Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Thực hiện chi chế độ bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.03 KB, 111 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





NGUYỄN THỊ HỒNG LỰU



THỰC HIỆN CHI CHẾ ðỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH HẢI DƯƠNG





LUẬN VĂN THẠC SĨ









HÀ NỘI – 2013




BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





NGUYỄN THỊ HỒNG LỰU



THỰC HIỆN CHI CHẾ ðỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH HẢI DƯƠNG




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN TUẤN SƠN






HÀ NỘI – 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà nội, ngày 29 tháng 12 năm 2013
Người cam ñoan


Nguyễn Thị Hồng Lựu














Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập và thực hiện ñề tài luận văn tốt nghiệp, ñến
nay tôi ñã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị Kinh doanh với
ñề tài: “Thực hiện chi chế ñộ bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tinh Hải
Dương”
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Kế toán & Quản trị Kinh
doanh, Bộ môn Tài chính, Trường ðại học Nông Nghiệp – Hà Nội ñã tận
tình giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài nghiên cứu
khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Tuấn Sơn –
người ñã ñịnh hướng, chỉ bảo và hết lòng tận tụy, dìu dắt tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu ñề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến những người thân trong gia ñình, bạn bè
và ñồng nghiệp ñã ñộng viên, cổ vũ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu khoa học. Nếu không có những sự giúp ñỡ này thì chỉ với sự cố gắng của
bản thân tôi sẽ không thể thu ñược những kết quả như mong ñợi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2013
Người cảm ơn


Nguyễn Thị Hồng Lựu


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

iv

MỤC LỤC


Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục viết tắt vii
Danh mục bảng viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội, thực hiện chi chế ñộ Bảo hiểm
xã hội 4
2.1.1 Bảo hiểm xã hội 4
2.1.2 Các chế ñộ Bảo hiểm xã hội 13
2.1.3 Khái niệm, vai trò của công tác thực hiện chi các chế ñộ Bảo
hiểm xã hội 15
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng ñến thực hiện chi chế ñộ Bảo hiểm xã hội 17
2.2 Nội dung thực hiện chi chế ñộ Bảo hiểm xã hội 20
2.2.1 Nguồn tài chính chi trả 20
2.2.2 Cơ sở xác ñịnh mức chi trả các chế ñộ Bảo hiểm xã hội 22


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v

2.2.3 Nguyên tắc chi trả các chế ñộ Bảo hiểm xã hội 23
2.2.4 Phương thức và quy trình chi trả các chế ñộ Bảo hiểm xã hội 24
2.2.5 Công tác kiểm tra, giám sát 28
2.3 Cơ sở thực tiễn 29
2.3.1 Kinh nghiệm quản lý chi chế ñộ Bảo hiểm xã hội của một số
nước trên thế giới 29
2.3.2 Kinh nghiệm thực hiện chi chế ñộ Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam 32
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
3.1 Giới thiệu tổng quát về cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương 38
3.1.1 Quá trình ra ñời và phát triển của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương 38
3.1.2 Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương 39
3.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương 41
3.2 Phương pháp nghiên cứu 42
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 42
3.2.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 43
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 44
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 45
4.1 Khái quát chung về tình hình tham gia Bảo hiểm xã hội tại Bảo
hiểm xã hội tỉnh Hải Dương trong thời gian qua 45
4.2 ðánh giá thực hiện chi các chế ñộ bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm
xã hội tỉnh Hải Dương 46
4.2.1 Thực hiện kế hoạch tài chính, nguồn chi trả bảo hiểm xã hội 46
4.2.2 Xác ñịnh mức chi trả, thực hiện kế hoạch chi chế ñộ BHXH 48
4.2.3 Chi trả chế ñộ BHXH 50
4.2.4 Phương thức và quy trình chi trả các chế ñộ Bảo hiểm xã hội tại
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương 61
4.2.5 Thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, kiểm tra, giám sát, ñánh

giá thực hiện chi bảo hiểm xã hội 65

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi

4.4 Một số giải pháp thực hiện tốt công tác chi trả các chế ñộ bảo
hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương thời gian tới 77
4.4.1 Phương hướng và nhiệm vụ của cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh
Hải Dương trong những năm tới 77
4.4.2 Một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác chi trả chế ñộ Bảo
hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương 79
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88
5.1 Kết luận 88
5.2 Kiến nghị 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC 95













Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

vii

DANH MỤC VIẾT TẮT

1. BHXH : B¶o hiÓm x héi
2. BHYT : B¶o hiÓm y tÕ
3. BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
4. ASXH : An sinh x héi
5. TNL§ - BNN: Tai n¹n lao ®éng, bÖnh nghÒ nghiÖp
6. TC 91: Trợ cấp 91
7. NSNN : Ng©n s¸ch Nhµ n−íc
8. MSL§: MÊt søc lao ®éng
9. DS-PHSK : D−ìng søc phôc håi søc kháe
10. UBND : Ủy ban nh©n d©n


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 ðối tượng và số lượng mẫu ñiều tra 43
4.1 Số ñơn vị sử dụng lao ñộng và số lao ñộng tham gia bảo hiểm xã
hội của BHXH tỉnh Hải Dương (2010 – 2012) 46
4.2 Tình hình thu các chế ñộ bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội
tỉnh Hải Dương qua 3 năm (2010 – 2012) 48
4.3 Tình hình thực hiện kế hoạch chi BHXH tỉnh Hải Dương qua 3
năm (2010 -2012) 47

