BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Vò anh tuÊn
ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ðỀ XUẤT SỬ DỤNG ðẤT
NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN BÌNH GIANG,
TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Quản lý ñất ñai
Mã số : 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ðỖ NGUYÊN HẢI
HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn
Vũ Anh Tuấn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
ii
LỜI CẢM ƠN !
ðể có ñược kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ từ rất nhiều ñơn vị và cá nhân. Tôi xin ghi
nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân ñã dành cho tôi sự giúp
ñỡ quý báu ñó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp ñỡ nhiệt tình
của thầy giáo PGS.TS. ðỗ Nguyên Hải, người ñã trực tiếp hướng dẫn ñề tài
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến ñóng góp quý báu của các thầy,
cô trong Khoa Tài và Môi trường, các thầy cô trong Khoa Sau ñại học.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ñồng chí lãnh ñạo UBND huyện Bình
Giang, các ñồng chí lãnh ñạo, chuyên viên Phòng NN & PTNT, Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Phòng Thống kê và UBND các xã ñã tạo ñiều kiện về
thời gian và cung cấp số liệu giúp tôi thực hiện ñề tài này.
Cám ơn sự cổ vũ, ñộng viên và giúp ñỡ của gia ñình, các anh, chị ñồng
nghiệp, bạn bè trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Hà nội, ng
ày tháng năm 2012
Tác giả luận văn
Vũ Anh Tuấn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC …………………………………………………………………………… iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC BIỂU ðỒ vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU viii
PHẦN I. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính Cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích và yêu cầu 3
1.2.1. Mục ñích 3
1.2.2. Yêu cầu 3
1.3. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1. Những khái niệm cơ bản dùng trong ñánh giá ñất ñai 4
2.1.1 Khái niệm về ñất ñai (Land) 4
2.1.2 Khái niệm về ñánh giá ñất (Land Evaluation – LE) 5
2.2. Những vấn ñề về hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 5
2.2.1 Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp 5
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp. 8
2.2.3 Một số vấn ñề lý luận về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp 13
2.3. Cơ sở thực tiễn về sử dụng ñất và nâng cao hiệu quả sử dụng
ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá 19
2.3.1. Trên thế giới 19
2.3.2. Ở Việt Nam 24
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iv
PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1. Nội dung nghiên cứu 36
3.1.1. Nghiên cứu, ñánh giá ñiều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội liên
quan ñến sử dụng ñất nông nghiệp của huyện 36
3.1.2. Nghiên cứu, ñánh giá thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp 36
3.1.3. ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa 36
3.1.4. ðề xuất sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả theo hướng sản
xuất hang hóa cho huyện 37
3.2. Phương pháp nghiên cứu 37
3.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 37
3.2.2. Phương pháp ñiều tra thực ñịa 38
3.2.3. Phương pháp chuyên gia 38
3.2.4. Phương pháp tính hiệu quả kinh tế và phương pháp so sánh 38
3.2.5. Phương pháp xử lý số liệu 39
3.2.6 Phương pháp dự báo 39
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 40
4.1. ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên 40
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 40
4.1.2. Các nguồn tài nguyên 42
4.2 ðiều kiện xã hội, hạ tầng cơ sở 45
4.2.1. Dân số, lao ñộng, việc làm và thu nhập 45
4.2.2. Thực trạng phát triển ñô thị và các khu dân cư nông thôn 46
4.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 47
4.3 Tình hình phát triển các ngành kinh tế. 50
4.3.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp 50
4.3.2. Khu vực kinh tế công nghiệp 54
4.3.3. Khu vực kinh tế dịch vụ - thương mại - du lịch 55
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
v
4.4. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa của huyện 57
4.4.1. Tình hình sử dụng ñất 57
4.4.2. Tình hình sản xuất các loại cây trồng 60
4.4.3. Thị trường tiêu thụ nông sản 61
4.5. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hoá huyện Bình Giang 62
4.5.1. Xác ñịnh các loại hình và kiểu sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp ở huyện 62
4.5.2. Hiệu quả kinh tế 64
4.5.3. Hiệu quả xã hội 77
4.5.4. Hiệu quả môi trường 81
4.6. ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Bình Giang ñến
năm 2020 84
4.6.1. Quan ñiểm phát triển nông nghiệp huyện Bình Giang ñến năm
2020 84
4.6.2. ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Bình Giang ñến
năm 2020 85
4.6.3. Một số giải pháp thực hiện ñịnh hướng 88
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 91
5.1. Kết luận 91
5.2. Kiến nghị 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC 97
