BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
VƯƠNG THÚY HẰNG
ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG
HỖ TRỢ, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN
TRÊN ðỊA BÀN THỊ XÃ CHÍ LINH - TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
VƯƠNG THÚY HẰNG
ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG
HỖ TRỢ, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN
TRÊN ðỊA BÀN THỊ XÃ CHÍ LINH - TỈNH HẢI DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÒNG
TS. THÁI THỊ QUỲNH NHƯ
HÀ NỘI, 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Vương Thúy Hằng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình ñiều tra, nghiên cứu ñể hoàn thành luận văn, ngoài sự
nỗ lực của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn nhiệt tình, chu ñáo của
các nhà khoa học, các thầy cô giáo và sự giúp ñỡ nhiệt tình, chu ñáo của cơ
quan, ñồng nghiệp và nhân dân ñịa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa
học PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÒNG ñã tận tình hướng dẫn giúp ñỡ tôi trong
suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội,
phòng Tài Nguyên & Môi trường thị xã Chí Linh, các phòng ban, cán bộ và
nhân dân các xã phường của thị xã Chí Linh ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong
quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, những người thân, cán bộ
ñồng nghiệp và bạn bè ñã tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình
thực hiện ñề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Vương Thúy Hằng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH viii
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích, yêu cầu ñề tài 4
1.2.1. Mục ñích của ñề tài 4
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài 4
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài nghiên cứu 4
2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 5
2.1. Cơ sở lý luận và pháp lý về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư 5
2.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư 5
2.1.2. ðặc ñiểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng 6
2.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 8
2.2. Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số nước trên
thế giới 13
2.2.1. Hàn Quốc 14
2.2.2. Trung Quốc 15
2.2.3. Thái Lan 16
2.2.4. Ngân hàng thế giới (WB) 17
2.2.5. Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) 18
2.3. Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất ở Việt Nam 19
2.3.1. Trước khi có Luật ðất ñai 1993 19
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… iv
2.3.2. Thời kỳ 1993 - 2003 22
2.3.3. Từ khi có Luật ðất ñai năm 2003 ñến nay 23
2.3.4. Nhận xét, ñánh giá 25
2.4. Thực tiễn bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam 28
2.4.1. Phương án bồi thường 28
2.4.2. Chính sách hỗ trợ 29
2.4.3. Diện tích ñất bồi thường, giá bồi thường 29
2.4.4. Bồi thường về tài sản, cây cối, hoa màu gắn liền với ñất bị thu hồi 30
2.4.5. Tái ñịnh cư và cơ sở hạ tầng khu tái ñịnh cư 30
2.4.6. Trình ñộ hiểu biết pháp Luật ñất ñai và bồi thường GPMB 31
2.5. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi ñất của tỉnh Hải Dương 31
2.5.1. Các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách pháp luật bồi thường,
hỗ trợ, tái ñịnh cư 31
2.5.2. Kết quả thực hiện chính sách pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái
ñịnh cư 32
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
3.1. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu 34
3.1.1. ðối tượng nghiên cứu 34
3.1.2. Tên dự án nghiên cứu 34
3.2. Nội dung nghiên cứu 34
3.3. Phương pháp nghiên cứu 35
3.3.1. Phương pháp khảo sát, ñiều tra, thu thập số liệu. 35
3.3.2 Phương pháp xử lý số liệu bằng phần mềm Excel và so sánh các
trường hợp khác nhau trong bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư. 35
3.3.3. Phương pháp so sánh bằng biểu ñồ và ñồ thị 35
3.3.4. Phương pháp ñánh giá với những nội dung ñánh giá tập trung vào
các vấn ñề sau: 35
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… v
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
4.1. ðặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị xã Chí Linh 36
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên 36
4.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội 39
4.2. Công tác bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn
thị xã Chí Linh - tỉnh Hải Dương 52
4.2.1. Tình hình chung về chính sách GPMB và tái ñịnh cư tại Hải Dương 52
4.2.2. Quy trình thực hiện công tác GPMB của các dự án tại Hải Dương 53
4.2.3. Công tác bồi thường GPMB của thị xã Chí Linh trong năm 2010 53
4.3. ðánh giá việc thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà
nước thu hồi ñất tại 2 dự án. 57
4.3.1. Khái quát chung về 2 dự án: 57