4.4 Tổng hợp số liệu chi và dự toán chi BHXH theo nguồn NSNN
ñảm bảo giai ñoạn 2010 - 2012 49
4.5 Tổng hợp số liệu chi và dự toán chi BHXH theo nguồn quỹ
BHXH giai ñoạn 2010 - 2012 49
4.6 Biến ñộng về tổng số tiền chi trả các chế ñộ BHXH tại BHXH
tỉnh Hải Dương giai ñoạn 2010 – 2012 51
4.7 Cơ cấu chi trả các chế ñộ BHXH tại BHXH tỉnh Hải Dương giai
ñoạn (2010 -2012) 52
4.8 Tình hình chi trả các chế ñộ ngắn hạn tại BHXH tỉnh Hải Dương
giai ñoạn (2010 - 2012) 53
4.9 Tổng số tiền chi trả cho các chế ñộ dài hạn ở BHXH tỉnh Hải
Dương trong thời gian qua (2010 -2012) 54
4.10 Thực hiện công tác chi trả các chế ñộ BHXH dài hạn ở BHXH
tỉnh Hải Dương giai ñoạn (2010 - 2012) 55
4.11 Thực hiện công tác chi trả các chế ñộ BHXH thường xuyên ở
BHXH tỉnh Hải Dương qua 3 năm (2010 - 2012) 56

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ix

4.12 Biến ñộng về số người và số tiền chi trả thường xuyên ở BHXH
tỉnh Hải Dương qua 3 năm (2010 -2012) 57
4.13 Số tiền chi trả các chế ñộ BHXH thường xuyên ở BHXH tỉnh Hải
Dương qua 3 năm (2010 -2012) 58
4.14 Tình hình chi trả các chế ñộ BHXH một lần ở BHXH tỉnh Hải
Dương qua 3 năm (2010 - 2012) 60
4.15 Tình hình tăng, giảm số ñối tượng hưởng BHXH từ quỹ BHXH
và từ NSNN giai ñoạn 2010 -2012 64
4.16 Tình hình tăng, giảm số ñối tượng hưởng BHXH do chuyển ñến,
chuyển ñi hoặc chết giai ñoạn 2010 – 2012 65

4.17 Giải quyết ñơn thư, khiếu nại của BHXH Hải Dương giai ñoạn
2010 - 2012 66
4.18 Tình hình vi phạm trong chi trả BHXH 68
4.19 Số lượng doanh nghiệp tham gia BHXH tại tỉnh Hải Dương 69
4.20 Hiểu biết về quyền lợi trong chính sách BHXH 74
4.21 Ý kiến của người lao ñộng về thực hiện chi chế ñộ BHXH 76

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là lĩnh vực mà các quốc gia trên thế giới rất
quan tâm. Ở Việt Nam cũng vậy, chính sách bảo hiểm xã hội ñã ñược ðảng
và Nhà nước quan tâm từ những ngày ñầu thành lập nước, chính sách bảo
hiểm xã hội từng bước ñược bổ sung, sửa ñổi và hoàn thiện cho phù hợp với
từng giai ñoạn phát triển của ñất nước. Ngày 29 tháng 6 năm 2006 Quốc hội
khóa XI, kỳ họp thứ 9 ñã thông qua Luật Bảo hiểm xã hội có hiệu lực từ ngày
01/01/2007. ðây là cơ sở pháp lý vững chắc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
các bên tham gia bảo hiểm xã hội.
Hiện nay, bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm 5 chế ñộ: Chế ñộ ốm ñau, chế
ñộ thai sản, chế ñộ tai nạn lao ñộng – Bệnh nghề nghiệp, chế ñộ hưu trí và chế
ñộ tử tuất. Mỗi chế ñộ bảo hiểm xã hội là hệ thống các quy ñịnh về mức
hưởng của từng trường hợp, ñiều kiện hưởng, mức hưởng và thời hạn hưởng
cho người lao ñộng khi họ gặp phải nhưng rủi ro thuộc từng phạm vi bảo
hiểm. ðể xét duyệt giải quyết chi các chế ñộ bảo hiểm xã hội cho người lao
ñộng trước tiên phải căn cứ vào Luật Bảo hiểm xã hội, các văn bản quy ñịnh
về thủ tục hồ sơ, căn cứ vào quy trình giải quyết chế ñộ bảo hiểm xã hội. Bảo
hiểm xã hội Việt Nam ñã thực hiện cải cách hành chính Nhà nước, nhất là cải

cách thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ, giải quyết chế ñộ theo cơ
chế “một cửa” quy ñịnh cụ thể về hồ sơ ñể giải quyết ñối với từng loại chế ñộ
bảo hiểm xã hội, quy ñịnh trách nhiệm của cá nhân, ñơn vị sử dụng lao ñộng
và của cơ quan bảo hiểm xã hội các cấp, quy ñịnh quy trình tiếp nhận và giải
quyết các chế ñộ bảo hiểm xã hội, quy ñịnh thời hạn tối ña cho phép giải
quyết ñối với từng chế ñộ, tất cả ñều thực hiện theo Luật bảo hiểm xã hội.
Tháng 12 năm 2007, Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương ñã triển khai thực hiện

