Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện kim bảng, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





DƯƠNG VĂN GIANG


ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: Quản lý ñất ñai
Mã số : 60.62.16


Người hướng dẫn khoa học : TS. NGUYỄN ÍCH TÂN




HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i
LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc ./.

Tác giả luận văn



Dương Văn Giang







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñược nội dung này, tôi ñã nhận ñược sự chỉ bảo, giúp ñỡ
rất tận tình của TS. Nguyễn Ích Tân, sự giúp ñỡ, ñộng viên của các thầy cô
giáo trong khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ñào tạo Sau ñại học. Nhân
dịp này cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS.

Nguyễn Ích Tân và những ý kiến ñóng góp quý báu của các thầy cô giáo
trong khoa Tài nguyên và Môi trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ Ủy ban nhân dân huyện, phòng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, phòng Tài nguyên và Môi trường,
phòng Thống kê, chính quyền các xã cùng nhân dân huyện Kim Bảng ñã tạo
ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và các bạn ñồng nghiệp ñộng viên,
giúp ñỡ trong quá trình thực hiện luận văn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn



Dương Văn Giang

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii
MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục các hình viii
Danh mục phụ lục ix

1. MỞ ðẦU 1

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu của ñề tài 2
1.3. Yêu cầu của ñề tài 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
2.1 ðất và vai trò của ñất trong sản xuất nông nghiệp 3
2.1.1 Khái niệm về ñất và ñất sản xuất nông nghiệp 3
2.1.2 Vai trò và ý nghĩa của ñất ñai trong sản xuất nông nghiệp 4
2.2. Vấn ñề hiệu quả sử dụng ñất và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất. 5
2.2.1 Khái quát hiệu quả sử dụng ñất. 5
2.2.2 Sự cần thiết phải ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất. 7
2.3 ðặc ñiểm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 7
2.3.1 Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững 7
2.3.2 Sử dụng ñất theo quan ñiểm sinh thái 14
2.4 Sơ lược về vấn ñề sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 16
2.4.1 Sơ lược về vấn ñề sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới 16
2.4.2 Sơ lược về vấn ñề sử dụng ñất nông nghiệp ở Việt Nam 18
2.5 ðịnh hướng sử dụng ñất vùng ñồng bằng sông Hồng và tỉnh Hà Nam 19
2.5.1 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp vùng ñồng bằng sông Hồng 19
2.5.2 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp tỉnh Hà Nam 21
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv
3. ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 23
3.1 ðối tượng, phạm vi nghiên cứu 23
3.1.1 ðối tượng nghiên cứu 23
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu 23
3.2 Nội dung nghiên cứu 23
3.2.1 ðánh giá các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng ñến sử
dụng ñất nông nghiệp của huyện Kim Bảng 23

3.2.2 ðánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 23
3.2.3 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
theo hướng phát triển bền vững ñến năm 2020 24
3.3 Phương pháp nghiên cứu 24
3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu 24
3.3.2 Phương pháp ñiều tra 24
3.3.3 Phương pháp xử lý số liệu, tài liệu 25
3.3.4 Phương pháp minh hoạ bằng bản ñồ 25
3.3.5 Phương pháp chuyên gia 26
3.3.6 Phương pháp tính hiệu quả sử dụng ñất 26
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 28
4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam 28
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 28
4.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 32
4.1.3 Dân số, lao ñộng, việc làm và thu nhập. 39
4.1.4 Hiện trạng phát triển cơ sở hạ tầng 41
4.1.5 Tình hình quản lý ñất ñai. 46
4.2 Hiện trạng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp của huyện Kim Bảng 49
4.2.1 Hiện trạng sử dụng ñất của huyện 49
4.2.2 Hiện trạng sử dụng ñất theo ñơn vị hành chính 51
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v
4.2.3 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp 51
4.2.4 Hiện trạng cây trồng và các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp 52
4.2.5 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp của một số loại hình sử
dụng ñất chính của huyện 57
4.2.6 Nguyên tắc lựa chọn các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp 84
4.3 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Kim Bảng ñến năm 2020 85
4.3.1 Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp huyện Kim Bảng 85

4.3.2 Tiềm năng sản xuất nông nghiệp 85
4.3.3 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp ñến năm 2020 87
4.3.4 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp 92
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95
5.1 Kết luận 95
5.2 Kiến nghị 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
PHỤ LỤC 100

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


TT

Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
1 BQ Bình quân
2 BVTV Bảo vệ thực vật
3 CPTG Chi phí trung gian
4 ñ ðồng
5 DT Diện tích
6 ðVT ðơn vị tính
7 FAO Tổ chức nông lương thế giới
8 GTGT Giá trị gia tăng
9 GTGT/Lð Giá trị gia tăng trên ngày công lao ñộng
10 GTSX Giá trị sản xuất
11 GTSX/Lð Giá trị sản xuất trên ngày công lao ñộng

12 Lð Lao ñộng
13 LUT Loại hình sử dụng ñất
14 LX - LM Lúa xuân - lúa mùa
15 NXB Nhà xuất bản
16 SL Sản lượng
17 STT Số thứ tự
18 tr ñồng Triệu ñồng
19 UNDP Chương trình hỗ trợ phát triển của Liên Hiệp Quốc
20 WTO Tổ chức thương mại thế giới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1. So sánh cơ cấu kinh tế của huyện 33

