Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Hiện trạng sản xuất cây vụ đông và một số biện pháp kỹ thuật góp phần phát triển khoai tây tại huyện gia lộc hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 112 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN PHAN THỊ HỒNG





HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT CÂY VỤ ðÔNG VÀ MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN KHOAI TÂY
TẠI HUYỆN GIA LỘC - HẢI DƯƠNG






LUẬN VĂN THẠC SĨ














HÀ NỘI, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN PHAN THỊ HỒNG




HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT CÂY VỤ ðÔNG VÀ MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN KHOAI TÂY
TẠI HUYỆN GIA LỘC - HẢI DƯƠNG





CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 60 62 01 10





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN LONG






HÀ NỘI, 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii

LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa ñược sử
dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả


Nguyễn Phan Thị Hồng















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Văn Long.
Người ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài
cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Bộ môn Hệ thống nông
nghiệp, Viện ñào tạo sau ñại học, Khoa Nông học - Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội. Ban giám ñốc, Phòng công nghệ sinh học – Viện cây lương
thực Gia Lộc - Hải Dương ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Gia Lộc, phòng nông
nghiệp huyện Gia Lộc, Phòng Khuyến Nông Gia Lộc, trung tâm khí tượng
thủy văn Hải Dương, HTX và bà con nông dân các Xã Gia Xuyên, ðoàn
Thượng, Phạm Trấn cùng gia ñình, bạn bè, ñồng nghiệp ñã nhiệt tình ủng hộ,

giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập cũng như thực hiện ñề tài và hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Tác giả



Nguyễn Phan Thị Hồng



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

MỤC LỤC
Trang
Lời cam ñoan iii

Lời cảm ơn iv

Mục lục v

Danh mục bảng vii
Danh mục hình x
Danh mục chữ viết tắt x

MỞ ðẦU 1

1.1. ðặt vấn ñề 1

1.2. Mục ñích của ñề tài 2


1.3. Yêu cầu của ñề tài 2

1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2

1.4.1. Ý nghĩa khoa học 2

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn 3

1.5. Giới hạn của ñề tài 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

1.1. Cơ sở khoa học nghiên cứu ñề tài 4

1.1.1. Khái niệm hệ thống cây trồng 4

1.1.2. Cơ cấu cây trồng hợp lý 6

1.1.3. Cơ sở khoa học ñể xác ñịnh cơ cấu cây trồng 7

1.1.4. Các phương pháp tiếp cận nghiên cứu 7

1.2. Cơ sở thực tiễn 11

1.2.1. Tình hình sản xuất cây vụ ñông ở Việt Nam 11

1.2.2. Một số cây vụ ñông chủ yếu ứng dụng trong sản xuất của tỉnh Hải Dương 15

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33


2.1. ðịa ñiểm, ñối tượng và thời gian nghiên cứu 33

2.1.1. ðịa ñiểm nghiên cứu 33

2.1.2. ðối tượng nghiên cứu 33

2.1.3. Thời gian nghiên cứu 34

2.2. Nội dung nghiên cứu 34

2.2.1. Nghiên cứu, ñánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
Gia Lộc ảnh hưởng ñến sản xuất cây trồng nông nghiệp 34

2.2.2. ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất của huyện 34

2.2.3. Thực trạng sản xuất rau màu vụ ñông xuân nói chung, khoai tây
nói riêng 35


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

2.2.4. Thực nghiệm một số thí nghiệm trên ñịa bàn huyện 35

2.2.5. ðề xuất một số giải pháp nhằm phát triển rau, khoai tây tại Gia Lộc 35

2.3. Phương pháp nghiên cứu 35

2.3.1. Phương pháp thu thập các thông tin thứ cấp 35


2.3.2. Số liệu sơ cấp 36

2.3.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm 36

2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu 42

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 43

3.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện ảnh hưởng tới sản xuất cây
trồng nông nghiệp 43

3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 43

3.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội 49

3.2. Tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp 51

3.2.1. Kết quả sản xuất nông nghiệp 51

3.2.2. Hiện trạng sử dụng giống và năng suất một số cây trồng chính 55

3.2.3. Hiện trạng sử dụng phân bón cho một số loại cây trồng chính 2011 56

3.2.4. Cơ cấu sản xuất cây trồng vụ ñông 58

3.2.5. Hiệu quả kinh tế sản xuất cây trồng vụ ñông 61

3.2.6. Hiện trạng sản xuất khoai tây tại Gia Lộc 63


3.3. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm khoa học 69

3.3.1. Kết quả thí nghiệm so sánh một số giống khoai tây trồng vụ ñông 2012 69
3.3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của lượng phân bón ñến sinh
trưởng, phát triển khoai tây 77

3.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của khối lượng củ giống ñến kết quả sản
xuất khoai tây 80

3.4. ðề xuất một số giải pháp góp phần phát triển sản xuất cây vụ ñông nói
chung, khoai tây nói riêng 83

3.4.1. Xác ñịnh ñược cơ cấu trồng trọt có cây trồng vụ ñông hợp lý 83

3.4.2. Giải pháp kỹ thuật 83

3.4.3. Giải pháp tổ chức sản xuất 84

3.4.4. Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm 85

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 86

1. Kết luận 86

2. ðề nghị 86

TÀI LIỆU THAM KHẢO 88

PHỤ LỤC 92




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới từ năm 1991 – 2011 20

Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây ở Việt Nam từ năm
(1971 – 2007) 22

Bảng 1.3. Tình hình nhập khẩu khoai tây ở Việt Nam 25

Bảng 1.4. Kết quả nhân giống khoai tây 27

Bảng 3.1. ðặc ñiểm khí hậu huyện Gia Lộc - Hải Dương 45

Bảng 3.2. Tình hình sử dụng ñất của huyện Gia Lộc 48

Bảng 3.3. Dân số huyện Gia Lộc 49

Bảng 3.4. Cơ cấu thu nhập kinh tế từ các ngành 50

Bảng 3.5. Diện tích, năng suất, sản lượng gieo cây hàng năm 53

Bảng 3.6. Hiện trạng sử dụng giống của một số cây trồng chính năm 2011 56

Bảng 3.7. Hiện trạng sử dụng phân bón cho một số loại cây trồng chính
năm 2011 57


