Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

GIẢI PHÁP ðầu tư CÔNG TRONG xây DỰNG hạ TẦNG cơ sở NÔNG THÔN TRÊN ðịa bàn HUYỆN yên mô, TỈNH NINH BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (916.53 KB, 122 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






ðÀO THỊ NHƯ



GIẢI PHÁP ðẦU TƯ CÔNG TRONG XÂY DỰNG
HẠ TẦNG CƠ SỞ NÔNG THÔN TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN YÊN MÔ, TỈNH NINH BÌNH



CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS PHẠM BẢO DƯƠNG






HÀ NỘI – 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện
luận văn ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ
rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi.
Tác giả luận văn



ðÀO THỊ NHƯ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp của mình, ngoài sự nỗ
lực cố gắng của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân
và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp ñỡ, chỉ bảo tận
tình của các thầy, cô giáo khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn; Ban quản lý ñào tạo
– Học viện Nông Nghiệp Việt Nam; ñặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của
thầy giáo PGS.TS Phạm Bảo Dương ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình

thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các phòng ban, UBND 3 xã ñiều tra
của huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình, ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ cho luận văn.
Qua ñây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn ñối với gia ñình và bạn bè ñã giúp
ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tác giả luận văn




ðào Thị Như


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục ñồ thị ix
Danh mục ảnh x
Danh mục hộp xi
1 MỞ ðẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 2
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ðẦU TƯ CÔNG TRONG
XÂY DỰNG HẠ TẦNG CƠ SỞ NÔNG THÔN 4
2.1 Cơ sở lý luận về ñầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn 4
2.1.1 Khái niệm, quan niệm bản chất của ñầu tư công 4
2.1.2 Vai trò của ñầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn 6
2.1.3 ðặc ñiểm của ñầu tư công trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn 8
2.1.4 Nội dung nghiên cứu ñầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn 10
2.1.5 Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng ñến ñầu tư công trong xây dựng hạ tầng
cơ sở nông thôn 16
2.2 Cơ sở thực tiễn 18

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.2.1 Chủ trương chính sách của nhà nước trong việc ñầu tư xây dựng hạ tầng
cơ sở nông thôn 18
2.2.2 Kinh nghiệm một số nước trên thế giới về ñầu tư công trong xây dựng cơ
sở hạ tầng 19
2.2.3 Kinh nghiệm của một số huyện trong nước 21
2.2.4 Các bài học kinh nghiệm rút ra 23
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 25

3.1 ðặc ñiểm huyện Yên Mô 25
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 25
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 29
3.2 Phương pháp nghiên cứu 32
3.2.1 Cách tiếp cận 32
3.2.2 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 33
3.2.3 Phương pháp thu thập thông tin 34
3.2.4 Phương pháp xử lý, phân tích thông tin 37
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong ñề tài 38
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39
4.1 Hiện trạng các giải pháp ñầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông
thôn tại huyện Yên Mô tỉnh Ninh Bình 39
4.1.1 Giải pháp về chính sách 39
4.1.2 Quy hoạch hạ tầng cơ sở nông thôn 42
4.1.3 Nguồn vốn trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn 47
4.1.4 Giải pháp về nguồn nhân lực 60
4.1.5 Giải pháp về tuyên truyền vận ñộng 64
4.2 ðánh giá thực trạng ñầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn 72
4.2.1 ðầu tư xây dựng giao thông nông thôn 72
4.2.2 ðầu tư công trong xây dựng hệ thống thủy lợi 75
4.2.3 ðầu tư công trong xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch nông thôn 78

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.3 Các nhân tố ảnh hưởng ñến ñầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở
nông thôn 82
4.3.1 Sự phù hợp của thể chế và chính sách 82
4.3.2 Ngân sách, kinh phí của ñịa phương 82
4.3.3 Trình ñộ năng lực của cán bộ thực hiện 85

