Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Tình hình bệnh cúm gia cầm và giám sát sự lưu hành của virus trên vịt tại một số chợ đầu mối thuộc địa bàn tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1009.2 KB, 80 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




ðỒNG VĂN KHÁNH



TÌNH HÌNH BỆNH CÚM GIA CẦM VÀ GIÁM SÁT
SỰ LƯU HÀNH CỦA VIRUS TRÊN VỊT TẠI MỘT SỐ
CHỢ ðẦU MỐI THUỘC ðỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







ðỒNG VĂN KHÁNH




TÌNH HÌNH BỆNH CÚM GIA CẦM VÀ GIÁM SÁT
SỰ LƯU HÀNH CỦA VIRUS TRÊN VỊT TẠI MỘT SỐ
CHỢ ðẦU MỐI THUỘC ðỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG



CHUYÊN NGÀNH : THÚ Y
MÃ NGÀNH : 60.64.01.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN BÁ HIÊN




HÀ NỘI, 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng:
- ðây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
- Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn



ðồng Văn Khánh





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt 2 năm học tập và hoàn thành luận văn, với nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và
tập thể, cho phép tôi được tỏ lòng biết ơn và cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Học Viện Nông nghiệp Việt Nam, Khoa Thú y, Cơ
quan Thú y vùng II, các thầy cô giáo đã giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi học tập,

tiếp thu kiến thức của chương trình học đặc biệt thầy hướng dẫn PGS.TS.
Nguyễn Bá Hiên.
Ban Lãnh đạo và tập thể cán bộ Chi cục Thú y tỉnh Hải Dương.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn sâu
sắc tới gia đình, người thân cùng bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi vượt qua
mọi khó khăn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin bày tỏ lòng biết ơn, cảm ơn chân thành tới những
tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn



ðồng Văn Khánh







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC HÌNH vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
MỞ ðẦU 1
1. Đặt vấn đề. 1
2. Mục tiêu của đề tài 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
CHƯƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Khái niệm bệnh cúm gia cầm. 4
1.2. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới và Việt Nam. 4
1.2.1. Tình hình bệnh cúm gia cầm trên thế giới. 4
1.2.2. Tình hình bệnh cúm gia cầm tại Việt Nam. 9
1.3. Dịch tễ học bệnh cúm gia cầm. 11
1.3.1. Loài nhiễm bệnh 11
1.3.2. Mùa phát bệnh 11
1.3.3. Sự truyền lây 12
1.4. Virus học bệnh cúm gia cầm 12
1.4.1. Đặc điểm hình thái, cấu trúc của Virus cúm type A 12
1.4.2. Đặc tính kháng nguyên của Virus cúm type A 14
1.4.3. Độc lực của virus 17
1.4.4. Sức đề kháng của Virus cúm 18
1.5. Miễn dịch chống bệnh của gia cầm 19
1.5.1. Miễn dịch không đặc hiệu 20

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

1.5.2. Miễn dịch đặc hiệu 21
1.5.3. Miễn dịch chủ động 23
1.5.4. Miễn dịch thụ động 23

1.5.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành kháng thể 24
1.6. Phòng chống bệnh cúm gia cầm 25
1.6.1. Phòng bệnh 25
1.6.2. Chống dịch 28
CHƯƠNG II ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1 Đối tượng nghiên cứu 30
2.2. Nội dung nghiên cứu 30
2.3. Nguyên liệu dụng cụ 30
2.3.1. Nguyên liệu 30
2.3.2. Dụng cụ 31
2.4. Phương pháp nghiên cứu 31
2.5. Phương pháp lấy mẫu bảo quản bệnh phẩm, bố trí thí nghiệm. 31
2.5.1. Bố trí thí nghiệm 31
2.5.2. Phương pháp điều tra lấy mẫu ngẫu nhiên 32
2.5.3. Phương pháp lấy mẫu và xử lý mẫu 33
2.5.4. Phương pháp RT-PCR phát hiện virus cúm gia cầm 33
2.5.5. Phương pháp phân tích số liệu 36
CHƯƠNG III KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 37
3.1. Tình hình chăn nuôi gia cầm tại tỉnh Hải Dương trong 4 năm
(2010 – 2013). 37
3.2. Diễn biến dịch cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Hải Dương từ 2010 –
2014 40
3.2.1. Tỷ lệ gia cầm mắc bệnh cúm theo loài: 41
3.2.2. Tỷ lệ gia cầm mắc bệnh cúm theo quy mô chăn nuôi: 47