Bảng 4.2. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng, vật nuôi huyện
Kim Bảng 35

Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng ñất huyện Kim Bảng năm 2011 50

Bảng 4.4. Hiện trạng hệ thống cây trồng của huyện Kim Bảng qua một
số năm 52

Bảng 4.5. Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất và hệ thống cây trồng
chính của huyện Kim Bảng năm 2011 54

Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 1 58


Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 2 59

Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 3 60

Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 1 61

Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 2 63

Bảng 4.11. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 3 65

Bảng 4.12. Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các LUT trên các tiểu vùng 69

Bảng 4.13. Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhâp bình quân trên ngày công lao
ñộng của các kiểu sử dụng ñất tiểu vùng 1 tính trên 1 ha 71

Bảng 4.14. Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập bình quân trên ngày công lao
ñộng của các kiểu sử dụng ñất tiểu vùng 2 tính trên 1 ha 72

Bảng 4.15. Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập bình quân trên ngày công lao
ñộng của các kiểu sử dụng ñất tiểu vùng 3 tính trên 1 ha 73

Bảng 4.16. Tổng hợp mức ñầu tư lao ñộng và thu nhâp bình quân trên ngày
công lao ñộng của các LUT trên các tiểu vùng 77

Bảng 4.17. So sánh mức ñầu tư phân bón thực tế tại ñịa phươngvới tiêu
chuẩn bón phân cân ñối và hợp lý 81

Bảng 4.18. ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Kim Bảng ñến
năm 2020 90



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Cơ cấu lao ñộng phân theo các ngành kinh tế năm 2011 40

Hình 4.2. Cơ cấu sử dụng ñất huyện Kim Bảng năm 2011 51

Hình 4.3. GTGT của các loại hình sử dụng ñất huyện Kim Bảng 68

Hình 4.4. Mức ñầu tư lao ñộng và GTGT trên công lao ñộng của các 78

Hình 4.5. So sánh diện tích ñất nông nghiệp trước và sau khi ñịnh hướng 91




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ix
DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Lao ñộng ñang làm việc trong các ngành kinh tế qua một số năm 100

Phụ lục 2. Giá cả một số loại sản phẩm nông nghiệp tại huyện Kim Bảng
năm 2009 101

Phụ lục 3. Danh mục các loại thuốc BVTV người dân Kim Bảng sử dụng 102


Phụ lục 4. Năng suất một số cây trồng chính của huyện Kim Bảng 103

Phụ lục 5. Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của huyện Kim Bảng qua các năm 104

Phụ lục 6. Phiếu ñiều tra nông hộ 105

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1
1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên quý giá của mỗi con người và các sinh vật trên
trái ñất, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của
ñất nước, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Vì vậy, ñất ñai vốn là mối quan tâm hàng
ñầu của mỗi quốc gia, mỗi vùng, mỗi ñịa phương. ðặc biệt, trong nông
nghiệp ñất ñai là tư liệu sản xuất chủ yếu, nó vừa là ñối tượng lao ñộng, vừa
là tư liệu lao ñộng.
Nông nghiệp là hoạt ñộng sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài
người. Hầu hết các nước trên thế giới ñều phải xây dựng một nền kinh tế trên
cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của ñất, lấy ñó làm
bàn ñạp cho việc phát triển các ngành khác. Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài
nguyên ñất hợp lý, có hiệu quả cao theo quan ñiểm sinh thái và phát triển bền
vững ñang trở thành vấn ñề mang tính toàn cầu. Mục ñích của việc sử dụng
ñất là làm thế nào ñể bắt nguồn tư liệu có hạn này mang lại hiệu quả kinh tế,
hiệu quả sinh thái, hiệu quả xã hội cao nhất, ñảm bảo lợi ích trước mắt và lâu
dài. ðể thực hiện mục tiêu này cần bắt ñầu từ nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
trong nông nghiệp một cách toàn diện.

Khai thác tiềm năng ñất ñai sao cho ñạt hiệu quả cao nhất là việc làm
hết sức quan trọng và cần thiết, ñảm bảo cho sự phát triển của sản xuất nông
nghiệp cũng như sự phát triển chung của nền kinh tế ñất nước. Cần phải có
các công trình nghiên cứu khoa học, ñánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp, nhằm phát hiện ra các yếu tố tích cực và hạn chế, từ ñó làm cơ
sở ñể ñịnh hướng phát triển sản xuất nông nghiệp, thiết lập các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2
Kim Bảng là một huyện có nhiều tiềm năng ñể phát triển kinh tế, trong
ñó nông nghiệp có tầm quan trọng lớn ñối với sự phát triển kinh tế của huyện,
phần lớn dân số của huyện sống bằng nghề nông nghiệp nhưng diện tích ñất
nông nghiệp bình quân trên ñầu người còn thấp. Vì vậy, việc sử dụng ñất
nông nghiệp có hiệu quả nhằm ñem lại nhiều hơn những sản phẩm cho xã hội
có ý nghĩa rất lớn. Hơn nữa trong quá trình sử dụng ñất, huyện chưa chú trọng
ñúng mức việc sử dụng ñất ñai mà chỉ quan tâm tới năng suất sản lượng cây
trồng. Chính vì vậy hệ sinh thái nông nghiệp ñã bị thay ñổi ñáng kể và tính
bền vững trong hệ thống nông nghiệp không ñược duy trì. ðây cũng là
nguyên nhân dẫn ñến nguy cơ làm suy thoái ñất ñai ñặc biệt là ở các vùng sản
xuất chuyên canh.
Xuất phát từ thực tiễn ñó, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả
kinh tế trong sản xuất nông nghiệp và sử dụng hợp lý hơn ñất nông nghiệp
hiện có, góp phần bảo vệ môi trường, ñược sự ñồng ý của khoa Tài nguyên và
Môi trường, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, chúng tôi tiến hành thực
hiện ñề tài: “ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp tại
huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.”
1.2. Mục tiêu của ñề tài
ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp huyện Kim Bảng
làm cơ sở ñịnh hướng phát triển nền sản xuất nông nghiệp trong tương lai góp

