ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGÔ THỊ PHƯƠNG LAN
HÀNH VI GIẢM THIỂU RỦI RO VÀ VẬN DỤNG
NGUỒN VỐN XÃ HỘI CỦA NÔNG DÂN NGƯỜI VIỆT Ở
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRONG QUÁ TRÌNH
CHUYỂN DỊCH TỪ TRỒNG LÚA SANG NI TƠM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGÔ THỊ PHƯƠNG LAN
HÀNH VI GIẢM THIỂU RỦI RO VÀ VẬN DỤNG
NGUỒN VỐN XÃ HỘI CỦA NÔNG DÂN NGƯỜI VIỆT Ở
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRONG QUÁ TRÌNH
CHUYỂN DỊCH TỪ TRỒNG LÚA SANG NUÔI TÔM
Chuyên ngành: DÂN TỘC HỌC
Mã số: 62.22.70.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1.GS.TS. Lương Văn Hy
2. PGS.TS. Nguyễn Văn Tiệp
Phản biện độc lập:
-
PGS.TS. Phan An
-
PGS.TS. Hoàng Lương
Phản biện 1: PGS.TS. Phan Xuân Biên
Phản biện 2: TS. Phan Văn Dốp
Phản biện 3: PGS.TS. Lê Thanh Sang
Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2011
MỤC LỤC
Trang
Dẫn luận ........................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài– Mục đích nghiên cứu........................................................... 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 4
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn............................................................... 6
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .................................................... 7
5. Phương pháp nghiên cứu và chọn điểm nghiên cứu .......................................... 8
6. Những đóng góp mới của luận án .................................................................... 11
7. Bố cục của luận án............................................................................................ 11
Chương 1
NHỮNG TIỀN ĐỀ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN VỀ HAI CỘNG ĐỒNG
NÔNG DÂN CHUYỂN DỊCH TỪ TRỒNG LÚA SANG NUÔI TÔM
Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
1.1 Các khái niệm liên quan và tổng quan về tình hình nghiên cứu ..................... 13
1.1.1 Các khái niệm liên quan của luận án .......................................................... 13
1.1.2 Tổng quan về tình hình nghiên cứu............................................................. 21
1.2 Những hướng tiếp cận của luận án về lý thuyết ................................................ 30
1.2.1 Chấp nhận rủi ro, giảm thiểu và phân tán rủi ro.......................................... 31
1.2.2 Vốn xã hội như một nguồn lực ................................................................... 42
1.3 Tổng quan về hai cộng đồng nông dân chuyển dịch từ lúa sang tôm: miêu
tả dân tộc học............................................................................................................... 50
1.3.1 So sánh hai cộng đồng qua một số phân tích số liệu định lượng ................ 50
1.3.2 Ấp Thị Tường, xã Hòa Mỹ, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau ....................... 57
1.3.3 Ấp Đình, xã Tân Chánh, huyện Cần Đước, tỉnh Long An.......................... 61
1.3.4 Quá trình chuyển dịch từ lúa sang tôm ở đồng bằng sông Cửu Long
và hai địa bàn nghiên cứu..................................................................................... 66
Chương 2
HÀNH VI PHÂN TÁN VÀ GIẢM THIỂU RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH TẾ CỦA NÔNG DÂN NUÔI TÔM VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến nghề ni tơm .......................................................... 78
2.1.1 Chính sách ................................................................................................... 78
2.1.2 Đất đai- môi trường ..................................................................................... 83
2.1.3 Kiến thức – kỹ thuật .................................................................................. 87
2.1.4 Lao động và sự hợp tác trong sản xuất........................................................ 92
2.1.5 Vốn sản xuất ................................................................................................ 97
2.1.6 Sản xuất, thị trường tiêu thụ, chi phí và thu nhập .................................... 102
2.2 Tính bất ổn của nghề ni tơm: một số phân tích ........................................... 116
2.3 Hành vi phân tán và giảm thiểu rủi ro của nông dân nuôi tôm...................... 124
2.3.1 Phân tán và giảm thiểu rủi ro khi chuyển dịch từ lúa sang tôm ............... 125
2.3.2 Phân tán và giảm thiểu rủi ro trong quá trình sản xuất: áp dụng khoa học
kỹ thuật một cách chọn lọc................................................................................ 135
Chương 3
QUAN HỆ XÃ HỘI VÀ VỐN XÃ HỘI Ở CỘNG ĐỒNG NÔNG DÂN
NUÔI TÔM VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
3.1 Quan hệ xã hội và vốn xã hội ở cộng đồng nông dân nuôi tôm ...................... 150
3.1.1 Các tổ chức xã hội quan phương............................................................... 151
3.1.2 Các tổ chức và mạng lưới xã hội phi quan phương .................................. 166
3.1.2.1 Gia đình - dịng họ và quan hệ hôn nhân..................................... 166
3.1.2.2 Các tổ chức tôn giáo - tín ngưỡng ............................................... 183
3.1.2.3 Hội “dân/ dâng quan” .................................................................. 191
3.1.2.4 Các nhóm hụi............................................................................... 194
3.2 Vai trị của vốn xã hội trong hoạt động kinh tế ở cộng đồng nông dân nuôi
tôm vùng ĐBSCL................................................................................................. 198
3.2.1 Sự tương trợ về vốn ................................................................................ 199
3.2.2 Sự tương trợ về kỹ thuật và thông tin thị trường ................................... 206
3.2.3 Sự tương trợ về lao động......................................................................... 208