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

4.2.3. Tỷ lệ gia cầm mắc bệnh cúm theo mùa vụ 50

3.3. Tình hình chăn nuôi gia cầm, diễn biến dịch cúm gia cầm của các
huyện Tứ kỳ, Bình Giang, Thanh Miện trong một số năm gần
đây. 50
3.4. Kết quả giám sát sự lưu hành của virus cúm trên vịt buôn bán tại
một số chợ đầu mối thuộc địa bàn tỉnh Hải Dương bằng phương
pháp RT – PCR trong 12 tháng từ tháng 6/2013 – tháng 5/2014. 53
3.5. Kết quả nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ làm phát sinh dịch
cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Hải Dương. 58
3.5.1. Tiêm phòng vắc xin cúm cho đàn gia cầm 58
3.5.2. Chăn nuôi gia cầm thả rông 60
3.5.3. Vệ sinh phòng bệnh và sử dụng hóa chất tiêu độc khử trùng 60
3.5.4. Nuôi gia cầm trong khu dân cư 61
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 63
1. Kết luận 63
2. Đề nghị 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 1.1. Số lượng ca nhiễm cúm gia cầm trên người 7
Bảng 2.1. Primer và probe đặc hiệu cho virus cúm A/H5N1 35
Bảng 2.2. Thành phần phản ứng 36
Bảng 3.1. Kết quả điều tra tổng đàn gia cầm của tỉnh Hải Dương từ
2010 - 2013 38
Bảng 3.2. Tình hình dịch cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Hải Dương từ
2004 – 2006 43

Bảng 3.3. Tình hình dịch cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Hải Dương Từ
2007 – 2014 45
Bảng 3.4. Tỷ lệ gia cầm mắc bệnh theo quy mô chăn nuôi giai đoạn
2004 – 2014 48
Bảng 3.5. Tỷ lệ mắc bệnh cúm theo mùa 50
Bảng 3.6. Tổng đàn gia cầm của ba huyện từ năm 2010 – 2013 51
Bảng 3.7. Thiệt hại do bệnh cúm gia cầm gây ra ở các huyện Bình
Giang, Thanh Miện, Tứ Kỳ từ 2010 – tháng 5/2014. 52
Bảng 3.8. Tên các chợ đầu mối được lấy mẫu giám sát của các huyện
thuộc tỉnh Hải Dương. 54
Bảng 3.10. Tỷ lệ mẫu swab vịt dương tính với virus cúm type A/H5Nx
theo mùa vụ điều tra ở một số chợ trong 12 tháng. 57
Bảng 3.11: Tỷ suất chênh của yếu tố nguy cơ tiêm phòng 60
Bảng 3.12: Tỷ suất chênh của yếu tố nguy cơ chăn nuôi thả rông 60
Bảng 3.13: Tỷ suất chênh của yếu tố nguy cơ tiêu độc khử trùng 61
Bảng 3.14: Tỷ suất chênh của yếu tố nguy cơ nuôi gia cầm trong khu
dân cư 62
Bảng 3.15: Tổng hợp các yếu tố nguy cơ 62


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT TÊN HÌNH TRANG
Hình 1.1. Hình thái và cấu trúc vi rút cúm gia cầm 14
Hình 1.2. Mô hình cấu trúc kháng nguyên HA của Virus cúm A 15
Hình 2.1: Sơ đồ giám sát sự lưu hành của virus cúm gia cầm tại 3
chợ thuộc 3 huyện trên địa bàn tỉnh Hải Dương. 32

Hình 3.1. Biểu đồ biểu diễn tổng đàn gia cầm trên địa bàn tỉnh Hải
Dương từ 2010 – 2013 39
Hình 3.2 Biểu đồ biểu diễn cơ cấu đàn các loài gia cầm từ 2010 -
2013 39
Hình 3.3. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ gia cầm mắc bệnh cúm theo loài 44
Hình 3.4. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ mắc cúm gia cầm qua các năm 46
Hình 3.5. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ gia cầm mắc cúm theo quy mô chăn
nuôi 49
Hình 3.6. Biểu đồ biểu diễn tổng đàn gia cầm điểu tra ở 3 huyện từ
2010 - 2013 51
Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ lưu hành virus trên vịt điều tra tại
một số chợ của tỉnh Hải Dương trong 12 tháng. 56






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HPAI Highly pathogenic avian influenza
ARN : Acid Ribonucleic
H Heamaglutnin
N Neuraminidase
Bộ NN và PTNT : Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
HA : Hemaglutination test
HI : Hemaglutination Inhibiion test

M1 Matrix protein
VR : Virus
RT -PCR : Reverse Transcriptiracon Plymerace Chain Reaction
(-) : Âm tính
(+) : Dương tính
IFN Interferon
AVP Antiviral protein










Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ðẦU

1. ðặt vấn ñề
Trong những năm gần đây ở nước ta, ngành chăn nuôi nói chung và
ngành chăn nuôi gia cầm nói riêng luôn gặp phải rất nhiều khó khăn, thách
thức: Hiện tượng nhập lậu gia cầm tràn lan, tồn dư kháng sinh, chất độc hại
trong gia cầm, dịch bệnh làm cho nhiều nhà chăn nuôi thua lỗ, phá sản… Đặc
biệt một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có khả năng lây sang người, trong
đó có bệnh cúm gia cầm đang là mối nguy cơ đe dọa sinh mạng con người.
Bệnh cúm gia cầm đã được biết đến từ lâu sau những vụ đại dịch gây ra