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: ðặc ñiểm ñất ñai của huyện Bình giang 42
Bảng 4.1: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính ở huyện Bình
giang, giai ñoạn 2005 - 2010 52
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng ñất năm 2011 58
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp với các kiểu sử dụng ñất năm 2011 63
Bảng 4.4. Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính tiểu vùng 1 65
Bảng 4.5. Hiệu quả kinh tế cây trồng chính tiểu vùng 2 67
Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế cây trồng chính tiểu vùng 3 68
Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất tiểu vùng 1 70
Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất tiểu vùng 2 72
Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất tiểu vùng 3 74
Bảng 4.10: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện Bình Giang 75
Bảng 4.11. Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập/ngày công lao ñộng tiểu vùng 1 78
Bảng 4.12. Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập/ngày công lao ñộng tiểu vùng 2 79
Bảng 4.13. Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập/ngày công lao ñộng tiểu vùng 3 80
Bảng 4.14. So sánh mức ñầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân ñối và
hợp lý 83
Bảng 4.15. Hiện trạng và ñịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Bình
Giang tới năm 2020 87
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ
Biểu ñồ 2.1. Bình quân diện tích ñất nông nghiệp/khẩu nông nghiệp khu
vực Asean năm 2003 (ðơn vị: ha/người) 21
Biểu ñồ 2.2. Bình quân diện tích ñất trồng trọt và cho thu hoạch thường
xuyên/dân số nông nghiệp khu vực Asean năm 2003 25
Biểu ñồ 4.1: Cơ cấu sử dụng ñất năm 2011 59
Biểu ñồ 4.2: Cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp năm 2011 63
Biểu ñồ 4.3: GTGT/ha (nghìn ñồng/ha) của các loại hình sử dụng ñất 77
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
ASEAN : Hiệp hội các nước ðông Nam Á
Bq : Bình quân
CNH – HðH : Công nghiệp hoá - hiện ñại hoá
CPTG : Chi phí trung gian
FAO : Tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
GTGT : Giá trị gia tăng
GTSX : Giá trị sản xuất
HTX : Hợp tác xã
Lð : Lao ñộng
NXB : Nhà xuất bản
P/C : Phân chuồng
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
TðTT : Tốc ñộ tăng trưởng
TBKT : Tiến bộ kỹ thuật
DVTM : Dịch vụ thương mại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
1
PHẦN I. MỞ ðẦU
1.1. Tính Cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài sản vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất ñặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn xây
dựng, phát triển dân sinh, kinh tế, an ninh - quốc phòng, là tư liệu sản xuất
không thể thay thế trong sản xuất nông, lâm nghiệp. ðất ñai còn chi phối ñến
sự phát triển hay hủy diệt ñến các thành phần khác của môi trường.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh của ngành kinh tế, sự tăng nhanh của
dân số dẫn ñến nhu cầu ñất ñai cho mục ñích phi nông nghiệp ngày càng tăng,
ñi liền với nó, nhu cầu lương thực, thực phẩm ñáp ứng cho ñời sống và sản
xuất của con người không ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng gây
sức ép lớn cho ngành nông nghiệp. Mặt khác, nông nghiệp là một ngành sản
xuất ñặc biệt, con người khai thác nguồn lợi tự nhiên từ ñất ñể ñảm bảo nhu
cầu về thức ăn và vật dụng. Vì vậy, sản xuất nông nghiệp là một một hệ thống
phức tạp trong mối quan hệ của tự nhiên với kinh tế - xã hội.
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ñặc biệt là sau khi nước ta trở
thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO), cơ hội và thách
thức mở ra ñối với tất cả các ngành nghề Việt Nam. Trong ñó ngành nông
nghiệp ñược ñánh giá là ngành sẽ phải ñối mặt với nhiều thách thức, do trình
ñộ sản xuất còn thấp và nhỏ lẻ, bài học rút ra từ sản xuất cà phê, tiêu và ñiều
trong những năm cuối thế kỷ 20 và ñầu thế kỷ 21 ở các tỉnh Tây Nguyên “sản
xuất nông nghiệp chạy theo giá cả, thiếu tính ổn ñịnh và qui hoạch”.
Mặt khác, các mặt hàng nông sản khi tham gia cạnh tranh trên thị
trường xuất khẩu lại vấp phải sự bảo hộ trong sản xuất của các nước phát triển
và chất lượng các mặt hàng nông sản của nước ta không ñáp ứng theo tiêu
chuẩn chung của thế giới. ðiều ñó càng tạo sức ép cần phải nâng cao năng lực
cạnh tranh trong ngành nông nghiệp Việt Nam.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
2
Hiện nay, nước ta có khoảng gần 70% dân số sống ở nông thôn, nông
nghiệp ñang là nguồn sinh kế chính. Vì vậy, nó ảnh hưởng trực tiếp ñến hơn
2/3 hộ gia ñình làm nông nghiệp. ðồng thời, ngành nông nghiệp hàng năm
cũng ñóng góp hàng tỷ ñô la vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, Với
vị trí quan trọng như vậy, nông nghiệp là chìa khóa của sự ổn ñịnh và phát
triển ñối với nguời dân. Trong bối cảnh hội nhập, nông nghiệp nước ta có thể
có thêm nhiều cơ hội phát triển, cũng không ít những tác ñộng ảnh hưởng trực
tiếp ñến sự phát triển ổn ñịnh của nông nghiệp, ảnh hưởng ñến an ninh lương
thực của người nông dân, ñặc biệt là người nông dân nghèo.