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 216
Tài liệu tham khảo .................................................................................................... 224
Chú thích.................................................................................................................... 239
Phụ lục 1 (Một số so sánh định lượng về hai cộng đồng) ..................................... 248
Phụ lục 2 (Bảng hỏi) ................................................................................................. 257
Phụ lục 3 (Biên bản phỏng vấn)............................................................................... 272
Phụ lục 4 (Một số hình ảnh của hai cộng đồng nghiên cứu) ................................. 305
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
1. Bảng 1.1: Dân số, diện tích đất đai và tỷ lệ hộ ni tơm ở hai địa bàn nghiên cứu . 51
2. Bảng 1.2: Số hộ đã từng/ có ni tơm tại hai cộng đồng khảo sát............................ 51
3. Bảng 1.3: Các hình thức ni tơm tại hai cộng đồng khảo sát ................................. 51
4. Bảng 1.4: Số thế hệ trong hộ ở hai cộng đồng khảo sát............................................ 52
5. Bảng 1.5: Số nhân khẩu hộ gia đình ở hai cộng đồng khảo sát ................................ 52
6. Bảng 1.6: Việc làm chính trong 12 tháng qua ở hai cộng đồng khảo sát ................. 53
7. Bảng 1.7: Diện tích vng tơm hộ gia đình sở hữu và đang sử dụng ở hai cộng
đồng khảo sát................................................................................................................. 53
8. Bảng 1.8: Diện tích vuông tôm thấp nhất và cao nhất các hộ gia đình sở hữu và
đang sử dụng ................................................................................................................. 54
10. Bảng 2.1: So sánh hiệu suất lúa và tôm/ 1 năm tại thời điểm chuyển dịch ở hai
địa bàn nghiên cứu ...................................................................................................... 111
12. Bảng 2.2: Chi phí và lợi nhuận bình qn từ ni tơm nếu có thu hoạch của các
hình thức nuôi tôm trên 1 ha/ 1 năm tại địa bàn khảo sát vào năm 2009 ................... 112
13. Bảng 2.3: Đánh giá về đời sống kinh tế của các hộ nuôi tôm kể từ khi chuyển
dịch sang nuôi tôm ở hai cộng đồng ........................................................................... 114
14. Bảng 3.1: Số lượng thành viên các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội và tổ chức xã hội – nghề nghiệp tại hai địa bàn nghiên cứu ................... 153
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
1. Hình 1.1: Địa điểm nghiên cứu ................................................................................. 56
2. Hình 1.2: Sản lượng tơm ni của Việt Nam và vùng ĐBSCL................................ 67
3. Hình 1.3: Diện tích và số hộ ni tơm ở xã Tân Chánh qua các năm ...................... 74
4. Hình 2.1: Sơ đồ phân cấp quản lý công tác khuyến nông các cấp ........................... 82
5. Hình 2.2: Mạng lưới thị trường tiêu thụ tơm ở địa bàn khảo sát ............................ 109
6. Hình 3.1: Sơ đồ hệ thống thân tộc, quê quán của người hơn phối và đặc điểm hơn
nhân của dịng họ Nguyễn ấp Đình, Tân Chánh ......................................................... 179
7. Hình 3.2: Sơ đồ hệ thống thân tộc, quê quán của người hôn phối và đặc điểm hơn
nhân của dịng họ Nguyễn ấp Thị Tường, Cà Mau..................................................... 181
1
DẪN LUẬN
1. Lý do chọn đề tài – Mục đích nghiên cứu
Hiện nay, tuy Việt Nam đang trong quá trình cơng nghiệp hóa và kết quả là
tỷ trọng của ngành nông nghiệp đã giảm dần trong cơ cấu tổng sản phẩm. Năm
2008, cơ cấu tổng sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm 22,2%, trong
khi đó ngành cơng nghiệp – xây dựng chiếm 39,8% và dịch vụ chiếm 38% [7,
tr.16], [63, tr.38]. Tuy tỷ trọng sản phẩm nông nghiệp đã giảm trong cơ cấu tổng sản
phẩm quốc gia nhưng lực lượng lao động tham gia trong lĩnh vực này vẫn chiếm
một tỷ lệ quan trọng. Đến năm 2009, cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên trong ngành
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 51,92% [63, tr. 25]. Ngoài ra, trong
vấn đề đảm bảo an ninh lương thực, với tiềm năng to lớn của nông nghiệp của Việt
Nam như hiện nay thì nơng nghiệp và nơng dân vẫn là những vấn đề quan trọng.
Với đặc điểm tự nhiên là một vùng đồng bằng trù phú, thường xun được
dịng sơng Mê Kơng bồi đắp phù sa, Đồng bằng sơng Cửu Long (ĐBSCL) là một
vùng có tiềm năng phát triển nông nghiệp quan trọng bậc nhất của Việt Nam. Trong
bối cảnh ngày càng tham gia mạnh mẽ vào thị trường thế giới, vùng đất này đã có
những thay đổi mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp. Với những chính sách khuyến
khích phát triển sản xuất nơng nghiệp, sự tự do hóa thương mại, và những tiến bộ về
khoa học kỹ thuật hiện nay, các hoạt động kinh tế đa dạng của vùng đã và đang
hướng về sản xuất thị trường. Sản xuất nông nghiệp thương mại giá trị cao ngày
càng gia tăng về quy mô và cường độ. Kết quả là, tuy chỉ chiếm 12% diện tích tự
nhiên của cả nước, khoảng 30% diện tích đất nơng nghiệp và 21% dân số nhưng
hàng năm đồng bằng này cung cấp 50% sản lượng lúa gạo, 90% lượng gạo xuất
khẩu, 80% sản lượng thủy sản, 60% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản, và 60%
kim ngạch xuất khẩu của cả nước, đóng góp khoảng 18% GDP cả nước [4, tr. 17],
[168]. Đi cùng với những con số tăng trưởng kinh tế ở tầm vĩ mô là thực tế ĐBSCL
không thể chỉ được hình dung như một vùng sản xuất nơng nghiệp với những nông
2
dân quanh năm chỉ biết có cơng việc đồng ruộng cố hữu mà nơi đây đã có những
biến đổi sâu sắc trên nhiều phương diện. Trong các phương thức mưu sinh của các
cư dân tại đây, những thay đổi cũng đã biểu hiện rất sâu sắc.