Bảng 3.8. Cơ cấu diện tích cây trồng vụ ñông năm 58

Bảng 3.9. Tình hình sản xuất một số loại cây vụ ñông năm 2011. 60

Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế các công thức luân canh cây vụ ñông 61

Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế sản xuất cây trồng vụ ñông chính 62

Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế các công thức luân canh của khoai tây 64

Bảng 3.13. Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây tại Gia Lộc 64

Bảng 3.14. Cơ cấu giống khoai tây trong sản xuất tại huyện Gia Lộc năm 2011 65

Bảng 3.15. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hướng ñến sản xuất khoai tây tại
Gia Lộc (Ý kiến ñánh giá của 50 nông dân nhóm KIP) 67

Bảng 3.16. Một số ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của khoai tây 70

Bảng 3.17. Một số ñặc ñiểm hình thái cây của 4 giống khoai tây 71

Bảng 3.18. ðặc ñiểm hình thái củ của 4 giống khoai tây 72

Bảng 3.19. Một số bệnh hại chính của khoai tây 73

Bảng 3.20. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 74


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

viii

Bảng 3.21. Hiệu quả kinh tế của 4 giống khoai tây 76

Bảng 3.22. Tỷ lệ cỡ củ các giống khoai tây 76

Bảng 3.23. Ảnh hưởng của lượng phân bón ñến sinh trưởng khoai tây 77

Bảng 3.24. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến một số bệnh hại chính
khoai tây 78

Bảng 3.25. Ảnh hưởng của lượng phân bón ñến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất khoai tây 79

Bảng 3.26. Tỷ lệ cỡ củ ở các lượng phân bón trên giống khoai tây simora 79

Bảng 3.27. Hiệu quả kinh tế ñầu tư phân bón cho khoai tây 80

Bảng 3.28. Ảnh hưởng khối lượng củ giống ñến sinh trưởng khoai tây 80

Bảng 3.29. Ảnh hưởng của khối lượng củ giống ñến một số bệnh hại trên
khoai tây 81

Bảng 3.30. Ảnh hưởng của khối lượng củ giống ñến năng suất khoai tây thí nghiệm 81

Bảng 3.31. Tỷ lệ kích thước củ thu ñươc ở khối lượng củ giống khác nhau
khác nhau 82

Bảng 3.32. Hiệu quả kinh tế trồng khoai tây khối lượng củ giống khác nhau 82






Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ix

DANH MỤC HÌNH
Trang

Hình 3.1. Sơ ñồ ñịa lý hành chính huyện Gia Lộc 44

Hình 3.2. Nhiệt ñộ trung bình, nhiệt ñộ tối thấp và nhiệt ñộ tối cao 47

Hình 3.3. Lượng mưa và số giờ nắng trung bình tháng 47

Hình 3.4. Hiện trạng sử dụng ñất tại huyện Gia Lộc 2011 49

Hình 3.5. Cơ cấu giá trị sản xuất (%) năm 2010 51

Hình 3.6. Sơ ñồ thời vụ các công thức luân canh với cây khoai tây 63

Hình 3.7. Biểu ñồ diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây của Gia Lộc từ
năm 2005 - 2011 65



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
x


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Diễn giải
ABC, WEB: Thu thập thông tin, xác ñịnh và chuẩn ñoán những hạn
chế, trở ngại
BVTV: Bảo vệ thực vật
CCCT: Cơ cấu cây trồng
CS: Cộng sự
CT: Công thức
ðBSH: ðồng bằng sồng hồng
ðC: ðối chứng
ðX: ðông xuân
FAO: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc
GR: Tổng thu
HðND: Hội ñồng nhân dân
HSTNN: Hệ sinh thái nông nghiệp
HTCT: Hệ thống canh tác
HTCTr: Hệ thống cây trồng
HTTT: Hệ thống trồng trọt
HTX: Hợp tác xã
IRRI: Viện nghiên cứu lúa quốc tế
KHKT: Khoa học kỹ thuật
KHKTNNVN: Khoa học kỹ thuật nông nghiệp việt nam
KIP: Phương pháp thu thập thông tin từ nông dân am hiểu công việc
KLTB: Khối lượng trung bình
NSLT: Năng suất lý thuyết
NSTT: Năng suất thực thu
PRA: Phương pháp ñánh giá nông thôn có sự tham gia của nông dân
RAVC: Lợi nhuận
SL: Số lượng
SWOT: Phương pháp thu thập thông tin và ñánh giá thông tin

SX: Sản xuất
TB: Trung bình
TVC: Tổng chi phí
UBND: Ủy ban nhân dân
VCLTTP: Viện Cây lương thực - Thực phẩm

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1

MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
Nông nghiệp Việt Nam ñang bước vào hiện trạng chuyển dịch mạnh cơ
cấu theo hướng sản xuất hàng hóa chất lượng cao. ðối với lĩnh vực trồng trọt
ở miền Bắc; Vụ ñông có tầm quan trọng ñặc biệt với nhiều ñịa phương trong
tình hình hiện nay.
ðể nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp, góp phần
xóa ñói giảm nghèo, nâng cao ñời sống nhân dân cần phải có sự thay ñổi
trong cơ cấu cây trồng, xác ñịnh cây trồng gì, nuôi con gì ñể có hiệu quả kinh
cao, gắn với công tác quy hoạch thành vùng ñể sản xuất theo hướng chuyên
môn hóa và sản phẩm mang tính hàng hóa.
Khoai tây là cây trồng lý tưởng cho vụ ñông ở ñồng bằng Bắc Bộ. Nó
vừa là cây lương thực vừa là cây thực phẩm quan trọng và ñược trồng chủ yếu
ở ñồng bằng sông Hồng 70%, trung du 18%, miền núi 5% và khu bốn cũ 2 –
4%. So với các cây trồng khác như ngô, ñậu tương, cây khoai tây có ưu thế
hơn hẳn về thời vụ, năng suất và giá trị sử dụng.
Sản xuất khoai tây ñóng góp to lớn vào ñảm bảo an ninh lương thực
cấp hộ một cách bền vững và cải thiện chế ñộ dinh dưỡng cho người dân, góp
phần phát triển chăn nuôi, trồng trọt và công nghiệp chế biến.
Với ñịa thế là một huyện giáp ranh thành phố, lại là nơi chợ ñầu mối

