Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Giải pháp kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước huyện tứ kỳ tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.51 KB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




TRẦN LÊ HOÀN



GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN TỨ KỲ
TỈNH HẢI DƯƠNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




TRẦN LÊ HOÀN


GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN TỨ KỲ
TỈNH HẢI DƯƠNG



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN TUẤN SƠN




HÀ NỘI - 2013


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung,

số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng
ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn


Trần Lê Hoàn










Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập nghiên cứu và viết luận văn thạc sĩ, tôi ñã nhận ñược
sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết cho phép tôi ñược cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Kế toán và Quản
trị kinh doanh – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã dạy và giúp ñỡ tôi trong

quá trình học tập nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn - Khoa
kinh tế và PTNT và các thầy cô trong Bộ môn Tài chính ñã tận tình hướng dẫn,
ñóng góp ý kiến quý báu ñể tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ñồng chí cán bộ công chức công tác tại Kho
bạc Nhà nước huyện Tứ Kỳ, Kho bạc Nhà nước tỉnh Hải Dương ñã tạo ñiều kiện
giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè và những người thân ñã ñộng
viên, giúp ñỡ tôi thực hiện luận văn này.

Hải Dương, ngày tháng năm 2013

Tác giả luận văn


Trần Lê Hoàn


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii

Danh mục sơ ñồ, hình ix
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
1.4 Câu hỏi nghiên cứu 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở lý luận về kiểm soát chi Ngân sách qua Kho bạc Nhà nước 4
2.1.1 Kiểm soát và các loại hình kiểm soát 4
2.1.2 Ngân sách Nhà nước và kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước 5
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng ñến kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước 12
2.2 Kiểm soát chi Ngân sách qua Kho bạc Nhà nước 15
2.2.1 Một số yêu cầu của kiểm soát chi Ngân sách qua Kho bạc Nhà nước 15
2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước 19
2.2.3 Cơ chế kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước 24
2.3 Cơ sở thực tiễn 35


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iv

2.3.1 Kinh nghiệm kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc ở các
nước trên thế giới 35
2.3.2 Kinh nghiệm kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc ở một
số ñịa phương nước ta 38

2.3.4 ðánh giá chung về hoạt ñộng kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước của
hệ thống Kho bạc Nhà nước 41
2.3.5 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan 42
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 44
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 44
3.1.1 Vị trí, ñặc ñiểm và tình hình kinh tế xã hội của huyện Tứ Kỳ, tỉnh
Hải Dương 44
3.1.2 ðặc ñiểm của Kho bạc Nhà nước huyện Tứ Kỳ, Tỉnh Hải Dương 48
3.2 Phương pháp nghiên cứu 54
3.2.1 Chọn ñiểm nghiên cứu 54
3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu 54
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin 55
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 55
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 56
4.1 Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương 56
4.1.1 Căn cứ pháp lý kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước 56
4.1.2 Quy trình kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước 58
4.1.3 Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương 67
4.1.4 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong trong kiểm soát chi thường
xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Tứ Kỳ 80
4.2 Kiểm soát chi ñầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước huyện
Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương 84
4.2.1 Căn cứ pháp lý thực hiện kiểm soát chi ñầu tư xây dựng cơ bản 84


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

v


4.2.2 Quy trình kiểm soát chi ñầu tư xây dựng cơ bản 84
4.2.3 Thực trạng kiểm soát chi ñầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà
nước huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương 88
4.2.4 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong trong kiểm soát chi ñầu
tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước huyện Tứ Kỳ 95
4.3 Giải pháp tăng cường kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương 98
4.3.1 Mục tiêu, phương hướng kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước 98
4.3.2 Một số giải pháp chung tăng cường kiểm soát chi Ngân sách qua Kho
bạc Nhà nước 100
4.3.3 Một số giải pháp cụ thể tăng cường kiểm soát chi Ngân sách qua Kho
bạc Nhà nước huyện Tứ Kỳ 108
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 114
5.1 Kết luận 114
5.2 Kiến nghị 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO 117
PHỤ LỤC 119


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CNH Công nghiệp hoá
CNTT Công nghệ thông tin
HðH Hiện ñại hoá
HðND Hội ñồng nhân dân

KBNN Kho bạc Nhà nước
KH Kế hoạch
KTXH Kinh tế xã hội
MLNSNN Mục lục Ngân sách Nhà Nước
NS Ngân sách
NSðP Ngân sách ñịa phương
NSH Ngân sách huyện
NSNN Ngân sách Nhà Nước
NST Ngân sách tỉnh
NSTW Ngân sách trung ương
NSX Ngân sách xã
QLDA Quản lý dự án
TABMIS Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc
UBND Uỷ ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản
XHCN Xã hội chủ nghĩa








Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG



STT Tên bảng Trang
3.1 Tốc ñộ phát triển kinh tế của huyện Tứ Kỳ từ năm 2010 - 2012 47
3.2 Chất lượng cán bộ Kho bạc Nhà nước huyện Tứ Kỳ năm 2012 52
3.3 Chất lượng cán bộ kiểm soát chi thuộc Kho bạc Nhà nước huyện
Tứ Kỳ năm 2012 54
4.1 Kết quả thực hiện chi Ngân sách thường xuyên giai ñoạn từ năm
2007-2012 68
4.2 Tình hình chi các khoản thanh toán cho cá nhân giai ñoạn từ
năm 2007-2012 70
4.3 Tình hình chi thường xuyên NSNN cho nghiệp vụ chuyên môn
giai ñoạn từ năm 2007-2012 72
4.4 Tình hình chi thường xuyên NSNN mua sắm, sửa chữa tài sản,
xây dựng nhỏ từ năm 2007-2012 73
4.5 Kết quả thực hiện kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà
Nước huyện Tứ Kỳ giai ñoạn từ năm 2007-2012 76
4.6 Chi tiết kết quả thực hiện kiểm soát chi thường xuyên qua Kho
bạc Nhà nước huyện Tứ Kỳ giai ñoạn từ năm 2007-2012 77
4.7 Tổng hợp ý kiến ñánh giá của ñơn vị sử dụng NSNN về thực hiện
quy trình và trình ñộ của cán bộ kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương 79
4.8 Số lượng và quy mô dự án ñã kiểm soát 88
4.9 Kết quả thanh toán vốn ñầu tư XDCB giai ñoạn từ năm 2007-2012 89
4.10 Tình hình tạm ứng chi ñầu tư XDCB giai ñoạn từ năm 2007-2012 90


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

viii


4.11 Tình hình thanh toán khối lượng hoàn thành chi ñầu tư XDCB
giai ñoạn từ năm 2007-2012 91
4.12 Kết quả kiểm soát chi ñầu tư XDCB qua KBNN huyện Tứ Kỳ
giai ñoạn 2007-2012 92
4.13 Tổng hợp ý kiến ñánh giá của ñơn vị sử dụng NSNN về thực hiện
quy trình và trình ñộ của cán bộ kiểm soát chi ñầu tư XDCB qua
KBNN huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương 94















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

ix

DANH MỤC SƠ ðỒ, HÌNH

STT Tên sơ ñồ, hình, biểu ñồ Trang


Sơ ñồ 2.1: Sơ ñồ tổ chức hệ thống Ngân sách Nhà nước 6
Sơ ñồ 2.2: Quy trình chi NSNN bằng tiền mặt 22
Sơ ñồ 2.3: Quy trình chi NSNN bằng chuyển khoản 23
Hình 3.1. Tốc ñộ phát triển kinh tế của huyện Tứ Kỳ từ năm 2010 - 2012 48
Hình 3.2: Biểu ñồ doanh số hoạt ñộng tại KBNN huyện Tứ Kỳ giai ñoạn từ
năm 2007-2012 50
Sơ ñồ 3.1: Sơ ñồ bộ máy tổ chức KBNN huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương 52
Sơ ñồ 4.1 Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Tứ
Kỳ, tỉnh Hải Dương 58
Sơ ñồ 4.2: Quy trình luân chuyển hồ sơ, chứng từ chi ñầu tư XDCB qua
KBNN huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương 85













Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

1

1. MỞ ðẦU


1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Kho bạc Nhà nước (KBNN) là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý Nhà nước về quỹ Ngân
sách Nhà nước (NSNN), các quỹ tài chính Nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước
ñược giao quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán Nhà nước; thực hiện việc huy
ñộng vốn cho Ngân sách Nhà nước và cho ñầu tư phát triển thông qua hình thức
phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy ñịnh của pháp luật. KBNN là một trong
những cơ quan thực hiện các chính sách của Nhà nước trong việc ñiều hành vĩ mô
nền kinh tế quốc dân.
Trong hoạt ñộng của hệ thống KBNN, công tác kiểm soát thu, chi quỹ
NSNN qua hệ thống KBNN luôn ñược ðảng và Nhà nước quan tâm, coi trọng.
Kiểm soát thu, chi quỹ NSNN ñược thực hiện tốt sẽ góp phần quan trọng trong việc
giám sát sự ñiều tiết, phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính một cách ñúng mục
ñích, có hiệu quả; ðồng thời kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN là một biện
pháp hữu hiệu ñể thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Từ khi thành lập hệ thống
KBNN ñến nay, công tác kiểm soát các khoản chi NSNN qua Kho bạc bước ñầu ñã
ñạt ñược những kết quả quan trọng, góp phần thúc ñẩy nền kinh tế của ñất nước
phát triển, giải quyết tốt các vấn ñề xã hội.
Bên cạnh những kết quả ñã ñạt ñược trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chung
của toàn hệ thống KBNN, công tác kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước qua KBNN
trên ñịa bàn huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương còn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế. Quy
trình kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước trên ñịa bàn trong nhiều trường hợp thực tế
còn chưa ñáp ứng ñược yêu cầu, quá trình xử lý nghiệp vụ còn lúng túng; công tác
quản lý ñiều hành Ngân sách Nhà nước của các cấp chính quyền, các ñơn vị sử dụng
NSNN trên ñịa bàn huyện nhiều khi còn chưa ñược quan tâm, coi trọng ñúng mức
dẫn ñến việc sử dụng Ngân sách Nhà nước sai mục ñích, tiêu chuẩn, chế ñộ do Nhà
nước quy ñịnh. Chi ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN còn chưa chú trọng vào