Trong những thập kỷ qua, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp đã
trở thành một hiện tượng nổi bật của vùng. Thế nhưng, đi cùng với sự chuyển đổi
phương thức mưu sinh mạnh mẽ hướng về thị trường này thì tình trạng sản xuất
nông nghiệp trong thời gian qua ở ĐBSCL lại nổi bật với những hiện tượng điệp
khúc “trồng – chặt,” “trúng mùa – rớt giá,” người nông dân thường xuyên thay đổi
phương thức mưu sinh của mình theo nhịp điệu biến động của nhu cầu thị trường.
Thật vậy, nông dân ĐBSCL thường được đánh giá là nhanh nhạy trong việc đáp
ứng với thị trường và đây cũng được cho là nguyên do của sự chuyển dịch tự phát,
và điệp khúc chuyển đổi mưu sinh chưa có hồi kết [62, tr.8].1
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp đã và đang diễn ra
mạnh mẽ với nhiều mơ hình chuyển dịch từ đối tượng trồng trọt này sang đối tượng
trồng trọt khác, từ trồng trọt sang chăn nuôi, hay từ đối tượng chăn nuôi này sang
đối tượng chăn nuôi khác. Trong các mơ hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở ĐBSCL,
có thể nói mơ hình chuyển dịch từ trồng lúa năng suất thấp sang nuôi tôm thương
mại trong những năm qua là một trong những mơ hình diễn ra mạnh mẽ và quy mơ
nhất, làm thay đổi nhiều khía cạnh của vùng ĐBSCL trên các lĩnh vực kinh tế, xã
hội và sinh thái.
Trong lĩnh vực ni tơm có ba mơ hình chuyển dịch chủ yếu: lúa-tơm, rừngtơm và muối-tơm. Giống tôm được nuôi chủ yếu hiện nay ở vùng ĐBSCL là tôm sú
(black tiger shrimp, Penaeus Monodon) và tôm thẻ chân trắng (white-leg shrimp,
Penaeus Vannamei). Tuy chưa có số liệu thống kê chính thức về diện tích chuyển
dịch của từng loại mơ hình cho cả vùng ĐBSCL hiện nay nhưng có bằng chứng cho
thấy mơ hình chuyển từ lúa – tơm là hình thức phổ biến nhất trong các loại hình
chuyển dịch sang ni tơm. Vào năm 2001, (giai đoạn chuyển dịch sang nuôi tôm ồ
ạt ở ĐBSCL), trong tổng số 127.899 ha ni tơm của cả vùng thì diện tích mơ hình
3
chuyển dịch lúa-tơm đã là 118.000 ha. Mơ hình này đặc biệt phát triển ở những
vùng chuyển đổi cơ cấu sản xuất từ canh tác lúa một vụ không hiệu quả sang độc
canh tôm hay tôm – lúa luân canh [49, tr.7]. Hay theo thống kê của Sở Thủy sản Cà
Mau, vào năm 2004, trong tổng số 247.510 ha diện tích ni tơm của tồn tỉnh thì
chỉ tính riêng diện tích chuyển đổi từ lúa sang tơm theo sau chính sách khuyến
khích của chính quyền địa phương đã là 130.000 ha [62, tr.8].
Ở các cộng đồng nông dân thực hiện việc chuyển dịch từ lúa sang tôm đã
diễn ra một sự chuyển biến mạnh mẽ về phương thức sinh kế của nơng dân trên các
khía cạnh sinh thái và hiệu quả kinh tế. Người dân tại những vùng đất này, do điều
kiện sinh thái đặc thù của vùng giao thoa giữa đất liền và biển với sáu tháng nước
ngọt và sáu tháng nước mặn, trước khi chuyển sang nuôi tôm, một năm người nơng
dân đa phần chỉ có thể làm được một vụ lúa và do vậy năng suất không cao2. So với
các vùng chuyên canh lúa vốn hàng năm có thể sản xuất từ hai đến ba vụ thì những
vùng nước lợ này, trong thời đại hoàng kim của xuất khẩu gạo, đã khơng thể tham
gia tích cực vào q trình sản xuất hàng hóa cho thị trường. Thế nhưng trong điều
kiện mới về nhu cầu thị trường, chính sách nhà nước, sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, và lợi thế so sánh tự nhiên thích hợp cho việc nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là
con tôm, một mặt hàng có giá trị cao, những vùng nước lợ này đã bắt đầu gia nhập
mạnh mẽ vào sản xuất thị trường. Đối với trồng lúa, sản phẩm làm ra có thể một
phần phục vụ cho nhu cầu lương thực của gia đình, một phần tham gia thị trường để
trang trải các chi phí khác của hộ gia đình. Thế nhưng đối với hình thức ni tơm,
sản phẩm làm ra chủ yếu để tham gia thị trường. Do tính siêu lợi nhuận của tơm so
với lúa nên hình thức chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ lúa sang tôm đã được xem như
một lời giải cho bài toán giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế ở những vùng đất này.