cho các đàn gia cầm ở nhiều nước. Hiện nay, bệnh cúm gia cầm thể độc lực
cao (HPAI) đang là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các nước trên thế giới.
Dịch bệnh xảy ra đã giết chết hàng chục triệu gia cầm, đồng thời kéo theo đó
là hàng triệu gia cầm khác bị tiêu hủy bắt buộc để tránh lây lan, gây thiệt hại
nghiêm trọng cho ngành chăn nuôi và kinh tế của các nước có dịch.
Khi mới xuất hiện ở nước ta vào năm 2003, bệnh đã thể hiện tính chất
lây lan nhanh và gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Thời gian đầu của dịch
bệnh từ ngày 27/12/2003 đến 30/04/2004, chỉ trong vòng hơn 4 tháng dịch đã
làm cho gia cầm nuôi của 2.574 xã/phường thuộc 381 huyện/thị xã của 57
tỉnh/thành trên cả nước mắc bệnh. Tổng số gia cầm bị chết do bệnh và tiêu
hủy lên tới 43,9 triệu con.
Cho đến nay, cúm gia cầm A/H5N1 vẫn xảy ra ở nhiều tỉnh thành trong
cả nước khiến một số lượng lớn gia cầm chết phải tiêu hủy; không những thế
thể virus độc lực cao còn gây bệnh và làm tình hình dịch cúm gia cầm trên
người diễn biến ngày càng phức tạp. Với nhiều phương thức lây lan khác
nhau như: hoạt động buôn bán, giết mổ, lưu thông gia cầm không rõ nguồn
gốc, chưa qua kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y là rất phổ
biến. Mặc dù ngành thú y và chính quyền đã quy hoạch và xây dựng lò mổ tập

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

trung từ vài năm nay nhưng hoạt động này kém hiệu quả do tập quán buôn
bán, giết mổ nhỏ lẻ, tự phát của người dân nên việc kiểm soát dịch bệnh rất
khó khăn. Chính vì vậy khi có dịch bệnh xảy ra vì lợi ích kinh tế những người
chăn nuôi thường bán chạy ra cầm ra các khu vực xung quanh dẫn đến việc
phát tán lây lan virus cúm A/H5N1 là điều không tránh khỏi.
Trước diễn biến phức tạp của dịch cúm gia cầm, các nhà quản lý và các
tổ chức thú y đã tập trung nghiên cứu để tìm ra các giải pháp phòng chống
dịch bệnh hiệu quả, xử lý kịp thời các ổ dịch, ngăn chăn sự lây lan. trong đó

việc khảo sát sự lưu hành của virus cúm A/H5N1 là một trong những biện
pháp để giám sát và dự báo sớm dịch bệnh xảy ra.
Theo các nhà khoa học nghiên cứu về bệnh virus cúm gia cầm thường
được tàng chữ ở các loài thủy cầm và khi có điều kiện tiếp súc gia cầm cạn thì
bùng phát thành dịch.
Hải Dương là một địa bàn có chăn nuôi vịt phát triển, với số lượng đầu
vịt khá lớn, đó là nguy cơ tiềm ẩn quan trọng đối với dịch cúm gia cầm .
Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
"Tình hình bệnh cúm gia cầm và giám sát sự lưu hành của virus trên vịt
tại một số chợ ñầu mối thuộc ñịa bàn tỉnh Hải Dương".
2. Mục tiêu của ñề tài
- Điều tra tình hình chăn nuôi gia cầm nói chung và dịch cúm gia cầm tại
tỉnh Hải Dương từ năm 2010 dến 2013.
- Xác định được tỷ lệ lưu hành của virus cúm A/H5N1 trên vịt tại một số
chợ đầu mối của tỉnh Hải Dương
- Nghiên cứu các yếu tố dẫn đến sự lưu hành, lây lan phát sinh dịch cúm
gia cầm trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Trên cơ sở đó đưa ra các cảnh báo sớm
về dịch, các biện pháp phòng và chống dịch hiệu quả.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
Cung cấp, hoàn thiện thêm các thông tin dịch tễ học về bệnh Cúm gia
cầm ở Hải Dương.
Xác định các yếu tố nguy cơ làm lây lan dịch bệnh trên địa bàn.
Từ kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà quản lý đưa ra các biện
pháp phòng, chống bệnh có hiệu quả, góp phần khống chế bệnh Cúm gia cầm
trên địa bàn tỉnh.























Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Khái niệm bệnh cúm gia cầm.
Bệnh cúm gia cầm là một bệnh truyền nhiễm gây ra bởi virus cúm type
A thuộc họ Orthomyxoviridae. Đây là một tác nhân gây bệnh dịch rất lớn, có

tính chất khốc liệt trên gia cầm nói chung.
Bệnh cúm gia cầm trước đây có tên gọi là bệnh dịch tả gà (Fowl
plague) nhưng từ Hội nghị Quốc tế lần thứ nhất về bệnh cúm gia cầm tại
Beltsville, Mỹ (1981) đã thay thế tên này bằng tên bệnh cúm gia cầm thể độc
lực cao (Highly pathogenic avian influenza-HPAI), để chỉ các virus cúm type
A có độc lực mạnh, lây lan nhanh, gây tỷ lệ tử vong cao.
1.2. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới và Việt Nam.
1.2.1. Tình hình bệnh cúm gia cầm trên thế giới.
Bệnh cúm gia cầm đã xuất hiện từ cách đây rất lâu và có mặt khắp nơi
trên thế giới và được Hippocrates mô tả từ năm 412 trước công nguyên.
Trong hơn 100 năm qua, có 4 vụ đại dịch cúm xảy ra vào các năm 1889,
1918, 1957,1968.
Năm 1918 dại dịch cúm đã xảy ra ở Châu Âu do cúm type A H1N1
gây ra, được gọi là dịch cúm Tây Ban Nha, khiến cho 20- 40 triệu người bị
chết. Năm 1878, tại Italia đã xảy ra một bệnh gây tử vong rất cao đàn gia cầm
và được gọi là bệnh dịch tả gia cầm.
Năm 1901, Centanni và Savunozzi đã đề cập đến ổ dịch này và xác
định được căn nguyên siêu nhỏ qua lọc là yếu tố gây bệnh (filterable agent).
Sau đó phải đến năm 1955, Schaffer mới xác định được căn nguyên gây bệnh
thuộc nhóm virus cúm type A (H7N7 và H7N1) gây chết nhiều ở gà, gà tây,
chim hoang ở Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Châu Phi, Cận Trung Đông

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

Năm 1963, virus cúm type A được phân lập ở Bắc Mỹ do loài thủy cầm
di trú dẫn nhập vào đàn gà. Cuối thập kỷ 60, kết quả phân lập type H1N1 thấy
ở lợn có liên quan đến những ổ dịch ở gà tây với những triệu chứng đặc trưng ở
đường hô hấp và giảm đẻ. Năm 1971 Bear đã mô tả rất kỹ về vius gây bệnh và
đăc điểm bệnh lý lâm sàng của gà trong các ổ dịch cúm gà, gà tây khá lớn ở

Bắc Mỹ mà chủng gây bênh là H7N1.
Từ năm 1960 - 1979, bệnh được phát hiện ở Canada, Mêhicô,
Achentina, Braxin, Nam Phi, Ý, Pháp, Anh, Hà Lan, Australia, Hồng Kông,
Nhật Bản, các nước vùng Trung Cận Đông, các nước thuộc liên hiệp Anh và
Liên Xô cũ. Các công trình nghiên cứu có hệ thống về bệnh cúm gia cầm lần
lượt được công bố ở Australia năm 1975, ở Anh năm 1979, ở Mỹ năm 1983 -
1984, ở Ailen năm 1983 - 1984 về đặc điểm sinh học, bệnh học và dịch tễ
học, các phương pháp chẩn đoán miễn dịch và biện pháp phòng chống bệnh.
Đến nay, dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở khắp các châu lục với mức độ
ngày càng nguy hiểm hơn đối với các loại gia cầm và sức khỏe của cộng
đồng, đã thôi thúc Hiệp hội các nhà chăn nuôi gia cầm tổ chức hội thảo
chuyên đề về bệnh cúm gà. Hội thảo lần đầu tiên tổ chức vào năm 1981, lần
thứ hai tại Ailen năm 1987, lần thứ ba cũng tại Ailen năm 1992. Từ đó đến
nay trong các hội nghị về dịch tễ trên thế giới, bệnh cúm gia cầm luôn là một
trong những nội dung được coi trọng.
Năm 1997, ở Hồng Kông dịch cúm gà xảy ra do virus cúm type A
subtype H5N1. Và đây là lần đầu tiên virus gia cầm đã vượt "rào cản về loài",
để lây cho người ở Hồng Kông làm cho 18 người thiệt mạng, trong đó có 6
người chết.
Năm 2003 ở Hà Lan dịch cúm gia cầm đã xảy ra với quy mô lớn do
chủng H7N7, 30 triệu gia cầm bị tiêu hủy, 83 người lây nhiễm và 1 người
chết, gây thiệt hại về kinh tế hết sức nghiêm trọng.
Cuối năm 2003 đầu năm 2004 đã có 11 quốc gia ở Châu Á là: Nhật

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Lào, Campuchia, Indonesia, Trung Quốc, Hồng
Kông, Đài Loan, Việt Nam và Pakistan đã thông báo bùng phát dịch cúm gia
cầm thể độc lực cao ở gà và vịt. Sự lây lan nhanh chóng dịch cúm gia cầm xảy ra