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


2

các công trình trọng ñiểm, cấp bách, thực hiện ñầu tư dàn trải, thiếu tập trung, ñồng
bộ gây lãng phí cho NSNN. Hiện nay, cơ chế kiểm soát chi NSNN thường xuyên
ñược thay ñổi, bổ sung nhưng vẫn chưa ñáp ứng kịp thời với thực tế làm ảnh
hưởng tới hoạt ñộng Ngân sách Nhà nước. Bên cạnh ñó năng lực kiểm soát chi
của KBNN chưa ñáp ứng ñược yêu cầu ñổi mới, cải cách thủ tục hành chính. Do
vậy, yêu cầu ñổi mới, nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi NSNN qua
KBNN huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương ñược ñặt ra hết sức cần thiết và cấp bách.
Xuất phát từ thực tế trên ñây chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Giải
pháp kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Tứ Kỳ,
tỉnh Hải Dương ”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Thông qua việc ñánh giá thực trạng và những tồn tại, hạn chế của công tác
kiểm soát chi Ngân sách qua KBNN huyện Tứ Kỳ thời gian qua từ ñó ñề xuất một
số giải pháp thực hiện tốt công tác kiểm soát chi Ngân sách tại KBNN huyện Tứ Kỳ
trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi Ngân
sách qua KBNN;
- ðánh giá thực trạng và những tồn tại, hạn chế của công tác kiểm soát chi
NSNN qua KBNN huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương giai ñoạn 2007-2012;
- ðề xuất giải pháp thực hiện công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương ñến năm 2015 và tầm nhìn ñến năm 2020.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu là kiểm soát chi Ngân sách qua KBNN bao gồm các
khoản chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước và chi ñầu tư xây dựng cơ bản qua

KBNN trên ñịa bàn huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi về nội dung
- Cơ sở lý luận về kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
- Thực trạng kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện
Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
- Nguyên nhân dẫn ñến những tồn tại, hạn chế trong kiểm soát chi Ngân sách
Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
- Nghiên cứu nhằm ñề xuất một số giải pháp tăng cường kiểm soát chi Ngân sách
Nhà nước qua KBNN huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương góp phần nâng cao hiệu quả kiểm
soát chi Ngân sách Nhà nước qua KBNN trên ñịa bàn huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương
• Phạm vi về không gian
Nghiên cứu ñược thực hiện chủ yếu qua công tác kiểm soát các khoản chi
Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
• Phạm vi về thời gian
ðề tài ñược thực hiện từ tháng 8/2012 ñến tháng 8/2013. Số liệu ñược thu
thập nghiên cứu là những số liệu về kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước từ năm
2007 ñến 2012.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung trả lời các câu hỏi sau ñây liên quan ñến công tác
kiểm soát chi NSNN qua KBNN huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương:
1) Công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương
trong thời gian qua ñược thực hiện như thế nào? Việc thực hiện ñó có ñúng theo
quy ñịnh, chế ñộ ñã ñược ban hành hay chưa?

2) Những tồn tại, hạn chế trong thực hiện công tác kiểm soát chi NSNN qua
KBNN huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương thời gian qua? Nguyên nhân của những hạn
chế ñó là gì?
3) Giải pháp nào cần ñề xuất nhằm thực hiện tốt công tác kiểm soát chi Ngân
sách qua KBNN huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương?





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý luận về kiểm soát chi Ngân sách qua Kho bạc Nhà nước
2.1.1 Kiểm soát và các loại hình kiểm soát
Kiểm soát là một quy trình giám sát các hoạt ñộng ñể ñảm bảo rằng các hoạt
ñộng này ñược thực hiện theo kế hoạch. Quy trình này bao gồm 3 bước khác nhau:
ño lường thành quả hoạt ñộng, so sánh thành quả thực tế với một chuẩn mực nào ñó
và có hành ñộng ñể chỉnh sửa các sai lệch hoặc các chuẩn mực không phù hợp. Một
hệ thống kiểm soát có hiệu quả bảo ñảm rằng mọi hoạt ñộng ñược hoàn tất theo
những cách thức ñưa ñến việc ñạt ñược mục tiêu của tổ chức.
Kiểm soát không phải là một giai ñoạn hay một khâu của quá trình quản lý
mà nó ñược thực hiện ở tất cả các giai ñoạn của quá trình quản lý. Vì vậy có thể
hiểu kiểm soát là một chức năng của quản lý.Tuy nhiên, chức năng này cũng thể
hiện rất khác nhau tùy thuộc vào cơ chế kinh tế và cấp quản lý, vào loại hình hoạt
ñộng cụ thể, vào truyền thống văn hóa cũng như những ñiều kiện kinh tế xã hội
khác của mỗi nơi trong từng thời kỳ lịch sử cụ thể.

Kiểm soát có thể ñược phân thành kiểm soát trực tiếp và kiểm soát tổng quát.
- Kiểm soát trực tiếp: Là các thủ tục, các quy chế kiểm soát ñược xây dựng
trên cơ sở ñánh giá các yếu tố, các bộ phận cấu thành hệ thống quản lý. Kiểm soát
trực tiếp bao gồm 3 loại hình cơ bản là kiểm soát hành vi, kiểm soát xử lý và kiểm
soát bảo vệ.
+ Kiểm soát hành vi: Là việc kiểm soát các hoạt ñộng riêng lẻ do những
nhân viên ñộc lập với người thực hiện hoạt ñộng tiến hành. ðây là biện pháp tương
ñối hiệu quả nhằm phát hiện và ngăn chặn các gian lận, sai sót. Một hệ thống kiểm
soát hành vi hữu hiệu sẽ giúp cho toàn bộ công việc kiểm soát ñược giảm nhẹ một
cách ñáng kể.
+ Kiểm soát xử lý: Là kiểm soát việc nắm bắt, giải quyết các giao dịch hay
những công việc mà nhờ chúng các giao dịch ñược công nhận, cho phép, phân loại,
tính toán, ghi chép, tổng hợp và báo cáo. Trong trường hợp thông tin ñược xử lý
bằng hệ thống máy tính thì kiểm soát xử lý ñược thực hiện thông qua chức năng xử