Bình Giang là một huyện chủ yếu là nông nghiệp nằm ở phía tây tỉnh
Hải Dương, có diện tích là 105,14 km2 và dân số 108.848 người. Cây trồng
và hệ thống cây trồng trong huyện tương ñối ña dạng, phong phú từ các loại
cây ăn quả lâu năm như: vải, nhãn, bưởi, na… cho ñến các loại cây trồng
ngắn ngày như: lạc, ñậu tương, ngô, cà chua, khoai tây, các loại rau và lúa
nước vẫn là cây trồng chủ yếu. Năng suất lúa bình quân trong những năm gần
ñây tương ñối cao, tuy nhiên tình hình sản xuất hiện nay cho thấy bên cạnh
những hộ nông dân vươn lên mạnh mẽ vẫn còn tồn tại một bộ phận khá lớn
hộ nông dân gặp khó khăn trong sản xuất. ðể nâng cao hiệu quả kinh tế trong
sản xuất nông nghiệp góp phần xoá ñói, giảm nghèo, nâng cao ñời sống nhân
dân trong huyện hướng tới xuất khẩu các sản phẩm nông sản và bảo vệ môi
trường, cần phải có sự thay ñổi trong cơ cấu cây trồng, xác ñịnh trồng cây gì
ñể có hiệu quả kinh tế cao.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi thực hiện ñề tài: “ðánh giá hiệu quả và ñề
xuất sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa trên ñịa bàn
huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
3
1.2. Mục ñích và yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
- ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên cơ
sở các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bình Giang.
- ðề xuất sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa cho huyện.
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá hiện trạng và ñề xuất ñược hướng sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp phù hợp với ñiều kiện cụ thể của ñịa phương, ñịnh hướng phát triển
kinh tế - xã hội và chính sách của nhà nước.
- Những ñề xuất có tính khả thi phù hợp với ñiều kiện hiện tại và tương lai
của ñịa phương, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất và bảo vệ ñược nguồn tài
nguyên ñất ñai của huyện.
1.3. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện
- Các yếu tố chính tác ñộng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu là toàn bộ ñất sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn
huyện.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
4
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Những khái niệm cơ bản dùng trong ñánh giá ñất ñai
2.1.1 Khái niệm về ñất ñai (Land)
Theo học thuyết sinh thái học cảnh quan, ñất ñai ñược coi là vật mang
của hệ sinh thái. ðất ñai ñược ñịnh nghĩa ñầy ñủ như sau: “ Một vạt ñất xác
ñịnh về mặt ñịa lý là một diện tích bề mặt trái ñất với những thuộc tính tương
ñối ổn ñịnh hoặc thay ñổi có tính chất chu kỳ có thể dự ñoán ñược của sinh
quyển bên trên, bên trong và bên dưới nó như là: Không khí, ñất (soil), ñiều
kiện ñịa chất, thủy văn, thực vật và ñộng vật cư trú, những hoạt ñộng hiện nay
và trước ñây của con người, ở chừng mực mà những thuộc tính này ảnh
hưởng có ý nghĩa tới việc sử dụng vạt ñất ñó của con người hiện tại và trong
tương lai” (Christian và Stewart- 1968; Brinkman và Smyth- 1973).
ðất ñai vừa là nguồn tài nguyên thiên nhiên, vừa là tư liệu sản xuất ñặc
biệt của con người. Xét trên nhiều khía cạnh, nhiều góc ñộ khác nhau sẽ có
những khái niệm khác nhau về ñất ñai.
Theo quan ñiểm kinh tế học, ñất ñai không chỉ bao gồm mặt ñất mà còn
bao gồm cả tài nguyên dưới lòng ñất và tất cả mọi thứ sinh sôi ở trên và dưới
mặt ñất không do lao ñộng của con người làm ra, tức là bao gồm nước, mặt
ñất, nước ngầm, thổ nhưỡng, ñộng thực vật.
ðứng trong góc ñộ sản xuất, ñất ñai là yếu tố ñầu vào của sản xuất nông
nghiệp, trực tiếp tạo ra của cải vật chất, lương thực, thực phẩm nuôi sống con
người.
Từ ñịnh nghĩa trên, ta có thể hiểu ñơn giản: ðất ñai là vùng ñất có ranh
giới, vị trí cụ thể và có các thuộc tính tổng hợp của các yếu tố tự nhiên- kinh
tế- xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, ñịa hình, ñịa mạo, ñịa chất, thủy văn,
thực vật, ñộng vật và hoạt ñộng sản xuất của con người…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
5
2.1.2 Khái niệm về ñánh giá ñất (Land Evaluation – LE)
ðã có nhiều quan ñiểm khác nhau của các nhà khoa học trên thế giới về
ñánh giá ñất ñai. Theo A.Young: ðánh giá ñất là quá trình dự ñoán tiềm năng
của ñất cho một hoặc một số loại hình sử dụng ñất ñược ñưa ra lựa chọn.
Theo Stewrat (1968): “ðánh giá ñất là ñánh giá khả năng thích nghi của
ñất ñai với các mục tiêu sử dụng của con người trong nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy lợi, quy hoạch vùng, bảo tồn thiên nhiên”.
Từ những năm 1970, Tổ chức Nông- Lương của Liên hợp quốc gọi tắt là
FAO ñã tập hợp các nhà khoa học, các chuyên gia ñầu ngành về nông nghiệp
ñể xây dựng nên bộ ñề cương ñánh giá ñất vào năm 1976. Khái niệm ñánh giá
ñất theo FAO: “ðánh giá ñất là quá trình so sánh, ñối chiếu những tính chất
vốn có của vạt ñất cần ñánh giá với những tính chất ñất ñai mà loại hình sử
dụng ñất yêu cầu phải có”
Như vậy, ñánh giá ñất ñai là quá trình thu thập thông tin, xem xét toàn
diện trên phạm vi rất rộng, bao gồm cả không gian, thời gian ñiều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường. ðó chính là phương thức ñánh giá ñất
dựa trên quan ñiểm sinh thái và phát triển bền vững.