đồng thời ở một số nước đã trở thành mối quan tâm lớn trên toàn cầu.
Đến giữa năm 2005 dịch cúm H5N1 đã lan rộng ra Kazakhstan, Nga
đến khu vực Châu Âu như: Rumani, Hylap, Thổ Nhĩ kỳ, khu vực Châu Phi và
cả khu vực Châu Á như Trung Quốc, Irap.
Theo thống kê của Tổ chức Dịch tễ Thế giới - OIE (2006) tính đến ngày
2/8/2006 chủng virus độc lực cao H
5
N
1
đã có mặt tại 51 quốc gia và vùng lãnh
thổ trên hầu hết các Châu lục, tập trung chủ yếu ở Châu Á và Châu Âu.
Năm 2008 dịch cúm đã có mặt ở 22 quốc gia và vùng lãnh thổ như:
Ixraen, Ả rập Xê út, Thụy Sĩ, Ucraina, Thổ Nhĩ Kỳ, Nga, Ấn Độ, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Anh, Trung Quốc, Pakistan, Nigiêria, Băngladet, Quata, Hồng
Kông, Ai Cập, Đức, Inđônêxia, Lào, Thái Lan, Việt Nam.
Từ 1/2009 nhiều quốc gia đã công bố bùng phát dịch như BaLan, Đức,
Canada, Nêpan, Ấn Độ, Trung Quốc .
Hàng loạt các nước xảy ra dịch cúm gia cầm như Hàn Quốc, ngày
31/12/2010 dịch bùng phát sau một thời gian khống chế dịch, tiêu hủy 8,46
triệu con, thiệt hại kinh tế tới 264 tỷ won (219 triệu USD). 1/2011 dịch cúm
gia cầm đã xảy ra tại tỉnh Miyazauki của Nhật Bản và đã tiêu hủy 10.000 con
gà để ngăn chặn dịch.
Tại Indonesia, dịch phát hiện tại 11 trong 26 tỉnh phía tây Java, gần
33.929 con gà chết vì nhiễm virus cúm. Ngày 28/2/2011 có hơn 30.000 con
gà bị chết ở khu chăn nuôi gia cầm Sukabumi. Tiếp đó là Garut có tới 10.000
con gà được báo cáo đã chết vì virus cúm từ ngày 12/1/2011.
Có thể nói đây là lần đầu tiên trong lịch sử bệnh cúm gia cầm xảy ra
nhanh trên diện rộng với diễn biến khá phức tạp. Ngoài thiệt hại về kinh tế
tính đến năm 2013 đã có 631 người nhiễm và 372 người tử vong.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

Bảng 1.1. Số lượng ca nhiễm cúm gia cầm trên người
Quốc gia
Thời ñiểm thống kê (tính ñến tháng 3 năm 2013)
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Tổng
số
Ai Cập
nhiễm 0 0 0 18 25 8 39 29 39 11 1 170
tử vong 0 0 0 10 9 4 4 13 15 5 1 61
Azerbaijan
nhiễm 0 0 0 8 0 0 0 0 0 0 0 8
tử vong 0 0 0 5 0 0 0 0 0 0 0 5
Bangladesh
nhiễm 0 0 0 0 0 1 0 0 2 3 6 12
tử vong 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Campuchia
nhiễm 0 0 4 2 1 1 1 1 8 3 9 30
tử vong 0 0 4 2 1 0 0 1 8 3 8 27
Indonesia
nhiễm 0 0 20 55 42 24 21 9 12 9 0 192
tử vong 0 0 13 45 37 20 19 7 10 9 0 160
Djibouti
nhiễm 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1
tử vong 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Iraq
nhiễm 0 0 0 3 0 0 0 0 0 0 0 3
tử vong 0 0 0 2 0 0 0 0 0 0 0 2

Lào nhiễm 0 0 0 0 2 0 0 0 0 0 0 2

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

tử vong 0 0 0 0 2 0 0 0 0 0 0 2
Myanmar
nhiễm 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 2
tử vong 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Nigeria
nhiễm 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1
tử vong 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1
Pakistan
nhiễm 0 0 0 0 3 0 0 0 0 0 0 3
tử vong 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1
Thái Lan
nhiễm 0 17 5 3 0 0 0 0 0 0 0 25
tử vong 0 12 2 3 0 0 0 0 0 0 0 17
Thổ Nhĩ Kỳ

nhiễm 0 0 0 12 0 0 0 0 0 0 0 12
tử vong 0 0 0 4 0 0 0 0 0 0 0 4
Việt Nam
nhiễm 3 29 61 0 8 6 5 7 0 4 2 125
tử vong 3 20 19 0 5 5 5 2 0 2 1 62
Trung Quốc

nhiễm 1 0 8 13 5 4 7 2 1 2 2 45
tử vong 1 0 5 8 3 4 4 1 1 1 2 30
Tổng số

nhiễm 4 46 98 115 88 44 73 48 62 32 12 631
tử vong 4 32 43 79 59 33 32 24 34 20 11 372
Tỉ lệ tử vong: 58.95%
Nguồn: Communicable Disease Surveillance & Response (CSR), World Health Organization (WHO).


