Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà xuất bản thống kê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.7 KB, 39 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
LỜI NÓI ĐẦU
Trong công cuộc hiện đại hoá công nghiệp hoá đất nước theo đường
lối của Đảng và Nhà nước đã đặt ra để đưa đất nước ta thành một nước
Công - Nông nghiệp phát triển có vị thế trên thế giới cả về chính trị và kinh
tế. Do đó xuất hiện nền kinh tế thị trường là điều tất yếu để phát triển đất
nước, trong nền kinh tế yếu tố quan trọng nhất, của kinh tế thị trường đó
là: Chất lượng - cạnh tranh - giá cả, đây là ba yếu tố cơ bản quan trọng
nhất và mang tính quyết định cho doanh nghiệp phát triển bền vững. Một
nền kinh tế thị trường phát triển mạnh là biểu hiện của một đất nước phát
triển, vì vậy để các doanh nghiệp phát triển, đứng vững trên thị trường thì
doanh nghiệp phải tạo cho mình một thế mạnh riêng, đó là phát triển chỉ
tiêu chất lượng vấn đề được coi là một vũ khí cạnh tranh hữu hiệu giữa các
doanh nghiệp phát triển trong cơ chế mới. Do vậy chất lượng là yếu tố vô
cùng quan trọng mang tính sống còn và đang được các doanh nghiệp đặc
biệt chú trọng, quan tâm và ưu tiên hàng đầu.
Ngày nay trong cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước,
hoạt động của các doanh nghiệp thương mại có sự khác biệt rất cơ bản so
với hoạt động của nó trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Do đó đòi hỏi
phải có cách tiếp cận nghiên cứu doanh nghiệp thương mại cùng với hoạt
động của nó cho phù hợp. Từ nhận thức sâu sắc được yêu cầu đòi hỏi đó,
tôi đã chọn Nhà xuất bản Thống kê để thực tập.
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác quản trị kinh doanh
cùng với các kiến thức đã học tại trường Đại học Thương Mại và quá trình
thực tập tổng hợp tại Nhà xuất bản Thống kê, tôi đã đi sâu tìm hiểu tổng
hợp quản trị kinh doanh của Nhà xuất bản qua các nội dung sau: Gồm 3
phần:
Phần I. Giới thiệu tóm lược về doanh nghiệp và môi trường kinh
doanh
Phần II. Phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp


Phần III. Phân tích và đánh giá công tác quản trị
Mặc dù đã hết sức cố gắng song bản "Báo cáo thực tập tốt nghiệp"
này không tránh khỏi những khiếm khuyết và sai sót. Rất mong nhận được ý
kiến đóng góp của các Thầy, Cô và các bạn.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo Trường
Đại học Thương mại cùng Lãnh đạo và phòng kinh doanh Nhà xuất bản
thống kê đã giúp tôi hoàn thành bản Báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn!
Phần I
Giới thiệu tóm lược về doanh nghiệpvà môi trường kinh doanh
vµ m«i trêng kinh doanh
I. Giới thiệu tóm lược về quá trình hình thành và phát triển của Nhà xuất
bản thống kê
1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà xuất bản Thống kê
Ngành thống kê Việt Nam ra đời vào năm 1956. Cùng với sự phát
triển chung của ngành, sách báo kinh tế cũng ngày càng phát triển, đáp ứng
nhu cầu không chỉ trong nội bộ ngành mà còn của toàn xã hội. Thực tế đòi
hỏi phải có một tổ chức chuyên sâu trong lĩnh vực in Ên - xuất bản, đó là
Nhà xuất bản Thống kê.
Nhà xuất bản Thống kê thuộc Tổng cục Thống kê được thành lập
theo: Thông báo số 346-THXB ngày 20/10/1980 của Ban Tuyên huấn
Trung ương (cũ); Quyết định số 165/VHTT-QĐ ngày 26/12/1980 của Bộ
Văn hoá Thông tin; Quyết định số 51/TCTK-QĐ ngày 20/10/1981 của
Tổng cục Thống kê.
Theo nghị định 388/HĐBT về việc ban hành quy chế thành lập và
giải thể doanh nghiệp Nhà nước, Nhà xuất bản Thống kê được thành lập
theo quyết định số 27/TCTK/TCCB ngày 01/07/1993 với giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh sè 108797 ngày 18/07/1993 do Trọng tài kinh tế Hà
Nội cấp.
Ngày 15/02/1998, Cục xuất ban - Bộ Văn hoá đã cấp giấy phép hoạt