4.3.2. ðánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước
thu hồi ñất tại 2 dự án. 61
4.4. ðề xuất một số giải pháp cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 84
4.4.1. Giải pháp về chính sách 84
4.4.2. Giải pháp về hiệu quả sử dụng ñất 84
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 86
5.1 Kết luận 86
5.2. ðề nghị 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
PHỤ LỤC 91
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Ý nghĩa
1 BððC Bản ñồ ñịa chính
2 CNH-HðH Công nghiệp hóa - hiện ñại hóa
3 CN-TTCN Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
4 CP Chính phủ
5 GCNQSDð Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
6 GPMB Giải phóng mặt bằng
7 HðND Hội ñồng nhân dân
8 HSðC Hồ sơ ñịa chính
9 Nð Nghị ñịnh
10 Qð-UB Quyết ñịnh ủy ban
11 QSDð Quyền sử dụng ñất
12 TðC Tái ñịnh cư
13 UBND Ủy ban nhân dân
14 HLGT Hành lang giao thông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng
Trang
4.1. Tổng hợp kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội 39
4.2. Kết quả số lượng, các loại ñất bị thu hồi thực hiện dự án dân cư 62
4.3 Kết quả bồi thường, hỗ trợ ñất của các hộ gia ñình có ñất thu hồi
thuộc dự án Khu dân cư thị trấn 63
4.4. Kết quả khu tái ñịnh cư dự án dân cư tập trung thị trấn Sao ðỏ 70
4.5. Kết quả về diện tích ñất thu hồi thực hiện dự án Xây dựng nhà máy
chế tạo thiết bị và kết cấu thép Văn An 72
4.6. Tổng hợp kinh phí bồi thường , hỗ trợ các loại ñất thu hồi thực
hiện dự án dự án Xây dựng nhà máy chế tạo thiết bị và kết cấu
thép Văn An 73
4.7. Xác ñịnh ñối tượng ñược bồi thường và không ñược bồi thường 76
4.8. Tổng hợp ý kiến của người bị thu hồi ñất về ñối tượng ñược 77
4.9. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ của 2 dự án 78
4.10. Ý kiến của người có ñất bị thu hồi trong việc xác ñịnh giá bồi
thường ñất và tài sản trên ñất tại 2 dự án 79
4.11. Ý kiến của người có ñất bị thu hồi trong việc thực hiện các chính
sách hỗ trợ của 2 Dự án; 79
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… viii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình
Trang
4.1 Sơ ñồ vị trí Thị xã Chí Linh 36
4.2. Cơ cấu kinh tế thị xã Chí Linh năm 2012 44
4.3. Cơ cấu dân số thị xã Chí Linh năm 2012 46
4.4. Cơ cấu lao ñộng thị xã Chí Linh năm 2012 46
4.5 Bồi thường, giải phóng mặt bằng ở khu dân cư tập trung Thị trấn
Sao ðỏ 66
4.6 Dự án nhà máy thép Văn An 76
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 1
1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia quý báu, ñịa bàn ñể
phân bố dân cư, các và các hoạt ñộng kinh tế, xã hội quốc phòng, an ninh; là
nguồn nội lực ñể xây dựng và phát triển bền vững quốc gia.
Trong quá trình ñổi mới, ñặc biệt những năm gần ñây việc xây dựng cơ
sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu ñô thị mới ñã phát triển nhanh, ñáp ứng yêu
cầu CNH-HðH ñất nước với mục tiêu ñưa nước ta trở thành một nước Công
nghiệp vào năm 2020.
Thu hồi ñất, bồi thường giải phóng mặt bằng ñể thực hiện các công trình
quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia công cộng, phát triển kinh tế là một khâu
quan trọng, then chốt của quá trình phát triển. Bồi thường giải phóng mặt
bằng là ñiều kiện ban ñầu và tiên quyết ñể triển khai thực hiện các dự án. Có
thể nói: “ Giải phóng mặt bằng nhanh là một nửa của dự án”. Bồi thường giải
phóng mặt bằng cũng là một vấn ñề hết sức nhạy cảm và phức tạp tác ñộng
tới mọi mặt ñời sống kinh tế, xã hội và cộng ñồng dân cư. ảnh hưởng trực tiếp
ñến lợi ích của Nhà nước, của chủ ñầu tư, ñặc biệt với hộ gia ñình, cá nhân có
ñất bị thu hồi trên phạm vi cả nước, ñến từng ñịa phương, cơ sở
Sử dụng ñất ñai vào các mục ñích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng ñể thực hiện mục tiêu phát triển ñất nước, ñặc biệt là các
dự án phát triển ñô thị, dự án sản xuất, kinh doanh phát triển kinh tế là một
tất yếu khách quan trong quá trình phát triển công nghiệp hoá - hiện ñại hoá
ñất nước. ðể có mặt bằng xây dựng các dự án, Nhà nước phải thu hồi ñất
của nhân dân và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư cho các hộ
dân có ñất bị thu hồi [7].
Trong thời gian qua ðảng và Nhà nước ta ñã có nhiều cố gắng trong việc
xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư. Hội
nghị Trung ương ðảng lần thứ 9 (khóa IX) ñưa ra những chủ trương, chính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 2
sách, giải pháp lớn nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết ðại hội toàn quốc lần
thứ IX của ðảng, trong ñó có giải pháp thực hiện chính sách ñiều tiết hữu
hiệu nhất ñối với ñất ñai nhằm ñảm bảo lợi ích của Nhà nước với tư cách là
ñại diện chủ sở hữu về ñất ñai và là nhà ñầu tư lớn nhất về phát triển hạ tầng,
ñáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ công nghiệp hóa, hiện ñại
hóa ñất nước [15].