nông sản. Diện tích ñất nông nghiệp chiếm 70%, chủ yếu là ñất vàn cao và ñất
bãi. Hệ thống kênh mương nội ñồng ñã ñược bê tong hóa, tưới tiêu thuận lợi
nên huyện có tiềm năng lớn trong phát triển cơ cấu cây trồng ña dạng. ðặc
biệt là cây trồng vụ ñông, một trong ba vụ ñem lại thu nhập cao cho bà con.
Phát triển cây vụ ñông thành vụ trọng ñiểm cũng ñang là một trong những
chính sách nông nghiệp ñược quan tâm của huyện.
Hiện tại, cơ cấu cây trồng của huyện chủ yếu: Lúa – lúa – bắp cải, lúa –
lúa – su hào, lúa – lúa – súp lơ chiếm ña số. Bên cạnh ñó có rất nhiều cơ cấu

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

khác nhưng chủ yếu thay ñổi cây vụ ñông. Hiện tai lúa vẫn giữ vai trò chính
trong cơ cấu. Qua nghiều nghiên cứu, khảo nghiệm cho thấy khoai tây là một
trong những cây trồng vụ ñông ñem lại hiệu quả kinh tế cao, ổn ñịnh. Tuy
nhiên, việc phát triển cây khoai tây còn nhiều hạn chế. Vì vây, ñể góp phần
hoàn thiện cơ cấu cây trồng tôi tiến hành ñề tài “Hiện trạng sản xuất cây vụ
ñông và một số biện pháp kỹ thuật góp phần phát triển khoai tây tại huyện
Gia Lộc - Hải Dương”
1.2. Mục ñích của ñề tài
- Từ thực trạng ñịa phương cho thấy tầm quan trọng của cây vụ ñông và
khoai tây. Từ ñó nghiên cứu một số giải pháp khắc phục vấn ñề giống, kỹ
thuật cho khoai tây và phát triển cây vụ ñông hướng tới sản xuất hàng hóa.
1.3. Yêu cầu của ñề tài
- Xác ñịnh ñược ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng ñến sản xuất
cây vụ ñông huyện Gia Lộc.
- Thực trạng sản xuất cây vụ ñông xuân, khoai tây tại ñịa phương.
- Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, hiệu quả kinh
tế sản xuất khoai tây của huyện.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm phát triển cây vụ ñông nói chung và

khoai tây vụ ñông xuân nói riêng tại huyện Gia Lộc tỉnh Hải Dương.
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần bổ sung phương pháp luận về
hệ thống cây trồng, sử dụng tài nguyên theo quan ñiểm phát triển bền vững
với từng ñiều kiện sinh thái khác nhau.
- Góp phần ñịnh hướng cho việc xây dựng mô hình luân canh cây trồng
theo hướng hàng hóa phù hợp với ñiều kiện tự nhiên và ñiều kiện xã hội của
huyện.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu ñề tài góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong
sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế xã hội, xóa ñói, giảm nghèo, nâng cao
mức sống của người dân nông thôn huyện Gia lộc.
- ðề xuất một số biện pháp kỹ thuật trồng trọt hợp lý cho cây khoai tây
nhằm tăng năng suất, cải thiện hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
1.5. Giới hạn của ñề tài
Nghiên cứu cây trồng vụ ñông trên ñất lúa - màu (rau, củ quả). ðề tài
không nghiên cứu cây dược liệu, sắn …















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học nghiên cứu ñề tài
1.1.1. Khái niệm hệ thống cây trồng
Hệ thống cây trồng (HTCTr) là hoạt ñộng sản xuất cây trồng trong
nông trại bao gồm tất cả các hợp phần cần có ñể sản xuất một số tổ hợp các
cây trồng và mối quan hệ giữ chúng với môi trường. Các hợp phần này bao
gồm tất cả các yếu tố vật lý, sinh học, kỹ thuật, lao ñộng và quản lý (Zandstra
và cs, [1981] ).











( Nguồn: Zandstra, 1981)
Theo ðào Thế Tuấn. (1984)[28], HTCT là thành phần các giống và loài câ

ñược bố trí trong không gian và thời gian của hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm
tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi tự nhiên, kinh tế - xã hôi.


Theo Zandstra và cs, (1981), HTCTr, là các hình thức ña canh bao
gồm: trồng xen, trồng gối, trồng luân canh, trồng thành băng, canh tác phối
hợp, vườn hỗn hợp. Công thức luân canh là tổ hợp trong không gian và thời
gian của các cây trồng trên một mảnh ñất và các biện pháp canh tác dùng ñể
sản xuất chúng.
Hệ thống nông nghiệp
Hệ thống chăn nuôi Hệ thống trồng trọt Hệ thống chế biến