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2

ñề án cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa” và Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải
Dương là một trong những tỉnh ñi ñầu trong việc thực hiện việc tiếp nhận, giải
quyết chế ñộ theo cơ chế “một cửa”. Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” liên
thông từ Bảo hiểm xã hội huyện, thị xã, thành phố ñến Bảo hiểm xã hội tỉnh
ñã tạo thuận lợi cho ñơn vị và cá nhân ñến giao dịch. ðây là biện pháp hữu
hiệu ñể không xảy ra hiện tượng tiêu cực, hạch sách trong cơ quan Bảo hiểm
xã hội, rút ngắn ñược thời gian giải quyết nghiệp vụ từ 3 ñến 5 ngày, chất
lượng hồ sơ ñược giải quyết ñược ñảm bảo chính xác ñúng chế ñộ.
Quá trình thực hiện chi chế ñộ bảo hiểm xã hội ở Bảo hiểm xã hội tỉnh
Hải Dương ñã thực hiện ñúng quy ñịnh về thủ tục hồ sơ các chế ñộ bảo hiểm
xã hội ñã phần nào ñáp ứng ñược yêu cầu ñảm bảo thuận tiện, kịp thời, chặt
chẽ và chính xác. Tuy nhiên, ñể hoàn thiện hơn về cơ chế và thủ tục chi các
chế ñộ bảo hiểm xã hội theo hướng ñơn giản, ñầy ñủ, thuận tiện chính xác,
nhanh chóng chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “Thực hiện chi chế ñộ
bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng thực hiện chi các chế ñộ bảo hiểm xã
hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương thời gian qua, ñề xuất các giải

pháp nhằm thực hiện tốt chi trả các chế ñộ BHXH tại ñịa phương trong
thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
1. Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chi
các chế ñộ bảo hiểm xã hội;
2. ðánh giá thực trạng thực hiện chi các chế ñộ bảo hiểm xã hội tại Bảo
hiểm xã hội tỉnh Hải Dương 3 năm 2010-2012;
3. ðề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt chi trả các chế ñộ bảo

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương ñến năm 2015 tầm nhìn
ñến năm 2020.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
Các vấn ñề lý luận và thực tiễn về thực hiện chi chế ñộ BHXH ở tỉnh Hải
Dương.
ðối tượng ñiều tra là các ñối tượng tham gia và hưởng BHXH tại Bảo
hiểm xã hội tỉnh Hải Dương, các cán bộ thực hiện chi chế ñộ Bảo hiểm xã hội
của cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về không gian
Nghiên cứu tại cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương.
* Phạm vi về thời gian
Số liệu thu thập phục vụ nghiên cứu: Giai ñoạn 2010 – 2012

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội, thực hiện chi chế ñộ Bảo hiểm xã hội
2.1.1. Bảo hiểm xã hội
2.1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội
Con người muốn tồn tại và phát triển trước hết phải ăn, mặc, ở và ñi
lại… ðể thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu ñó, người ta phải lao ñộng ñể làm
ra những sản phẩm cần thiết. Khi sản phẩm ñược tạo ra ngày càng nhiều thì
ñời sống con người ngày càng ñầy ñủ và hoàn thiện, xã hội ngày càng văn
minh hơn. Như vậy việc thỏa mãn những nhu cầu sinh sống và phát triển của
con người phụ thuộc vào chính khả năng lao ñộng của họ. Tuy nhiên, trong
thực tế không phải lúc nào con người cũng chỉ gặp thuận lợi, có ñầy ñủ thu
nhập và mọi ñiều kiện sinh sống bình thường. Trái lại, có rất nhiều trường
hợp khó khăn bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho con người bị
giảm hoặc mất thu nhập hoặc các ñiều kiện sinh sống khác. Chẳng hạn, bất
ngờ bị ốm ñau hay tai nạn trong lao ñộng, mất việc làm hay khi tuổi già khả
năng lao ñộng và khả năng tự phục vụ bị suy giảm… Khi rơi vào những
trường hợp này, các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống không vì thế mà mất
ñi, trái lại còn tăng lên, thậm chí còn xuất hiện thêm một số nhu cầu mới như:
cần ñược khám chữa bệnh và ñiều trị khi ốm ñau; tai nạn thương tật nặng cần
phải có người chăm sóc nuôi dưỡng… Bởi vậy muốn tồn tại và ổn ñịnh cuộc
sống, con người và xã hội loài người phải tìm ra và thực tế ñã tìm ra nhiều
cách giải quyết khác nhau như: san sẻ, ñùm bọc lẫn nhau trong nội bộ cộng
ñồng, ñi vay, ñi xin hoặc dựa vào sự cứu trợ của Nhà nước… Nhưng những
cách giải quyết ñó là hoàn toàn thụ ñộng và không chắc chắn.
Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển, việc thuê mướn nhân công trở nên
phổ biến thì mối quan hệ kinh tế giữa người lao ñộng làm thuê và giới chủ