động trong ngành in cho Nhà xuất bản Thống kê.
- Tên doanh nghiệp: Nhà xuất bản Thống kê.
- Tên giao dịch: Nhà xuất bản Thống kê
- Trô sở: 98 Thuỵ Khuê - Tây Hồ - Hà Nội
- Tài khoản: 710A.00022 - NH Công thương Ba Đình
2. Chức năng và nhiệm vụ
Nhà xuất bản Thống kê là một doanh nghiệp Nhà nước hạng 1, hạch
toán kinh doanh độc lập, trực thuộc Tổng cục Thống kê, có con dấu riêng,
mở tài khoản tại ngân hàng Công thương Ba Đình, có chức năng tổ chức in
Ên xuất bản các loại sách về thông tin kinh tế xã hội, sách nghiên cứu khoa
học. Nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức biên soạn, biên tập và xuất bản các loại
sách về thông tin kinh tế, xã hội, về giáo trình của các trường đại học, cao
đẳng thuộc khối kinh tế, xuất bản các loại chưng từ hạch toán, các biểu mẫu
báo cáo thống kê, kế toán, giấy tờ quản lý, các loại lịch theo quy định của
Bộ Văn hoá thông tin.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh
Tổ chức quản lý có vài trò hết sức quan trọng trong sự phát triển của
ỗi doanh nghiệp. Nhận thức được điều này, Nhà xuất bản thống kê đã quan
tâm đúng mưc tới công tác quản lý, giảm bộ phận lao động dư thừa, tổ chức
lại lao động, bè trí hợp lý số lượng cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp. Hiện nay, bộ máy quản lý của NXB được bố trí như sau:


Xem sơ đồ thấy rằng, NXB tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực
tuyến chức năng:
- Giám đốc: Chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, là người ra quyết định, trực tiếp phụ trách các phòng ban như phòng
tài vụ, xưởng in, chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời cả 3
phòng ban mà Phó giám đốc trực tiếp quản lý.
Phó giám đốc: Trực tiếp phụ trách phòng sản xuất kinh doanh, ban

biên tập, chế bản và in.
Phòng sản xuất kinh doanh: Trực tiếp quản lý, tổ chức sản xuất kinh
doanh, bộ phận xưởng in, trực tiếp ký nhận các hợp đồng kinh tế, đơn đặt
hàng của khách hàng.
- Phòng sản xuất kinh doanh: Trực tiếp quản lý, tổ chức sản xuất
kinh doanh, bộ phận xưởng in, trực tiếp ký nhận các hợp đồng kinh tế, đơn
đặt hàng của khách hàng.
- Ban biên tập: Tổ chức biên soạn, biên tập các loại sách, chịu trách
nhiệm trước ban giám đốc về nội dung sách sản xuất, phát hành Ên phẩm.
- Chế bản và in: Có nhiệm vụ chế bàn toàn bộ bản thảo, sách Ên
phẩm, biểu mẫu của Nhà xuất bản và in một số sản phẩm về sách theo đơn
đặt hàng.
- Xưởng in: Là bộ phận trực tiếp sản xuất, chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của giám đốc, có nhiệm vụ in Ên chứng từ biểu mẫu, giáo trình, tập san
- Phòng kế toán tài chính: Là một phòng chức năng của nhà xuất
bản, có nhiệm vụ phản ánh liên tục, có hệ thống quá trình thực hiện chế độ
hạch toán kinh doanh sản xuất của NXB. Ngoài ra còn kiêm cả nhiệm vụ về
tổ chức hành chính, quản trị của NXB.
- Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh: Có chức năng nhiệm vụ của
nhà xuất bản Thống kê thu nhỏ, xuất bản cả sách, biểu mẫu chứng từ, đồng
thời tiếp nhận một phần sách của NXB để phát hành phục vụ các tỉnh phía
Nam.
Tổng số nhân viên của NXB là 47 người trong biên chế, trong đó cán
bộ biên tập có trình độ 2 bằng đại học trở lên chiếm 50%, 2 tiến sĩ kinh tế, 1
thạc sĩ được bố trí như sau:
Quản lý: 17 người (trong đó ở chi nhánh là 6 người)
- Biên tập: 11 người
- Chế bản: 7 người
- Xưởng in: 2 người
- Bé phận sản xuất: 10 người