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

5

lý bằng ñiện toán.
+ Kiểm soát bảo vệ: Là các biện pháp, quy chế kiểm soát nhằm ñảm bảo sự
an toàn của tài sản và thông tin trong ñơn vị.
- Kiểm soát tổng quát: Là sự kiểm soát tổng thể ñối với nhiều hệ thống, nhiều
công việc khác nhau. Trong môi trường tin học hóa quản lý ở mức ñộ cao thì kiểm soát
tổng quát thuộc chức năng của phòng kinh doanh. Kiểm soát tổng quát chủ yếu dựa
trên các thủ tục phân công, uỷ quyền và bất kiêm nhiệm.
Kiểm soát nội bộ là một chức năng quản lý, trong phạm vi một ñơn vị cơ sở,
kiểm soát nội bộ là việc tự kiểm tra và giám sát mọi hoạt ñộng trong tất cả các khâu
của quá trình quản lý nhằm bảo ñảm các hoạt ñộng ñúng pháp luật và ñạt ñược các

kế hoạch, mục tiêu ñề ra với hiệu quả kinh tế cao nhất và ñảm bảo ñộ tin cậy của
các báo cáo tài chính.
Hệ thống kiểm soát nội bộ của một ñơn vị là toàn bộ các chính sách và
phương pháp qua ñó góp phần bảo vệ tài sản của ñơn vị, bảo ñảm tính chính xác
của các thông tin lưu hành trong ñơn vị. Kiểm soát nội bộ bao gồm các phần hành
kiểm soát tạo hiệu quả cho hoạt ñộng ñúng với các chính sách, chiến lược ñã ñề ra.
Hệ thống kiểm soát nội bộ trước hết là một cơ cấu tổ chức với sự phân công
phân cấp, phân quyền một cách hợp lý và chặt chẽ trong ñiều hành và tác nghiệp, sự
phân công và phân cấp này tự nó ñã hình thành một phương thức giám sát. Hệ thống
kiểm soát nội bộ còn là các quy phạm, nguyên tắc và chuẩn mực hình thành các mạng
lưới kiểm soát theo nhiều giác ñộ hành chính, nghiệp vụ và kế toán, quy ñịnh cách thức
làm việc, chế ñộ khai thác cả về luồng thông tin, kinh phí và các tài nguyên khác.
2.1.2 Ngân sách Nhà nước và kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước
2.1.2.1 Ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nước là một hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước
và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy ñộng và sử dụng các nguồn tài
chính nhằm ñảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý ñiều hành nền kinh tế
xã hội, ñồng thời NSNN thực hiện cân ñối các khoản thu chi.
Ngân sách Nhà nước ra ñời và phát triển với tư cách là một phạm trù gắn liền
với sự xuất hiện của Nhà nước và tồn tại, phát triển của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ.
NSNN là khâu chủ ñạo, ñóng vai trò hết sức quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

6

của bộ máy quyền lực của Nhà nước.
Luật NSNN ñược Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam khoá XI, kỳ
họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002 ñã xác ñịnh: NSNN là toàn bộ các khoản thu,

chi của Nhà nước ñã ñược cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết ñịnh và ñược
thực hiện trong một năm ñể bảo ñảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước. NSNN là một hệ thống thống nhất, bao gồm Ngân sách trung ương và Ngân
sách các cấp chính quyền ñịa phương (gọi chung là Ngân sách ñịa phương).
NSNN ñược quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai
minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý và gắn quyền hạn với trách nhiệm.
- Các khoản thu, chi NSNN phải ñược hạch toán, quyết toán ñầy ñủ, kịp thời
và ñúng chế ñộ. Thu, chi NSNN phải ñược hạch toán bằng ñồng Việt Nam. Kế toán
và quyết toán NSNN ñược thực hiện thống nhất theo chế ñộ kế toán của Nhà nước
và mục lục NSNN. Chứng từ thu, chi NSNN ñược phát hành sử dụng và quản lý
theo qui ñịnh của Bộ tài chính.
- NSNN bao gồm Ngân sách trung ương (NSTW) và Ngân sách ñịa phương
(NSðP). NSðP bao gồm Ngân sách của ñơn vị hành chính các cấp có Hội ñồng
nhân dân (HðND) và Ủy ban nhân dân (UBND).

