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

1.2.2. Tình hình bệnh cúm gia cầm tại Việt Nam.
Dịch cúm gia cầm ở nước ta xuất hiện lần đầu tiên vào cuối tháng
12/2003. Tại trại gà giống ở xã Thủy Xuân Tiên, huyện Chương Mỹ, Hà
Tây(cũ) gây ốm chết 8000 gà trong 4 ngày. Theo Cục Thú y có thể chia
làm 6 đợt dịch lớn tính đến năm 2008 như sau:
ðợt 1: từ tháng 12/2003 đến tháng 3/2004: dịch bệnh đã xảy ra ở
2.574 xã, phường, 381 huyện, thị thuộc 57 tỉnh, thành phố. Điển hình là
các tỉnh: Long An 185 xã, Tiền Giang 135 xã, An Giang 145 xã, Đồng
Tháp 116 xã, Hà Tây 134 xã, Hải Dương 144 xã. Tổng số gia cầm mắc
bệnh, chết và tiêu huỷ là 43,9 triệu con (gà: 30.4 triệu; thuỷ cầm: 13.5
triệu).
ðợt 2: từ tháng 4 đến tháng 11/2004: dịch phát ra rải rác với quy mô
nhỏ ở các hộ gia đình chăn nuôi gia cầm, bệnh xuất hiện ở 46 xã, phường
tại 32 huyện, quận, thị xã thuộc 17 tỉnh. Thời gian cao điểm nhất là tháng
7, sau đó giảm dần, đến tháng 11 cả nước chỉ có1 điểm phát dịch. Tổng số
gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu huỷ là 84.078 con (gà: 55.999; vịt: 8.132).
ðợt 3: từ tháng 12/2004 đến tháng 5/2005: khoảng thời gian này
dịch đã xuất hiện ở 670 xã tại 182 huyện thuộc 36 tỉnh, thành phố. Số gia
cầm tiêu huỷ là 470.495 gà, 825.689 vịt, ngan.
ðợt 4 : từ tháng 10/2005 đến 01/2006: Dịch xảy ra ở cả 3 miền với
24 tỉnh, thành tái phát. Trong đó miền Nam có 3 tỉnh (Bạc Liêu, Đồng

Tháp, Long An), miền Trung có 3 tỉnh (Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị)
và 18 tỉnh thuộc miền Bắc (Hà Nội, Bắc Giang, Hòa Bình, Thái Bình,
Hưng Yên, Hải Dương, Phú Thọ, Bắc Ninh, Bắc Kạn, Vĩnh Phúc, Hải
Phòng, Sơn La, Quảng Ninh, Yên Bái, Thái Nguyên, Ninh Bình, Cao Bằng
và Hà Giang). Tổng số gia cầm tiêu hủy là 3.972.763 con, trong đó
1.338.378 gà, 2.135.081 thuỷ cầm và loài khác.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

ðợt 5: bắt đầu và kéo dài trong suốt năm 2007 nhiều đợt:
+ Từ 12/2006 đến 3/2007 dịch xảy ra trên 83 xã, phường của 33
quận, huyện thuộc 11 tỉnh. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu huỷ là
103.092 con, trong đó có 13.622 gà; 89.472 ngan, vịt.
+Từ 5/2007 đến 8/2007, dịch xảy ra ở 167 xã, phường của 10 huyện,
thị thuộc 23 tỉnh, thành. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu huỷ là
294.894 con (21.525 gà, 264.549 vịt và 8.775 ngan). Sau khi bị khống chế
trong vòng 1 tháng, đến tháng 10/2007, dịch lại tái ở 15 xã, phường của 9
huyện, quận, thị trấn thuộc 6 tỉnh, thành phố.
Sau khi bị khống chế trong vòng 1 tháng , đến tháng 10/2007 dịch lại
tái phát trên địa bàn các tỉnh Trà Vinh, Quảng Trị, Nam Định, Cao Bằng,
Hà Nam Và Bến Tre
ðợt 6: từ đầu năm 2008: xảy ra rải rác với 74 phát dịch. Tổng số gia
cầm tiêu huỷ là 60.090 con, trong đó có 23.498 gà, 36.592 thuỷ cầm.
Năm 2009, dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở 68 xã, phường, thị trấn của 34
huyện, thị xã thuộc 17 tỉnh, thành với tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và
tiêu hủy trên 127.000 con.
Năm 2010, tính đến giữa tháng 4, dịch cúm gia cầm đã xảy ở 31
huyện, thị xã thuộc 15 tỉnh, thành với tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và
tiêu huỷ trên 60.000 con. Ngày 24/11/2010, sau thời gian khống chế được

dịch toàn quốc thì dịch lại bùng phát tại Nam Định với các ổ dịch được
phát hiện tại huyện Ý Yên, làm tổng cộng 300 con vịt bị ốm chết.
Mở màn cho dịch cúm gia cầm năm 2011 là tỉnh Lạng Sơn, được
công bố vào ngày 14/2 làm chết đàn gà trên 2.000 con, chỉ 2 ngày sau đó
tỉnh Nam Định và Kon Tum cũng công bố dịch với trên 4.000 con gà
nhiễm bệnh phải tiêu hủy. Tiếp đó, dịch xảy ra tại Vĩnh Phúc, Quảng Ninh,
Hà Nam, Thái Nguyên, Hà Nội.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