ðầu ðầu
Vào ra
H

th

ng cây tr

ng

Môi trường,
ñiều kiện tự
nhiên, kinh tế,
xã hôi





Năng suất, chất
lượng, giá cả
Cây tr

ng

Công thức luân canh

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

Theo Nguyễn Duy Tính, (1995), HTCTr là một thể thống nhất trong
mối quan hệ tương tác giữa các loài cây trồng, giống cấy trồng ñược bố trí
hợp lý trong không gian và thời gian.
Do ñặc tính sinh học cây trồng và môi trường luôn biến ñổi nên HTCTr
mang ñặc tính ñộng. Vì vậy, nghiên cứu HTCTr không thể dừng lại ở một
không gian và thời gian rồi kết thúc mà là việc làm thường xuyên ñể tìm ra xu
thế phát triển, yếu tố hạn chế và những giải pháp khắc phục ñể chuyển ñổi
HTCTr nhằm mục ñích khai thác ngày càng có hiệu quả nguồn tài nguyên
thiên nhiên, tăng hiệu quả kinh tế - xã hội phục vụ cuộc sống con người (ðào
Thế Tuấn, 1984).
Các nghiên cứu trong việc hoàn thiện hệ thống canh tác, hệ thống cây
trồng cần dùng phương pháp phân tích hệ thống ñể tìm ra ñiểm hẹp hay chỗ
thắt lại của hệ thống. ðó là chỗ có ảnh hưởng không tốt ñến hoạt ñộng của hệ
thống cần ñược tác ñộng sửa chữa, khai thông ñể hệ thống hoàn thiện hơn, có
hiệu quả kinh tế cao hơn (ðào Châu Thu và cs, 2004).
Hoàn thiện hệ thống hoặc phát triển hệ HTCTr mới, trên thực tế là sự
tổ hợp lại các công thức luân canh, tổ hợp lại các thành phần cây trồng vào

giống cây trồng, ñảm bảo các thành phần trong hệ thống có mối quan hệ
tương tác với nhau, thúc ñẩy lẫn nhau, nhằm khai thác tốt nhất lợi thế về ñiều
kiện ñất ñai, tạo cho hệ thống có sức sản xuất cao, bảo vệ môi trường và các
hệ sinh thái (Lê Duy Thước, 1991).
Nghiên cứu ñể xây dựng một hệ thống mới ñòi hỏi một trình ñộ cao
hơn, trong ñó cần có sự tính toán cân ñối kỹ càng, tổ chức sắp xếp sao cho
mỗi bộ phận của hệ thống dự kiến nằm ñúng vị trí trong mối quan hệ tương
tác của các phần tử trong hệ thống, có thứ tự ưu tiên ñể ñạt ñược mục tiêu của
hệ thống một cách tốt nhất (ðào Châu Thu và cs, 2004).
ðể có kế hoạch sản xuất của một vùng hay một ñơn vị sản xuất, việc
ñầu tiên phải ñề cập ñến là loại cây, diện tích, loại giống, loại ñất, số vụ trong

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

năm, ñể cuối cùng có một tổng sản lượng cao nhất trong ñiều kiện tự nhiên và
xã hội nhất ñịnh có trước (Lý Nhạc, Phùng ðăng Chỉnh, Dương Hữu Tuyền,
1987).
1.1.2. Cơ cấu cây trồng hợp lý
Cơ cấu cây trồng là thành phần các giống và loài cây trồng có trong
một nó phản ánh sự phân công lao ñộng trong nội bộ ngành nông nghiệp, phù
hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi vùng, nhằm cung cấp
ñược nhiều nhất những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người ( ðào
Thế Tuấn, 1987).
Theo tác giả, cơ cấu cây trồng (CCCT) là nội dung chính của hệ thống
cây trồng. Bố trí cây trồng hợp lý là biện pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm sắp
xếp lại hoạt ñộng của hệ sinh thái. Một CCCT hợp lý chỉ khi nó lợi dụng tốt
nhât các ñiều kiện khí hậu và né tránh thiên tai, lợi dụng các ñặc tính sinh học
của cây trồng, tránh sâu bệnh, cỏ dại, ñảm bảo sản lượng cao và tỷ lệ hàng
hóa lớn, ñảm bảo phát triển tốt chăn nuôi và các ngành kinh tế hỗ trợ, sử dụng

hợp lý lao ñộng, vật tư, phương tiện.
Cơ cấu cây trồng là một trong những nội dung quan trọng của một hệ
thống biện pháp kỹ thuật gọi là chế ñộ canh tác. Ngoài cơ cấu cây trồng, chế
ñộ canh tác bao gồm chế ñộ luân canh, làm ñất, bón phân, chăm sóc, phòng
trừ sâu bệnh và cỏ dại. Cơ cấu cây trồng là yếu tố cơ bản nhất của chế ñộ canh
tác, vì chính nó quyết ñịnh nội dung của các biện pháp khác (ðào Thế Tuấn,
1997).
Cơ cấu cây trồng còn là thành phần của một nội dung rộng hơn gọi là
cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp như trên bao gồm nhiều
ngành sản xuất như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản. Xác ñịnh cơ cấu
cây trồng còn là nội dung phân vùng nông nghiệp. Muốn làm công tác phân
vùng sản xuất nông nghiệp, trước hết phải xác ñịnh cơ cấu cây trồng hợp lý
nhất ñối với mỗi vùng. ðây là một công việc không thể thiếu ñược nếu chúng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

ta xây dựng một nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn (ðào Thế Tuấn,
1978).
1.1.3. Cơ sở khoa học ñể xác ñịnh cơ cấu cây trồng
Theo Phạm Chí Thành và cs, 2000 cơ cấu cây trồng có 5 ñặc trưng:
- Cơ cấu cây trồng mang tính khách quan;
- Cơ cấu cây trồng phải ñảm bảo các mối quan hệ cân ñối và ñồng bộ
giữa các bộ phận trong một tổng thể;
- Cơ cấu cây trồng bao giờ cũng là sản phẩm của một giai ñoạn lịch sử
nhất ñịnh;
- Cơ cấu cây trồng không ngừng vận ñộng, biến ñổi và phát triển;
- Chuyển dịch cơ cấu cây trồng là quá trình không sẵn có một cơ cấu
kinh tế hoàn thiện.
Việc xác ñịnh hệ thống cây trồng cho một vùng; một khu vực sản xuất