phần nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp và nâng cao mức
thu nhập cho người dân.
1.3. Yêu cầu của ñề tài
- ðánh giá các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ñầy ñủ và chính xác,
các chỉ tiêu phải ñảm bảo tính thống nhất, hệ thống và chính xác.
- ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất.
- ðề xuất loại hình sử dụng ñất có hiệu quả trong ñiều kiện huyện Kim Bảng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 ðất và vai trò của ñất trong sản xuất nông nghiệp
2.1.1 Khái niệm về ñất và ñất sản xuất nông nghiệp
ðất ñã có từ lâu nhưng khái niệm về ñất mới có từ thế kỷ XVIII. Trong
từng lĩnh vực khác nhau, các nhà khoa học khái niệm về ñất khác nhau.
Nhà bác học người Nga ðocutraiep năm 1897 ñưa ra ñịnh nghĩa: “ðất
là một vật thể thiên nhiên cấu tạo ñộc lập lâu ñời do kết quả quá trình hoạt ñộng
tổng hợp của 5 yếu tố hình thành ñất ñó là: sinh vật, ñá mẹ, khí hậu, ñịa hình và
thời gian”. Sau này người ta bổ sung thêm yếu tố thứ sáu là con người.
Các Mác cho rằng: “ðất ñai là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu
nhất của sản xuất nông nghiệp, ñiều kiện không thể thiếu ñược của sự tồn tại và tái
sinh của hàng loạt thế hệ người kế tiếp nhau” [5].
Theo quan ñiểm sinh thái ñất ñược ñịnh nghĩa: ðất là vật mang của hệ
sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nông nghiệp [1].
Theo quan ñiểm của ñánh giá ñất thì ñất ñai ñược ñịnh nghĩa là một
vùng ñất mà ñặc tính của nó ñược xem như bao gồm các ñặc trưng tự nhiên
quyết ñịnh ñến khả năng khai thác ñược hay không mà ở mức ñộ nào của
vùng ñó. Thuộc tính của ñất bao gồm khí hậu, thổ nhưỡng, lớp ñịa chất bên
dưới, thuỷ văn, ñộng vật, thực vật và những tác ñộng trong quá khứ cũng như

hiện tại của con người [28].
ðất nông nghiệp: Là ñất sử dụng vào mục ñích sản xuất, nghiên cứu,
thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và
mục ñích bảo vệ, phát triển rừng.
Theo Luật ñất ñai năm 2003, ñất nông nghiệp ñược chia ra làm các
nhóm ñất chính sau: ñất sản xuất nông nghiệp, ñất lâm nghiệp, ñất nuôi
trồng thuỷ sản, ñất làm muối và ñất nông nghiệp khác [20].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4
2.1.2 Vai trò và ý nghĩa của ñất ñai trong sản xuất nông nghiệp
ðất ñai ñóng vai trò quyết ñịnh ñến sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài người, là cơ sở tự nhiên, là tiền ñề cho mọi quá trình sản xuất. Các Mác ñã
nhấn mạnh “ðất là mẹ, sức lao ñộng là cha sản sinh ra của cải vật chất” [5].
Luật ñất ñai năm 1993 cũng ñã khẳng ñịnh “ðất ñai là tài nguyên vô cùng quý
giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi
trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở y tế, văn
hoá, xã hội, an ninh quốc phòng” [2]. Trong sản xuất nông nghiệp ñất ñai là tư
liệu sản xuất quan trọng cơ bản và ñặc biệt với những ñặc ñiểm riêng như sau:
ðất ñai vừa là ñối tượng lao ñộng vừa là tư liệu lao ñộng trong quá
trình sản xuất. ðất ñai là ñối tượng lao ñộng bởi lẽ nó là nơi ñể con người
thực hiện các hoạt ñộng của mình tác ñộng vào cây trồng, vật nuôi ñể tạo ra
sản phẩm. Bên cạnh ñó, ñất ñai còn là tư liệu lao ñộng trong quá trình sản
xuất thông qua việc con người ñã biết lợi dụng một cách ý thức các ñặc tính
tự nhiên của ñất như lý học, hoá học, sinh vật học và các tính chất khác ñể tác
ñộng và giúp cây trồng tạo nên sản phẩm [12].
ðất ñai là tư liệu sản xuất vĩnh cửu không thể thay thế trong sản xuất
nông nghiệp nếu biết sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của ñất ñai sẽ ngày
càng tăng lên [19].
ðất ñai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới ñất liền và bề mặt ñịa lục