Tháng 2/2011 UBND tỉnh Nam Định ký công bố dịch gia cầm xuất
hiện trên toàn tỉnh, dịch xuất hiện đầu tiên tại hộ chăn nuôi của ông
Nguyễn Văn Toàn, xã An Thái, huyện Ý Phong trên đàn vịt thương phẩm
gồm 4600 con, trong đó có 1600 vịt đẻ và 3000 con vịt ba mươi ngày tuổi.
Năm 2013, tính đến hết 6 tháng đầu năm dịch Cúm gia cầm: xảy ra ở
6 tỉnh: Tây Ninh, Khánh Hòa, Kiên Giang, Điện Biên và Vĩnh Long, Tiền
giang làm gần 14 nghìn gia cầm mắc bệnh.
- Đối với dịch cúm A/H5N1 ở người: đã có 1 trường hợp bệnh nhi tử
vong ở huyện Cao Lãnh – tỉnh Đồng Tháp do nhiễm cúm A/H5N1.
Nhìn chung, dịch cúm gia cầm gây ra hậu quả rất lớn về kinh tế và xã
hội Việt Nam.
1.3. Dịch tễ học bệnh cúm gia cầm.
1.3.1. Loài nhiễm bệnh.
Vi rút gây nhiễm tự nhiên cho gia cầm nuôi và hoang dã (bao gồm
gà, gà tây, vịt, ngỗng, chim cút, chim trĩ, đà điểu, gà nhật, mòng biển, chim
biển,…), đặc biệt chim sống tự do dưới nước, một số chủng virus cúm gia
cầm gây nhiễm ở chim hoang dã sống trên cạn, nhưng đây không phải là
nguồn chứa virus chính. Phần lớn các loài gia cầm non đều mẫn cảm với
virus cúm type A.

Trong nghiên cứu thí nghiệm, virus cúm có thể nhiễm cho lợn, chuột
cống, thỏ, chuột lang, chuột nhắt, chồn sương, mèo đồng, linh trưởng và
người.
1.3.2. Mùa phát bệnh
Bệnh cúm gia cầm xảy ra quanh năm nhưng thường tập trung vào vụ
đông xuân từ tháng 10 năm trước đến tháng 02 năm sau, khi có những biến
đổi bất lợi về điều kiện thời tiết như nhiệt độ lạnh, độ ẩm cao, thời tiết biến
đổi đột ngột, làm giảm sức đề kháng tự nhiên của con vật. Mặt khác thời

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

điểm này có mật độ chăn nuôi cao nhất trong năm, các hoạt động buôn bán
vận chuyển, giết mổ gia cầm diễn ra cao nhất trong năm cũng là điều kiện
thuận lợi để dịch bệnh phát sinh và lây lan.
1.3.3. Sự truyền lây
Virus được bài thải ra môi trường từ mũi, miệng, kết mạc mắt, lỗ
huyệt. Trong cơ thể gia cầm bị bệnh virus nhân lên trong cơ quan hô hấp,
ruột, thận, đường sinh dục. Virus lây lan do tiếp xúc trực tiếp giữa gia cầm
mẫn cảm với gia cầm bị bệnh hay tiếp xúc gián tiếp thông qua các hạt khí
dung được bài xuất từ đường hô hấp hoặc qua phân, thức ăn và nước uống
bị nhiễm hay do con người (quần áo, giầy dép,…), trang thiết bị (dụng cụ
chăn nuôi, phương tiện vận chuyển,…) nhiễm virus.
Theo các tổ chức WHO và FAO thì con người có nguy cơ lây nhiễm
virus cúm gia cầm cao nhất là do tiếp xúc trực tiếp với gia cầm bị bệnh
trong quá trình bắt và giết mổ.
Đường lây bệnh thành công thí nghiệm bao gồm: Khí dung đường
mũi, khí quản, miệng, kết mạc mắt, xoang bụng, túi khí, mạch máu và lỗ
huyệt.
1.4. Virus học bệnh cúm gia cầm

1.4.1. ðặc ñiểm hình thái, cấu trúc của Virus cúm type A
Virus cúm gia cầm có tên khoa học là influenza Virus, thuộc họ
Orthomyxovirus, là họ Virus đa hình thái, có vỏ ngoài, genom là ARN đơn,
(-), phân đoạn.
Virus cúm gia cầm có kích thước trung bình, đường kính 80 - 120
nm, trọng lượng phân tử 4,6 – 6,4 dalton, trên kính hiển vi điện tử tương
phản âm có dạng gần như hình cầu hoặc các hạt mỏng, một số ít Virus có
dạng hình sợi có thể dài một vài nm, có vỏ bọc là lớp lipid có gắn các
glycoprotein gây ngưng kết hồng cầu (kháng nguyên bề mặt) -