Sơ ñồ 2.1: Sơ ñồ tổ chức hệ thống Ngân sách Nhà nước

NSNN VIỆT NAM

Ngân sách Trung ương


Ngân sách ñịa phương

Ngân sách Tỉnh,
Thành phố trực thuộc
Trung ương
Ngân sách Thành
phố, Thị xã, Huyện
trực thuộc tỉnh
t
ỉnh

Ngân sách Xã,
Phường, Thị trấn



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

7

Ngân sách Nhà nước có vị trí và vai trò cơ bản sau:
Với chức năng phân phối, NSNN có vai trò huy ñộng nguồn tài chính ñể ñảm
bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thực hiện cân ñối thu, chi tài chính của Nhà

nước. ðó là vai trò truyền thống của NSNN trong mọi mô hình kinh tế, nó gắn chặt
với các chi phí của Nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình.
NSNN là công cụ tài chính của Nhà nước góp phần thúc ñẩy sự tăng trưởng
của nền kinh tế, ñiều chỉnh kinh tế vĩ mô. Nhà nước sử dụng NSNN như là công cụ
tài chính ñể kiềm chế lạm phát, ổn ñịnh giá cả thị trường, cũng như giải quyết những
nguy cơ tiềm ẩn bất ổn ñịnh về KT-XH. Muốn thực hiện tốt vai trò này NSNN phải
có quy mô ñủ lớn ñể Nhà nước thực hiện các chính sách tài khoá phù hợp kích thích
sản xuất, kích cầu ñể góp phần thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế, ổn ñịnh xã hội.
Nhà nước sử dụng NSNN thông qua công cụ là chính sách thuế khoá và chi
tiêu công ñể phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư và cung cấp hàng hoá
dịch vụ công cho xã hội
Ngân sách Nhà nước bao gồm hai hoạt ñộng cơ bản: Thu ngân sách Nhà nước
và Chi ngân sách Nhà nước:
* Thu Ngân sách Nhà nước
Theo Luật NSNN năm 2002: Thu NSNN bao gồm thuế, các khoản phí, lệ
phí, thu từ các hoạt ñộng kinh tế của Nhà nước, thu ñóng góp của các tổ chức, cá
nhân, các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo quy ñịnh của pháp luật.
* Chi Ngân sách Nhà nước
Theo Luật NSNN năm 2002: Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển
kinh tế - xã hội, bảo ñảm quốc phòng, an ninh, bảo ñảm hoạt ñộng của bộ máy Nhà
nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy ñịnh của
pháp luật.
Như vậy, chi NSNN là tổng thể các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị
phát sinh trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo nguyên tắc
không hoàn trả trực tiếp nhằm thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội do Nhà
nước ñảm nhiệm.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


8

Quá trình chi trả, cấp phát quỹ NSNN ñược hiểu là quá trình cấp vốn từ
NSNN với ñặc trưng là số vốn cung cấp ñó có thể ñược hình thành từ các loại quỹ
khác nhau trước khi chúng ñược ñưa vào sử dụng. Thông thường giữa thời gian
cung cấp và thời gian sử dụng có khoảng cách nhất ñịnh.
Tóm lại chi NSNN thể hiện trong hai quá trình: Quá trình phân phối và quá trình
sử dụng tiền tệ của Nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước.
Chi NSNN qua mỗi giai ñoạn lịch sử, mỗi chế ñộ xã hội, mỗi một cơ chế
kinh tế có cơ cấu và nội dung khác nhau nhưng ñều có một ñặc ñiểm chung sau:
 Chi NSNN phải gắn chặt với bộ máy quản lý Nhà nước và những nhiệm vụ
kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước ñảm nhiệm trước mỗi một Quốc gia. Vì vậy,
bộ máy càng lớn, thực hiện càng nhiều nhiệm vụ thì mức ñộ, phạm vi của NSNN
càng lớn.
 Cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết ñịnh
cơ cấu, nội dung, mức ñộ các khoản chi NSNN vì cơ quan ñó quyết ñịnh các nhiệm
vụ kinh tế, chính trị, xã hội của một quốc gia. Ở nước ta Quốc hội là cơ quan quyền
lực cao nhất ñể quyết ñịnh nhiệm vụ cũng như quyết ñịnh cơ cấu chi NSNN.
 Hiệu quả các khoản chi NSNN phải ñược xem xét toàn diện dựa vào kế
hoạch hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội và các khoản chi NSNN ñảm nhiệm.
 Các khoản chi NSNN mang tính không hoàn trả trực tiếp.
 Các khoản chi NSNN gắn chặt với sự vận ñộng của các phạm trù kinh tế
khác như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối ñoái, các phạm trù thuộc lĩnh vực
tiền tệ. Nhận thức rõ mối quan hệ này có ý nghĩa quan trọng trong việc kết hợp chặt
chẽ giữa chính sách Ngân sách với chính sách tiền tệ, thu nhập trong quá trình thực
hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô.
Phân loại chi NSNN: Tuỳ thuộc vào vai trò của Nhà nước trong quản lý
chính trị, kinh tế, xã hội ở mỗi thời kỳ lịch sử mà chi NSNN có những nội dung và
cơ cấu khác nhau. Do tính chất ña dạng và phong phú của các khoản chi nên việc
phân loại nội dung chi NSNN ñể giúp cho công tác quản lý cũng như ñịnh hướng

chi NSNN là rất cần thiết. Phân loại các khoản chi NSNN là việc sắp xếp các khoản