[15]. ðặc biệt là ñất ñai nông nghiệp, sự giới hạn về diện tích ñất còn thể hiện
ở khả năng có hạn về khai hoang tăng vụ trong từng ñiều kiện cụ thể. Do vậy
trong quá trình sử dụng ñất cần hết sức quý trọng và tiết kiệm thì mới có thể
ñáp ứng ñược nhu cầu sử dụng ñất ñai ngày càng tăng của xã hội.
Như vậy: trong nông nghiệp, ñất ñai là tư liệu sản xuất chủ yếu, ñặc
biệt và không thể thay thế ñược. Nhưng diện tích ñất ñai lại có hạn, bên cạnh
ñó sự gia tăng dân số cùng với quá trình công nghiệp hóa, ñô thị hóa làm cho
diện tích ñất ñang ngày càng giảm ñặc biệt là ñất nông nghiệp. Mặt khác hiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5
tượng biến ñổi khí hậu toàn cầu ñã ảnh hưởng lớn ñến diện tích, năng suất,
chất lượng sản phẩm nông nghiệp. Vì vậy sử dụng ñất ñai một cách hợp lý là
một trong những ñiều kiện ñể phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
2.2. Vấn ñề hiệu quả sử dụng ñất và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất.
2.2.1 Khái quát hiệu quả sử dụng ñất.
Trong quá trình nghiên cứu về hiệu quả, do xuất phát từ những góc ñộ
nghiên cứu khác nhau, nên có nhiều quan ñiểm và cách nhìn nhận khác nhau
về hiệu quả. Khi tiến hành ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp cần
ñánh giá hiệu quả trên ba mặt ñó là hiệu quả về mặt kinh tế, hiệu quả về mặt
xã hội và hiệu quả về mặt môi trường.
* Hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả ñạt
ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết quả ñạt
ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu tư, chi phí bỏ ra là phần giá trị
của các nguồn lực ñầu vào. Người sản xuất muốn thu ñược kết quả phải bỏ ra
những chi phí nhất ñịnh, những chi phí ñó là nhân lực, vật lực, vốn…So sánh
kết quả ñạt ñược với chi phí bỏ ra ñể ñạt ñược kết quả ñó, sẽ là hiệu quả kinh
tế. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối ña hóa kết quả với một lượng chi phí
ñịnh trước hoặc tối thiểu hóa chi phí ñể ñạt ñược một kết quả nhất ñịnh.

Hiệu quả kinh tế là khâu trung tâm của tất cả các loại hiệu quả và nó có
vai trò quyết ñịnh ñối với các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế là loại hiệu
quả có khả năng lượng hóa, ñược tính toán tương ñối chính xác và biểu hiện
thông qua các chỉ tiêu.
* Hiệu quả xã hội:
Hiệu quả xã hội là có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể
hiện mục tiêu hoạt ñộng kinh tế của con người. Chúng là tiền ñề của nhau và
là một phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và
các lợi ích xã hội mang lại. Việc lượng hóa các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả xã
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6
hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính
ñịnh tính như tạo công ăn việc làm cho lao ñộng, ñịnh canh, ñịnh cư, xây
dựng xã hội lành mạnh, nâng cao mức sống của toàn dân.
Hiệu quả xã hội ñược ñánh giá thông qua các chỉ tiêu:
- ðảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;
- ðáp ứng ñược mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng;
- Góp phần chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật;
- Tăng cường sản phẩm hàng hoá, ñặc biệt là hàng xuất khẩu;
- Phát huy ñược tri thức bản ñịa;
- Phù hợp với tập quán của ñịa phương, ñường lối chính sách của ðảng,
pháp luật của Nhà nước;
- Thu hút lao ñộng giải quyết công ăn việc làm cho nông dân nhất là
vào lúc nông nhàn.
* Hiệu quả môi trường:
ðây là loại hiệu quả ñược các nhà môi trường học rất quan tâm trong
ñiều kiện hiện nay. Một hoạt ñộng sản xuất ñược coi là có hiệu quả khi hoạt
ñộng ñó không có những tác ñộng xấu ñến vấn ñề môi trường như ñất, nước,
không khí và hệ sinh học. Hiệu quả ñạt ñược khi quá trình sản xuất kinh

doanh diễn ra không làm cho môi trường xấu ñi mà ngược lại quá trình sản
xuất ñó còn ñem lại cho môi trường tốt hơn, làm cho môi trường xanh, sạch
ñẹp hơn trước [8].
Như vậy, sử dụng ñất hợp lý hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm
tới cả ba loại hiệu quả, trong ñó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu
quả kinh tế không có ñiều kiện nguồn lực ñể thực thi hiệu quả xã hội và môi
trường ngược lại không có hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường hiệu quả
kinh tế sẽ không vững chắc [7].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7
2.2.2 Sự cần thiết phải ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất.
Hiệu quả sử dụng phải là kết quả của quá trình sử dụng ñất. Kết quả ở
ñây ñược hiểu là kết quả hữu ích, là một ñại lượng vật chất tạo ra do mục ñích
của con người, ñược hiểu bằng những chỉ tiêu do tích chất mâu thuẫn giữa
nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà ta phải xem
xét kết quả ñó ñược tạo ra như thế nào, chi phí bỏ ra là bao nhiêu, có ñưa lại
kết quả hữu ích hay không. Chính vì thế, khi ñánh giá kết quả hoạt ñộng sản
xuất không chỉ dừng lại ở việc ñánh giá kết quả mà còn phải ñánh giá chất
lượng công tác hoạt ñộng sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm ñó [10].
ðất ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp. Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa
học, các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn
là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia và quá trình
sản xuất nông nghiệp [8].
2.3 ðặc ñiểm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.3.1 Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
Nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm

truyền thống mà là phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa
học, từ nông dân hoặc cả hai. ðiều trở nên thông thường ñối với những người
nông dân, bền vững là việc sử dụng những công nghệ và thiết bị mới vừa
ñược phát kiến, những mô hình canh tác tổng hợp ñể giảm giá thành ñầu vào.
ðó là những công nghệ về chăn nuôi ñộng vật, những kiến thức về sinh thái
ñể quản lý sâu hại và thiên ñịch [12].
Theo Lê Văn Khoa, 1993 [11], ñể phát triển nông nghiệp bền vững
cũng phải loại bỏ ý nghĩ ñơn giản rằng, nông nghiệp, công nghiệp hóa sẽ ñầu
tư từ bên ngoài vào. Phạm Chí Thành, 1996 [23] cho rằng có 3 ñiều kiện ñể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8
tạo nông nghiệp bền vững ñó là công nghệ bảo tồn tài nguyên, những tổ chức
từ bên ngoài và những tổ chức về các nhóm ñịa phương. Tác giả cho rằng xu
thế phát triển nông nghiệp bền vững ñược các nước phát triển khởi xướng và
hiện nay ñã trở thành ñối tượng mà nhiều nước nghiên cứu theo hướng kế
thừa, chắt lọc các tinh túy của nền nông nghiệp chứ không chạy theo cái hiện
ñại ñể bác bỏ những cái thuộc về truyền thống. Trong nông nghiệp bền vững
việc chọn cây gì, con gì trong một hệ sinh thái tương ứng không thể áp ñặt
theo ý muốn chủ quan mà phải ñiều tra, nghiên cứu ñể hiểu biết thiên nhiên.
Không có ai hiểu biết hệ sinh thái nông nghiệp ở một vùng bằng chính
những người sinh ra và lớn lên ở ñó. Vì vậy, xây dựng nông nghiệp bền vững
cần thiết phải có sự tham gia của người dân trong vùng nghiên cứu. Phát triển
bền vững là việc quản lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên thiên nhiên, ñịnh hướng
những thay ñổi công nghệ thể chế theo một phương thức sao cho ñạt ñến sự
thoả mãn một cách liên tục những nhu cầu của con người, của những thế hệ
hôm nay và mai sau [28].
Một hệ thống sử dụng ñất bền vững là sự tổng hòa giữa kỹ thuật, chính
sách và hoạt ñộng kết hợp giữa xã hội với môi trường cụ thể:
- Duy trì và ñẩy mạnh ñược sản xuất.

- Giảm ñược mức ñộ rủi ro trong sản xuất.
- Bảo vệ ñược tài nguyên thiên nhiên và tránh ñược sự thoái hóa chất
lượng của ñất và nước.
- Có hiệu quả kinh tế và ñược xã hội chấp nhận.
Mục ñích của nông nghiệp bền vững là kiến tạo một hệ thống bền vững
về sinh thái, có tiềm lực về kinh tế, có khả năng thoả mãn những nhu cầu của
con người mà không huỷ diệt ñất ñai, không làm ô nhiễm môi trường. Hội
nghị thượng ñỉnh về phát triển bền vững năm 2002 tại Johannesburg ñã khẳng
ñịnh phát triển Nông nghiệp và Nông thôn bền vững (SARD) là quá trình ña
chiều bao gồm: (i) tính bền vững của chuỗi lương thực (từ người sản xuất ñến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9
tiêu thụ, liên quan trực tiếp ñến cung cấp ñầu vào, chế biến và thị trường); (ii)
tính bền vững trong sử dụng tài nguyên ñất và nước về không gian và thời
gian; (iii) khả năng tương tác thương mại trong tiến trình phát triển nông
nghiệp và nông thôn ñể ñảm bảo cuộc sống ñủ, an ninh lương thực trong vùng
và giữa các vùng [3].
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa ñáp ứng nhu cầu của hiện tại,
vừa ñảm bảo ñược nhu cầu của các thế hệ tương lai [9]. Một quan ñiểm khác
lại cho rằng: Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay
ñổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm ñảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng
của con người cả hiện tại và mai sau [29].
Sử dụng ñất hợp lý là một bộ phận quan trọng hợp thành chiến lược
phát triển nông nghiệp bền vững. Các quan ñiểm cụ thể sử dụng ñất nông
nghiệp dựa trên cơ sở phát triển nông nghiệp bền vững là:
- Chuyển ñổi hệ thống cây trồng trên quan ñiểm sản xuất hàng hoá và
ñạt hiệu quả cao.
- Sản xuất nông nghiệp phải gắn liền với chuyên môn hoá, tập trung hoá.
Chuyên môn hoá ñòi hỏi người sản xuất phải ñạt tới trình ñộ cao, tập trung vào