nhằm ñảm bảo hiệu quả kinh tế, ngoài ra còn giải quyết tốt mối quan hệ giữa
cây trồng và ñiều kiện khí hậu, ñất ñai, quần thể sinh vật, tập quán canh tác,
phương hướng sản xuất của vùng. Phương hướng sản xuất quyết ñịnh cơ cấu
cây trồng, ngược lại cơ cấu cây trồng là cơ sở hợp lý nhất ñể xác ñịnh phương
hướng sản xuất của khu vực ñó. Vì vậy, bố trí hệ thống cây trồng có cơ sở
khoa học sẽ có ý nghĩa quan trọng giúp các nhà quản lý có cơ sở ñể xác ñịnh
phương hướng sản xuất một cách ñúng ñắn (ðào Thế Tuấn, 1997).
1.1.4. Các phương pháp tiếp cận nghiên cứu
Hệ thống là một vấn ñề ñược nhiều nhà khoa học trong và ngoài
nước quan tâm nghiên cứu. Các phương pháp nghiên cứu hệ thống ñược ñề
cập ñến từ rất sớm, một phương pháp nghiên cứu phổ biến như phương
pháp mô hình hóa, phương pháp chuyên khảo, phương pháp phân tích kinh
tế…Sau ñây là một số quan ñiểm, phương pháp của các nhà khoa học khi
nghiên cứu về hệ thống.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8

Champer (1989) ñã ñề xuất hướng nghiên cứu bắt ñầu từ nông dân theo
mô hình “nông dân trở lại nông dân”. ðiểm xuất phát vấn ñề bắt ñầu từ sự lựa
chọn của nông dân, nông dân trực tiếp tham gia thực hiện công tác nghiên cứu
cùng với nhà khoa học và phổ biến, chuyển giao kiến thức, kỹ thuật, kinh
nghiệm sản xuất cho nông dân khác trong vùng. Một số cách trong hướng
nghiên cứu này là nghiên cứu có ñịnh hướng tới nông dân nghèo; coi trọng
kiến thức của nông dân nghèo; ñặt người nông dân vào việc kiểm tra và có vai
trò ñảo ngược tình thế.
FAO (1992) ñưa ra phương pháp phát triển hệ thống canh tác và cho
ñây là một phương pháp tiếp cận nhằm phát triển các hệ thống nông nghiệp và
cộng ñồng nông thôn trên cơ sở bền vững, việc nghiên cứu chuyển ñổi cơ cấu
sản xuất ngành trồng trọt phải ñược bắt ñầu từ phân tích hệ thống canh tác

truyền thống.
Những nghiên cứu phát triển hệ thống canh tác của FAO là một nỗ lực
nhằm bổ sung và hoàn thiện cho các tiếp cận ñơn lẻ. Xuất phát ñiểm của hệ
thống canh tác là nhìn nhận cả nông trại như một hệ thống; phân tích toàn bộ
hạn chế và tiềm năng; xác ñịnh các nghiên cứu thích hợp theo thứ tự ưu tiên
và những thay ñổi cần thiết ñược thể chế vào chính sách; thử nghiệm trên thực
tế ñồng ruộng, hoặc mô phỏng các hiệu ứng của nó bằng các mô hình hóa
trong trường hợp chính sách thay ñổi. Sau ñó tiến hành phân tích, ñánh giá
hiệu quả hiện tại trên quy mô toàn nông trại và ñề xuất hướng cải tiến phát
triển của nông trại trong thời gian tới.
Tác giả Phạm Chí Thành và cs (2008) ñã giới thiệu các phương pháp
mô tả hệ thống nông nghiệp theo các bước sau:
+ Mô tả nhanh ñiểm nghiên cứu, bao gồm phương pháp không dùng
phiếu ñiều tra và phương pháp có dùng phiếu ñiều tra.
+ Phương pháp thu thập thông tin từ nông dân am hiểu công việc (KIP).
+ Phương pháp thu thập, phân tích và ñánh gía thông tin (SWOT).

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

+ Thu thập thông tin, xác ñịnh, chuẩn ñoán những hạn chế, trở ngại
(phương pháp ABC và phương pháp WEB).
+ Xây dựng bản ñồ mặt cắt trong mô tả hệ sinh thái nông nghiệp và mô
tả hoạt ñộng sản xuất nông hộ.
+ Khảo sát và chuẩn ñoán (những nguyên lý và thực hành).
Sau khi thu thập thông tin, phải tiến hành xử lý, phân tích số liệu và
trình bày kết quả các cuộc ñiều tra, khảo sát.
Các tác giả cũng ñã có ñúc kết các phương pháp tiếp cận trong nghiên
cứu cơ cấu cây trồng bao gồm:
Tiếp cận từ dưới lên trên (bottom – up) là dùng phương pháp quan sát

phân tích tìm ñiểm ách tắc của hệ thống ñể xác ñịnh phương pháp can thiệp
thích hợp và có hiệu quả. Trước ñây, thường dùng phương pháp tiếp cận từ
trên xuống, phương pháp này tỏ ra không hiệu quả vì nhà nghiên cứu không
thấy ñược hết các ñiều kiện của nông dân. Do ñó, giải pháp ñề xuất thường
không phù hợp và ñược thay thề bằng phương pháp ñánh giá nông thôn có sự
tham gia của nông dân (PRA).
- Tiếp cận hệ thống (System approach): ñây là phương pháp nghiên cứu
dùng ñể xét các vấn ñề trên quan ñiểm hệ thống, nó giúp cho sự hiểu biết và
giải thích các mối quan hệ tương tác giữa các sự vật và hiện tượng
- tiếp cận theo quá trình lịch sử từ thấp lên cao: phương pháp này coi
trọng phân tích ñộng thái của sự phát triển cơ cấu cây trồng trong lịch sử. Vì
qua ñó, sẽ xác ñịnh ñược sự phát triển của hệ thống trong tương lai, ñồng thời
giúp cho việc giải quyết các trở ngại phù hợp với hướng phát triển ñó.
Năm 1981, Zandstra H.G và cộng sự ñã ñề xuất một phương pháp
nghiên cứu cơ cấu cây trồng trên nông trai. Các tác giả ñã chỉ rõ: Sản lượng
hàng năm trên một ñơn vị diện tích ñất có thể tăng lên bằng cách cải thiện
năng suất cây trồng hoặc trồng tăng thêm cây trồng khác trong năm. Nghiên