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

9

chi NSNN theo những tiêu thức, tiêu chí nhất ñịnh vào các nhóm, các loại chi. Cụ
thể như:
- Theo mục ñích KT-XH của các khoản chi: chi NSNN ñược chia thành chi
tiêu dùng và chi ñầu tư phát triển.
- Theo tính chất các khoản chi: chi NSNN ñược chia thành chi cho y tế; chi
giáo dục; chi phúc lợi; chi quản lý Nhà nước; chi ñầu tư kinh tế.
- Theo chức năng của Nhà nước: chi NSNN ñược chia thành chi nghiệp vụ
và chi phát triển.
- Theo tính chất pháp lý: chi NSNN ñược chia thành các khoản chi theo luật ñịnh;
các khoản chi ñã ñược cam kết; các khoản chi có thể ñiều chỉnh.
- Theo yếu tố các khoản chi: chi NSNN ñược chia thành chi ñầu tư; chi
thường xuyên và chi khác, bao gồm:
Chi ñầu tư phát triển, bao gồm: chi về ñầu tư xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng kinh tế- xã hội không có khả năng thu hồi vốn; ñầu tư và hỗ trợ cho các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước, góp vốn cổ
phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của
Nhà nước theo quy ñịnh của pháp luật; chi bổ sung dự trữ Nhà nước; chi ñầu tư phát
triển thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án Nhà nước; các khoản chi ñầu tư
phát triển theo quy ñịnh của pháp luật.
Chi thường xuyên NSNN bao gồm: chi các hoạt ñộng sự nghiệp giáo dục, ñào
tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hoá thông tin và văn học nghệ thuật, thể dục thể
thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp xã hội khác; các hoạt ñộng
sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp giao thông, nông, lâm ngư nghiệp; các nhiệm vụ quốc

phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt ñộng của cơ quan Nhà nước; hoạt
ñộng của ðảng Cộng sản Việt Nam, hoạt ñộng của Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt
Nam, Liên ñoàn Lao ñộng Việt Nam, ðoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội
Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt
Nam; trợ giá theo chính sách của Nhà nước; phần chi thường xuyên thuộc các
chương trình mục tiêu quốc gia, dự án Nhà nước; thực hiện chế ñộ ñối với người về


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

10

hưu, mất sức theo quy ñịnh của Bộ Luật lao ñộng, hỗ trợ quỹ Bảo hiểm xã hội; thực
hiện chính sách ñối với thương binh, bệnh binh, liệt sĩ, thân nhân liệt sĩ, gia ñình có
công với cách mạng và các ñối tượng chính sách xã hội khác; chi bổ sung cho Ngân
sách cấp dưới, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính; hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các khoản chi thường xuyên khác theo
quy ñịnh của pháp luật.
Chi khác của NSNN bao gồm: chi trả nợ gốc và lãi các khoản vay do Chính
phủ vay; chi viện trợ của NSTW cho các Chính phủ và tổ chức nước ngoài; chi cho
vay của NSTW; chi trả gốc và lãi các khoản huy ñộng ñể ñầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng theo quy ñịnh của Luật NSNN.

2.1.2.2 Kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước
Kiểm soát chi NSNN là quá trình các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực
hiện thẩm ñịnh, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách, chế
ñộ, tiêu chuẩn và ñịnh mức chi tiêu do Nhà nước quy ñịnh dựa trên cơ sở những
nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng thời kỳ.
Sự cần thiết kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước
Do yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội: ðể ñáp ứng yêu cầu phát triển

kinh tế - xã hội thì việc ñổi mới về cơ chế quản lý tài chính ñòi hỏi mọi khoản chi
của NSNN phải ñảm bảo ñúng mục ñích, tiết kiệm và hiệu quả. Thực hiện tốt công
tác kiểm soát chi có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện tiết kiệm, tập trung
mọi nguồn lực tài chính ñể phát triển kinh tế, ổn ñịnh và làm lành mạnh nền tài
chính quốc gia, chống hiện tượng tiêu cực, lãng phí, góp phần ổn ñịnh tiền tệ và
kiềm chế lạm phát.
Do những bất cập trong cơ chế quản lý chi NSNN: Trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của ñất nước, cơ chế quản lý chi NSNN ñã thường xuyên ñược sửa
ñổi và hoàn thiện ñể ñáp ứng kịp thời quá trình ñổi mới, nhưng vẫn chỉ quy ñịnh
ñược những vấn ñề mang tính chung nhất, chưa chi tiết và bao quát hết các nội dung
kinh tế phát sinh trong quá trình thực hiện. Mặt khác, các nghiệp vụ chi NSNN ngày
càng ña dạng và phức tạp ñể phục vụ các nội dung chi xuất phát từ thực tiễn khách


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

11

quan chính vì vậy, cơ chế quản lý chi NSNN không ñáp ứng kịp với biến ñộng
của hoạt ñộng chi NSNN. Do ñó, dẫn ñến tình trạng việc lập dự toán và giao dự
toán NSNN còn nhiều bất cập, thiếu chính xác. Chính vì vậy cần phải thực hiện
kiểm soát chi NSNN nhằm phát hiện những bất cập trong cơ chế quản lý chi NSNN.
Do tính ñặc thù của các khoản chi NSNN: các khoản chi của NSNN thường
không mang tính chất hoàn trả trực tiếp, tức là các ñơn vị ñược NSNN cấp kinh phí
ñể hoạt ñộng và không phải trả lại Nhà nước bằng số kinh phí ñó mà nó ñược thể
hiện bằng kết quả công việc ñã ñược Nhà nước giao. Do ñó, ñể ñánh giá ñược hiệu
quả của các khoản chi NSNN, cần phải thực hiện kiểm soát các khoản chi NSNN
của các ñơn vị sử dụng NSNN ñể ñảm bảo các khoản chi NSNN phù hợp với nhiệm
vụ ñược giao.
Do việc chấp hành chưa ñúng của ñơn vị sử dụng NSNN: các ñơn vị sử dụng