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5


cũng trở nên phức tạp. Lúc ñầu người chủ lao ñộng cam kết trả tiền công cho
người lao ñộng làm thuê với mức ñảm bảo cho người lao ñộng có một khoản
thu nhập nhất ñịnh ñể họ trang trải những nhu cầu thiết yếu khi không may bị
rủi ro như: ốm ñau, tai nạn, thai sản… Trong thực tế, nhiều khi các trường
hợp trên không xảy ra và người chủ không phải chi ra một ñồng nào. Nhưng
cũng có khi xảy ra dồn dập, buộc họ phải bỏ ra những khoản tiền lớn cho
người lao ñộng mà họ không muốn. Vì thế, mâu thuẫn chủ - thợ phát sinh,
giới thợ liên kết ñấu tranh buộc giới chủ thực hiện cam kết. Cuộc ñấu tranh
này diễn ra ngày càng rộng lớn và có tác ñộng nhiều mặt ñến ñời sống kinh tế
- xã hội. Do vậy, Nhà nước ñã phải ñứng ra can thiệp và ñiều hòa mâu thuẫn
bằng cách buộc cả giới chủ và giới thợ phải ñóng một khoản tiền nhất ñịnh
hàng tháng ñược tính toán chặt chẽ dựa trên cơ sở xác suất rủi ro xảy ra ñối
với người làm thuệ. Sự can thiệp này ñã nâng cao ñược vai trò của Nhà nước.
Số tiền ñóng góp của giới chủ và giới thợ hình thành một quỹ tiền tệ tập
trung, quỹ này còn ñược bổ sung từ ngân sách Nhà nước khi cần thiết nhằm
ñảm bảo ñời sống cho người lao ñộng khi gặp phải những rủi ro, bất lợi.
Chính nhờ những mối quan hệ ràng buộc ñó mà rủi ro, bất lợi của người lao
ñộng ñược dàn trải, cuộc sống của người lao ñộng và gia ñình họ ngày càng
ñược ñảm bảo ổn ñịnh. Giới chủ cũng thấy mình có lợi và ñược bảo vệ, sản
xuất kinh doanh diễn ra bình thường. Vì vậy, nguồn quỹ tiền tệ tập trung ñược
thiết lập ngày càng lớn và nhanh chóng. Khả năng giải quyết các phát sinh lớn
của quỹ ngày càng ñảm bảo.
Toàn bộ những hoạt ñộng với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ
như ở trên ñược thế giới quan niệm là bảo hiểm xã hội ñối với người lao
ñộng. Cho ñến nay có khá nhiều khái niệm về bảo hiểm xã hội.
- Theo Tổ chức Lao ñộng quốc tế: bảo hiểm xã hội là sự bảo trợ mà xã
hội dành cho các thành viên của mình thông qua các biện pháp công cộng,

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

6

nhằm chống lại các khó khăn về kinh tế, xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu
nhập, gây ra bởi ốm ñau, thai sản, tai nạn lao ñộng, thất nghiệp, thương tật,
tuổi già, chết; ñồng thời ñảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia
ñình ñông con [19]
Với khái niệm này, ñối tượng ñược bảo vệ bằng hệ thống bảo hiểm xã
hội thường là những người lao ñộng và thân nhân của họ, không phải là tất cả
các thành viên của xã hội nói chung. Biện pháp công cộng ñược sử dụng
trong bảo hiểm xã hội thông thường là biện pháp lập quỹ chuyên dùng, từ sự
ñóng góp của người lao ñộng và người sử dụng lao ñộng, hầu như không bao
hàm sự chu cấp từ ngân sách Nhà nước hoặc từ các quỹ xã hội.
- Theo nghĩa rộng, bảo hiểm xã hội là một phạm trù kinh tế xã hội tổng
hợp, ña dạng và phức tạp. Trong ngôn ngữ tiếng Việt, khi ñưa ra khái niệm
bảo hiểm xã hội người ta xuất phát từ khái niệm chung về bảo hiểm. Có thể
hiểu: bảo hiểm là sự ñảm bảo bằng quy ñịnh hoặc thỏa thuận về việc trả một
khoản tiền cho bên tham gia khi có rủi ro xảy ra với ñối tượng ñược bảo hiểm,
trên cơ sở một khoản ñóng góp vào quỹ bảo hiểm. Thông qua bảo hiểm,
những người tham gia có thể chia sẻ một số rủi ro của cá nhân mình cho cộng
ñồng và nhà tổ chức có thể tính toán ñể quản lý các rủi ro ñó. Từ quan niệm
này, ñã hình thành nên quan niệm về bảo hiểm xã hội, bao gồm các hình thức
bảo hiểm mang tính xã hội nhằm giải quyết các nhu cầu xã hội, không nhằm
mục ñích kinh doanh… Thực tế, khi ra ñời, những hình thức bảo hiểm mang
tính xã hội luôn nhằm vào ñối tượng quan trọng nhất của xã hội, ñó là lực
lượng lao ñộng. Các rủi ro ñược bảo hiểm xã hội quan tâm luôn là những rủi
ro liên quan ñến thu nhập từ lao ñộng hoặc các chi phí phải trang trải từ thu
nhập ñó. Như vậy, theo nghĩa rộng, người ta căn cứ vào mục ñích xã hội của
bảo hiểm ñể ñưa ra khái niệm: bảo hiểm xã hội là hình thức bảo hiểm thu
nhập và cung cấp các dịch vụ việc làm, chăm sóc y tế thiết yếu cho người lao