Thực tế hiện nay cho thấy, công tác giải phóng mặt bằng khi Nhà nước
thu hồi ñất là vấn ñề hết sức nhạy cảm, phức tạp, tác ñộng ñến mọi mặt của
ñời sống kinh tế, xã hội, nhân văn của nhiều người, của cả cộng ñồng dân cư.
Giải quyết không tốt, không thỏa ñáng quyền lợi của người có ñất bị thu hồi
và những người bị ảnh hưởng khi thu hồi ñất dễ dẫn ñến bùng phát khiếu
kiện, ñặc biệt là những khiếu kiện tập thể ñông người làm cho tình hình trở
nên phức tạp. Tình trạng tiến ñộ giải phóng mặt bằng chậm là rất phổ biến làm
chậm tiến ñộ thực hiện dự án. Từ ñó gây nên sự mất ổn ñịnh về kinh tế, xã hội
và chính trị nói chung.
Việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñược thực hiện theo
các quy ñịnh của Chính phủ như: Nghị ñịnh 90/CP ngày 17/8/1994 [26], Nghị
ñịnh 22/1998/Nð-CP [27] và gần ñây ñược thay bằng Nghị ñịnh 197/2004/Nð-
CP ngày 03/12/2004 [29] quy ñịnh về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà
nước thu hồi ñất. Nghị ñịnh ñã ñược áp dụng có hiệu quả phù hợp với nguyện
vọng của ñại ña số nhân dân, khắc phục ñược nhiều tồn tại, vướng mắc của
những văn bản trước ñây. Tuy nhiên, còn nhiều nội dung cần phải phân tích
ñánh giá có cơ sở khoa học thông qua việc khảo sát thực tế, ñiều tra xã hội học
ñể bổ sung, sửa ñổi hoàn thiện chính sách này nhằm ñảm bảo lợi ích hợp pháp
của người sử dụng, người bị thu hồi ñất, duy trì trật tự, kỷ cương của pháp
luật, hạn chế tối ña những tranh chấp, khiếu kiện về ñất ñai của nhân dân
trong việc bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 3
Hải Dương là một tỉnh nằm trong vùng ñộng lực phát triển kinh tế các
tỉnh miền Bắc nước ta. Trong những năm qua, quá trình công nghiệp hóa, ñô
thị hóa ñã phát triển nhanh với sự mở rộng và hình thành thị xã Chí Linh
Thị xã Chí Linh nằm ở phía ðông Bắc của tỉnh Hải Dương, cách trung
tâm tỉnh 40km. Phía Bắc và ðông bắc của thị xã là vùng ñồi núi thuộc cánh
cung ðông Triều, ba mặt còn lại ñược bao bọc bởi sông Kinh Thày, sông Thái
Bình. Chí Linh nằm trong vùng tam giác kinh tế Hà Nội- Hải Phòng- Quảng
Ninh, có ñường giao thông thuận lợi. ðường bộ có Quốc lộ 18 chạy dọc theo
hướng ðông Tây qua trung tâm thị xã nối liền Hà Nội – Quảng Ninh, ñường
Quốc lộ 37 nối Quốc lộ 5 và ñường 18, ñường 37 là ñường vành ñai chiến
lược quốc gia từ trung tâm thị xã ñi tỉnh Bắc Giang. ðường thủy có chiều dài
40km, ñường sông bao bọc phía ðông, Tây, Nam của thị xã thông thương với
Hải Phòng tạo ñiều kiện ñể thu hút ñầu tư, thực hiện CNH, HðH ñịa phương.
Ở ®ã ñược quy ho¹ch x©y dùng rÊt nhiÒu c¸c khu công nghiệp, cụm công
nghiệp ñang triển khai và ñi vào hoạt ñộng
Thu hồi ñất, bồi thường giải phóng mặt bằng ñể thực hiện các công trình
quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia công cộng, phát triển kinh tế trên ñịa bàn
tỉnh Hải Dương và thị xã Chí Linh cũng có ý nghĩa quan trọng và những khó
khăn bức xúc chung trong công tác thu hồi ñất, bồi thường giải phóng mặt
bằng của cả nước.
Sau hơn tám năm thực hiện Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP, việc bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất có tiến bộ hơn, ñáp ứng ñược yêu
cầu của nhà nước và phù hợp với nguyện vọng của ñại ña số nhân dân, khắc
phục ñược nhiều tồn tại, vướng mắc trước ñây. Tuy nhiên, việc triển khai
cũng còn không ít khó khăn, vướng mắc, có nhiều nguyên nhân, trong ñó có
nguyên nhân từ chính sách pháp luật liên quan.
Vì vậy việc ñiều tra xã hội học, khảo sát thực tế, phân tích, ñánh giá có
cơ sở khoa học, trên cơ sở ñó ñề xuất ñể sửa ñổi bổ sung, hoàn thiện chính
sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất nhằm ñảm bảo lợi ích hợp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 4
pháp của tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân có ñất bị thu hồi, góp phần thiết lập
trật tự, kỷ cương pháp luật, hạn chế tranh chấp, khiếu kiện về ñất ñai trong
việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ñất là cần thiết.