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10

cứu cơ cấu cây trồng là tìm kiếm những giải pháp ñể tăng sản lượng bằng cả
hai cách.
Phương pháp nghiên cứu cơ cấu cây trồng này sau về sau ñược Viện
Nghiên cứu lúa Quốc tế và các chương trình nghiên cứu về cơ cấu cây trồng
Quốc gia trong mạng lưới hệ thống cây trồng Châu Á (Asian Cropping
System Network) sử dụng và phát triển ( Bùi Huy Hiển và cs, 2001). Quá
trình nghiên cứu liên quan ñến một loạt các hoạt ñộng trong nông trại. Tổ
chức thực hiện theo các bước sau:
(1) Chọn ñiểm: ñịa ñiểm nghiên cứu là một hoặc vài loại ñất. Tiêu

chí ñể chọn ñiểm nghiên cứu là có tiềm năng năng suất, ñại diện cho vùng
rộng lớn, nông dân sẵn sàng hợp tác. Sẽ rất thuận lợi nếu chọn ñiểm nghiên
cứu ñược chính phủ ưu tiên vì chương trình sản xuất sau này sẽ thực tiễn dễ
dàng hơn.
(2) Mô tả ñiểm: ñiểm nghiên cứu sau khi chọn sẽ ñược mô tả về ñặc
ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng cơ cấu cây trồng cần phải ñược
ñánh giá.
(3) Thiết kế cơ cấu cây trồng: các mô hình cây trồng ñược thiết kế trên
những ñặc ñiểm của ñịa ñiểm nghiên cứu, nhằm ñạt ñược sản lượng, lợi
nhuận cao, ổn ñịnh và bảo vệ môi trường sinh thái.
(4) Thử nghiệm cây trồng mới: cơ cấu cây trồng ñược thử nghiệm trên
ruộng nông dân, nhằm xác ñịnh khả năng thích nghi và ổn ñịnh của chúng.
Chỉ tiêu theo dõi gồm nắng suất nông học, hiệu quả sử dụng ñất, yêu cầu về
tài nguyên (lao ñộng, vật tư, và hiệu quả kinh tế).
(5) ðánh giá sản xuất thử: những mô hình cây trồng có năng suất và
hiệu quả ñược xác ñịnh dựa trên kết quả thử nghiệm sau ñó ñược ñưa vào sản
xuất thử nhằm ñánh giá khả năng thích nghi trên diện rộng của mô hình triển
vọng trước khi xây dựng những mô hình sản xuất ở qui mô lớn hơn.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11

(6) Chương trình sản xuất: sau khi xác ñịnh những cơ cấu cây trồng
thích hợp nhất và những biện pháp kỹ thuật liên hoàn kèm theo, các tổ chức
khuyến nông với sự giúp ñỡ của chính quyền, xây dựng chương trình quảng
bá, thực hiện chương trình sản xuất.
Mạng lưới hệ thống cây trồng Châu Á khi ñưa ra hướng dẫn quá trình
thiết kế và thử nghiệm hệ thống cây trồng cũng chỉ ra rằng “Nghiên cứu hệ
thông cây trồng cải tiến cho một vùng bao gồm cả thâm canh, thay thế cây
trồng năng suất thấp và ñưa vào những cải tiến. Ở những nơi kỹ thuật thâm

canh còn hạn chế hoặc chưa có sẵn, các nhà nghiên cứu hệ thống sẽ thực hiện
các thử nghiệm ñơn giản trên ruộng nông dân (IRRI, 1984).
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình sản xuất cây vụ ñông ở Việt Nam
Vụ ðông là vụ sản xuất chính thứ 3 trong năm, ngoài ý nghĩa tạo ra
khối lượng nông sản hàng hóa lớn cung cấp cho thị trường và giải quyết
việc làm, nâng cao thu nhập cho nông dân, sản xuất vụ ðông ñã góp phần
quan trọng làm tăng thu nhập trên mỗi ñơn vị diện tích canh tác, khai thác
và sử dụng có hiệu quả ñất ñai và lao ñộng theo hướng an toàn vệ sinh
thực phẩm.
- Nếu trước ñây, cứ ñến lịch thời vụ gieo trồng các cây rau màu vụ
ñông thì khắp trên ñồng, ngoài bãi ñâu ñâu cũng thấy bóng dáng của bà con
nông dân cần mẫn, cặm cụi trên những thửa ruộng ñể trồng trỉa, xới xáo, thì
nay ñiều ñó là quá vãng, những mảnh ruộng màu mỡ ñã bị bỏ không, diện tích
vụ ñông của tỉnh giảm ñi nhanh chóng trong những năm gần ñây.
Nguyên nhân của tình trạng trên là do hiệu quả kinh tế từ sản xuất vụ
ñông thấp, không bảo ñảm ñời sống khiến nông dân bỏ sản xuất vụ ñông ñể ñi
làm các nghề khác. Bên cạnh ñó, sự xuất hiện của nhiều công ty sản xuất hàng
may mặc, hàng tiểu - thủ công nghiệp xuất khẩu càng khiến cho nông dân,
ñặc biệt là các lao ñộng trẻ không còn thiết tha với việc sản xuất vụ ñông.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12