Ngoài ra có 30 - 40 công nhân làm việc theo hợp đồng ngắn hạn tại
xưởng in, phục vụ nhu cầu theo thời vụ.
4. Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh của Nhà xuất bản Thống

Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Nhà xuất bản Thống kê
được thực hiện theo cơ chế khoán gọn từ A đến Z cho các phòng ban theo
cơ chế tự chịu trách nhiệm kinh doanh và đóng góp nghĩa vụ hàng năm.
Khoán gọn không có nghĩa là khoán trắng, NXB vẫn thực hiện công
tác quản lý chặt chẽ bằng cách: Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều
được thực hiện hạch toán thông qua phòng kế toán tài vụ. Đây chính là cách
quản lý phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay, nâng cao tính chủ động
sáng tạo, tính tự chịu trách nhiệm của các phòng ban, nhờ đó hiệu quả kinh
tế ngày càng được nâng lên.
Về mặt kinh tế, trong 20 năm hoạt động có tới 12 năm hoạt động
gần như hoàn toàn bằng vốn vay ngân hàng, sự trợ gíp của Nhà nước chủ
yếu bằng cấp chỉ tiêu 100 tấn giấy theo giá báo cấp để in biểu mẫu chứng
từ, chứng từ quản lý. Từ đây tạo nguồn tích luỹ, từ nguồn tích luỹ Êy mà
NXB tù lo được trụ trợ cơ quan, phương tiện làm việc, nhà ở cho cán bộ
công nhân viên.
Nhà xuất bản Thống kê cũng là một tổ chức kinh tế được thành lập
theo quyết định số 27/TCTK/TCCB ngày 01/7/1993 với giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh sè 108797 do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp. Với nhiệm
vụ tổ chức sản xuất và kinh doanh các loại hàng hoá đặc thù là Xuất bản
nhằm đáp ứng nhu cầu văn hoá, tinh thần, trí tuệ của khách hàng.
Loại hình kinh doanh Xuất bản sách khác với việc kinh doanh các
loại hàng hoá thông thường khác ở chổ:
+ Nã phải trải qua một quá trình lao động sáng tạo nên và trải qua
quá trình tổ chức, vận động tích cực người bán, nhận thức của người mua
mới có được mối quan hệ cung cầu Xuất bản sách.
II. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp

Thực tế đã chứng minh xã hội của chúng ta nói chung và các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng không một ai và không một
doanh nghiệp nào có thể tồn tại biệt lập. Tất cả đều là sự tổng hoà các mối
quan hệ ràng buộc và phụ thuộc ảnh hưởng lẫn nhau. Như con cái chịu sự
quản lý của bố mẹ, người nông dân phải dùa vào các công cụ lao động do
công nhân sản xuất ra để tiến hành hoạt động lao động của mình, ngược lại
người công nhân phải dùa vào số lương thực thực phẩm mà người nông dân
sản xuất ra để sinh sống, hay đơn giản trong môi trường tự nhiên cây xanh
muốn quang hợp được phải có ánh sáng, con cá chỉ sống được khi ở dưới
nước. Đối với một doanh nghiệp thương mại chức năng của nó là lưu thông
hàng hoá, đầu vào là các sản phẩm hàng hoá đã hoàn chỉnh. Như vậy là nó
đã có một mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau đối với nhà cung cấp. Nhà cung
cấp muốn bán được hàng để tiếp tục một chu kỳ kinh doanh mới, còn doanh
nghiệp muốn bán được hàng để bán nhằm tìm kiếm lợi nhuận và hàng loạt
các mối liên hệ khác mà doanh nghiệp thương mại phải thiết lập nắm bắt.
Từ đó ta có thể hiểu môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tổng
hợp các yếu tố tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế, tổ chức và kỹ thuật, cùng
với các tác động và các mối liên hệ bên trong và bên ngoài có liên quan đến
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh nghiệp thương mại bao gồm: Môi trường
kinh doanh bên ngoài doanh nghiệp và môi trường kinh doanh bên trong
doanh nghiệp.
1. Môi trường kinh doanh bên ngoài doanh nghiệp
Môi trường kinh doanh bên ngoài là hệ thống toàn bộ các tác nhân
bên ngoài doanh nghiệp, có liên quan và ảnh hưởng tới quá trình tồn tại, vận
hành và phát triển của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh bên ngoài tồn
tại khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh bên ngoài doanh nghiệp bao gồm:
- Tình hình phát triển kinh tế trong nước và quốc tế
Bước vào những năm đầu của thiên niên kỷ mới tiếp tục việc thực