Tuy nhiên, đồng nghĩa với việc chuyển từ trồng lúa với chi phí đầu tư và hiệu quả
kinh tế thấp sang nuôi tôm với vốn đầu tư và hiệu quả kinh tế cao và phụ thuộc
mạnh mẽ vào thị trường, nông dân cũng phải đối mặt với nhiều rủi ro trong phương
thức sinh kế mới này. Việc chấp nhận những rủi ro này có thể vừa là một con đường
dẫn đến sự tăng trưởng về kinh tế cho người nông dân nhưng cũng vừa có thể là
4
một thảm họa cho đời sống của họ. Ngoài ra, các cộng đồng cư dân sản xuất nông
nghiệp này từ lâu cũng đã hình thành một hình thức tổ chức xã hội nhất định với các
mối quan hệ xã hội đặc trưng. Đặc điểm tổ chức xã hội của cư dân vùng ĐBSCL
thường được các nhà nghiên cứu nhận diện là “mở” hay “ít chất kết dính.”
Xuất phát từ mối quan tâm về bản chất hiện tượng chuyển dịch cơ cấu kinh
tế diễn ra ở vùng đất năng động này và đặc điểm các mối quan hệ xã hội của cộng
đồng cư dân tại đây cùng với vai trò của chúng trong cuộc sống người dân, chúng
tôi chọn vấn đề “Hành vi giảm thiểu rủi ro và vận dụng nguồn vốn xã hội của nông
dân người Việt ở đồng bằng sơng Cửu Long trong q trình chuyển dịch từ trồng
lúa sang ni tơm” làm đề tài nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của chúng tơi là tìm hiểu bản chất hành vi kinh tế của
nông dân cùng với các quan hệ xã hội của cộng đồng nông dân trong bối cảnh tham
gia mạnh mẽ vào sản xuất thị trường, áp dụng các yếu tố khoa học kỹ thuật mới và
sự hội nhập với nền kinh tế thế giới. Những kết quả nghiên cứu sẽ là những kiến
thức và sự hiểu biết ở mức độ vi mô để làm cơ sở nhận diện đánh giá các vấn đề ở
tầm vĩ mơ có liên quan đặc biệt là chính sách nơng nghiệp.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án tập trung vào hành
vi kinh tế và quan hệ xã hội của các cộng đồng nơng dân ni tơm ở vùng ĐBSCL.
Trong việc tìm hiểu hành vi kinh tế của nông dân, chúng tôi sẽ tập trung tìm hiểu tư
duy giảm thiểu và phân tán rủi ro khi thực hiện hành vi kinh tế; và trong việc khảo
sát các mối quan hệ xã hội chúng tôi sẽ phác họa, hệ thống các mối quan hệ xã hội
của cộng đồng nơng dân và vai trị của chúng trong bối cảnh hiện nay, đặc biệt
trong hoạt động kinh tế của nơng dân.
Do ni tơm có lợi nhuận cao và cần nhiều vốn nên ở những địa phương
nuôi tôm, việc cho thuê hay bán đất cho người ngồi cộng đồng đến ni tơm là một
hiện tượng phổ biến, đặc biệt đối với những vùng nuôi tôm công nghiệp tập trung
như ở Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau… Tuy nhiên, do tập trung khảo sát về mối
5
quan hệ xã hội của cộng đồng nên đối tượng khảo sát của luận án là các nông dân
dân tại chỗ làm nghề ni tơm. Các nơng dân có thể chuyển hồn tồn từ trồng lúa
sang chun canh tơm hoặc thực hiện luân canh tôm lúa. Chúng tôi cũng nhận thức
là vùng ĐBSCL là một vùng đa dân tộc nơi có sự cộng cư của các dân tộc chủ yếu
như người Hoa, người Khmer và người Việt. Sự đa dạng tộc người này cũng thể
hiện trong nghề nuôi tôm nhưng do khả năng có giới hạn nên chúng tơi chỉ tập trung
khảo sát cộng đồng người Việt vốn là tộc người chiếm số đơng tại vùng đồng bằng
này.
Để phân tích về hành vi kinh tế, chúng tôi chia xẻ quan điểm với Keyes
(1983) khi tác giả đồng ý với Popkin và một số tác giả khác khi cho là “khi thảo
luận về hành vi kinh tế phải bắt đầu với sự chú trọng đến các chủ thể cá nhân
(individual actors), chứ khơng phải đến cộng đồng mà trong đó hành vi kinh tế diễn
ra. Tuy nhiên, cá nhân chỉ có thể hành động trong mối liên hệ với những người
khác” [107, tr.852]. Trong nghiên cứu của Keyes đó là hành vi kinh tế diễn ra trong
mối quan hệ với các hộ gia đình mà các chủ thể hành động có các mối quan hệ chủ
yếu. Do vậy, nghiên cứu của chúng tôi tập trung vào hành vi kinh tế và các quan hệ
xã hội của các nông dân nuôi tôm. Theo đó, đơn vị phân tích của chúng tơi là các
chủ thể nơng dân trong hộ gia đình theo nghĩa là những cá nhân cùng sinh sống
dưới một mái nhà và cùng chung kinh tế. Phạm vi khảo sát là cộng đồng ấp. Khác
với khái niệm làng ở đồng bằng Bắc bộ như một đơn vị văn hóa xã hội, hiện nay
người dân ở ĐBSCL thường xác định tính phụ thuộc nơi cư trú của mình dựa vào
đơn vị hành chính, trong đó ấp là đơn vị cư trú nhỏ nhất. Khi thao tác trong phạm vi
hành chính này, chúng tôi nhận thức là không gian khảo sát chỉ mang tính chất
tương đối. Các mối quan hệ xã hội ln là những liên kết rộng mở vượt ra ngồi các
khơng gian địa lý.