Trước tình hình trên, những năm qua, ngành nông nghiệp và các cấp
chính quyền trong các tỉnh ñã thực hiện nhiều giải pháp nhằm ổn ñịnh, mở
rộng diện tích sản xuất vụ ñông. Trong ñó, tăng cường công tác lãnh ñạo,
chỉ ñạo trong việc triển khai kế hoạch, phương án sản xuất vụ ñông sớm
của các ñịa phương, ban, ngành. ði kèm với ñó là công tác tuyên truyền,
vận ñộng nông dân tham gia sản xuất vụ ñông, cùng với các chính sách hỗ

trợ về giống, công làm ñất, thủy lợi nhằm khuyến khích nông dân tham
gia sản xuất vụ ñông. Việc du nhập và nhân rộng các cây con giống mới, có
giá trị kinh tế cao cũng là giải pháp hiệu quả thúc ñẩy nông dân hào hứng
tham gia sản xuất vụ ñông. Nhờ thực hiện ñồng bộ các giải pháp mà diện
tích vụ ñông năm 2012 vừa qua ñã tăng ñáng kể, ñặc biệt những cây trồng
có giá trị, phù hợp với thị trường ñã ñem lại năng suất, sản lượng cao hơn
so với cùng kỳ; cơ cấu cây trồng vụ ñông có sự chuyển biến rõ nét theo
hướng sản xuất hàng hóa tập trung.
Ta có thể thấy phong trào sản xuất cây vụ ñông trong những năm vừa
qua phát triển mạnh mẽ như:
- Năm 2012, tình hình sản xuất cây vụ ðông ở Yên Minh (Hà Giang)
diễn ra trong ñiều kiện hết sức phức tạp vì ñiều kiện thời tiết rét ñậm, rét hại
kéo dài, ảnh hưởng lớn tới kết quả sản xuất nông nghiệp. Năm nay, huyện tiến
hành triển khai kế hoạch và phát ñộng phong trào thi ñua sản xuất cây vụ
ðông 2013 sớm hơn những năm trước với mục tiêu sản xuất trên diện tích
897 ha, chú trọng vào cây khoai tây, khoai lang và rau, ñậu các loại. ðể hoàn
thành mục tiêu ñề ra và từng bước ñưa sản xuất cây vụ ðông trở thành vụ
chính; huyện ñã giao chỉ tiêu cụ thể từng loại cây trồng vụ ðông cho các xã,
thị trấn ñể chủ ñộng trong công tác triển khai, tuyên truyền vận ñộng nhân
dân. ðồng thời huyện chỉ ñạo nghành Nông nghiệp xây dựng cơ cấu giống,
khung thời vụ phù hợp cho từng loại cây trồng làm cơ sở hướng dẫn thực
hiện, ñảm bảo quy trình kỹ thuật.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13

Chủ tịch UBND các xã, thị trấn ñã ký cam kết với UBND huyện về
thực hiện các chỉ tiêu trồng cây vụ ðông năm 2013, với tổng diện tích ñã ký
cam kết là 977 ha, tăng 80 ha so với kế hoạch: Cây khoai tây 106,5 ha, tăng
6,5 ha; cây khoai lang 184,5 ha, tăng 24,5 ha; rau các loại 543,8 ha, tăng 24,8

ha; cây ñậu các loại 141,2 ha, tăng 23,2 ha so với kế hoạch. Ngay sau lễ phát
ñộng, tại thôn Nà Tèn, thị trấn Yên Minh ñã tổ chức ra quân xuống ñồng
trồng cây vụ ðông với mô hình rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP. ðến
nay, tất cả các xã, thị trấn của huyện ñang tiếp tục triển khai gieo trồng cây vụ
ðông cho kịp thời vụ.
- Sản xuất vụ ñông: Bắc Giang ưu tiên cây trồng có "ñầu ra” thuận lợi.
Theo ñánh giá sơ bộ, ảnh hưởng của mưa bão làm thất thu khoảng 30-
40 nghìn tấn thóc trong vụ mùa. Với phương châm tăng hiệu quả vụ ñông b
ù
thất thu vụ mùa, chính quyền các cấp và ngành nông nghi
ệp ñang tập trung
chỉ ñạo sản xuất ñể bảo ñảm an ninh lương th
ực, ổn ñịnh ñời sống nhân dân.
Do ảnh hưởng của cơn bão số 5, số 6 diện tích lúa bị ngập toàn t
ỉnh gần 11
nghìn ha, trong ñó có khoảng 7 nghìn ha bị mất trắng. ðể bù lại sản lư
ợng bị
thất thu, ngành xây dựng kế hoạch vụ ñông năm 2013 toàn t
ỉnh gieo trồng
26.200 ha, tăng gần 3.000 ha so với năm trước và tập trung vào các bi
ện pháp
chính như: ðẩy mạnh công tác tuyên truyền ñến ngư
ời dân về hiệu quả kinh
tế của cây trồng vụ ñông nhất là mô hình cánh ñ
ồng mẫu, cánh ñồng thu nhập
cao, mô hình liên k
ết có sự tham gia của doanh nghiệp; thực hiện hiệu quả
một số ñề án hỗ trợ sản xuất nhằm khuyến khích nông dân tham gia, m
ở rộng
diện tích. Ưu tiên ñưa giống năng suất, chất lượng vào sản xuất và th

ực hiện
nghiêm ngặt khung thời vụ như s
ử dụng giống ngô NK4300, CP999, LVN4,
NK6654, NK66, LVN 10 và áp dụng kỹ thuật làm b
ầu; trồng các giống lạc
L14, MD7, L23, L26. Thời vụ tốt nhất là trồng trước ngày 25-9 và k
ết thúc
trước ngày 10-10; sử dụng các giống khoai tây chất lượng, sạch bệnh nh
ư:
Atlantic, Diamant, Solara, VT2, Marriela