hiện chiến lược kinh tế giai đoạn 2001 - 2005, một mốc quan trọng của lịch
sử và mở đầu bằng sự kiện chính trị trọng đại, đó là "Đại hội toàn quốc" lần
thứ IX của Đảng với những thành tựu, kinh nghiệm đã được tích luỹ sau
hơn 15 năm đổi mởi chắc chắn tình hình kinh tế - xã hội trong năm sẽ có
những bước chuyển biến theo xu thế hoà bình, ổn định, hội nhập và quốc tế
hoá. Bên cạnh đó chúng ta thấy rằng, trong những năm gần đây tình hình
phát triển kinh tế ở nước ta đã có những bước tiến bộ rõ rệt, mức sống
người dân cao hơn trước rất nhiều, đặc biệt là ở các thành phố lớn. Do du
nhầu tiêu dùng của người dân ngày càng tăng lên. Điều đó đặt ra hàng loạt
những cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp nói chung và Nhà xuất
bản nói riêng. Trước bối cảnh đó, để hội nhập với xu thế phát triển chung
của nền kinh tế trong nước và quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải đặt ra
cho mình những mục tiêu và hướng đi cho thích hợp. Theo số liệu thống kê
năm 2002. Tổng sản phẩm trong nước tăng 7,04 so với năm 2001, trong đó
nông lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 4,06% so với năm 2001.
Khu vực dịch vụ tăng 6,54%
Khu vực Công nghiệp xây dựng t ăng 9,44%
Hơn nữa, sự biến động của nền kinh tế thế giới cũng ảnh hưởng
không nhỏ tới sự biến động của nền kinh tế Việt Nam. Việc Việc Nam gia
nhập ASEAN và sắp tới là WTO đã mở ra những cơ hội to lớn cho các
doanh nghiệp. Tuy nhiên bên cạnh đó thách thức đối với các doanh nghiệp
cũng rất lớn. Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật áp dụng vào thực
tiễn, nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã có những
bước phát triển, khởi sắc. Nhưng bức tranh toàn cảnh về nền kinh tế thế giới
vẫn còn những mảng tối, ảnh hưởng trực tiếp tới Việt Nam mà cụ thể là các
doanh nghiệp, đó là cuộc khủng hoảng kinh tế ở Mỹ sau ngày 11/9 đặc biệt
là cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng ở Achentina, chiến tranh vẫn xảy
ra ở Trung Đông, Vùng Vịnh và một số quốc gia Châu Phi khác.
Cùng với nó là hiện tượng cháy rừng Amazôn, thiên tai lũ lụt xảy ra ở
một số nước trên thế giới gây hậu quả nặng nề. Đứng trước một môi trường