Phạm vi nghiên cứu: Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có diện tích ni
tơm lớn nhất của cả nước. Diện tích ni tơm vùng ĐBCSL chiếm khoảng 89%
diện tích ni tơm cả nước với 539.000 ha vào năm 2008 [63, tr.322, tr.323], [167].
Ngồi ra, nơi đây có nhiều cộng đồng nơng dân Việt được hình thành trong lịch sử
6
như những đơn vị văn hóa xã hội đặc trưng. Do vậy, về không gian chúng tôi chọn
địa bàn này để nghiên cứu và giải quyết các mục tiêu mà đề tài đã đặt ra.
Về thời gian, chúng tôi tiến hành nghiên cứu sâu theo lát cắt đồng đại giai
đoạn năm 2009-2010 để tìm hiểu về các hoạt động kinh tế và sinh hoạt của các cộng
đồng cư dân trong khoảng thời gian này trong chu kỳ một năm. Về các khoảng thời
gian khảo sát liên quan đến đề tài, chúng tôi đã bắt đầu tiến hành các cuộc khảo sát
có tính chất khám phá phục vụ cho việc xây dựng các nội dung khảo sát cho đề tài
từ năm 2006 ở các tỉnh nuôi tôm của vùng ĐBSCL như tỉnh Kiên Giang (năm
2006), Cà Mau (năm 2007), Bạc Liêu (năm 2007), Sóc Trăng (năm 2007 và năm
2008), Trà Vinh (năm 2007 và năm 2008), Bến Tre (năm 2007 và năm 2008), Long
An (năm 2007 và năm 2008).
Do tiếp cận theo nghiên cứu trường hợp nên kết quả nghiên cứu của chúng
tơi chỉ có giá trị trong khơng gian khảo sát, khơng có giá trị khái qt cho tồn vùng
ĐBSCL nói riêng và nơng dân Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, với cách chọn điểm
tiêu biểu và những cộng đồng khảo sát có những nét tương đồng về tộc người, các
q trình lịch sử, kinh tế nơng nghiệp, văn hóa, và xã hội với đặc điểm chung của
vùng và quốc gia, nên những kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo hữu ích về
vấn đề nơng nghiệp, nơng thơn và nông dân trên phạm vi không gian rộng lớn.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa khoa học của luận án là hệ thống, cung cấp các cứ liệu ở cấp độ vi
mô, bổ sung và làm phong phú thêm cho các cuộc tranh luận khoa học về mặt lý
thuyết khi nghiên cứu về hành vi, tư duy và đời sống xã hội của người nông dân; lý
giải bản chất của những hành vi đó và nhận diện những diện mạo kinh tế, xã hội và
văn hóa của cộng đồng cư dân nơng thơn trong bối cảnh hội nhập hiện nay.
Qua nghiên cứu thực tế theo hướng tiếp cận khoa học trên, ý nghĩa thực tiễn
của luận án đó là trong q trình phân tích, luận án cũng xác định những vấn đề bất
ổn cho hoạt động nơng nghiệp trên nhiều khía cạnh đặc biệt là các vấn đề mơi
trường và chính sách. Trên cơ sở đó, luận án sẽ nhận diện những yếu tố tích cực góp
7
phần nâng cao hiệu quả hoạt động nơng nghiệp nói chung và đời sống của người
nơng dân nói riêng. Trong bối cảnh vấn đề tam nông ở Việt Nam đang được tập
trung nghiên cứu và phát triển, kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp thêm một cơ
sở lý luận và thực tiễn cho vấn đề quan trọng này.
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
Trước hiện tượng điệp khúc “trồng chặt” trong hoạt động nông nghiệp vùng
ĐBSCL nói chung và việc chuyển từ trồng lúa giá trị thấp sang ni tơm thương
mại giá trị cao nói riêng diễn ra trong bối cảnh ở những vùng đất có điều kiện kinh
tế cịn nhiều khó khăn, câu hỏi nghiên cứu thứ nhất chúng tôi đặt ra là: Bản chất
hành vi chấp nhận rủi ro của người nông dân qua việc nông dân thường xuyên thay
đổi phương thức mưu sinh của mình theo nhịp điệu biến động của nhu cầu thị
trường là gì? Cụ thể trong trường hợp nghiên cứu, đó là bản chất của vấn đề người
nơng dân sẵn sàng chấp nhận chuyển đổi từ trồng lúa, một nghề truyền thống đã có
nhiều kinh nghiệm và vốn đầu tư thấp sang ni tơm, một nghề hồn tồn mới, địi
hỏi cần có sự am hiểu về khoa học kỹ thuật hiện đại và cần nhiều vốn đầu tư.