4.3.4 Kiểm tra giám sát của cơ quan các cấp 87
4.3.5 Mức ñộ sẵn sàng tham gia của khu vực tư nhân trong xây dựng hạ tầng cơ
sở nông thôn 88
4.3.6 Cơ chế phân cấp ñầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn 89
4.4 Một số giải pháp ñầu tư công trong nông nghiệp trên ñịa bàn huyện
Yên Mô 90
4.4.1 Giải pháp về chính sách 90
4.4.2 Giải pháp về quy hoạch xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn 92
4.4.3 Giải pháp về tăng cường nguồn vốn ñầu tư công trong xây dựng hạ tầng
cơ sở nông thôn 92
4.4.4 Tăng cường ñầu tư cho nguồn nhân lực 93
4.4.5 Giải pháp về tuyên truyền vận ñộng 93
4.4.6 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện ñầu tư công trong xây
dựng hạ tầng cơ sở nông thôn 94
4.4.7 Giải pháp kích thích ñầu tư tư nhân 95
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 96
5.1 Kết luận 96
5.2 Kiến nghị 97
5.2.1 ðối với Nhà nước 97
5.2.2 ðối với huyện Yên Mô 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
Phụ lục 100

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQ
CC

CN-XD-TTCN
CSHT
ðH
ðVT
GD – ðT
GTSX
HTX
KD
KT – XH
KTTB

NN
NN & PTNT
NSNN
NSðP
NSTW
SL
TC – KH
TN – MT
TTLL
Trñ
UBND
Bình quân
Cơ cấu
Công nghiệp - Xây dựng - Tiểu thủ công nghiệp
Cơ sở hạ tầng
ðại học
ðơn vị tính
Giáo dục - ðào tạo
Giá trị sản xuất

Hợp tác xã
Kinh doanh
Kinh tế - Xã hội
Kỹ thuật tiến bộ
Lao ñộng
Nông nghiệp
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân sách nhà nước
Ngân sách ñịa phương
Ngân sách trung ương
Số lượng
Tài chính - kế hoạch
Tài nguyên - Môi trường
Thông tin liên lạc
Triệu ñồng
Uỷ ban nhân dân






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện qua 3 năm 2011 – 2013 27

3.2 Tình hình cơ sở vật chất của huyện Yên Mô 29
3.3 Tình hình sản xuất kinh doanh của huyện Yên Mô qua 3 năm 31
3.4 ðiểm nghiên cứu và ñối tượng ñiều tra 35
4.1 Kết quả thực hiện công tác quy hoạch tại 3 xã ñiều tra 43
4.2 Sự tham gia của người dân trong công tác quy hoạch xây dựng hạ
tầng cơ sở nông thôn 45
4.3 ðánh giá của cán bộ xã và người dân về quy hoạch và kế hoạch xây
dựng hạ tầng cơ sở nông thôn 46
4.4 Vốn ñầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn huyện Yên Mô 48
4.5 Nguồn vốn hỗ trợ cho xây dựng một số công trình cơ sở hạ tầng nông
thôn huyện Yên Mô giai ñoạn 2010 - 2015 50
4.6 ðánh giá về mức vốn hỗ trợ xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn 51
4.7 ðóng góp của người dân xã Yên Thắng trong xây dựng hệ thống
ñường bộ giao thông nông thôn 52
4.8 ðánh giá về mức huy ñộng tiền và công lao ñộng trong xây dựng
ñường giao thông nông thôn xã Yên Thắng 53
4.9 Nguồn vốn trong xây dựng hệ thống cấp nước sạch nông thôn tập
trung xã Yên Phú 55
4.10 ðánh giá về nguồn vốn xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch xã
Yên Phú 56
4.11 Số lượng công trình phân theo quy mô và hình thức quản lý trên ñịa
bàn xã Khánh Thượng 58
4.12 Nguồn vốn ñầu tư xây dựng, sửa chữa hệ thống thủy lợi xã Khánh
Thượng từ năm 2010 – 2013 58
4.13 Trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ thực hiện ñầu tư, xây
dựng hạ tầng cơ sở trên ñịa bàn huyện Yên Mô 60