kinh jdoanh đầy biến động như thế, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực
hết mình mới có thể đứng vững, tồn tại được.
- Tình hình chính trị xã hội trong nước và quốc tế
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có hàng loạt những văn
bản điều chỉnh cơ chế quản lý nhằm khai thống kích cầu như điều chỉnh
thuế giá trị gia tăng, điều chỉnh cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản,
giảm các thủ tục hành chính, rút bớt giấy phép tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó việc Việt Nam được bình chọn là nước có tình hình
chính trị ổn định nhất Đông Nam Á đã thu hót được vốn đầu tư từ nước
ngoài tăng lên so với năm trước, mở ra cơ hội làm ăn cho các doanh
nghiệp. Trong năm qua, các hoạt động xã hội được tiến hành một cách rộng
rãi, thường xuyên và có hiệu quả, thể hiện qua một số chỉ tiêu:
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động ở khu vực thành thị là 6,01% giảm
0,27% so với năm 2001.
Thu nhập bình quân đầu người/1 tháng tăng 12,2%
Tỷ lệ các hộ nghèo đói giảm 7,02%.
Về công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được giúp đỡ, hỗ
trợ bằng nhiều hình thức như: Trợ cấp, cứu trợ xã hội, chỉnh hình, học nghề.
Về Giáo dục - Đào tạo: Năm 2003, cả nước có 77 trường đại học 114
trường cao đẳng, 225 trường trung học chuyên nghiệp. So jvới năm 2001 sè
sinh viên đại học tăng 7%, cao đẳng tăng 12,9%, học sinh trung học chuyên
nghiệp tăng 6%. Số giảng viên đại học tăng 4%, giảng viên cao đẳng tăng
32,5%.
Qua số liệu trên chúng ta thấy rằng tình hình Chính trị - xã hội Việt
Nam hết sức ổn định, đa ay là một điều đáng mừng cho người dân Việt
Nam nói chung và các doanh nghiệp nói riêng.
Những yếu tố khác thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp
+ Nhu cầu tiêu dùng: Trong năm vừa qua, nhu cầu tiêu dùng của
người dân tăng lên, đặc biệt là ở khu vực thành thị.

- Môi trường tự nhiên: Những năm qua, tình hình khí hậu, ô nhiễm
môi trường, lũ lụt diễn biến theo chiều hướng xấu, ảnh hưởng đến môi
trường cung ứng các yếu tố đầu vào của các doanh nghiệp, tác động đến
dung lượng và cơ cấu thị trường hàng tiêu dùng, ảnh hưởng đến sức mua và
khả năng tiêu thụ hàng hoá của các doanh nghiệp.
2. Môi trường kinh doanh bên trong của doanh nghiệp
Môi trường kinh doanh bên trong của jdoanh nghiệp được hiểu là nền
văn hoá và tổ chức doanh nghiệp được hình thành và phát triển cùng với
quá trình vận hành doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh bên trong doanh
nghiệp gồm những yếu tố, những sự tác động và những mỗi liên hệ ở bên
trong doanh nghiệp bao gồm những yếu tố, những sự tác động và những
mối liên hệ bên trong doanh nghiệp, phản ánh nguồn lực và khả năng kinh
doanh. Đây là những nhân tốt có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất, trực tiếp nhất
tới hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tiêu thụ hàng hoá
nói riêng. Đó là các nhân tố:
- Nhân sự: Lao động và một trong những yếu tố quan trọng của quá
trình hoạt động kinh doanh. Việt quản lý và sử dụng lao động có ảnh hưởng
quyết định đến kết quả hoạt động kinh donah của doanh nghiệp. Do vậy
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là một trong những biện pháp chủ yếu
để nâng cao hiệu quả kinh doanh
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Vốn là tiền đề vật chất cần
thiết cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến cơ
sở vật chất kỹ thuật, chất lượng đầu vào, khối lượng tiêu thụ hàng hoá. Vì
vậy mỗi doanh nghiệp phải biết sử dụng có hiệu quả đồng vốn đầu tư của
mình.
- Mặt hàng kinh doanh: Đây là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ với
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó quy định các
trang thiết bị chuyên dùng, quy mô vốn phải sử dụng và phương thức bán
hàng cần thiết.
- Thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp: Đây là một yếu tố quan trọng

mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm. Thị trường tiêu thụ quyết
định trực tiếp tới khối lượng hàng hoá bán ra của doanh nghiệp. Do đó
doanh nghiệp vẫn phải quan tâm nghiên cứu nhu cầu thị trường, kinh doanh
các mặt hàng có chất lượng và giá cả phù hợp với người tiêu dùng ở từng
thị trường. Từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp.
3. Nhận xét chung về khó khăn và thuận lợi
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay cạnh tranh diễn ra hết sức gay
gắt và phức tạp. Mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường đều phải cố
gắng phát huy hết những nội lực của mình, nắm bắt kịp thời các cơ hội, thời
cơ thuận lợi do khách quan mang lại để có thể giành được ưu thế trên thị
trường.
Phần II
Phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanhcủa doanh nghiệp
cña doanh nghiÖp
I. Các mặt hàng hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp
1. Mặt hàng kinh doanh và đặc điểm của mặt hàng kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế, dịch vụ
ngày càng đóng vai trò quan trong trong cuộc sống.
Mặt hàng chủ yếu của NXB Thống kê là sách và biểu mẫu. Hiện nay
XNB tổ chức tiêu thụ sản phẩm theo các phương thức: Bán lẻ, bán buôn,
bán đại lý, bán theo đơn đặt hàng và bán theo phiếu gửi qua đường bưu
điện. Sản phẩm là sách giáo khoa, sách giáo trình thuế suất thuế GTGT là
0%, các loại sách thống kê, kinh tế, tin học các loại biểu mẫu và Ên phẩm
khác thuế suất thuế GTGT là 5%
2. Nguồn cung ứng
Doanh số bán ra theo nhóm hàng chủ yếu nhằm thấy được khuynh
hướng biến động của nó so với nhu cầu xã hội và khả năng cung ứng của
doanh nghiệp, thấy được sự biến động về cơ cấu mặt hàng kinh doanh từ đó
đưa ra các quyết định hợp lý cho hoạt động kinh doanh thích ứng được với
sự biến động của môi trường bên ngoài. Như vậy ta thấy tình hình tiêu thụ

hàng hoá của doanh nghiệp có bước phát triển tốt. Tuy nhiên vẫn chịu mức
ảnh hưởng của thị trường khu vực nhưng việt tiêu thụ hàng hoá nh vậy là
khá tốt. Để đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá thì công ty cần phải nỗ lực hơn nữa
trong việc đầu tư mở rộng thị trường trong nước để thu nhanh vốn, vòng
vốn được quay nhanh mang lại doanh thu cho doanh nghiệp ngày càng cao,
góp phần đáng kể vào công cuộc đổi mới của đất nước.
3. Quá trình sản xuất:
Do tính chất nhiệm và tình hình sản xuất kinh doanh, hàng năm vào
tháng 10, các phòng ban trong NXB Thống kê nhận lệnh lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh cho năm sau gửi lên ban giám đốc, ban giám đốc phê duyệt
và triển khai giao nhiệm vụ cho từng bộ phận.
Nó phải trải qua một quá trình lao động sáng tạo nên và trải qua quá
trình tổ chức, vận động tích cực người bán, nhận thức của người mua mới
có được mối quan hệ cung cầu Xuất bản.
Về hoạt động sản xuất kinh doanh, NXB Thống kê đã đổi mới dây
chuyển công nghệ in, nâng cao trình độ tay nghề của đội ngò công nhân
toàn doanh nghiệp, sản xuất ra những sản phẩm chất lượng cao phục vụ nhu
cầu trong cả nước.
4. Tình hình bán ra của công ty
Trong những năm qua, dưới sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà
nước, sự chỉ đạo trực tiếp của cục xuất bản Bộ Văn hoá ban ngành NXB đã
có những bước đột phá đáng kê. Chuyển sang cơ chế thị trường, XXB đã
mạnh dạn xin cấp ngân sách, vay vốn đầu tư trang thiết bị, công nghệ tiên
tiến, chú trọng đào tạo đội ngủ cán bộ, và từng bước đi vào ổn định, làm ăn
ngày càng hiệu qủa. Theo báo cáo kết quả kinh doanh của NXB trong năm
2003 và 6 tháng đầu năm 2004 NXB đã tiêu thụ được:
Đơn vị: Toàn NXB
Nhìn chung, năm 2004 NXB có những khởi sắc và hiệu quả so với
năm 2003, nhất là trong việc xây dựng cơ sở vật chất, phát triển mạng lưới,
hiệu quả kinh doanh và thu nhập của người lao động của các đơn vị đều