Với đặc điểm đời sống cộng đồng nông dân ở nông thôn trong q trình hội
nhập kinh tế thế giới thơng qua sản xuất thương mại tiềm ẩn nhiều rủi ro như hiện
nay thì câu hỏi nghiên cứu thứ hai đó là: các mối quan hệ xã hội có vai trị như thế
nào trong hoạt động kinh tế của cộng đồng nông dân? Loại vốn xã hội nào là quan
trọng? Và liệu trong bối cảnh có nhiều cơ hội và rủi ro này, xu thế cá nhân hóa
(individualization) hay xu thế củng cố nhóm (trở lên nổi trội)?
Liên quan đến câu hỏi nghiên cứu thứ nhất, từ cách tiếp cận tính duy lý theo
bối cảnh (contextual rationality) trong kinh tế nông nghiệp có thể đưa ra giả thuyết
cho là do mơi trường sản xuất của nơng dân có nhiều bất ổn (chính sách, môi
trường, thị trường, vốn…) nên bản chất hành vi kinh tế của người nông dân là luôn
giảm thiểu và phân tán rủi ro thay vì sự tối đa hóa lợi ích (profit maximization) bất
chấp điều kiện.
8
Liên quan đến câu hỏi nghiên cứu thứ hai, dựa trên cách tiếp cận về vốn xã
hội, theo đó vốn xã hội thường được nhìn nhận có một vai trị nhất định và đôi lúc
là quan trọng trong hoạt động kinh tế, và trong bối cảnh cộng đồng nông thôn đặc
trưng bởi các mối quan hệ xã hội gần gũi dựa trên thân tộc và nơi cư trú, chúng tôi
cho là vốn xã hội ẩn chứa trong những mối quan hệ xã hội này sẽ có vai trị quan
trọng trong hoạt động kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh nghề ni tơm là một sinh kế
hồn tồn mới cần nhiều kiến thức và vốn sản xuất.
5. Phương pháp nghiên cứu và chọn điểm nghiên cứu
Trên cơ sở các câu hỏi nghiên cứu và các giả thuyết đã đưa ra, chúng tôi
chọn phương pháp nghiên cứu trường hợp để giải quyết các vấn đề đặt ra của luận
án; và để thu thập thông tin chúng tôi kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng,
định tính và các cuộc quan sát tham dự vào hoạt động của người dân tại hai cộng
đồng. Đây là các phương pháp nghiên cứu đặc trưng của ngành Dân tộc học/ Nhân
học.
Người dân ĐBSCL hiện nay nuôi tơm theo ba hình thức: quảng canh (quảng
canh truyền thống), quảng canh cải tiến, và công nghiệp. Quảng canh và quảng canh
cải tiến là hai hình thức ni phổ biến nhất của các hộ nông dân nuôi tôm hiện nay.3
Do vậy, chúng tôi chọn hai cộng đồng nông dân để nghiên cứu. Một cộng đồng ni
tơm theo hình thức quảng canh truyền thống và một cộng đồng theo hình thức
quảng canh cải tiến. Hai cộng đồng này có đặc điểm chung là cư trú ở khu vực
trước đây là vùng sản xuất lúa nước một vụ kém hiệu quả đã thực hiện chuyển dịch
mạnh mẽ từ lúa sang tôm theo chính sách khuyến khích chung của nhà nước nhưng
mỗi địa bàn khác nhau về quá trình thực hiện. Một cộng đồng có sự chuyển dịch
đồng loạt và một cộng đồng có sự chuyển dịch tiệm tiến. Bên cạnh đó, để tìm hiểu
đặc điểm quan hệ xã hội và vai trị của chúng trong đời sống của cư dân trong bối
cảnh hiện nay chúng tơi chọn hai cộng đồng có sự khác biệt về các đặc điểm văn
hóa - xã hội và hình thái cư trú để nghiên cứu trong bối cảnh so sánh. Theo đó, một
cộng đồng có sự cư trú tập trung và một cộng đồng có đặc điểm cư trú rải rác.
9
Dựa trên các tiêu chí đã xác định, chúng tơi chọn một địa bàn nghiên cứu có
dân cư cư trú tập trung ở tỉnh Long An, là một trong hai tỉnh ở ĐBSCL có diện tích
ni tơm ít nhất và nơi đây hình thức ni tơm chủ yếu là quảng canh cải tiến; và
một địa điểm nghiên cứu có dân cư cư trú rải rác và điều kiện giao thông đi lại khó
khăn ở tỉnh Cà Mau, nơi có diện tích ni tơm nhiều nhất vùng ĐBSCL và tại đây,
tơm được ni chủ yếu theo hình thức quảng canh truyền thống và.4 Vì tập trung
nghiên cứu mơ hình chuyển dịch từ lúa sang tôm nên chúng tôi chọn hai ấp của hai
xã có diện tích chuyển dịch mạnh mẽ từ lúa sang tơm ở hai tỉnh này đó là ấp Thị
Tường, xã Hòa Mỹ của huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau và ấp Đình của xã Tân
Chánh, huyện Cần Đước, tỉnh Long An để khảo sát. Đây là hai ấp có mức kinh tế
trung bình của từng xã và có các hộ nơng dân đã chuyển dịch hồn tồn từ trồng lúa
sang nuôi tôm. Với những nét tương đồng và khác biệt của hai cộng đồng trên các
phương diện lịch sử, kinh tế, văn hóa, cấu trúc xã hội và môi trường địa lý, chúng
tôi cho là hành vi kinh tế và mối quan hệ xã hội của người nông dân sẽ thể hiện
những nét chung và những nét đặc thù của từng cộng đồng cư dân.