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7

ñộng và một số thành viên gia ñình trong các trường hợp ốm ñau, thai sản, tai
nạn nghề nghiệp, tàn tật, hưu trí, tử tuất, thất nghiệp… trên cơ sở ñóng góp
của người tham gia, góp phần ñảm bảo ổn ñịnh ñời sống cho họ và an toàn xã
hội. Khái niệm này ñã xác ñịnh tính xã hội, tính phi lợi nhuận của bảo hiểm
xã hội.
- Theo nghĩa hẹp, Bảo hiểm xã hội chỉ bao gồm trường hợp bảo hiểm
thu nhập cho người lao ñộng. Ở nước ta, cũng như một số nước trên thế giới
khi ñưa ra khái niệm về Bảo hiểm xã hội, người ta cũng xuất phát từ nghĩa
hẹp này. Cụ thể, luật Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam khẳng ñịnh: “Bảo hiểm xã
hội là sự ñảm bảo thay thế hoặc bù ñắp một phần thu nhập của người lao ñộng
khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm ñau, thai sản, tai nạn lao ñộng, bệnh
nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao ñộng hoặc chết, trên cơ sở ñóng vào quỹ
Bảo hiểm xã hội"[37].
Ngoài những khái niệm nêu trên, khi nghiên cứu về vấn ñề này, một số
từ ñiển và một số nhà khoa học còn ñưa ra những khái niệm khác nhau về Bảo
hiểm xã hội, chẳng hạn:
- Theo từ ñiển thuật ngữ kinh tế học: Bảo hiểm xã hội là sự thay thế
hoặc bù ñắp một phần thu nhập cho người lao ñộng khi họ bị mất hoặc giảm
thu nhập do ốm ñau, thai sản, tai nạn lao ñộng và bệnh nghề nghiệp, tàn tật,
thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự ñóng góp
của các bên tham gia bảo hiểm xã hội, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp
luât nhằm ñảm bảo an toàn ñời sống cho người lao ñộng va gia ñình họ, ñồng
thời góp phần ñảm bảo an toàn xã hội. [20, tr.7]
- Theo góc ñộ tài chính: Bảo hiểm xã hội ñược hiểu là quá trình thành
lập và sử dụng quỹ tiền tệ dự trữ của cộng ñồng những người lao ñộng, có sự
bảo trợ của nhà nước, ñể san sẻ rủi ro, ñảm bảo thu nhập của họ và gia ñình
trong những trường hợp cần thiết theo quy ñịnh của pháp luật.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

- Theo góc ñộ pháp lý: Bảo hiểm xã hội là một chế ñộ pháp lý quy ñịnh
ñối tượng, ñiều kiện, mức ñộ ñảm bảo vật chất và các dịch vụ cần thiết ñể bảo vệ
người lao ñộng và gia ñình họ trong các trường hợp bảo hiểm ñược Nhà nước
xác ñịnh…
Các khái niệm nêu trên ñều có nội hàm tương ñối thống nhất, thể hiện
ở một số ñiểm sau ñây:
- Bảo hiểm xã hội là sự bảo vệ của xã hội, của Nhà nước ñối với người
lao ñộng.
- Người lao ñộng sẽ ñược Bảo hiểm xã hội trợ giúp vật chất và các dịch
vụ y tế cần thiết ñể ổn ñịnh cuộc sống cho bản thân và gia ñình họ.
- Chỉ trong các trường hợp có những rủi ro liên quan ñến thu nhập của
người lao ñộng thì mới ñược hưởng bảo hiểm xã hội.
- Bảo hiểm xã hội ñược thể hiện trên cơ sở một quỹ tiền tệ.
Tuy nhiên, ở từng khái niệm vẫn còn một số ñiểm chưa ñầy ñủ, ñó là:
- Ở hầu hết các khái niệm ñều chưa khảng ñịnh Bảo hiểm xã hội phải là
một chính sách xã hội của Nhà nước, do Nhà nước quy ñịnh.
- Chưa nêu rõ các nguồn ñóng góp vào quỹ Bảo hiểm xã hội, hoặc mới
nêu nguồn hình thành quỹ là do người lao ñộng ñóng và Nhà nước hỗ trợ.
Trong khi ñó, nguồn hình thành quỹ Bảo hiểm xã hội còn phải có sự ñóng góp
của người sử dụng lao ñộng.
- Ở khái niệm theo góc ñộ tài chính và góc ñộ pháp lý chưa nêu rõ các
trường hợp rủi ro nào sẽ ñược hưởng Bảo hiểm xã hội.
Chính vì quan niệm về Bảo hiểm xã hội có sự khác nhau, nên mô hình
tổ chức hệ thống Bảo hiểm xã hội cũng rất khác nhau giữa các nước trên thế
giới. Có những nước như Mỹ, Thụy ðiển, ðức… hệ thống tổ chức Bảo hiểm
xã hội mang tính tổng hợp, có nghĩa là Bảo hiểm xã hội bao gồm cả BHYT và

