ phận khác của cây còn
có thể sử dụng ñược. Lá ca cao có thể nuôi ñược bò, dê, thỏ. Dịch chảy ra từ
lớp cơm nhầy trong quá trình lên men dùng làm rượu. Vỏ chứa hàm lượng

kali cao dùng làm phân bón. rượu, vỏ, sinh tố.
- Thị trường:

Bảng 3: Thị trường tiêu thụ vùng ðông Nam Á (1 000 tấn)
QUỐC GIA CÔNG SUẤT CHẾ BIẾN CHẾ BIẾN (2007)
Mã Lai 432 306
Singapore 88 66
Indonesia 348 158
TỔNG 868 530
Nguồn: Cargill Indonesia (2008)


Bảng 3 cho thấy nhu cầu về hạt ca cao chỉ riêng trong vùng ðông Nam Á ñã rất
cao. Hiện nay các nhà máy chế biến trong vùng mới chỉ họat ñộng 61% công suất.
Mã Lai hang năm tiêu thụ lượng ca cao lớn (306 000 tấn) trong khi sản lượng
trong nước rất thấp (20 000 tấn). Hiện nay Mã Lai nhập ca cao chủ yếu từ
Indonesia nhưng do hạt ca cao của Indonesia chất lượng kém nên phải nhập thêm
từ Tây Phi ñể pha trộn. Kể cả Indonesia với sản lượng hiện nay trên 500 000
tấn/năm cũng phải nhập một phần ca cao lên men sản xuất ở Tây Phi cho nhu cầu
chế biến 158 000 tấn. Ngoài thị trường ðông Nam Á, thị trường chính của ca cao
là Châu Âu và Mỹ.



ðỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
ðể ngành ca cao non trẻ của Việt Nam phát triển bền vững cần thiết phải chú trọng về
chất lượng. Sản lượng ca cao có khi thiếu có khi thừa nhưng sản phẩm chất lượng thì

×