Dữ liệu của luận án được dựa trên các cuộc nghiên cứu thực địa từ năm 2006
đến nay của chúng tôi tại các vùng ni tơm ở ĐBSCL như tỉnh Kiên Giang, tỉnh
Sóc Trăng, tỉnh Bến Tre, tỉnh Trà Vinh, đặc biệt là dữ liệu từ cuộc nghiên cứu
trường hợp tại hai địa điểm ở tỉnh Cà Mau và tỉnh Long An được thực hiện trong
năm 2009 và năm 2010. Cụ thể là đợt điều tra bảng hỏi và phỏng vấn sâu tại tỉnh Cà
Mau vào tháng 5 năm 2009 và tại tỉnh Long An vào tháng 7 năm 2009. Sau đó,
chúng tơi tiến hành các cuộc phỏng vấn sâu, các đợt quan sát tham dự hoạt động của
cộng đồng và bổ sung dữ liệu từ tháng 8 năm 2009 đến tháng 6 năm 2010.
Để thu thập thông tin và dữ liệu, chúng tôi sử dụng cả hai phương pháp thu
thập thông tin định tính và định lượng trong đó phương pháp định tính được dùng
chủ yếu để thu thập thông tin cho đề tài. Thông tin định lượng thu thập từ các phiếu
điều tra khảo sát của 354 hộ ở cả hai địa bàn cung cấp những thông tin nền tảng về
đặc điểm kinh tế xã hội và bức tranh chung về việc chuyển dịch từ lúa sang tôm của
hai cộng đồng. Thông tin định tính qua các cuộc phỏng vấn sâu và quan sát tham dự
10
cung cấp các thơng tin chiều sâu về tiến trình, động thái, các phân tích, đánh giá của
nơng dân về hành vi kinh tế và các mối quan hệ xã hội của họ.
Để chọn mẫu các hộ khảo sát bảng hỏi, chúng tôi dùng phương pháp chọn
mẫu ngẫu nhiên với mức độ sai lệch là 5%, là mức độ thường được sử dụng trong
nghiên cứu khoa học xã hội [84, tr.79]. Theo đó, ở ấp Thị Tường (tỉnh Cà Mau)
chúng tôi chọn 202 hộ trong tổng thể 409 hộ và ở ấp Đình (tỉnh Long An) chúng tơi
chọn 152 hộ trong tổng thể 245 hộ. Để chọn mẫu cho các cuộc phỏng vấn sâu,
chúng tôi chọn phỏng vấn các hộ nơng dân ni tơm có sự phân tầng về kinh tế trên
quan điểm cho là trong việc tiếp thu các yếu tố sản xuất mới, yếu tố vốn có vai trò
quan trọng chi phối đến hành vi kinh tế. Sự phân tầng kinh tế hộ giàu, hộ khá và hộ
nghèo này dựa vào sự đánh giá của cộng đồng. Ở cả hai cộng đồng, chúng tôi đã
thực hiện 72 cuộc phỏng vấn sâu và các cuộc trao đổi trò chuyện phi chính thức với
người dân ở nhiều vị thế khác nhau trong xã hội về các chủ đề khác nhau liên quan
đến việc chuyển dịch, các chính sách liên quan đến nuôi tôm, mạng lưới thị trường,
các vấn đề về lịch sử, sinh hoạt văn hóa, quan hệ xã hội và hoạt động kinh tế của
từng cộng đồng. Phương pháp quan sát tham dự vào các hoạt động liên quan đến
nuôi tôm, các đám tiệc và nghi lễ của gia đình và cộng đồng, và các cuộc hội họp tại
địa phương được sử dụng để kiểm chứng, tìm hiểu sâu và khơi gợi các vấn đề cho
các cuộc phỏng vấn.
Bên cạnh yếu tố phân tầng kinh tế, chúng tôi cũng chú ý đến yếu tố giới và
tuổi tác khi chọn đối tượng phỏng vấn sâu. Do trong nuôi tôm, nam giới là lực
lượng lao động chủ yếu nên trả lời viên của các cuộc phỏng vấn về nghề nuôi tôm
đa phần là nam giới. Sự phân công lao động theo giới này theo người dân là do yếu
tố “kiến thức phức tạp” của nghề nuôi tôm và do sự phù hợp về sức khỏe của nam
giới với nghề nuôi tôm. Tuy nhiên, do những biến đổi xã hội, phụ nữ cũng có sự
tham gia nhất định vào nghề này nên trong nghiên cứu về hành vi ni tơm, giọng
nói của nữ giới cũng đã được đưa vào. Ở các vấn đề liên quan đến sinh hoạt cộng
đồng, chúng tơi có chú ý đến vấn đề giới và tuổi tác khi chọn đối tượng phỏng vấn.
11
Trong q trình xử lý dữ liệu, chúng tơi có sử dụng tư liệu của các sinh viên
ngành Nhân học khóa 2006-2010 như các cộng tác viên trong đợt khảo sát tại tỉnh
Cà Mau vào tháng 5 năm 2009 và tại tỉnh Long An vào tháng 7 năm 2009 về vấn đề
nghiên cứu của luận án dưới sự hướng dẫn trực tiếp của chúng tơi.