tăng so với năm 2003.
Biểu sè 1: Tình hình bán ra theo tổng giá trị và kết cấu mặt hàng.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2
002
2
003
2
004
2003/
2002
2004/
2003
Sách thông tin kinh tế
xã hội
Sách giáo khoa, giáo
trình các trường đại học cao
đẳng
Các biểu mẫu báo cáo
thống kê
Dịch vô
Tổng
Từ bảng số liệu trên ta thấy tình hình tiêu thụ hàng hoá của NXB có
tỷ lệ tăng doanh thu khá cao đạt 28.81% và tăng 6840 triệu đồng so với năm
2001. Thấy được sự biến động về cơ cấu mặt hàng kinh doanh từ đó đưa ra
các quyết định hợp lý cho hoạt động kinh doanh thích ứng được với sự biến
động của môi trường bên ngoài.
Sản phẩm chủ yếu của NXB Thống kê là sách và biểu mẫu. Hiện nay
NXB tổ chức tiêu thụ sản phẩm theo các phương thức: Bán lẻ, bánbuôn, bán

đại lý, bán theo đơn đặt hàng và bán theo phiếu gửi qua đường bưu điện.
Sản phẩm là sách giáo khoa, sách giáo trình.
Từ bảng phân tích trên ta thấy: Doanh số bán ra năm 2003 so với
2002 tăng 2641 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 19,48% trong đó:
Nhóm hàng sách thông tin kinh tế xã hội tăng 340 triệu với tỷ lệ tăng tương
ứng là 6,48%.
Nhóm hàng sách giáo khoa, giáo trình các trường đại học tăng 220
triệu tương ứng tăng 5,64%
Nhóm hàng các biểu mẫu báo cáo thống kê tăng 552 triệu tương ứng
tăng 25%
Dịch vụ tăng 1529 triệu với tỷ lệ tăng tương ứng 61,63%
Nhìn chung ta tyấy: So với năm 2002 thì năm 2003 doanh sè bán ra
của cả 4 nhóm hàng đều tăng. Nhưng tăng mạnh hơn cả là dịch vụ đạt
61,63%, góp phẩn làm cho tổng doanh thu của NXB tăng lên.
II. Tình hình lao động và tiền lương
III. Vốn và nguồn vốn của Nhà xuất bản thống kê
1. Vốn và cơ cấu vốn
Vốn là một yếu tố quan trọng trong việc tổ chức kinh doanh, giải
quyết tốt vấn đề về vốn mới đảm bảo được sự ổn định và phát triển sản xuất
kinh doanh của NXB. NXB Thống kê đã chủ động trong việc huy động vốn
và huy động bằng các nguồn chủ yếu: Vốn do ngân sách cấp bổ sung, vốn
do khách hàng ứng tiền trước và do mua hàng được trả chậm.
2. Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn
Vốn hoặc nguồn vốn của NXB Thống kê được huy động nhằm mục
đích kinh doanh và kết quả cuối cùng của sản xuất kinh doanh là tạo ra
doanh thu và lợi nhuận. Do vậy khi đánh giá việc huy động và sử dụng vốn
có hợp lý hay không, ta phân tích cơ cấu vốn kinh doanh qua 2 năm 2003 và
2004
Biểu 9: Vốn và cơ cấu vốn
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ Chênh

lệch
Số
tiền
T

trọng
Số
tiền
T

trọng
Số
tiền
T
ỷ trọng
I. Tổng tài
sản
Trong đó:
TS lưu động
TS cố định
II. Tổng
nguồn vốn
Trong đó:
Công nợ phải
trả
Nguồn vốn
chủ sở hữu




ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2
002
2
003
2
004
So sánh
2003/
2002
2003/
2004
S

tuyệt
đối
S

tương
đối
S

tuyệt
đối
S

tương
đối
Các mặt hàng

Giấy
Thuê in
Mực in
Bảng 2: Tổng sản lượng của DN
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2
002
2
003
2
004
So sánh
2003/
2002
2003/
2004
S

tuyệt
đối
S

tương
đối
S

tuyệt
đối
S


tương
đối
Bảng 3: Tổng giá trị sản lượng của DN
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2
002
2
003
2
004
So sánh
2003/
2002
2003/
2004
S