một ñến vài sản phẩm chủ yếu, mà ở ñó sản phẩm làm ra chứa ñựng một dạng tri
thức khoa học kỹ thuật và tổ chức quản lý cao, nhằm không ngừng nâng cao
năng suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh ñể bán
sản phẩm của mình, tiêu thụ ñược trên thị trường hàng hoá [25].
- Chuyển ñổi hệ thống cây trồng theo hướng ña dạng hoá sản phẩm
trong ñiều kiện kinh tế hộ nông dân trong ñiều kiện ít ñất.
- Chuyển ñổi hệ thống cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá trong
các hộ là khuyến khích các hộ ra sức khai thác ñất ñai trong gia ñình họ phát
triển mô hình canh tác mới ứng dụng nhanh những tiến bộ khoa học kỹ thuật
và quản lý ñể không ngừng nâng cao hiệu quả và tỷ xuất hàng hoá trên một
ñơn vị diện tích.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
- Chuyển ñổi hệ thống cây trồng ñi ñôi với bảo vệ môi trường sinh thái,
xây dựng hệ thống nông nghiệp bền vững và an toàn lương thực.
Ở Việt Nam ñã hình thành nền văn minh lúa nước từ hàng ngàn năm
nay, có thể coi ñó là một mô hình nông nghiệp bền vững ở vùng ñồng bằng,
thích hợp trong ñiều kiện thiên nhiên nước ta. Hệ thống mô hình VAC (Vườn,
Ao, Chuồng), mô hình nông - lâm kết hợp trên ñất ñồi thực chất là những
kinh nghiệm truyền thống ñược ñúc rút ra từ quá trình ñấu tranh lâu dài, bền
vững với thiên nhiên khắc nghiệt của con người ñể tồn tại và phát triển.
* Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
Ngày nay nhu cầu sử dụng ñất của con người ngày càng tăng trong
khi quỹ ñất chỉ có hạn. ðất ñai ñang là nguồn tài nguyên ñược con người
khai thác với nhiều mục ñích khác nhau. Chính vì vậy một phần lớn diện
tích ñất nông nghiệp ñang ñược chuyển ñổi sang mục ñích sử dụng khác.
Do ñó, cũng như các nước trên thế giới thì mục tiêu sử dụng ñất nông
nghiệp ở nước ta cũng là nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trên cơ sở ñảm
bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công

nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng ñất nông nghiệp trong sản xuất
trên cơ sở cân nhắc các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng tối ña
lợi thế so sánh về ñiều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu ñến môi
trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết ñể ñảm bảo cho khai thác
sử dụng bền vững tài nguyên ñất ñai. Chính vì vậy, ñất nông nghiệp cần
ñược sử dụng theo nguyên tắc “ñầy ñủ, hợp lý và hiệu quả”, phù hợp với
ñiều kiện hoàn cảnh cụ thể của từng vùng [25].
- Thoả mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của thế hệ hiện tại và tương lai
về số lượng và chất lượng các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, ñủ thu nhập và các ñiều kiện sống, làm
việc tốt cho mọi người trực tiếp làm nông nghiệp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
- Duy trì và chỗ nào có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở
tài nguyên thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái
tạo ñược mà không phá vỡ chức năng của các chu kỳ sinh thái cơ sở và cân
bằng tự nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa xã hội của các cộng ñồng sống
ở nông thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trường.

Năm 1991 ở Nairobi ñã tổ chức về "Khung ñánh giá việc quản lý ñất
ñai" ñã ñưa ra ñịnh nghĩa: Quản lý bền vững về ñất ñai bao gồm các công
nghệ chính sách về hoạt ñộng nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế xã hội với
các quan tâm môi trường ñể ñồng thời:
- Duy trì nâng cao sản lượng.
- Giảm tối thiểu rủi ro trong sản xuất.
- Có thể tồn tại về mặt kinh tế.
- Có thể chấp nhận ñược về mặt xã hội.
- Bảo vệ tiềm năng tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn sự thoái hoá chất

lượng ñất ñai.
Năm nguyên tắc nêu trên ñược coi là những trụ cột của sử dụng ñất ñai
bền vững và là những mục tiêu cần phải ñạt ñược. Nếu thực tế diễn ra ñồng
bộ so với các mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ ñạt ñược. Nếu chỉ ñạt
ñược hay một vài mục tiêu mà không phải là tất cả thì khả năng bền vững chỉ
mang tính bộ phận [9].
Từ những nguyên tắc chung trên ở Việt Nam một loại hình sử dụng ñất
ñược xem là bền vững phải ñạt ñược 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao ñược thị
trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt xã hội thu hút ñược lao ñộng ñảm bảo ñược ñời
sống xã hội phát triển.
- Bền vững về mặt môi trường: loại hình sử dụng ñất phải ñược bảo vệ
ñộ màu mỡ của ñất, ngăn chặn sự thoái hoá và bảo vệ môi trường sinh thái.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
Ba yêu cầu bền vững trên là ñể xem xét và ñánh giá các loại hình sử
dụng ñất hiện nay. Thông qua việc xem xét và ñánh giá theo yêu cầu trên ñể
giúp cho việc ñịnh hướng phát triển nông nghiệp ở vùng sinh thái [9].
Khái niệm sử dụng ñất ñai bền vững do con người ñưa ra ñược thể hiện
trong nhiều hoạt ñộng sử dụng và quản lý ñất ñai theo nhiều mục ñích mà con
người ñã lựa chọn cho từng vùng ñất xác ñịnh. ðối với sản xuất nông nghiệp
việc sử dụng ñất bền vững phải ñạt ñược trên cơ sở ñảm bảo khả năng sản
xuất ổn ñịnh của cây trồng, chất lượng tài nguyên ñất không suy giảm theo
thời gian và việc sử dụng ñất không ảnh hưởng xấu ñến môi trường sống của
con người, của các sinh vật.
* Những xu hướng sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
Thời gian gần ñây, nhiều phương thức sản xuất nông nghiệp gắn với
những khái niệm như: nền nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, nông