6. Những đóng góp mới của luận án
Luận án cung cấp một miêu tả chi tiết có tính phân tích về một phương thức
mưu sinh mới của nơng dân cùng với những khía cạnh lịch sử, kinh tế, văn hóa, xã
hội của cộng đồng trong bối cảnh so sánh đối chiếu về khơng gian. Đóng góp quan
trọng của luận án đó là nhận diện bản chất hành vi kinh tế của nông dân, các mối
quan hệ xã hội và vai trò của chúng trong đời sống của cộng đồng nông dân trong
bối cảnh hiện nay theo hướng tiếp cận Dân tộc học/ Nhân học. Theo đó, hành vi
kinh tế và đặc điểm xã hội được đặt trong mối quan hệ tương tác với nhau. Kết quả
là, bức tranh đời sống của nông dân trong bối cảnh hiện nay sẽ được phác họa và
trình bày. Nội dung nghiên cứu của luận án là những cứ liệu cụ thể ở cấp độ vi mô,
bổ sung và đối thoại với những lý thuyết về rủi ro và vốn xã hội trong ngành khoa
học xã hội.
7. Bố cục của luận án
Ngồi phần dẫn luận, luận án gồm có ba chương với nội dung cụ thể như
sau:
Chương 1: Những tiền đề lý thuyết và tổng quan về hai cộng đồng nông dân
chuyển dịch từ trồng lúa sang nuôi tôm ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Trong
chương này, chúng tôi sẽ thảo luận về những khái niệm quan trọng của luận án như
nông dân, rủi ro, bất ổn, quan hệ xã hội, và vốn xã hội, cùng với những lý thuyết có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận án như kinh tế chính trị, kinh tế đạo đức,
phân tán và giảm thiểu rủi ro, chức năng của vốn xã hội.
Chương 2: Hành vi giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh tế của nông dân
nuôi tôm vùng đồng bằng sông Cửu Long. Trong chương này chúng tôi sẽ phân tích
làm rõ bản chất hành vi kinh tế của nơng dân theo cách tiếp cận tư duy phân tán và
12
giảm thiểu rủi ro. Trên cơ sở phân tích hành vi chuyển dịch phương thức sinh kế từ
trồng lúa sang ni tơm và q trình hoạt động ni tơm, chúng tôi sẽ trả lời cho
câu hỏi nghiên cứu thứ nhất.
Chương 3: Quan hệ xã hội và vốn xã hội ở cộng đồng nông dân nuôi tôm
vùng đồng bằng sông Cửu Long. Trong chương này chúng tôi sẽ phác họa các mối
quan hệ xã hội ở cộng đồng nông dân nuôi tôm trong bối cảnh hiện nay. Trên cơ sở
trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ hai, chúng tôi sẽ tìm hiểu về sự vận dụng nguồn
vốn xã hội trong cuộc sống cộng đồng nông dân, đặc biệt trong hoạt động kinh tế
của họ. Ngồi ra, chúng tơi cũng nhận diện những quan hệ xã hội có vai trị tích cực
trong hoạt động kinh tế hiện nay của nông dân trên cơ sở lát cắt phân tầng về kinh
tế.
Phần kết luận của luận án sẽ tổng kết những phân tích, kết quả nghiên cứu và
một số nhận định về chính sách nông nghiệp qua trường hợp nghiên cứu cụ thể của
luận án.
13
Chương 1
NHỮNG TIỀN ĐỀ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN VỀ HAI CỘNG ĐỒNG
NÔNG DÂN CHUYỂN DỊCH TỪ TRỒNG LÚA SANG NUÔI TÔM Ở VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
1.1 Các khái niệm liên quan và tổng quan về tình hình nghiên cứu
1.1.1 Các khái niệm liên quan của luận án
Với mục đích tập trung nghiên cứu hành vi phân tán, giảm thiểu rủi ro và
quan hệ xã hội của nông dân, chúng tơi sẽ tập trung trình bày và thảo luận những
khái niệm quan trọng của luận án như nông dân, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
nông nghiệp, rủi ro, bất ổn, quan hệ xã hội, và vốn xã hội để làm cơ sở phân tích
của luận án.
- Nơng nghiệp – nông dân:
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất được hình thành đầu tiên của xã hội
lồi người. Nơng nghiệp là một khái niệm bao gồm trồng trọt và chăn nuôi, cụ thể
bao hàm ba lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp [7, tr.15], [28, tr.11]. Nông nghiệp là
dạng hoạt động cơ bản của nông dân ở nông thôn [25, tr. 23]. Hoạt động kinh tế
nông nghiệp gắn liền với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở ĐBSCL được đề cập
trong đề tài này chỉ giới hạn ở hoạt động nông nghiệp trồng lúa nước và nuôi tôm.
Nông dân là một chủ đề nghiên cứu quan trọng trong nhiều ngành khoa học
xã hội trong đó có ngành Dân tộc học/ Nhân học do vậy khái niệm này đã được
nhiều cơng trình đề cập đến. Eric Wolf, nhà nhân học nổi tiếng trong lĩnh vực
nghiên cứu về nông dân đã đưa ra cách hiểu về khái niệm nông dân theo nghĩa
peasants trong sự phân biệt với khái niệm cư dân “nguyên thủy” (primitives), đối
tượng truyền thống của ngành Nhân học và khái niệm nơng dân theo nghĩa farmers.
Theo đó, cả ba đối tượng đều là người trồng trọt. Tuy nhiên nông dân (peasants)
khác với cư dân “nguyên thủy” ở chỗ là trong các xã hội “nguyên thủy” thặng dư
được trao đổi trực tiếp giữa các nhóm hay giữa các thành viên trong các nhóm trong
khi đó trong các xã hội nông dân, các nông dân (peasants) sản xuất nhiều hơn mức
cần thiết để cung cấp cho “một nhóm thống trị sử dụng thặng dư để sống và phân