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii


4.14 ðội ngũ cán bộ tham gia thực hiện ñầu tư, xây dựng hạ tầng cơ sở
nông thôn 61
4.15 ðánh giá mức ñộ tham gia và nội dung ñào tạo của các lớp tập huấn
cho cán bộ 63
4. 16 Sự tham gia của người dân trong công tác tuyên truyền 67
4.17 Kết quả công tác tuyên truyền, vận ñộng xây dựng hạ tầng cơ sở
nông thôn 70
4.18 Mức ñộ nhận biết và ñánh giá của người dân về hoạt ñộng xây dựng
hạ tầng cơ sở nông thôn trên ñịa bàn huyện Yên Mô 71
4.19 Kết quả ñầu tư công trong xây dựng giao thông nông thôn tại xã
Yên Thắng 72
4.20 ðánh giá của người dân và cán bộ về giao thông nông thôn xã
Yên Thắng 73
4.21 ðánh giá hiệu quả ñầu tư xây dựng giao thông nông thôn 74
4.22 Kết quả ñầu tư công trong xây dựng hệ thống thủy lợi xã Khánh
Thượng trong giai ñoạn 2010 – 2013 76
4.23 Hiệu quả ñầu tư xây dựng thủy lợi 77
4.24 ðánh giá của hộ nông dân và chủ nhiệm HTX về thủy lợi 78
4.25 ðánh giá về cung cấp nước sạch 81
4.26 Nguồn thu NSNN của huyện Yên Mô giai ñoạn 2011 – 2013 83
4.27 Ý kiến ñánh giá về nguồn ngân sách, kinh phí của ñịa phương cho ñầu
tư công xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn 84
4.28 Ý kiến nhận xét về năng lực của cán bộ thực hiện quản lý ñầu tư công
trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn 85


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC ðỒ THỊ



STT Tên ñồ thị Trang

4.1 Kênh thông tin chủ yếu trong tuyên truyền, vận ñộng 69
4.2 Kết quả cung cấp nước sạch tại xã Yên Phú 79
4.3 ðánh giá của cán bộ xã và người dân về chất lượng nước sạch
nông thôn 80
4.4 Tỷ lệ mức ñộ sẵn sàng tham gia của các hộ dân 89






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page x

DANH MỤC ẢNH


STT Tên ảnh Trang

4.1 ðầu tư xây dựng giao thông nông thôn xã Yên Thắng 54
4.2 ðầu tư xây dựng hệ thống nước sạch tập trung xã Yên Phú 57
4.3 ðầu tư xây dựng thủy lợi tại xã Khánh Thượng 76






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page xi

DANH MỤC HỘP



STT Tên hộp Trang

4.1 Chúng tôi bảo ban nhau ñóng góp xây dựng ñường 54
4.2 Tập huấn chuyên môn cho cán bộ cơ sở 64
4.3 Tuyên truyền, vận ñộng phải bắt ñầu từ cán bộ, ñảng viên…. 66
4.4 Tuyên truyền vận ñộng mãi dân cũng nghe 68
4.5 Thủy lợi ñem lại nhiều lợi ích… 75
4.6 Nước sạch là cần thiết 79
4.7 Không biết chất lượng nguồn nước thế nào 81

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
ðầu tư công là một trong hai lĩnh vực ñầu tư quan trọng trong quá trình phát
triển nền kinh tế của mỗi quốc gia. ðối với Việt Nam, một nước có nền nông nghiệp
là chủ yếu, ñể có thể phát triển kinh tế theo hướng hiện ñại thì vai trò của ñầu tư công
trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng lại càng cần thiết. Bởi lẽ, lĩnh vực này kém hấp
dẫn tư nhân do vốn lớn, thời gian khéo dài, ñặc biệt là không sinh lời, nên nhiều công
trình như ñiện, ñường, trường, trạm… ñược hình thành từ nguồn vốn ñầu tư công.