nghiệp sạch, nông nghiệp ñầu vào thấp và trong mỗi phương thức ñều có vai
trò gắn với sự phát triển bền vững.
- Nông nghiệp hữu cơ
ðịnh nghĩa bởi nhóm nghiên cứu của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA).
‘Canh tác hữu cơ là một hệ thống sản xuất hoặc là không sử dụng hoặc loại
trừ số lớn phân hoá học tổng hợp, thuốc trừ sâu, chất ñiều hoà sinh trưởng và
các chất phụ gia trong thức ăn gia súc. ðể mở phạm vi có thể thực hiện ñược
lớn nhất, hệ thống canh tác hữu cơ phải dựa trên việc luân canh cây trồng, sử
dụng tàn dư thực vật, trồng cây họ ñậu, sử dụng cây phân xanh, các chất thải
hữu cơ, phòng trừ sinh học ñể duy trì sức sản xuất của ñất và lớp ñất canh tác
nhằm cung cấp dinh dưỡng và bảo vệ cây khỏi côn trùng, dịch bệnh, cỏ dại’.
Hiện nay, theo quan ñiểm của nhiều nhà khoa học, nông nghiệp hữu cơ
là một hệ thống gắn liền với sự phát triển nông nghiệp bền vững. Phương thức
sản xuất mà nông dân nông nghiệp hữu cơ lựa chọn phụ thuộc không chỉ vào
các ñiều kiện môi trường nông nghiệp mà còn phụ thuộc vào hoàn cảnh kinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
tế xã hội như: lao ñộng, khả năng ñầu tư và thị trường mục tiêu. Nông dân nông
nghiệp hữu cơ cố gắng tìm kiếm sự phát triển phù hợp, thích ứng với ñiều kiện
trang trại, khảo sát và xâm nhập thị trường, nhằm tạo nên một hệ thống bền vững
trong chuỗi cung cấp nông sản. Mục ñích tổng thể là cây trồng, vật nuôi cho
năng suất cao nhất, mà vẫn bảo vệ tốt không khí, ñất và nguồn nước [3; 30].
- Nền nông nghiệp ñầu vào thấp [3]
Hệ thống canh tác ñầu vào thấp là ‘tìm kiếm sự tối ưu hoá việc sử dụng
ñầu vào từ bên trong (nghĩa là tài nguyên của ñồng ruộng) và giảm tối thiểu
sử dụng ñầu vào (các nguồn không phải từ trang trại) như phân hoá học, thuốc
trừ sâu vào bất cứ thời ñiểm nào ở ñâu có thể thực hiện ñược nhằm hạ thấp
chi phí sản xuất, giảm dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong sản phẩm và
giảm rủi ro chung cho nông dân, tăng lợi nhuận trong trại cả ngắn và dài hạn.

- Canh tác sinh học/canh tác sinh thái [3]
Canh tác sinh học và sinh thái là khái niệm phổ biến ñược sử dụng ở
châu Âu và các nước phát triển. Canh tác sinh học là hệ thống trồng trọt mà
người sản xuất cố gắng giảm tối thiểu việc sử dụng hoá chất trừ sâu ñể bảo vệ
cây trồng. Khái niệm canh tác sinh học và sinh thái ñược hiểu theo nghĩa rộng
hơn, bao hàm các kỹ thuật và quy trình canh tác ñặc biệt hơn ñối với tính bền
vững của hệ canh tác, chẳng hạn như canh tác hữu cơ, chức năng sinh học,
chính thống và tự nhiên…
- Canh tác tự nhiên
Theo khái niệm canh tác tự nhiên Kyusei của tác giả Teruo Higa, Nhật
Bản vào những năm 1980, "Canh tác tự nhiên Kyusei là cứu cánh nhân loại
thông qua phương pháp canh tác hữu cơ hay tự nhiên. ðiểm bổ sung trong
khái niệm này là phương thức Kyusei thường khai thác kỹ thuật liên quan ñến
các vi sinh vật có lợi như việc nhiễm vi sinh vật ñể tăng sự ña dạng sinh học
của hệ vi sinh vật ñất trồng trọt và như vậy sẽ tạo nhân tố tăng sự sinh trưởng
của cây trồng, tăng năng suất và sản lượng [31].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
- Nông nghiệp/phương thức canh tác chính xác
Nông nghiệp chính xác là ‘chiến lược quản lý sử dụng thông tin chi
tiết, ở ñịa ñiểm ñặc trưng ñể quản lý chính xác ñầu vào. Khái niệm này nhiều
khi gọi là nông nghiệp chính xác, canh tác chính xác hay quản lý chính xác
theo vị trí ñặc trưng. ý tưởng phải biết ñược ñặc trưng của ñất và cây ñến từng
mảnh ruộng ñể tối ưu hoá ñầu vào phù hợp từng vị trí. ðầu vào là phân bón,
hạt giống, hoá chất trừ sâu bệnh chỉ nên sử dụng vào ñúng thời ñiểm, ñúng
nhu cầu ñể có hiệu quả kinh tế cao nhất. Kỹ thuật này yêu cầu sử dụng một số
thiết bị như máy tính cá nhân, thiết bị viễn thông, viễn thám, hệ thống ñịnh vị
toàn cầu (GPS), hệ thống thông tin ñịa lý (GIS), người giám sát/kiểm tra, theo
dõi. Phương thức canh tác chính xác hứa hẹn một nền sản xuất nông nghiệp