NSNN luôn muốn ñược cấp nhiều kinh phí và sử dụng hết số kinh phí ñược cấp ñó; cụ
thể là: ñơn vị xây dựng dự toán chi chưa thực sự bảo ñảm ñược yêu cầu quản lý, còn
mang tính chủ quan. Kết quả kiểm toán báo cáo hàng năm ñều cho thấy, thực hiện chi
luôn tăng cao so với dự toán, ñiều ñó chứng tỏ công tác lập dự toán không phản ánh
ñược ñầy ñủ nhiệm vụ chi. Do vậy, thực hiện kiểm soát chi NSNN ñể ñảm bảo các ñơn
vị sử dụng NSNN xây dựng dự toán chi NSNN có chất lượng và hiệu quả.
Yêu cầu ñối với hoạt ñộng kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước
Chính sách và cơ chế kiểm soát chi phải làm cho hoạt ñộng của NSNN ñạt
hiệu quả cao, tác ñộng tích cực ñến sự phát triển của nền kinh tế, tránh tình trạng
làm cho quỹ NSNN bị cắt ñoạn, phân tán, gây căng thẳng trong quá trình ñiều hành
NSNN của chính quyền các cấp. Vì vậy, chính sách và cơ chế kiểm soát chi phải
quy ñịnh rõ ràng các ñiều kiện, trình tự và các quy trình cụ thể ñể cơ quan tài chính
thực hiện cấp phát kinh phí trên cơ sở dự toán ñược cấp có thẩm quyền giao. Kho
bạc trực tiếp thực hiện chi, trả các khoản chi NSNN cho các ñơn vị thụ hưởng ñảm
bảo ñúng chính sách, chế ñộ, tiêu chuẩn, ñịnh mức chi tiêu của Nhà nước.
Kiểm soát chi NSNN là một quy trình phức tạp, bao gồm nhiều khâu, nhiều
bước, từ lập dự toán, phân bổ dự toán ñến cấp phát, thanh toán, hạch toán và quyết


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

12

toán NSNN. Một quy trình có liên quan ñến nhiều ngành nhiều cấp, vì vậy, kiểm soát
chi NSNN phải ñược tiến hành từng bước chặt chẽ có bổ sung, sửa ñổi từng bước cho
phù hợp với tình hình thực tế, tránh trường hợp ñưa ñơn vị sử dụng NSNN vào tình
trạng không thể thực hiện ñược, từ ñó ảnh hưởng ñến hiệu quả thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn của ñơn vị sử dụng NSNN.
ðối với tổ chức bộ máy kiểm soát chi phải theo hướng một cửa ñơn giản hoá các
thủ tục hành chính. ðồng thời, cũng phân ñịnh rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của

các cơ quan quản lý Ngân sách, các cơ quan quản lý Nhà nước và các ñơn vị sử dụng
NSNN trong quá trình thực hiện chi, ñể tránh tình trạng chồng chéo, trùng lặp. Mặt khác,
ñảm bảo sự công khai, minh bạch và thuận lợi trong kiểm tra, giám sát lẫn nhau trong
quá trình kiểm soát chi NSNN.
Công tác kiểm soát chi NSNN phải ñược thực hiện ñồng bộ và nhất quán, từ
khâu lập, chấp hành ñến khâu quyết toán Ngân sách; ðồng thời, có sự thống nhất với
việc thực hiện các cơ chế, chính sách quản lý tài chính khác như chính sách thuế, chính
sách tiền tệ, chính sách ổn ñịnh giá cả thị trường, v.v
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng ñến kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước
2.1.3.1 Các nhân tố thuộc về cơ chế, chính sách
Trong thời gian gần ñây, mặc dù Nhà nước rất chú trọng thực hiện cải cách
nền tài chính công, ñặc biệt là Tài chính - Ngân sách, song việc thực hiện lộ trình
cải cách còn chậm và chưa ñồng bộ với cơ chế quản lý tiên tiến và phù hợp với các
mục tiêu cải cách chung. Việc ban hành một số cơ chế, chính sách trong lĩnh vực
Tài chính - Ngân sách chưa kịp thời, ñầy ñủ, ñồng bộ và phù hợp với nền kinh tế thị
trường. Luật NSNN năm 2002 mặc dù ñã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Tài
chính - Ngân sách song vẫn còn có những bất cập chưa phù hợp, ảnh hưởng ñến
hiệu quả hoạt ñộng NSNN nói chung và hoạt ñộng kiểm soát chi của hệ thống
KBNN nói riêng. Hiện nay, chưa có cơ chế thực hiện khuôn khổ tài khoá trung hạn
và lập, bố trí dự toán Ngân sách theo chương trình, nhiệm vụ, dự án, quản lý Ngân
sách theo kết quả ñầu ra; cơ chế quản lý, hạch toán kế toán chưa phản ánh ñúng bản
chất và chưa phù hợp với thông lệ quốc tế