BHTN. Có những nước, mỗi loại hình bảo hiểm (BHXH, BHYT, BHTN) lại

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9

ñược tổ chức thành một hệ thống riêng như Nhật Bản…Tuy nhiên, những
khái niệm này ñã thể hiện ñược nhận thức chung về BHXH như sau:
- Trước hết phải khẳng ñịnh, BHXH là một loại hình bảo hiểm mang tính
xã hội rất cao, bởi thế, tổ chức BHXH hoạt ñộng không vì mục tiêu lợi nhuận.
- ðối tượng của BHXH là thu nhập của người lao ñộng, còn diện bảo
vệ của BHXH lại bao gồm cả người lao ñộng và gia ñình họ. Vì thế, suy
cho cùng BHXH ñã, ñang và sẽ bảo vệ cho mỗi thành viên trong cộng ñồng
xã hội.
- Tham gia ñóng góp ñể hình thành quỹ BHXH bao gồm cả người lao
ñộng và người sử dụng lao ñộng. Quỹ ñược hình thành và sử dụng luôn có sự
hỗ trợ và bảo hộ của Nhà nước.
- Rủi ro và sự kiện trong BHXH ñều liên quan ñến thu nhập của người
lao ñộng. ðó là các rủi ro như: ốm ñau, tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp,
thất nghiệp, tàn phế… và các sự kiện như: tuổi già về hưu, sinh ñẻ của lao
ñộng nữ…
- Mục ñích của BHXH là góp phần ổn ñịnh cuộc sống cho người lao
ñộng và gia ñình họ, góp phần ñảm bảo ASXH.
Xuất phát từ những quan ñiểm và nhận thức trên, có thể rút ra rằng:
Bảo hiểm xã hội là sự ñảm bảo thay thế hoặc bù ñắp một phần thu nhập của
người lao ñộng khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập vì rủi ro hoặc sự kiện bảo
hiểm, trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm ñảm
bảo ổn ñịnh cuộc sống cho người lao ñộng và gia ñình họ, góp phần ñảm bảo
an sinh xã hội [37].
2.1.1.2. Bản chất của Bảo hiểm xã hội
Có thể nói, bản chất của Bảo hiểm xã hội ñược thể hiện ở những nội

dung chủ yếu sau ñây:
- Bảo hiểm xã hội là nhu cầu khách quan, ña dạng và phức tạp của xã

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10

hội, nhất là trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt ñộng theo cơ chế thị
trường, mối quan hệ thuê mướn lao ñộng phát triển ñến một mức ñộ nào ñó.
Kinh tế càng phát triển thì BHXH càng ña dạng và hoàn thiện. Vì thế có thể
nói kinh tế là nền tảng của BHXH hay BHXH không vượt quá trạng thái kinh
tế của mỗi nước.
- Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao ñộng, mất việc làm
trong BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên, trái với ý muốn chủ quan của
con người như: Ốm ñau, tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp Hoặc cũng có
thể là những trường hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên như: Tuổi già,
thai sản ðồng thời những biến cố ñó có thể diễn ra cả trong và ngoài quá
trình lao ñộng.
- Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ
lao ñộng và diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên ñược
BHXH. Bên tham gia BHXH có thể chỉ là người lao ñộng hoặc cả người lao
ñộng và người sử dụng lao ñộng. Bên BHXH (bên nhận nhiệm vụ BH) thông
thường là cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và bảo trợ. Bên ñược
BHXH là người lao ñộng và gia ñình họ khi có ñủ các ñiều kiện ràng buộc
cần thiết.
- Phần thu nhập của người lao ñộng bị giảm hoặc mất ñi khi gặp phải
những biến cố, rủi ro sẽ ñược bù ñắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ
tập trung ñược tồn tích lại. Nguồn quỹ này do các bên tham gia BHXH ñóng
góp là chủ yếu, ngoài ra còn ñược sự hỗ trợ từ phía Nhà nước.
- Mục tiêu của BHXH là nhằm ñáp ứng những nhu cầu thiết yếu của
người lao ñộng trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm.

Mục tiêu này ñã ñược tổ chức lao ñộng quốc tế (ILO) cụ thể hoá như sau:
+ Xây dựng ñiều kiện sống ñáp ứng các nhu cầu của dân cư và các nhu
cầu ñặc biệt của người già, người tàn tật và trẻ em.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11

+ Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật.
+ ðền bù cho người lao ñộng những khoản thu nhập bị mất ñể ñảm bảo
nhu cầu sinh sống thiết yếu của họ.
2.1.1.3. ðối tượng của Bảo hiểm xã hội
ðối tượng của Bảo hiểm xã hội chính là thu nhập của người lao ñộng bị
biến ñộng giảm hoặc mất ñi do bị giảm hoặc mất khả năng lao ñộng, mất việc
làm của những người lao ñộng tham gia BHXH.
ðối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội là người lao ñộng và người sử
dụng lao ñộng. Tuy vậy, tuỳ theo ñiều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi
nước mà ñối tượng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những người lao
ñộng nào ñó.
2.1.1.4. Chức năng của Bảo hiểm xã hội
- Bảo ñảm thay thế hoặc bù ñắp một phần thu nhập cho người lao ñộng
ñược bảo hiểm khi họ bị giảm hoặc mất việc làm do bị giảm hoặc mất khả
năng lao ñộng hoặc mất việc làm theo những ñiều kiện xác ñịnh. ðây là chức
năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết ñịnh nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế
tổ chức hoạt ñộng của BHXH.
- Góp phần kích thích, khuyến khích người lao ñộng hăng hái lao ñộng
sản xuất, nâng cao năng suất lao ñộng cá nhân và năng suất lao ñộng xã hội.
Chức năng này thể hiện như một ñòn bẩy kinh tể kích thích người lao ñộng
nâng cao năng suất lao ñộng cá nhân và kéo theo là năng suất lao ñộng xã hội.
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người
tham gia BHXH. Tham gia BHXH không chỉ có người lao ñộng mà cả những

người sử dụng lao ñộng. Các bên tham gia ñều phải ñóng góp vào quỹ
BHXH. Như vậy, theo quy luật số ñông bù số ít, BHXH thực hiện phân phối
lại giữa những người lao ñộng có thu nhập cao và thấp, giữa những người
khoẻ mạnh ñang làm việc với những người ốm yếu phải nghỉ việc Thực
hiện chức năng này có nghĩa là BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12