Thực tế cho thấy, ở các vùng sâu vùng xa ñang gặp nhiều khó khăn, các ñơn vị tư
nhân thường e ngại trong ñầu tư do lo sợ rủi ro, vì vậy, ñầu tư của Chính phủ, tỉnh và
huyện là yếu tố căn bản tạo tiền ñề cho sự phát triển “cất cánh”. ðầu tư công sẽ tạo ra
môi trường thuận lợi, khuyến khích các thành phần kinh tế, ñặc biệt là khu vực kinh
tế tư nhân phát huy hết khả năng của mình, cùng tham gia vào quá trình phát triển
chung của cộng ñồng. Với tỷ lệ gần 80% dân số quốc gia sống ở khu vực nông thôn,
nên nhu cầu ñầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn là rất lớn. Do ñó, ñầu tư công
ñã ñược nhà nước ñặc biệt quan tâm, trong giai ñoạn 2006 – 2010, nguồn vốn dành
cho ñầu tư công ñược Nhà nước bố trí lên tới 740.000 tỷ ñồng (Nguyễn ðức Mạnh,
2010). Như vậy, tỷ trọng vốn Nhà nước ñầu tư cho các dự án công, các chương trình
mục tiêu là rất lớn tuy nhiên việc quản lý ñầu tư công vẫn còn nhiều hạn chế. Hiệu
quả của ñầu tư công và cần làm gì ñể nâng cao hiệu quả ñầu tư công là bài toán cần
thiết ñược ñặt ra cho cả nền kinh tế.
Yên Mô là một huyện thuần nông, nằm ở phía ðông Bắc của tỉnh Ninh Bình
với diện tích 185.2 km
2
. Nơi ñây có gần 70% dân cư làm nông nghiệp. Kinh tế của
huyện phát triển chậm. Bình quân mức tăng giá trị sản xuất hằng năm là 8%, thấp
hơn bình quân của tỉnh. Trong những năm qua, huyện ñã ñược sự quan tâm hỗ trợ,
ñầu tư của Nhà nước, các cấp chính quyền bằng nhiều hình thức, nhiều chương trình
dự án; trong ñó có chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, các
dự án ñầu tư từ nguồn vốn ODA… nên nguồn vốn ñầu tư cho phát triển hạ tầng cơ
sở tăng ñáng kể. ðến năm 2012 các chương trình, dự án ñã mang lại nhiều thay ñổi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

cho nơi ñây, ñặc biệt là sự cải thiện ñáng kể về hạ tầng cơ sở phục vụ phát triển
kinh tế-xã hội và ñời sống của nhân dân trong huyện. Tuy nhiên ñến năm 2012, hệ
thống ñường giao thông, các khu hạ tầng cơ sở nông thôn, thủy lợi… vẫn còn nhiều

tồn tại, bất cập như chất lượng ñường giao thông nông thôn chưa ñạt chuẩn, lãng
phí trong ñầu tư và xây dựng, ñầu tư dàn trải dẫn ñến nhiều công trình xây dựng dở
dang do vậy vẫn chưa mang lại ñược hiệu quả cao. Như vậy, bên cạnh những kết
quả nhìn thấy ñược, ñầu tư công ở ñây thực sự ñã ñạt ñược gì và còn gì bất cập?
ðã từ lâu, các chương trình ñầu tư công ñã ñược các tạp chí, phương tiện truyền
thông và các hội thảo phân tích rất nhiều, nhưng chưa có một nghiên cứu nào thực sự ñi
sâu vào ñánh giá và ñề ra ñịnh hướng nhằm tăng hiệu quả ñầu tư công cho phát triển hạ
tầng cơ sở nông thôn cho một huyện nông nghiệp như huyện Yên Mô. Vì những lý do
trên, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Giải pháp ñầu tư công trong xây dựng hạ
tầng cơ sở nông thôn trên ñịa bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá ñúng hiện trạng các giải pháp ñầu tư công cho phát triển hạ
tầng cơ sở nông thôn, từ ñó ñề xuất các ñịnh hướng giải pháp làm tăng hiệu quả của
ñầu tư công cho phát triển hạ tầng cơ sở nông thôn của huyện Yên Mô.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp ñầu tư công
cho phát triển hạ tầng cơ sở nông thôn.
- Phân tích ñúng hiện trạng các giải pháp ñầu tư công trong xây dựng hạ tầng
cơ sở nông thôn trên ñịa bàn huyện và xác ñịnh các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới
hiệu quả của các giải pháp ñầu tư công.
- ðề xuất những ñịnh hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ñầu tư
công trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn tại huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Cơ sở lý luận nào làm rõ vấn ñề ñầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở
nông thôn của huyện?
Thực trạng các giải pháp ñầu tư công cho xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3