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14

- Từ nhiều năm nay, sản xuất cây vụ ñông ở huyện Phù Cừ ñư
ợc coi
trọng. Cùng với gieo cấy 2 vụ lúa, ñây là v
ụ sản xuất chính thứ 3 trong năm
của huyện, tạo thêm nhiều việc làm, thu nhập cho ngư
ời lao ñộng, ñời sống
vật chất, tinh thân của nhân dân ñược cải thiện, nâng cao. Theo thống k
ê,
hàng năm, nông dân của 14 xã, thị trấn trong huyện trồng ñư
ợc 2000 ha cây
v
ụ ñông, chiếm khoảng 40% diện tích cấy lúa. Giá trị thu nhập từ trồng cây
vụ ñông mang lại chiếm từ 10 - 15% giá trị sản xuất của ngành nông nghi
ệp,
nâng thu nhập trên mỗi ha của huyện lên 65 triệu ñồng/năm, hơn 8 v
ạn dân

trên ñịa bàn có mức thu nhập bình quân ñầu người ñạt 20 triệu ñồng/năm.
- Quỳnh Hải (Quỳnh Phụ, Thái Bình) phát ñộng toàn dân thi ñua tr
ồng
cây vụ ñông. Hàng năm, ðảng uỷ, HðND-UBND xã xây d
ựng Kế hoạch sản
xuất, giao cho HTX dịch vụ nông nghiệp xây dựng ðề án ngay t
ừ vụ xuân,
lấy vụ ñông là vụ sản xuất chính trong năm, sau ñó giao chỉ tiêu, k
ế hoạch
thực hiện cho từng Chi bộ- thôn tuyên truy
ền, vận ñộng nhân dân tranh thủ
mọi ñiều kiện, tận dụng hết diện tích có thể trồng cây vụ ñông. Riêng cán b
ộ,
ñảng viên, ñoàn viên, hội viên giao chỉ tiêu mỗi nhà ít nhất phải trồng từ 1 s
ào
cây vụ ñông trở lên và coi ñây là một trong những tiêu chí ñể xét thi ñua, b
ình
xét gia ñình văn hoá cuối năm. Nhờ phương th
ức chỉ ñạo ñúng ñắn, hợp với
lòng dân nên phong trào trồng vụ ñông
ở Quỳnh Hải thực sự ñem lại hiệu quả
rõ rệt. Năm 2005, toàn xã gieo trồng ñư
ợc 260 ha cây vụ ñông, ñạt giá trị 36
triệu ñồng/ha, năm 2008 diện tích tăng lên 311 ha cho giá tr
ị 60 triệu ñồng/ha
và ñến vụ ñông năm 2009 gieo trồng ñược 323 ha (chiếm 88,4% tổng di
ện
tích ñất canh tác), bình quân 1 ha canh tác thu 80 tri
ệu ñồng. Ở cả diện tích
chuyên màu và vụ ñông, HTX dịch vụ nông nghiệp v

à bà con nông dân tích
cực tìm tòi, ñưa những loại cây cho giá trị kinh tế cao vào gieo trồng nh
ư: rau
màu, cà chua, hành tỏi, ớt, su hào, bắp cải, khoai tây, dưa bí các lo
ại ñồng
thời áp dụng ñồng bộ KHKT vào sản xuất….

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15

Nhìn chung trong những năm qua chính quyền và nhân dân ý thức ñư
ợc
lợi nhuận mà cây tr
ồng vụ ñông mang lại. Dần dần, biến sản xuất vụ ñông
thành vụ chính trong năm, ñem lại thu nhập cao cho ngư
ời nông dân. Các loại
cây trồng ñược người dân chú trọng trong vụ ñông: bắp cải, súp l
ơ, su hào,
khoai tây…
1.2.2. M
ột số cây vụ ñông chủ yếu ứng dụng trong sản xuất của tỉnh
Hải Dương
1.2.2.1. Bắp cải
* Nguồn gốc: Bắp cải (cabbage) hay cải bắp (loài Brassica oleracea thu
ộc
nhóm cây trồng cappitata) làm một loại rau chủ lực trong họ cải, phát sinh t
ừ ðịa
Trung Hải thế kỷ thứ I. Giông cải bắp trồng tại ðà L
ạt có nguồn gốc xuất xứ từ
Nhật Bản (Takii seed. Tokita, Tohoku…), Pháp (Paris), Mỹ (peto seed).

* Phân bố: Cải bắp thích hợp với khí hậu ôn ñới, nên nó phân b
ố ở các
nước ôn ñới như: Nga, Trung Quốc, Hàn Qu
ốc, Nhật Bản, Malaisia…Ở Việt
Nam cải bắp ñược trồng nhiều vào vụ ñông xuân làm rau ăn lá quan tr
ọng
trong vụ này, cũng ñược trồng nhiều tại cao nguyên miền trung ðà Lạt, còn

Miền Nam trong những năm gần ñây do cải tiến về giống nên bà con có th

trồng cải bắp mà người dân quen gọi là cải nồi.
* ðặc ñiểm: Cải bắp có nhiệt dộ xuân hóa (nhiệt ñộ cần thi
ết ñể phân
hóa mầm hoa) là từ: 1 – 10
0
C trong vòng 15 – 30 ngày.Tùy th
ời gian sinh
trưởng của giống. Cải bắp có chỉ số diện tích lá cao và hệ số sử dụng nư
ớc,
nhưng có bộ rế chùm nên chịu hạn và chịu nước kém hơn su hào và súp lơ.

cây thân thảo, sống hai năm và là cây thực vật có hoa 2 lá mầm. Các lá x
ếp
tạo thành cụm ñặc gần như hình cầu ñặc trưng. Cây có thân to và c
ứng, mang
vết sẹo của những lá ñã rụng. Lá xếp ốp vào nhau thành ñầu, phiến lá màu l
ục
nhạt hay mốc và có một lớp sáp mỏng, có những lá rộng với một thùy
ở ngọn
lớn, lượn sóng.

×