- Trong thực tế lao ñộng sản xuất, người lao ñộng và người sử dụng lao
ñộng vốn có những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lương, tiền công,
thời gian lao ñộng Thông qua BHXH, những mâu thuẫn ñó sẽ ñược ñiều
hoà và giải quyết. ðặc biệt, cả hai giới này ñều thấy nhờ có BHXH mà mình
có lợi và ñược bảo vệ. Từ ñó làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích
ñược với nhau. ðối với Nhà nước và xã hội, chi cho BHXH là cách thức phải
chi ít nhất và có hiệu quả nhất nhưng vẫn giải quyết ñược khó khăn về ñời
sống cho người lao ñộng và gia ñình họ, góp phần làm cho sản xuất ổn ñịnh,
kinh tế, chính trị và xã hội ñược phát triển và an toàn hơn.
Bảo hiểm xã hội ñã phát huy tiềm năng của số ñông và ưu ñiểm của
nhiều phương thức hoạt ñộng trong kinh tế thị trường ñể ñảm bảo an toàn ñời
sống cho người lao ñộng cũng như cho xã hội. ðồng thời BHXH cũng tạo ra
sự gắn bó chặt chẽ về lợi ích, cả lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài của các
bên tham gia BHXH, cũng như của các bên ñó ñối với Nhà nước.
2.1.1.5. Tính chất của Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội gắn liền với ñời sống của người lao ñộng, vì vậy nó có
một số tính chất cơ bản sau:
- Tính tất yếu khách quan trong ñời sống xã hội
Trong quá trình lao ñộng sản xuất người lao ñộng có thể gặp nhiều biến
cố, rủi ro khi ñó người sử dụng lao ñộng cũng rơi vào tình cảnh khó khăn
không kém như: Sản xuất kinh doanh bị gián ñoạn, vấn ñề tuyển dụng và hợp

ñồng lao ñộng luôn phải ñược ñặt ra ñể thay thế Sản xuất càng phát triển
những rủi ro ñối với người lao ñộng và những khó khăn ñối với người sử
dụng lao ñộng càng nhiều và trở nên phức tạp, dẫn ñến mối quan hệ chủ - thợ
ngày càng căng thẳng. ðể giải quyết vấn ñề này, Nhà nước phải ñứng ra can
thiệp thông qua BHXH. Và như vậy, BHXH ra ñời hoàn toàn mang tính
khách quan trong ñời sống kinh tế - xã hội của mỗi nước.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13

- Bảo hiểm xã hội vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội, ñồng thời còn
có tính dịch vụ
Bảo hiểm xã hội là bộ phận chủ yếu của hệ thống bảo ñảm an sinh xã
hội, vì vậy tính xã hội của nó thể hiện rất rõ. Xét về lâu dài, mọi người lao
ñộng trong xã hội ñều có quyền tham gia BHXH, và ngược lại, BHXH phải
có trách nhiệm bảo hiểm cho mọi người lao ñộng và gia ñình họ, kể cả khi họ
còn ñang trong ñộ tuổi lao ñộng. Khi nền kinh tế - xã hội ngày càng phát triển
tính chất xã hội hoá của BHXH cũng ñòi hỏi ngày càng cao hơn.
Tính kinh tế thể hiện rõ nhất ở chỗ, quỹ BHXH muốn ñược hình thành,
bảo toàn và tăng trưởng phải có sự ñóng góp của các bên tham gia và phải
ñược quản lý chặt chẽ, sử dụng ñúng mục ñích. Quỹ BHXH chủ yếu dùng ñể
trợ cấp cho người lao ñộng theo các ñiều kiện của BHXH. Thực chất, phần
ñóng góp của mỗi người lao ñộng là không ñáng kể, nhưng quyền lợi nhận
ñược là rất lớn khi gặp rủi ro. ðối với người sử dụng lao ñộng, việc tham gia
ñóng góp vào quỹ BHXH là ñể bảo hiểm cho người lao ñộng mà mình sử
dụng. Xét dưới góc ñộ kinh tế, họ cũng có lợi vì không phải bỏ ra một khoản
tiền lớn ñể trang trải cho những người lao ñộng bị mất hoặc giảm khả năng
lao ñộng. Với Nhà nước, BHXH góp phần làm giảm gánh nặng cho ngân sách
ñồng thời quỹ BHXH còn là nguồn ñầu tư ñáng kể cho nền kinh tế quốc dân.
- Bảo hiểm xã hội có tính ngẫu nhiên, phát sinh không ñồng ñều theo

thời gian và không gian
Tính chất này thể hiện rất rõ ở những nội dung cơ bản của BHXH. Từ
thời ñiểm hình thành và triển khai, ñến mức ñóng góp của các bên tham gia ñể
hình thành quỹ BHXH. Từ những rủi ro phát sinh ngẫu nhiên theo thời gian
và không gian ñến mức trợ cấp BHXH theo từng chế ñộ cho người lao ñộng
2.1.2. Các chế ñộ Bảo hiểm xã hội
• Theo Công ước 102
Theo khuyến nghị của Tổ chức lao ñộng thế giới (ILO) ñã nêu trong