2.2. Những vấn ñề về hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.2.1 Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
a) Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
Tận dụng triệt ñể các nguồn lực, khai thác lợi thế so sánh về khoa học, kỹ
thuật, ñất ñai, lao ñộng ñể phát triển cây trồng, vật nuôi có tỉ suất hàng hoá
cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
Thực hiện sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn
hoá, sản xuất hàng hoá theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện
thâm canh toàn diện và liên tục.
Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện ña dạng
hoá hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng ñất nông nghiệp, ña dạng hoá cây trồng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
6
vật nuôi, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo vệ
môi trường.
Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp phù hợp và gắn liền với ñịnh
hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
Chú ý ñầu tư có trọng ñiểm ñể tạo ra các vùng kinh tế làm ñộng lực lôi
cuốn nhưng không lãng quên ñầu tư diện rộng nhằm giảm bớt sự chênh lệch
giữa thành thị và nông thôn, giữa các tầng lớp dân cư [10].
b) Sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá
Nông nghiệp là một hoạt ñộng sản xuất cơ bản của mỗi quốc gia. Nhiều
nước trên thế giới có nền kinh tế phát triển, tỉ trọng của sản xuất công nghiệp
và dịch vụ trong thu nhập quốc dân chiếm phần lớn nhưng những khó khăn,
trở ngại trong nông nghiệp ñã gây ra không ít xáo ñộng trong ñời sống xã hội
và ảnh hưởng sâu sắc ñến tốc ñộ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế nói
chung. ðối với các nước có nền kinh tế kém phát triển hơn thì nông nghiệp lại
càng ñóng vai trò thiết yếu. ðể nông nghiệp có thể thực hiện ñược vai trò
quan trọng của mình ñối với nền kinh tế quốc dân ñòi hỏi sản xuất nông
nghiệp phải phát triển toàn diện, mạnh mẽ và vững chắc. Con ñường tất yếu
ñể phát triển nông nghiệp nước ta là phải chuyển từ sản xuất nhỏ, tự cấp, tự
túc sang sản xuất hàng hóa.
Theo học thuyết của Các Mác, hàng hoá là sản phẩm ñược sản xuất ra
không phải ñể cho người sản xuất tiêu dùng mà nó ñược sản xuất ra ñể bán.
Hàng hoá ñược bán ở thị trường [5]. Như vậy, sản xuất hàng hóa là sản xuất
ra sản phẩm ñể bán. ðó là hình thức tổ chức nền sản xuất xã hội trong ñó mối
quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất biểu hiện qua thị trường qua việc
mua bán sản phẩm lao ñộng của nhau [17]. ðối với hệ thống trồng trọt, nếu
mức hàng hoá sản xuất ñược bán ra thị trường dưới 50% thì gọi là hệ thống
trồng trọt thương mại hoá một phần, nếu trên 50% thị gọi là hệ thống trồng
trọt thương mại hoá (sản xuất theo hướng hàng hoá) [1].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
7
Nền kinh tế thị trường ra ñời làm nảy sinh mối quan hệ cung cầu trên thị
trường. ðối với sản xuất nông nghiệp thì khả năng cung cho thị trường là các
loại nông sản phẩm còn cầu nông nghiệp là các yếu tố ñầu vào như giống,
phân bón, thuốc trừ sâu [31].
Chuyển sang nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa là sự tiến hóa hợp quy
luật. ðó là quá trình chuyển nền nông nghiệp truyền thống, manh mún, lạc
hậu thành nền nông nghiệp hiện ñại.
Trước ñây, nền kinh tế tự cung, tự cấp gắn liền với nền kinh tế ñóng cửa
và gần như tách biệt với thị trường làm cho nông dân có mức sống thấp, năng
suất lao ñộng thấp. Vì thế, xu thế vận ñộng của kinh tế hộ nông dân từ tự cấp,
tự túc lên sản xuất hàng hóa, kích thích sự phát triển kinh tế nông hộ lên sản
xuất hàng hóa là ñúng quy luật nhằm tạo ra lực lượng sản xuất mới ở nông
thôn, tạo nhiều sản phẩm hàng hóa [39].
Văn kiện ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ IX ñã chỉ rõ: “ðịnh hướng
phát triển ngành kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp và kinh tế nông thôn là công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp và nông thôn theo hướng ñẩy nhanh
chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao ñộng, hình thành nền nông nghiệp
hàng hóa lớn phù hợp với nhu cầu của thị trường và ñiều kiện sinh thái trên
từng vùng”. ðịnh hướng phát triển của vùng ñồng bằng sông Hồng là: “ Phát
triển nền nông nghiệp hàng hóa ña dạng, cùng với lương thực ñưa vụ ñông
thành một thế mạnh, hình thành các vùng chuyên canh rau, cây ăn quả, chăn
nuôi lấy thịt…” . Nghị quyết ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ X cũng nêu rõ:
“ ðẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn hướng tới
xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa lớn, ña dạng, phát triển nhanh và bền
vững, có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao”.
Nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñưa nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp vào năm 2020 trong ñiều kiện chúng ta bắt ñầu thực hiện
các cam kết của AFTA, APEC và WTO ñòi hỏi phải ñẩy mạnh sản xuất nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
8
- lâm - thuỷ sản theo hướng hàng hoá với cơ cấu và chất lượng sản phẩm ña
dạng nhằm nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hoá trên
thị trường trong nước và quốc tế. Do vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp, ñẩy nhanh việc hình thành các vùng sản xuất tập trung và chuyên môn
hoá nông sản hàng hoá cả về số lượng và quy mô diện tích với chất lượng sản
phẩm ñáp ứng ñược các yêu cầu của thị trường trong và ngoài nước là vấn ñề
cấp bách [21].
Sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa có những ưu thế ñặc biệt. Nó
thúc ñẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao ñộng xã
hội. Trong kinh tế hàng hóa có sự tác ñộng của quy luật giá trị, sự nghiệt ngã của
cạnh tranh, sự khắt khe của thị trường và quy luật cung cầu buộc người nông dân
phải năng ñộng và biết tính toán, cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm, nâng cao chất lượng
các sản phẩm nông nghiệp cho phù hợp với nhu cầu xã hội. Khi có sản xuất hàng
hóa, quá trình xã hội hóa sản xuất nhanh chóng ñược thúc ñẩy làm cho sự phân
công chuyên môn hóa sản xuất ngày càng sâu sắc, hợp tác hóa chặt chẽ, hình
thành các mối liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau, hình thành thị trường trong nước và
thế giới, thúc ñẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, thúc ñẩy quá
trình dân chủ hóa, bình ñẳng và tiến bộ xã hội. Vì vậy, sản xuất nông nghiệp
theo hướng hàng hoá mang lại rất nhiều lợi ích.
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
* Yếu tố tự nhiên
- Yếu tố khí hậu
Thực vật nói chung và cây trồng nói riêng muốn sống, sinh trưởng và
phát triển ñòi hỏi phải có ñầy ñủ các yếu tố sinh trưởng là ánh sáng, nhiệt ñộ,
không khí, nước và dinh dưỡng. Trong ñó, ánh sáng, nhiệt ñộ, lượng mưa và
ñộ ẩm không khí chính là các yếu tố khí hậu [2]. Chính vì thế, khí hậu là một
trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp ñến sinh trưởng, năng suất và sản
lượng cây trồng, ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
9
Việt Nam có khí hậu nhiệt ñới gió mùa. Tuy nhiên, vì sự khác biệt về vĩ
ñộ ñịa lý và ñịa hình nên khí hậu có khuynh hướng khác biệt nhau khá rõ nét
theo từng vùng. Miền bắc có nhiệt ñộ trung bình 22,2 - 23,5
0
C, lượng mưa
trung bình từ 1.500 - 2.400 mm, tổng số giờ nắng từ 1.650 - 1.750 giờ/năm.
Trong khi ñó, ở miền nam, khí hậu mang tính chất xích ñạo, nhiệt ñộ trung
bình 22,6 - 27,5
0
C, lượng mưa trung bình 1.400 - 2.400 mm, nắng trên 2.000
giờ/năm [36]. Trải dài trên 15 vĩ ñộ, Việt Nam có 7 tiểu vùng khí hậu khác
nhau nên chúng ta có thể ña dạng hoá các loại cây trồng, vật nuôi. Chính vì
thế, sử dụng ñất cũng ña dạng và giảm ñược rủi ro vì có thể trồng các loại cây
trồng có nguồn gốc nhiệt ñới, á nhiệt ñới và cả ôn ñới.
Khí hậu là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng rất lớn ñến việc phân bố các loại
cây trồng, cũng như thời vụ cây trồng trong sản xuất nông nghiệp. Nếu như ở
trung du và miền núi phía Bắc có thể trồng mận, hồng, ñào, chuối, ñậu côve,
súp lơ xanh ở ñồng bằng sông Hồng có thể trồng các loại rau vụ ñông có
nguồn gốc ôn ñới thì ở ñồng bằng sông Cửu Long có thể trồng sầu riêng,
măng cụt hay miền ðông Nam bộ và Tây Nguyên có thể trồng chôm chôm,
trái bơ, thanh long là những cây nhiệt ñới ñiển hình [23].
Yếu tố khí hậu nhiều khi ảnh hưởng rõ nét ñến hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp với các mức ñộ khác nhau. Ở ñồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ,
nhiệt ñộ thấp vụ ñông và thời kỳ ñầu vụ xuân kèm theo ẩm ướt, mưa phùn, thiếu
ánh sáng làm hạn chế sinh trưởng và phát triển của cây trồng ưa nắng, ưa nhiệt
nhưng lại phù hợp cho cây trồng ưa lạnh có nguồn gốc ôn ñới. Trời âm u thiếu ánh
sáng cũng là ñiều kiện cho sâu bệnh phát triển phá hại mùa màng [32].