Từ thực tế cho thấy việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng
mặt bằng còn nhiều tồn tại, gây bức xúc cho người dân, ñể góp phần thực hiện
tốt công tác này chúng tôi thực hiện ñề tài : “ðánh giá việc thực hiện chính
sách Bồi thường hỗ trợ, giải phóng mặt bằng của một số dự án trên ñịa bàn
thị xã Chí Linh - tỉnh Hải Dương”.
1.2. Mục ñích, yêu cầu ñề tài
1.2.1. Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi ñất ở một số dự án trên ñịa bàn thị xã Chí Linh - tỉnh Hải Dương
- ðề xuất các giải pháp góp phần thực hiện tốt chính sách bồi thường Khi
nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn thị xã Chí Linh - tỉnh Hải Dương
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài
- Nguồn số liệu, tài liệu ñiều tra phản ánh ñúng quá trình thực hiện các
chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng qua một số dự án ñã ñược thực
hiện trên ñịa bàn nghiên cứu có ñộ tin cậy và chính xác. Các số liệu ñiều tra
thu thập phải ñược phân tích, ñánh giá một cách khách quan khoa học.
- ðề xuất các giải pháp nhằm ñẩy nhanh tiến ñộ và thực hiện tốt chính sách
bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi ñất, áp dụng với ñịa bàn nghiên cứu.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài nghiên cứu
- Kết quả nghiên cứu góp phần vào cơ sở khoa học về chính sách hỗ trợ
giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn thị xã Chí Linh,
tỉnh Hải Dương;
- ðề tài ñã ñánh giá ñược thực trạng những thuận lợi, những khó khăn
trong quá trình giải phóng mặt bằng trên ñịa bàn thị xã Chí Linh nói riêng và
trên ñịa bàn tỉnh Hải Dương nói chung. ðặc biệt nắm bắt ñược nguyện vọng
chính ñáng của người dân ñể ổn ñịnh cuộc sống sau khi bị thu hồi ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 5
2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận và pháp lý về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
2.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
* Thu hồi ñất
Thu hồi ñất là việc Nhà nước ra quyết ñịnh hành chính ñể thu lại
quyền sử dụng ñất hoặc thu lại ñất ñã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy ñịnh của Luật này.
* Bồi thường
Theo từ ñiển tiếng Việt thì: "Bồi thường" hay “ ñền bù” có nghĩa là trả
lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại với
một hành vi của chủ thể khác. “GPMB” có nghĩa là di dời, di dân ñi nơi khác
ñể lấy mặt bằng xây dựng công trình.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất.
ðiều này có nghĩa là:
+ Không phải mọi khoản ñều bồi thường bằng tiền
+ Sự mất mát của người bị thu hồi ñất không chỉ là về mặt vật chất mà
nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là khi phải tái ñịnh cư.
+ Về mặt hành chính thì ñây là một quá trình không tự nguyện, có tính
cưỡng chế và vốn là ñiều hoà sự "hi sinh" không chỉ là một sự bồi thường
ngang giá tuyệt ñối.
Việc bồi thường có thể vô hình (xin lỗi) hoặc hữu hình (bồi thường
bằng tiền, bằng vật chất khác), có thể do các quy ñịnh của pháp luật ñiều tiết,
hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể.
* Hỗ trợ
Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường nói trên thì có một hình thức
bồi thường khác gọi là việc hỗ trợ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 6
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị
thu hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí ñể
di dời ñến ñịa ñiểm mới.
* Tái ñịnh cư
TðC là việc di chuyển ñến một nơi khác với nơi ở trước ñây ñể sinh
sống và làm ăn. TðC bắt buộc ñó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi
Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu ñất ñai ñể thực hiện các dự án phát triển.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi ñất mà phải di chuyển chỗ ở
thì người sử dụng ñất ñược bố trí TðC bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao ñất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền ñể người dân tự lo chỗ ở.
TðC là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng
trong chính sách GPMB. Các dự án TðC cũng ñược coi là các dự án phát
triển và phải ñược thực hiện như các dự án phát triển khác.
* Giá ñất
Nhà nước ñiều tiết quản lý ñất ñai qua giá ñất. Giá ñất do nhà nước quy
ñịnh chỉ nhằm ñể giải quyết mối quan hệ kinh tế giữa một bên là Nhà nước
(chủ sở hữu ñất) và một bên là người sử dụng ñất (người ñược Nhà nước giao
ñất hoặc cho thuê ñất). Giá bán quyền sử dụng ñất ñược hình thành trong các
giao dịch dân sự là do các bên tự thoả thuận và giá này ñược gọi là “giá ñất
thực tế” hay “giá ñất thị trường”.