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14

Công ước Giơnevơ số 102 (1952), hệ thống các chế ñộ BHXH bao gồm:
(1) Chăm sóc y tế: Chế ñộ này ñược thiết kế nhằm mục ñích trợ cấp
cho người lao ñộng chi phí khám chữa bệnh trong trường hợp người lao ñộng
bị ốm ñau bệnh tật. Ngày nay, chế ñộ chăm sóc y tế ñã trở thành một chế ñộ
lớn ñược gọi là Bảo hiểm y tế, và không chỉ ñược thực hiện ñối với người lao
ñộng mà là chính sách xã hội chung cho tất cả mọi người dân. Ở các nước
phát triển, chế ñộ BHYT trở thành chính sách BHYT toàn dân.
(2) Trợ cấp ốm ñau: Mục ñích của chế ñộ này là nhằm bù ñắp một phần
thu nhập cho người lao ñộng khi bị ốm ñau bệnh tật, không ñi làm ñược và
không ñược người sử dụng lao ñộng trả lương.
(3) Trợ cấp thất nghiệp: nhằm bù ñắp một phần thu nhập bị mất của
người lao ñộng khi bị thất nghiệp, không có việc làm.
(4) Trợ cấp tuổi già: ðây là một chế ñộ BHXH lớn, ñược xây dựng với
mục ñích trợ cấp thu nhập cho người lao ñộng khi về già, không còn làm việc nữa.
(5) Trợ cấp tai nạn lao ñộng - bệnh nghề nghiệp: là chế ñộ BHXH
nhằm trợ cấp phần thu nhập bị giảm hoặc mất của người lao ñộng do bị giảm
hoặc mất sức lao ñộng từ tai nạn lao ñộng - bệnh nghề nghiệp.
(6) Trợ cấp gia ñình: ðây là một chế ñộ BHXH lớn và thường chỉ ñược

thực hiện ở các nước phát triển, với mục ñích cung cấp cho người lao ñộng thêm
một nguồn tài chính ñể trang trải chi phí nuôi con ăn học, khám chữa bệnh.
(7) Trợ cấp sinh ñẻ: Chế ñộ này ñược thiết kế nhằm bảo vệ quyền lợi
cho người phụ nữ khi sinh con, trên cơ sở thay thế phần thu nhập không ñược
người sử dụng lao ñộng trả trong thời gian nghỉ sinh con.
(8) Trợ cấp khi tàn phế: Chế ñộ này nhằm mục ñích trợ cấp thu nhập
cho người lao ñộng ñể họ ổn ñịnh cuộc sống khi không may gặp rủi ro dẫn
ñến tàn phế. Ở các nước phát triển, chế ñộ này không chỉ áp dụng riêng ñối
với người lao ñộng mà ñối với tất cả các thành viên trong xã hội.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15

(9) Trợ cấp mất người nuôi dưỡng: là chế ñộ BHXH ñược thiết kế
nhằm trợ cấp một phần thu nhập cho thân nhân người lao ñộng ñang sống phụ
thuộc vào họ, nếu chẳng may người lao ñộng bị chết. Thân nhân người lao
ñộng có thể là vợ, chồng, bố ruột, mẹ ruột, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ
vợ, con ruột, con nuôi…
Chín chế ñộ trên hình thành một hệ thống các chế ñộ BHXH. Tuỳ ñiều
kiện kinh tế - xã hội mà mỗi nước tham gia công ước Giơnevơ thực hiện
khuyến nghị ñó ở mức ñộ khác nhau, nhưng ít nhất phải thực hiện ñược 3 chế
ñộ. Trong ñó, ít nhất phải có một trong năm chế ñộ: (3); (4); (5); (8); (9).
• Ở Việt Nam
Thực hiện khuyến nghị của Tổ chức lao ñộng quốc tế (ILO), thời gian
vừa qua (2003 – 2006), Việt Nam ñã tổ chức thực hiện cho người lao ñộng
các chế ñộ BHXH sau: Chế ñộ ốm ñau; chế ñộ nghĩ dưỡng sức; thai sản; tai
nạn lao ñộng - bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất; BHYT.
Tuy nhiên, kể từ ngày 01/01/2007 khi Luật BHXH có hiệu lực thi hành,
ngoài chế ñộ BHYT, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ñã ñưa vào áp dụng:
- Các chế ñộ BHXH bắt buộc bao gồm: trợ cấp ốm ñau, thai sản, tai

nạn lao ñộng - bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Và có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/2007.
- Các chế ñộ BHXH tự nguyện bao gồm: trợ cấp hưu trí, tử tuất. Có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2008.
- Chế ñộ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học
nghề, hỗ trợ tìm việc làm. Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009.
2
.1.3. Khái niệm, vai trò của công tác thực hiện chi các chế ñộ Bảo hiểm
xã hội
2.1.3.1. Khái niệm thực hiện chi các chế ñộ Bảo hiểm xã hội
Chi bảo hiểm xã hội ñược hiểu là việc cơ quan Nhà nước (cụ thể là cơ
quan Bảo hiểm xã hội) sử dụng số tiền thuộc nguồn Ngân sách Nhà nước và

×