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

13

Chức năng nhiệm vụ của cơ quan KBNN về kiểm soát chi NSNN chưa
ñược rõ ràng, chưa có ñầy ñủ cơ sở pháp lý cần thiết ñể KBNN thực hiện chức

năng quản lý ngân quỹ theo mục tiêu hiệu quả. Công tác quản lý ngân quỹ tuy có
mối quan hệ mật thiết với quản lý Ngân sách song nó lại ñộc lập tương ñối với
công tác quản lý Ngân sách (do phạm vi, bản chất, cơ quan quản lý, công cụ
quản lý ngân quỹ khác với NSNN); vì vậy Luật NSNN chưa mang lại khung
pháp lý ñầy ñủ cho công tác quản lý ngân quỹ. Mặt khác, ñể quản lý ngân quỹ
hiệu quả cần có văn bản pháp lý cao ở cấp ñộ Luật nhằm quy ñịnh rõ nhiệm vụ,
quyền hạn trách nhiệm của Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và các ñơn vị có
liên quan trong việc quản quản lý ngân quỹ.
2.1.3.2 Các nhân tố thuộc về ñối tượng thụ hưởng Ngân sách Nhà nước
Việc chấp hành Luật NSNN của các ñơn vị thụ hưởng Ngân sách Nhà nước
vẫn ñóng vai trò quan trọng nhất. Các cấp, các ngành, các ñịa phương phải thực hiện
tốt nhiệm vụ, quyền hạn; các tổ chức, cá nhân phải hoàn thành trách nhiệm, nghĩa vụ
về Ngân sách Nhà nước nói chung và chi NSNN nói riêng theo quy ñịnh của Luật
NSNN. Các ñơn vị cần thấy rõ kiểm soát chi NSNN là trách nhiệm của mình chứ
không phải là trách nhiệm của riêng ngành Tài chính, của cơ quan KBNN. Các ngành,
các cấp cần xác ñịnh rõ vai trò của mình trong quá trình quản lý chi NSNN, từ khâu
lập dự toán, phân bổ dự toán, cấp phát, thanh toán và quyết toán các khoản chi NSNN.
Trình ñộ quản lý tài chính của Thủ trưởng các ñơn vị thụ hưởng NSNN vẫn
còn bộc lộ nhiều hạn chế. Trong thực tế, Thủ trưởng các ñơn vị thường tập trung
vào công tác chuyên môn theo lĩnh vực, ít quan tâm cho công tác quản lý tài chính.
Mặt khác trình ñộ cán bộ làm công tác kế toán tại các ñơn vị vẫn còn nhiều hạn chế
bởi chất lượng ñầu vào, không ñược ñào tạo cơ bản và không ñược bồi dưỡng cập
nhật kiến thức tài chính một cách thường xuyên. Từ ñó, dẫn ñến việc hạch toán kế
toán còn lúng túng, công tác tham mưu cho Thủ trưởng ñơn vị còn hạn chế dẫn ñến
việc quản lý, sử dụng Ngân sách còn chưa ñúng mục ñích, kém hiệu quả.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

14


2.1.3.3 Các nhân tố thuộc về hệ thống tổ chức, bộ máy thực hiện kiểm soát chi Ngân
sách Nhà nước
Sự phân ñịnh chưa rõ trách nhiệm, quyền hạn giữa cơ quan tài chính với cơ
quan Kho bạc: Hiện nay, cơ quan tài chính vừa ñóng vai trò giao dự toán vừa thẩm
ñịnh và phê duyệt quyết toán ñối với các ñơn vị sử dụng Ngân sách, trong quá trình
ñó cơ quan tài chính cũng thực hiện nội dung kiểm soát chi. Như vậy, cơ quan tài
chính là người vừa thực hiện cấp phát kinh phí vừa thực hiện quyết toán kinh phí là
không thực sự khách quan. Còn cơ quan Kho bạc chỉ ñơn thần là người kiểm soát
trong quá trình thanh toán, qua thực tế cho thấy: ñơn vị ñược cấp bao nhiêu kinh phí
sẽ thực hiện chi hết kinh phí ñược cấp ñó; mặt khác, cơ quan ñã phân bổ, giao dự
toán cho các ñơn vị thì cũng sẽ quyết toán hết phần kinh phí ñã cấp. Cho nên, chúng
ta phải hạn chế sự can thiệp không cần thiết của cơ quan tài chính vào quá trình chi
tiêu của ñơn vị sử dụng NSNN.
Chất lượng và trình ñộ của ñội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi của cơ
quan KBNN ñóng một vai trò rất quan trọng. Thực tế cho thấy với sự phát triển
ngày càng cao của xã hội ñòi hỏi người cán bộ phải không ngừng nâng cao trình ñộ
về mọi mặt trong công tác chuyên môn mà còn phải ra sức rèn luyện phẩm chất ñạo
ñức, ñặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Cán bộ làm công tác kiểm
soát chi phải có năng lực ñảm bảo công tâm, khách quan và trung thực thì công tác
kiểm soát chi mới ñược kiểm tra, kiểm soát có hiệu quả một cách chặt chẽ, ñúng chế
ñộ quy ñịnh.
Công tác kiểm soát chi không những ñòi hỏi phải có một ñội ngũ cán bộ có
năng lực mà còn phải có các ñiều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật ñầy ñủ và ñồng
bộ. Phải có một hệ thống công nghệ thông tin hiện ñại ñáp ứng cho công tác hạch
toán cũng như công tác kiểm tra, kiểm soát số liệu và lưu trữ hồ sơ kiểm soát chi;
Cung cấp kịp thời số liệu chi NSNN cho các cấp chính quyền trong quá trình quản
lý, ñiều hành.

×