2.1.2. ðặc ñiểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ñể xây dựng các công trình mang
tính ña dạng và phức tạp. Vì mỗi dự án ñược tiến hành trên một vùng ñất khác
nhau với ñiều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội, dân cư khác nhau. Khu vực nội
thành mật ñộ dân cư cao, ngành nghề ña dạng, giá trị ñất và tài sản trên ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 7
lớn; khu vực ven ñô, mức ñộ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư
phức tạp, hoạt ñộng sản xuất ña dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực ngoại thành, hoạt ñộng sản xuất chủ yếu
của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do ñó mỗi khu vực bồi thường GPMB có
những ñặc trưng riêng và ñược tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp
với những ñặc ñiểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể [1].
- Tính ña dạng thể hiện: Mỗi dự án ñược tiến hành trên một vùng ñất
khác nhau với ñiều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực
nội thành, mật ñộ dân cư cao, ngành nghề ña dạng, giá trị ñất và tài sản trên
ñất lớn; khu vực ven ñô, mức ñộ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư
phức tạp, hoạt ñộng sản xuất ña dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
thương mại, buôn bán nhỏ; Khu vực ngoại thành, hoạt ñộng sản xuất chủ yếu
của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do ñó mỗi khu vực bồi thường GPMB có
những ñặc trưng riêng và ñược tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp
với những ñặc ñiểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
- Tính phức tạp: ðất ñai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong ñời sống kinh tế, xã hội ñối với mọi người dân. ðối với khu vực nông
thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mà ñất ñai
lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình ñộ sản xuất của nông dân
thấp, khả năng chuyển ñổi nghề nghiệp khó khăn do ñó tâm lý dân cư vùng
này là giữ ñược ñất ñể sản xuất, thậm chí họ cho thuê ñất còn ñược lợi nhuận
cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật
nuôi trên vùng ñó cũng ña dạng dẫn ñến công tác tuyên truyền, vận ñộng dân
cư tham gia di chuyển, ñịnh giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển
nghề nghiệp là ñiều cần thiết ñể ñảm bảo ñời sống dân cư sau này.
ðối với ñất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
- ðất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với ñời sống và sinh
hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 8
- Nguồn gốc sử dụng ñất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế ñộ quản
lý khác nhau, cơ chế chính sách không ñồng bộ dẫn ñến tình trạng lấn chiếm
ñất ñai xây nhà trái phép diễn ra thường xuyên.
- Thiếu quỹ ñất do xây dựng khu tái ñịnh cư cũng như chất lượng khu
tái ñịnh cư thấp chưa ñảm bảo ñược yêu cầu.
- Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống
bám vào các trục ñường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay
chuyển ñến ở khu vực mới thì ñiều kiện kiếm sống bị thay ñổi nên họ không
muốn di chuyển.
Từ các ñiểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì tính phức tạp của
công tác GPMB cũng khác nhau.
2.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
2.1.3.1. Yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về ñất ñai
a. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
ñất ñai và tổ chức thực hiện các văn bản ñó
ðất ñai là ñối tượng quản lý phức tạp, luôn biến ñộng theo sự phát
triển của nền kinh tế - xã hội. ðể thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước
về ñất ñai ñòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan ñến lĩnh vực này phải mang
tính ổn ñịnh cao và phù hợp với tình hình thực tế.
Ở nước ta, do các ñặc ñiểm lịch sử, kinh tế xã hội của ñất nước trong
mấy thập kỷ qua có nhiều biến ñộng lớn, nên các chính sách về ñất ñai cũng
theo ñó không ngừng ñược sửa ñổi, bổ sung. Từ năm 1993 ñến năm 2003, Nhà
nước ñã ban hành hơn 200 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng
ñất. Sau khi Quốc hội thông qua Luật ñất ñai 2003 cùng với các văn bản hướng
dẫn thi hành ñã nhanh chóng ñi vào cuộc sống. Với một hệ thống quy phạm
khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, ñề cập mọi quan hệ ñất ñai phù hợp với
thực tế. Các văn bản quy phạm pháp luật về ñất ñai của Nhà nước ñã tạo cơ sở
pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 9
về ñất ñai, giải quyết tốt mối quan hệ ñất ñai ở khu vực nông thôn, bước ñầu ñã
ñáp ứng ñược quan hệ ñất ñai mới hình thành trong quá trình công nghiệp hóa
và ñô thị hóa; Chính sách bồi thường GPMB cũng luôn ñược Chính phủ không
ngừng hoàn thiện, sửa ñổi nhằm giải quyết các vướng mắc trong công tác bồi
thường GPMB, phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Thực tiễn triển khai cho
thấy việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng ñất ñai
có ảnh hưởng rất lớn ñến công tác bồi thường GPMB. Hệ thống văn bản pháp
luật ñất ñai còn có những nhược ñiểm như là số lượng nhiều, mức ñộ phức tạp
cao, không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ hệ thống chưa ñồng bộ, chặt chẽ gây
lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật [16]
Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý sử dụng ñất
ñai, việc tổ chức thực hiện các văn bản ñó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả
UBND các cấp ñều có ý thức quán triệt việc thực thi pháp luật về ñất ñai nhưng
nhận thức về các quy ñịnh của pháp luật nói chung còn yếu, ở cấp cơ sở còn rất
yếu. Từ ñó dẫn tới tình trạng có nhầm lẫn việc áp dụng pháp luật trong giải quyết
giao ñất, cho thuê ñất, cho phép chuyển mục ñích sử dụng ñất, cấp GCNQSD
ñất, thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư, giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo. ðó là nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp ñến tiến ñộ GPMB.
b. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
Quy hoạch sử dụng ñất ñai là biện pháp quản lý không thể thiếu ñược
trong việc tổ chức sử dụng ñất của các ngành kinh tế - xã hội và là công cụ thể
hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng quyết ñịnh ñể cân ñối giữa
nhiệm vụ an toàn lương thực với nhiệm vụ CNH-HðH ñất nước nói chung và
các ñịa phương nói riêng.
Thông qua việc lập, xét duyệt và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñể
tổ chức việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng ñồng mà
Nhà nước ñóng vai trò là người tổ chức [12]. Bất kỳ một phương án bồi
thường GPMB nào ñều dựa trên quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất nhằm ñạt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 10
ñược các yêu cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất có tác ñộng tới chính sách bồi thường ñất ñai
trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những căn cứ quan
trọng nhất ñể thực hiện việc giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng
ñất. Theo quy ñịnh Luật ðất ñai, việc giao ñất, cho thuê ñất chỉ ñược thực
hiện khi có quyết ñịnh thu hồi ñất ñó của người ñang sử dụng;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những nhân tố ảnh
hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất; từ ñó tác ñộng tới giá ñất
tính bồi thường GPMB.
Tuy nhiên chất lượng phương án quy hoạch và công tác thực hiện quy
hoạch còn thấp, thiếu ñồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, ñặc biệt là thiếu
tính bền vững. Phương án quy hoạch dự báo chưa sát tình hình, quy hoạch còn
mang nặng tính chủ quan, áp ñặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo phong trào.
c. Yếu tố giao ñất, cho thuê ñất
Nhiệm vụ giao ñất, cho thuê ñất có tác ñộng rất lớn ñến công tác bồi
thường GPMB và TðC. Nguyên tắc giao ñất, cho thuê ñất, phải căn cứ vào
quy hoạch, kế hoạch là ñiều kiện bắt buộc, nhưng nhiều ñịa phương chưa
thực hiện tốt nguyên tắc này; hạn mức ñất ñược giao và nghĩa vụ ñóng thuế
ñất quy ñịnh không rõ ràng, tình trạng quản lý ñất ñai thiếu chặt chẽ dẫn ñến
khó khăn cho công tác bồi thường GPMB.
d. Yếu tố lập và quản lý hồ sơ ñịa chính
Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ ñịa chính HSðC có vai trò quan
trọng hàng ñầu ñể “quản lý chặt chẽ ñất ñai trong thị trường bất ñộng sản”, là cơ
sở xác ñịnh tính pháp lý của ñất ñai. Trước tháng 12 năm 2004, rất nhiều ñịa
phương chưa lập ñầy ñủ HSðC theo quy ñịnh; ñặc biệt có nhiều xã, phường, thị
trấn chưa lập sổ ñịa chính. ðể phục vụ yêu cầu quản lý việc sử dụng ñất ñai, một
số ñịa phương chưa lập ñủ sổ mục kê ñất ñai, sổ cấp GCNQSD ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 11
Từ năm 2004 ñến nay, việc lập HSðC phải ñược thực hiện theo quy
ñịnh tại Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ tài
nguyên và Môi trường, nhưng còn nhiều ñịa phương chưa triển khai thực hiện,
nếu có thực hiện cũng là chưa ñầy ñủ, chưa ñồng bộ ở cả 3 cấp. Vì các tài liệu ño
ñạc bản ñồ này có ñộ chính xác thấp nên ñang làm nảy sinh nhiều vấn ñề phức
tạp trong quản lý ñất ñai như không ñủ cơ sở giải quyết tranh chấp ñất ñai, khó
khăn trong giải quyết bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất. Vì vậy, việc ño vẽ lại
bản ñồ ñịa chính chính quy ñể thay thế cho các loại bản ñồ cũ và lập lại HSðC là
rất cần thiết [14]
e. Công tác ñăng ký ñất ñai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
ðăng ký ñất ñai là một thành phần cơ bản quan trọng của hệ thống
quản lý ñất ñai, ñó là quá trình xác lập hồ sơ về quyền sở hữu ñất ñai, bất
ñộng sản, sự ñảm bảo và những thông tin về quyền sở hữu ñất. Theo quy ñịnh
của các nước, ñất ñai là một trong các tài sản phải ñăng ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy ñịnh của Luật ðất ñai, người sử dụng ñất
phải ñăng ký quyền sử dụng ñất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (cụ thể
là Văn phòng ñăng ký quyền sử dụng ñất) [13] và ñược cấp GCNQSD ñất.