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

Haemagglutinin (viết tắt là H) và protein enzim có thụ thể - Neuraminidae
(viết tắt N) đây là những kháng nguyên có vai trò quan trọng trong miễn
dịch bảo hộ và có tính đa dạng cao. (Alexander D.J, 1996; Capua I.&
Marrangon S, 2000).
Hình thái vi cấu trúc của căn nguyên bệnh được mô tả chi tiết và
nhấn mạnh rằng ARN của Virus là một sợi đơn, âm chia 8 đoạn kế tiếp
nhau mang 10 ORF (open reading frames) cho 10 loại virion protein khác
nhau: HA, NA, NP, M1, M2, PB1, PB2 ,PA, NS1 và NS2 tất cả 8 đoạn của
sợi ARN có thể tách và phân biệt rõ ràng thông qua phương pháp điện di,
các protein có vỏ bọc nhân nối 8 đoạn này với nhau, được bọc bên ngoài
bằng các protein và có màng lipip ở ngoài cùng.
Protein hemagglutinine hay HA là một glycoprotein dưới dạng
trimer. Mỗi monomer gồm có 2 phần HA1 và HA2. Hai phần của protein
này được nối với nhau bằng một chuỗi các acid amin trong đó có arginin.
Tại vị trí này các men cắt protein có sẵn trong cơ thể (trên các màng niêm
mạc) của ký chủ sẽ cắt HA ra làm đôi, tạo điều kiện cho Virus bám vào thụ
thể của tế bào ký chủ. Do vậy đoạn này được gọi là cleavage site của HA.

Do các enzym protease chỉ cắt protein tại các acid amin basic nên nếu vị trí
này càng nhiều acid amin basic thì khả năng bị cắt đôi của HA lại càng cao
dẫn đến khả năng để Virus bám vào thụ thể tế bào và bắt đầu quá trình xâm
nhập vào tế bào càng lớn. Dựa trên cơ sở này người ta đã phân loại Virus
có độc lực cao là loại Virus cúm có nhiều acid amin basic tại vị trí cleavage
site và ngược lại.
Protein NA chính là một loại enzym có tên là neuraminidase. Khi
Virus xâm nhập vào cơ thể, các mạch đường của protein HA và thụ thể của
tế bào sẽ liên kết với nhau, gắn Virus vào bề mặt tế bào. Sau đó nhờ
neuraminidase cắt mối liên kết này đi làm cho Virus có thể vào bên trong,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

sau khi HA được cắt đôi, hoặc nếu không như vậy, Virus sẽ bị rời ra khỏi
tế bào.
(A) (B)

Hình 1.1. Hình thái và cấu trúc vi rút cúm gia cầm
(A: Mô hình cấu tạo Virus cúm A. Hemagglutinine: phân tử kháng
nguyên HA, Neuraminidase: phân tử kháng nguyên NA, Capsid: vỏ Virus,
Lipid enverlope: lớp màng bao lipid, RNA: Hệ gene Virus. B: ảnh chụp các
tiểu phần Virus cúm A dưới kính hiển vi điện tử truyền quang).
1.4.2. ðặc tính kháng nguyên của Virus cúm type A
Các loại kháng nguyên được nghiên cứu nhiều nhất là protein nhân
(Nucleoprotein, NP), protein đệm (matrix protein, M1), protein gây ngưng kết
hồng cầu (Hemagglutinin, HA) và protein enzim cắt thụ thể (Neuraminidase,
NA). NP và M1 là protein thuộc loại hình kháng nguyên đặc hiệu nhóm
(genus - specific antigen), ký hiệu là gs kháng nguyên; HA và NA là protein
thuộc loại hình kháng nguyên đặc hiệu typ và dưới typ (typ - specific

antigen), ký hiệu là ts kháng nguyên.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

(A) (B)
HA1
HA2

Hình 1.2. Mô hình cấu trúc kháng nguyên HA của Virus cúm A
(A: Cấu trúc không gian một đơn phân của phân tử HA, hai dưới đơn
vị HA1 và HA2. B: Cấu trúc phân tử kháng nguyên HA gắn trên bề mặt vỏ
Virus. Lipid bilayer of envelope: lớp lipid kép của vỏ Virus, Receptor site: Vị
trí gắn kháng nguyên HA với thụ thể bề mặt tế bào nhiễm, 4 major antigenic
variable regions: 4 vùng biến đổi kháng nguyên chính của một đơn phân HA).
Virus cúm type A có đặc điểm đặc trưng là chúng thường có đột biến
gen dẫn đến sự biến đổi liên tục về tính kháng nguyên.
Sự phức tạp trong diễn biến kháng nguyên của Virus cúm là sự biến
đổi và trao đổi trong nội bộ gen dẫn đến sự biến đổi liên tục về tính kháng. Có
2 cách biến đổi kháng nguyên của Virus cúm:
+ ðột biến ñiểm (đột biến ngẫu nhiên hay hiện tượng trôi trượt, lệch lạc
về kháng nguyên - Antigenic drift). Trong nhiều trường hợp, các phân tử
kháng nguyên này vẫn có chức năng của kháng nguyên, nhưng chúng có thể
thay đổi đến mức hệ thống miễn dịch của cơ thể không nhận ra chúng trong
một thời gian nhất định. Virus lợi dụng thời gian này để lây nhiễm. Đây là
kiểu đột biến xảy ra liên tục thường xuyên trong quá trình tồn tại của Virus

×