tuyệt
đối
S

tương
đối
S

tuyệt
đối
S


tương
đối
Bảng 4: tình hình bán ra theo tổng trị giá và kết cấu mặt hàng
của DN
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2
002
2
003
2
004
So sánh
2003/
2002
2003/
2004
S

tuyệt
đối
S

tương
đối
S

tuyệt
đối

S

tương
đối
Tổng trị giá bán ra
Trong đó:
Mặt hàng
Sách thống kê
Giáo trình các trường
đại học, cao đẳng
VV
VV
Bảng 5: tình hình bán ra theo hình thức bán của DN
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2
002
2
003
2
004
So sánh
2003/
2002
2003/
2004
S

tuyệt
đối

S

tương
đối
S

tuyệt
đối
S

tương
đối
Tổng trị giá
Trong đó
- Bán buôn
- Bán lẻ
Bảng 6: tình hình bán ra theo khu vực thị trường của DN
ĐVT: Triệu đồng
2 2 2
So sánh
2003/
2002
2003/
2004
S

tuyệt
đối
S


tương
đối
S

tuyệt
đối
S

tương
đối
Tổng trị giá
- Ngoài nước
- Trong nước
- Dịch vụ
Bảng 7: Tổng số và kết cấu lao động của DN
Chỉ tiêu
2
002
2
003
2
004
So sánh
2003/
2002
2003/
2004
S

tuyệt

đối
S

tương
đối
S

tuyệt
đối
S

tương
đối
Tổng sè
Trong đó:
1. LĐ trực tiếp
- Lao động phổ thông
- LĐ KT
2. LĐ gián tiếp
- Trình độ đại học
- Trung học
- Cao học
- Thạc sĩ
Bảng 8: Năng suất lđ và tiền lương của DN
ĐVT: Triệu đồng
2 2 2
So sánh
2003/
2002
2003/

2004
S

tuyệt
đối
S

tương
đối
S

tuyệt
đối
S

tương
đối
Doanh thu thuần
- Tổng số lao động
Năng suất lao động
- Tổng quỹ lương
Tiền lương bình quân
- Tiền thưởng
Tiền thưởng bình
quân
- Thu nhập bình quân
Bảng 9: Vốn và cơ cấu vốn của DN
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2

002
2
003
2
004
So sánh
2003/
2002
2003/
2004
S

tuyệt
đối
S

tương
đối
S

tuyệt
đối
S

tương
đối
Tổng vốn
Trong đó có
- Vốn cố định
- Vốn lưu động

Bảng 10: Nguồn Vốn và cơ cấu vốn của DN
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2
002
2
003
2
004
So sánh
2003/
2002
2003/
2004
S

tuyệt
đối
S

tương
đối
S

tuyệt
đối
S

tương
đối

Tổng vốn
Trong đó
- Vốn sở hữu
- Vốn vay
- Vốn khác
Bảng 11: Chỉ tiêu tài chính cơ bản của DN
Khả năng tự
chủ tài chính =
Vố
n sở hữu

nguồn
vốn
Khả năng thanh
toán hiện thời =
Vốn
lưu động
Nợ
ngắn hạn
Khả năng
thanh toán nhanh =
Vốn LĐ -
hàng tồn kho
Nợ ngắn
hạn
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2
002
2

003
2
004
So sánh
2003/
2002
2003/
2004
S

tuyệt
đối
S

tương
đối
S

tuyệt
đối
S

tương
đối
Bảng 12: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2
002
2
003

2
004
So sánh
2003/
2002
2003/
2004
S

tuyệt
đối
S

tương
đối
S

tuyệt
đối
S

tương
đối
- Tổng doanh thu
- Trừ các khoản phải
giảm trừ
Doanh thu thuần
- Trị giá vốn
- Lãi gộp
Bảng 13: Các khoản nép ngân sách và nghĩa vụ XH

Chỉ tiêu
2
002
2
003
2
004
So sánh
2003/
2002
2003/
2004
S

tuyệt
đối
S

tương
đối
S

tuyệt
đối
S

tương
đối
Thuế
Các loại thuế phải nép

Nghĩa vụ xã hội


Bảng 13: Các chỉ tiêu hiệu quả chủ yếu

×