- Yếu tố ñất trồng
Cùng với khí hậu, ñất tạo nên môi trường sống của cây trồng. ðất trồng
với các ñặc tính như loại ñất, thành phần cơ giới, chế ñộ nước, ñộ phì có vai
trò quan trọng ñối với sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây trồng,
ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
10
ðất giữ cây ñứng vững trong không gian, cung cấp cho cây các yếu tố
sinh trưởng như nước, dinh dưỡng và không khí [2]. ðộ phì là một trong
những yếu tố quan trọng nhất của ñất. Vị trí từng mảnh ñất có ảnh hưởng ñến
quá trình hình thành ñộ phì của ñất. ðộ phì nhiêu của ñất liên quan trực tiếp
ñến năng suất cây trồng. Do vậy, tuỳ theo vị trí ñịa hình, chất ñất mà lựa
chọn, bố trí cây trồng thích hợp trên từng loại ñất mới cho năng suất, hiệu quả
sử dụng ñất cao.
- Yếu tố cây trồng
Trong sử dụng ñất nông nghiệp, cây trồng là yếu tố trung tâm. Con người
hưởng lợi trực tiếp từ những sản phẩm của cây trồng. Những sản phẩm này
cung cấp lương thực, thực phẩm cho các nhu cầu thiết yếu cho con người và
cho xuất khẩu.
Việc bố trí cây trồng và kiểu sử dụng ñất hợp lý trên ñất ñem lại những
giá trị cao về mặt hiệu quả cho cả người sản xuất và môi trường ñất.
Ngược lại, nếu cây trồng ñược bố trí bất hợp lý, sử dụng ñất bừa bãi không
những gây thất thu cho người nông dân mà còn ảnh hưởng xấu ñến ñất.
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của những tiến bộ khoa học, kỹ
thuật, các giống cây trồng mới với chất lượng và năng suất cao, thời gian sinh
trưởng ngắn xuất hiện ngày càng nhiều. Sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát
triển gắn với việc tăng hệ số sử dụng ñất. Vì vậy, những tiến bộ trong công
tác giống cây trồng ñã tạo cơ hội cho việc phát triển nông nghiệp hàng hoá.
* Yếu tố kinh tế, xã hội
- Yếu tố con người
Con người là nhân tố tác ñộng trực tiếp tới ñất và hưởng lợi từ ñất. Khi
dân số còn thấp, trình ñộ và nhu cầu thấp, việc khai thác quỹ ñất nông nghiệp
còn ở mức hạn chế, hiệu quả không cao nhưng sự bền vững trong sử dụng ñất
nông nghiệp ñược ñảm bảo. Ngược lại, ngày nay, khi dân số tăng nhanh kéo
theo sự gia tăng các nhu cầu thì tài nguyên ñất nông nghiệp bị khai thác nhiều,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
11
triệt ñể hơn nhằm ñạt năng suất và hiệu quả cao hơn. Vì vậy, quy luật sinh thái
và tự nhiên bị xâm phạm, tính bền vững tài nguyên ñất kém hơn [16]. Việc ñảm
bảo cân bằng giữa sử dụng và bảo vệ ñất trở thành vấn ñề cấp thiết.
ðối với các hoạt ñộng kinh tế nói chung, sản xuất nông nghiệp nói riêng,
dân số vừa là thị trường cầu của sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, vừa là nguồn
cung về lao ñộng cho sản xuất. Các hoạt ñộng kinh tế sẽ không thể phát triển
nếu không có thị trường tiêu thụ các sản phẩm do chúng tạo ra [6]. ðặc biệt,
ñối với một nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá thì ñiều này lại càng trở nên
quan trọng.
Chất lượng nguồn lao ñộng cũng ñóng vai trò quan trọng trong các hoạt
ñộng sản xuất nông nghiệp. Nếu người nông dân có kinh nghiệm, kỹ thuật, có
ý thức trong sản xuất thì việc sử dụng ñất nông nghiệp sẽ ñạt hiệu quả cao.
- Yếu tố kinh tế
ðối với mỗi quốc gia, mức ñộ phát triển của nền kinh tế quốc dân có ảnh
hưởng lớn ñến các hoạt ñộng sản xuất nói chung và sử dụng ñất nông nghiệp
nói riêng và ngược lại. Nếu sử dụng ñất có hiệu quả sẽ góp phần thúc ñẩy nền
kinh tế phát triển. Khi kinh tế phát triển, nó sẽ làm tiền ñề cho quá trình sử
dụng ñất ñạt ñược hiệu quả cao hơn, thông qua việc ñầu tư, áp dụng tiến bộ kỹ
thuật, công nghệ cao làm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm cây trồng.
- Cơ chế chính sách
Do có tầm quan trọng ñặc biệt nên nông nghiệp, nông thôn luôn giành
ñược những ưu tiên trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Trong mỗi
nền kinh tế, người nông dân tiến hành sản xuất, kinh doanh ở những ñiều kiện
khác nhau, ñặc biệt là các ñiều kiện về tự nhiên và kinh tế, gây ra bất bình
ñẳng về thu nhập. Mặt khác, thị trường luôn hàm chứa các hoạt ñộng cạnh
tranh không lành mạnh dẫn ñến một số người giàu lên do có những việc làm
bất chính. Vì vậy, Nhà nước cần can thiệp vào thị trường thông qua những
chính sách có tính chất trợ giúp và phân phối lại thu nhập nhằm ñảm bảo sự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
12
công bằng xã hội [29]. Các chính sách ñầu tư cho nông nghiệp và nông thôn,
chính sách tín dụng nông thôn, chính sách về giải quyết việc làm và xoá ñói
giảm nghèo, khuyến nông thực sự ñã giúp ích rất nhiều trong quá trình sử
dụng ñất nông nghiệp của những người nông dân.