giảm sử dụng hoá chất ñầu vào tối ưu nhất, ñảm bảo năng suất tính theo hiệu
quả kinh tế, tuy nhiên vẫn còn nhiều tranh cãi về tính bền vững vì phải ñầu tư
kinh phí lớn và yêu cầu sử dụng kỹ thuật tiến bộ. Xu hướng này hiện ñang rất
phổ biến trong phát triển nông nghiệp ở Nhật Bản [3].
2.3.2 Sử dụng ñất theo quan ñiểm sinh thái
Hệ sinh thái là một hệ thống bao gồm các sinh vật tác ñộng qua lại với
môi trường bằng các dòng năng lượng tạo nên cấu trúc dinh dưỡng nhất ñịnh
ña dạng về loài và các chu trình vật chất. Hệ sinh thái có thể hiểu nó bao gồm
quần xã sinh vật (ñộng vật, thực vật, vi sinh vật) và môi trường vô sinh (ánh
sáng, nhiệt ñộ, chất vô cơ ). Tùy theo cấu trúc dinh dưỡng tạo nên sự ña
dạng về loài, cao hay thấp, tạo nên chu trình tuần hoàn vật chất (chu trình
tuần hoàn vật chất hiện nay hầu như chưa ñược khép kín vì dòng vật chất lấy
ra không ñem trả lại cho môi trường ñó).
Theo A.Tansley (1935), hệ sinh thái là một ñơn vị bao gồm các vật
sống và ngoại cảnh không sống của chúng.
Hệ sinh thái bao gồm hai thành phần chủ yếu:
- Các quần thể sống (thực vật, ñộng vật, vi sinh vật) với các mối quan
hệ dinh dưỡng và vị trí của chúng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15
- Các nhân tố ngoại cảnh: khí hậu, ñất, nước
Theo chức năng, hoạt ñộng của hệ sinh thái ñược phân theo dòng năng
lượng, chuỗi thức ăn, sự phân bố theo không gian và thời gian tuần hoàn vật
chất, phát triển, tiến hóa và ñiều khiển.
Trong sinh quyển có 3 hệ sinh thái chủ yếu:
- Hệ sinh thái tự nhiên: rừng, ñồng cỏ, sông
- Hệ sinh thái nông nghiệp
- Hệ sinh thái ñô thị
* Hệ sinh thái nông nghiệp

Hệ sinh thái nông nghiệp là một hệ thống với các hệ thống phụ như
ñồng ruộng trồng cây hàng năm, vườn cây lâu năm, ñồng cỏ chăn nuôi, ao hồ
thả cá, các khu dân cư, trong ñó hệ sinh thái ñồng ruộng là thành phần trung
tâm quan trọng trong hệ sinh thái nông nghiệp. Hệ sinh thái nông nghiệp là
các vùng sản xuất nông nghiệp, cũng có thể là một cơ sở sản xuất nông
nghiệp như nông trường, hợp tác xã nông nghiệp.[26]
* Hệ sinh thái nhân văn
Hệ sinh thái nhân văn nghiên cứu về mối quan hệ giữa con người và
môi trường sống. Hệ sinh thái nhân văn cung cấp cơ sở khoa học cho việc
phân tích hệ thống tài nguyên nông thôn. Khái niệm này dựa trên quan ñiểm
cho rằng tồn tại một mối quan hệ có tính chất hệ thống giữa xã hội loài người
(hệ thống xã hội) và môi trường tự nhiên (hệ sinh thái). Những mối quan hệ
này ảnh hưởng ñến những nguồn tài nguyên và và ñến những tác ñộng về môi
trường do con người gây ra. Hệ thống xã hội hình thành trên cơ sở các yếu tố
dân số, kỹ thuật, tín ngưỡng, ñạo ñức, nhận thức, thể chế, cơ cấu xã hội. Hệ
sinh thái tồn tại trên cơ sở các yếu tố sinh vật (ñộng vật, thực vật, vi sinh vật),
các yếu tố vật lý (ñất, nước, không khí…). Mối quan hệ tương tác giữa hai hệ
thống này ñược biểu hiện dưới dạng năng lượng vật chất và thông tin. Những
dòng vật chất này ảnh hưởng tới cơ cấu và chức năng của từng hệ thống [6].

×