Chức năng của ñăng ký ñất ñai là cung cấp những căn cứ chuẩn xác và an
toàn cho việc thu hồi, chấp thuận và từ chối các quyền về ñất.
Trong công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB, GCNQSDð là căn cứ ñể
xác ñịnh ñối tượng ñược bồi thường, loại ñất, diện tích ñất tính bồi thường.
Hiện nay, công tác ñăng ký ñất ñai ở nước ta vẫn còn hạn chế, ñặc biệt công
tác ñăng ký biến ñộng về sử dụng ñất.
f. Yếu tố thanh tra chấp hành các chế ñộ, thể lệ về quản lý và sử dụng
ñất ñai
Công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB là một việc làm phức tạp, gắn
nhiều ñến quyền lợi về tài chính nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp
luật nhằm thu lợi bất chính, chính quyền ñịa phương cấp trên. Hồi ñồng thẩm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 12
ñịnh phải có kế hoạch thanh tra, kiểm tra và coi ñây là nhiệm vụ thường
xuyên trong quá trình triển khai thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB,
kịp thời phát hiện các sai phạm, vi phạm pháp luật ñể xử lý tạo niềm tin trong
nhân dân.
2.1.3.2. Yếu tố giá ñất và ñịnh giá ñất
a. Yếu tố về giá ñất
Hiện nay ở nước ta ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân, giá cả ñất ñai dựa
trên chuyển nhượng quyền sử dụng, là tổng hòa giá trị hiện hành ñịa tô nhiều
năm. Một trong những ñiểm mới của Luật ðất ñai 2003 là các quy ñịnh về giá
ñất. Nếu như trước ñây Nhà nước chỉ quy ñịnh một loại giá ñất áp dụng cho
mọi quan hệ ñất ñai khác nhau thì Luật ñất ñai 2003 ñề cập nhiều loại giá ñất
ñể xử lý từng nhóm quan hệ ñất ñai khác nhau.
Giá ñất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy ñịnh
ñược sử dụng làm căn cứ ñể tính thuế sử dụng ñất, thuế thu nhập từ chuyển
quyền sử dụng ñất; Giá ñất hình thành do ñấu giá quyền sử dụng ñất hoặc ñấu
thầu dự án có sử dụng ñất thường phản ánh chính xác giá trị thực của ñất ñai,
khắc phục việc ñầu cơ ñất ñai ñể kiếm lời và các tiêu cực trong hoạt ñộng
giao ñất, cho thuê ñất; Giá ñất do người sử dụng ñất thoả thuận với những
người có liên quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại quyền sử dụng ñất; góp vốn bằng quyền sử dụng ñất
Nguyên tắc liên quan ñến xác ñịnh giá ñất, bồi thường GPMB, TðC
ñã ñược quy ñịnh khá cụ thể tại Luật ðất ñai năm 2003. ðặc biệt, việc xác
ñịnh giá ñất ñược thực hiện theo nguyên tắc “sát với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng ñất trên thị trường trong ñiều kiện bình thường” (khoản 1,
ðiều 56) [3], [4], [5]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 13
b. Yếu tố về ñịnh giá ñất
Tại ñiều 5, Luật ðất ñai 2003 quy ñịnh về sở hữu ñất của nước ta.
ðịnh giá ñất: Là một trong bốn quyền ñịnh ñoạt ñối với ñất ñai của
Nhà nước và là công cụ quan trọng trong việc thiết lập một cơ chế quản lý ñất
thích hợp theo ñịnh hướng kinh tế thị trường, nó là cơ sở cho chuyển nhượng
quyền sử dụng có trả tiền theo ñấu thầu, ñấu giá và hợp ñồng thoả thuận giữa
người quản lý và người sử dụng ñất. Khi ñịnh giá ñất, người ñịnh giá phải căn
cứ vào nguyên tắc và phương pháp ñịnh giá ñất; phải cân nhắc ñầy ñủ ảnh
hưởng của chính sách ñất ñai của Chính phủ trên cơ sở nắm chắc tư liệu thị
trường ñất ñai, căn cứ vào những thuộc tính kinh tế và tự nhiên của ñất ñai
theo chất lượng và tình trạng thu lợi thông thường trong hoạt ñộng kinh tế
thực tế của ñất ñai.
Theo quy ñịnh của Luật ðất ñai năm 2003, nguyên tắc ñịnh giá ñất là
phải sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất; Các thửa ñất liền kề nhau,
có ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục
ñích sử dụng hiện tại, cùng mục ñích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như
nhau; Ðất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh có ñiều kiện tự nhiên, kết cấu hạ
tầng như nhau, có cùng mục ñích sử dụng hiện tại, cùng mục ñích sử dụng
theo quy hoạch thì mức giá như nhau. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay
là giá ñất do các ñịa phương quy ñịnh và công bố ñều không theo ñúng
nguyên tắc và phương pháp xác ñịnh, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi
thường ñất ñai và phát sinh khiếu kiện.