Trong sản xuất nông nghiệp, ñặc biệt là sản xuất nông nghiệp hàng hoá,
người nông dân thường chịu thiệt thòi do hạn chế về kiến thức thị trường,
thông tin thị trường, sức mua Hơn nữa, các hiệu ứng tràn ra ngoài trong sản
xuất nông nghiệp cũng làm cho sản xuất không hiệu quả: việc sử dụng bừa bãi
phân hoá học, thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ có tác ñộng tiêu cực ñến môi
trường, nguồn nước, không khí và ñất. Do vậy, việc Nhà nước can thiệp bằng
các chính sách và pháp luật thích hợp ñã tạo ñiều kiện, khuyến khích, hướng
dẫn sản xuất nông nghiệp và ñảm bảo tính bền vững của các yếu tố nguồn lực
trong sản xuất nông nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp [29].
Cũng bằng các chính sách thích hợp, sử dụng ñất nông nghiệp ñược ñảm
bảo ổn ñịnh và lâu dài. Trong những năm qua, Chính phủ ñã không ngừng ban
hành sửa ñổi và bổ sung những chủ trương, chính sách về ñất ñai nhằm mục
ñích thúc ñẩy sự phát triển sản xuất nông nghiệp nông thôn. Luật ñất ñai sửa
ñổi (chính thức có hiệu lực vào ngày 1/7/2003) ñã thể chế hoá và nới rộng
quyền của người sử dụng ñất. ðây là một chính sách khuyến khích người
nông dân ñầu tư vào sản xuất dài hạn, thay ñổi cơ cấu cây trồng nhằm phát
triển sản xuất hàng hoá một cách có hiệu quả [23]. Mặc dù ñất ñai thuộc sở
hữu toàn dân nhưng pháp luật công nhận quyền sử dụng lâu dài ñối với ñất.
Người sử dụng ñất không chỉ ñược quyền sử dụng lâu dài mà còn ñược quyền
thừa kế những ñầu tư trên ñất. ðiều ñó ñã trở thành ñộng lực quan trọng trong
phát triển nông nghiệp. Nó làm cho người nông dân yên tâm ñầu tư trên ñất,
sử dụng ñất nông nghiệp một cách chủ ñộng và hiệu quả, phát huy ñược lợi
thế so sánh của từng vùng, từng miền. Thực tế cho thấy, chính sách về ñất ñai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
13
thông thoáng sẽ là cơ sở ñể hình thành các phương thức sản xuất mới như
thâm canh, tăng vụ, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất canh tác, ñặc biệt là sử
dụng ñể sản xuất cây trồng có giá trị hàng hoá cao. Các quy hoạch, kế hoạch
sử dụng ñất nông nghiệp cũng là cơ sở ñể phát triển hệ thống cây trồng, vật
nuôi và khai thác ñất một cách ñầy ñủ và hợp lý, ñồng thời tạo ñiều kiện thuận
lợi ñể ñầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hoá, chuyên môn hoá, hiện ñại
hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
- Khoa học kỹ thuật
Khoa học kỹ thuật ñóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn. Cải tiến kỹ thuật trước hết làm tăng
cung về hàng hoá nông sản, cũng tức là làm phát triển kinh tế [7]. Áp dụng
khoa học (kiến thức), kỹ thuật (công cụ), công nghệ (kỹ năng) ñể tăng năng
suất, hiệu quả sản xuất, kinh doanh, phát triển nông nghiệp và kinh tế nông
thôn một cách bền vững [29]. Thông qua việc áp dụng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp như giống cây trồng vật nuôi mới, các
quy trình kỹ thuật trong canh tác, trong chế biến bảo quản làm tăng năng suất,
chất lượng cây trồng vật nuôi, tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực như ñất ñai,
lao ñộng, vốn [40].
Nhóm các biện pháp kỹ thuật ñặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá
trình khai thác ñất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp. Cho ñến giữa thế kỷ 20, trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật
có thể góp phần ñến 30% của năng suất kinh tế [8]. Lựa chọn các tác ñộng
khoa học kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các ñầu vào phù hợp
với các quy luật tự nhiên của sinh vật sẽ ñạt ñược mục tiêu ñề ra.
2.2.3 Một số vấn ñề lý luận về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Hiệu quả là một thuật ngữ mà con người thường dùng ñể chỉ mục tiêu
cho mọi hành ñộng có chủ ñích. Và sau này trong ngôn ngữ học phát triển,
cụm từ “hiệu quả” ñược hiểu như một phạm trù triết học. Quan niệm khá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
14
“nguyên thuỷ” của một nhà kinh tế học người Mỹ, Piter F. Drucker, giáo sư
về quản lý tại New York University, cho rằng: xét cho cùng mang lại hiệu quả
“effect” là cái mà mỗi người khi làm bổn phận của mình, dù trong môi trường
nào ñều mong ñợi công việc ñược hoàn tất ñúng. Thật vậy, trước kia khi nhận
thức còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một. Về
sau xã hội càng văn minh, nhận thức của con người phát triển lên thì dần ñi
ñến sự phân biệt kết quả và hiệu quả. Có nhiều quan niệm khác nhau về hiệu
quả, ñược ñề cập ñến mọi ñối tượng, dù là quản lý hay lao ñộng chân tay; mọi
lĩnh vực kinh tế - xã hội: Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả
mà con người chờ ñợi và hướng tới; nó có nội dung khác nhau ở những lĩnh
vực khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất.
Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao ñộng nói chung,
hiệu quả lao ñộng là năng suất lao ñộng, ñược ñánh giá bằng số lượng thời
gian hao phí ñể sản xuất ra một ñơn vị sản phẩm, hoặc là bằng số lượng sản
phẩm ñược sản xuất ra trong một ñơn vị thời gian.
Ta có thể thấy bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục ñích của sản xuất
và phát triển kinh tế xã hội là ñáp ứng ngày càng cao về nhu cầu ñời sống vật
chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Cho nên mỗi cá nhân và tổ
chức ñều phải có bổn phận nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của mình.
Hiện nay, khi nói ñến hiệu quả sử dụng ñất nói chung và sử dụng ñất
nông nghiệp nói riêng, chúng ta thường ñề cập ñến 3 khía cạnh là kinh tế, xã
hội và môi trường. Sử dụng ñất có hiệu quả là ñảm bảo ñược cả 3 yếu tố ñó.
a) Phân loại hiệu quả
- Hiệu quả kinh tế: Là hiệu quả do tổ chức và bố trí sản xuất hợp lý ñể
ñạt ñược lợi nhuận cao với chi phi thấp hơn. Như vậy, hiệu quả kinh tế của
một hiện tượng hay một quá trình kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh
trình ñộ khai thác các yếu tố ñầu tư, các nguồn lực tự nhiên và phương thức
quản lý. Nó ñược thể hiện bằng hệ thống các chỉ tiêu nhằm phản ánh các mục
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
15
tiêu cụ thể của các cơ sở sản xuất phù hợp với yêu cầu của xã hội và ñược xác
ñịnh bằng cách so sánh kết quả thu ñược với chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế là
chỉ tiêu phản ánh trình ñộ và chất lượng sử dụng các yếu tố của sản xuất -
kinh doanh nhằm ñạt ñược kết quả kinh tế tối ña với chi phí tối thiểu.
Hiệu quả kinh tế là tiêu chí ñược quan tâm hàng ñầu, là khâu trung tâm
ñể ñạt ñược các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế có khả năng lượng hóa
bằng các chỉ tiêu kinh tế, tài chính.
- Hiệu quả xã hội: là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con
người với con người, có tác ñộng tới mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội ñược
thể hiện bằng các chỉ tiêu ñịnh tính hoặc ñịnh lượng.
- Hiệu quả môi trường: là hiệu quả ñảm bảo tính bền vững cho môi
trường trong sản xuất và xã hội. Hiệu quả môi trường là vấn ñề ñang ñược
nhân loại quan tâm, ñược phản ánh bằng các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật.
b) Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
- ðối với nông nghiệp, tiêu chuẩn ñể ñánh giá là mức ñạt ñược các mục
tiêu kinh tế, xã hội, môi trường do xã hội ñặt ra. Cụ thể như tăng năng suất
cây trồng, vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm hướng tới thỏa mãn tốt
nhu cầu nông sản cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, ñồng thời ñáp
ứng yêu cầu về bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững.
- Sử dụng ñất phải ñảm bảo cực tiểu hóa chi phí các yếu tố ñầu vào và
theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng nông sản nhất ñịnh.
- Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp có ảnh hưởng ñến hiệu quả sản xuất
ngành nông nghiệp, ñến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, ñến
những người sống bằng nông nghiệp. Vì vậy, ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
phải tuân theo quan ñiểm sử dụng ñất bền vững hướng vào 3 tiêu chuẩn chung
như sau: bền vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt xã hội, bền vững về mặt
môi trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
16
c) Hệ thống chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp
Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ thống.
Các chỉ tiêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, ñảm bảo tính so sánh có thang
bậc.
ðể ñánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác ñịnh chỉ tiêu chính, chỉ
tiêu cơ bản, biểu hiện mặt cốt yếu của hiệu quả theo quan ñiểm và tiêu chuẩn
ñã chọn, các chỉ tiêu bổ sung ñể hiệu chỉnh chỉ tiêu chính, làm cho nội dung
kinh tế biểu hiện ñầy ñủ hơn, cụ thể hơn.
Các chỉ tiêu phải phù hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, ñồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ ñối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
Hệ thống chỉ tiêu phải ñảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học, phải có
tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
- Chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Xuất phát từ bản chất của hiệu quả là nói lên mối quan hệ giữa kết quả và
chi phí, mối quan hệ này có thể là quan hệ hiệu số hoặc quan hệ thương số
nên dạng tổng quát của hệ thống chỉ tiêu hiệu quả là:
H = K - C H = K/C
H = (K - C)/C H = (K
1
- K
0
)/(C
1
- C
0
)
Trong ñó, H : hiệu quả
K : kết quả
C : chi phí
0 và 1 là chỉ số về thời gian
Tùy vào các hệ thống tính toán khác nhau mà các chỉ tiêu kết quả và hiệu
quả sẽ khác nhau. Hệ thống chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả kinh tế ñất nông nghiệp
có những sự khác nhau tùy vào từng hệ thống kinh tế.