2.2. Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số nước trên thế giới
ðối với bất cứ một quốc gia nào trên thế giới, ñất ñai là nguồn lực
quan trọng nhất, cơ bản của mọi hoạt ñộng ñời sống kinh tế - xã hội. Khi Nhà
nước thu hồi ñất phục vụ cho các mục ñích của quốc gia ñã làm thay ñổi toàn
bộ ñời sống kinh tế của hàng triệu hộ dân và người dân, người bị ảnh hưởng
không những không hạn chế về số lượng mà còn có xu hướng ngày càng tăng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 14
Dưới ñây là một số kinh nghiệm quản lý ñất ñai của các nước trên thế giới sẽ
phần nào giúp ích cho Việt Nam chúng ta, ñặc biệt trong chính sách bồi
thường GPMB.
2.2.1. Hàn Quốc
Ở Hàn Quốc, vào những năm 70 của thế kỷ trước, trước tình trạng di
dân ồ ạt từ các vùng nông thôn vào ñô thị, thủ ñô Xơ-un ñã phải ñối mặt với
tình trạng thiếu ñất ñịnh cư trầm trọng trong thành phố. ðể giải quyết nhà ở
cho dân nhập cư, chính quyền thành phố phải tiến hành thu hồi ñất của nông
dân vùng phụ cận. Việc ñền bù ñược thực hiện thông qua các công cụ chính
sách như hỗ trợ tài chính, cho quyền mua căn hộ do thành phố quản lý và
chính sách tái ñịnh cư.
Hàn Quốc là một nước nhỏ hẹp với 70% diện tích là ñất ñồi, núi cho
nên ñất công cộng ñược xem là một vấn ñề hết sức quan trọng. Do ñó ñể sử
dụng ñất một cách hiệu quả hơn thì các quy hoạch và quy chế ñược coi như
một hình thức pháp luật.
Luật ðất ñai của Hàn Quốc ñược xác lập trên cơ sở Luật quy hoạch ñô thị
cho từng ñô thị và Luật quản lý sử dụng quốc thổ bao gồm tất cả các ñô thị, Nhà
nước chỉ ñịnh năm khu vực sử dụng ñể cân bằng sự phát triển ñồng bộ.
Luật bồi thường GPMB của Hàn Quốc ñược chia ra thành hai thể chế.
Một là “ñặc lệ” liên quan ñến bồi thường GPMB cho ñất công cộng ñã ñạt
ñược theo thủ tục thương lượng của pháp luật. Hai là luật “sung công ñất”
theo thủ tục quy ñịnh cưỡng chế của công pháp.
Thực hiện bồi thường theo luật mới của Hàn Quốc thì sẽ thực hiện
theo ba giai ñoạn:
- Tiền bồi thường ñất ñai ñược giám ñịnh viên công cộng ñánh giá
trên tiêu chuẩn giá quy ñịnh ñể thu hồi ñất phục vụ cho công trình công cộng.
Giá quy ñịnh không dựa vào lợi nhuận khai thác do ñó có thể ñảm bảo sự
khách quan trong việc bồi thường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 15
- Pháp luật có quy ñịnh không gây thiệt hại nhiều cho người có quyền
sở hữu ñất trong quá trình thương lượng chấp thuận thu hồi ñất. Quy trình
chấp thuận theo thứ tự là công nhận mục ñích, lập biên bản tài sản và ñất ñai,
thương lượng, chấp nhận thu hồi.
- Biện pháp di dời là một ñặc ñiểm quan trọng. Nhà nước hỗ trợ tích
cực về mặt chính sách ñảm bảo sự sinh hoạt của con người, cung cấp ñất ñai
cho những người bị mất nơi cư trú do thực hiện công trình công cộng cần
thiết của Nhà nước. ðây là công việc có hiệu quả lôi cuốn người dân tự
nguyện di dời và liên quan rất nhiều tới việc GPMB.
2.2.2. Trung Quốc
Theo quy ñịnh của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi ñất thì
người nào sử dụng ñất sau ñó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi
ñất ñược thanh toán ba loại tiền: Tiền bồi thường ñất ñai, tiền trợ cấp về tái
ñịnh cư, tiền trợ cấp bồi thường hoa màu trên ñất. Cách tính tiền bồi thường
ñất ñai và tiền trợ cấp tái ñịnh cư căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của
ñất ñai những năm trước ñây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa
màu, cho các loại tài sản trên ñất ñược tính theo giá cả hiện tại.
Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng ñược thực hiện theo nguyên tắc
ñảm bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản
lý giải phóng mặt bằng ñược giao cho các cục quản lý tài nguyên ñất ñai ở ñịa
phương ñảm nhiệm. Tổ chức, cá nhân ñược quyền sử dụng thửa ñất nào sẽ trả
tiền thuê một ñơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng.
ðể giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương
thức chủ yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản
sau: Một là, giá cả xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và
nhà cũ; Hai là, giá ñất tiêu chuẩn; Ba là, trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng
lại là tiền bồi thường về nhà ở.