tại huyện Yên Mô trong những năm qua như thế nào?
Các yếu tố chủ yếu nào ảnh hưởng tới hiệu quả ñầu tư công trong xây dựng
hạ tầng cơ sở nông thôn tại huyện Yên Mô?
ðịnh hướng giải pháp nào ñể tăng cường tính hiệu quả của ñầu tư công cho
xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn của huyện Yên Mô?
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
ðề tài tập trung nghiên cứu những vấn ñề lý luận và thực tiễn về ñầu tư công
cho phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, ñánh giá kết quả và hiệu quả của ñầu tư
công trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn tại huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.
ðối tượng khảo sát chủ yếu là các ñơn vị cung cấp và ñơn vị tiếp nhận, thực
hiện nguồn ñầu tư công cho phát triển hạ tầng cơ sở nông thôn trên ñịa bàn huyện
Yên Mô.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi về nội dung
ðề tài tập trung nghiên cứu những vấn ñề và thực trạng ñầu tư công trong
xây dựng hạ tầng cơ sở trên ñịa bàn huyện Yên Mô, tập trung phân tích ñánh giá
thực trạng ñầu tư công trong xây dựng giao thông nông thôn, xây dựng hệ thống
thủy lợi và hệ thống cung cấp nước sạch nông thôn tập trung ở huyện Yên Mô tỉnh
Ninh Bình. ðề tài tập trung nghiên cứu thực trạng ñầu tư dưới hình thức ñầu tư
bằng vốn.
1.4.2.2 Phạm vi về không gian
ðề tài tập trung nghiên cứu tại 3 xã Yên Phú, Yên Thắng và Khánh Thượng
trên ñịa bàn huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.
1.4.2.3 Phạm vi về thời gian
Số liệu bao gồm những thông tin cập nhật ở các tài liệu ñã công bố qua
các năm, tập trung chủ yếu trong những năm 2011 - 2013; các số liệu ñiều tra
năm 2014. Giải pháp ñến năm 2020.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ðẦU TƯ CÔNG TRONG XÂY
DỰNG HẠ TẦNG CƠ SỞ NÔNG THÔN

2.1 Cơ sở lý luận về ñầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn
2.1.1 Khái niệm, quan niệm bản chất của ñầu tư công
2.1.1.1 Khái niệm ñầu tư công
Khái niệm ñầu tư công ñược xây dựng theo các tính chất của quan hệ sở hữu
vốn, khu vực ñầu tư, hiệu quả ñầu tư và ñối tượng ñầu tư.
Cách thứ nhất: Theo ñối tượng sở hữu vốn, hoạt ñộng ñầu tư sử dụng vốn
thuộc sở hữu nhà nước ñược gọi là ñầu tư công, thuộc sở hữu tư nhân gọi là ñầu tư
tư nhân. ðây cũng chính là cách tiếp cận ñầu tư công của Dự thảo Luật ñầu tư công
(8/2007) thì “ðầu tư công là ñầu tư từ nguồn vốn của Nhà nước vào các ngành, lĩnh
vực phục vụ lợi ích chung, không nhằm mục ñích kinh doanh”. Như vậy, ñịnh nghĩa
này tiếp cận ñầu tư công theo góc ñộ chủ thể quản l y Nhà nước, nhấn mạnh vai trò
và trách nhiệm của nhà nước ñối với hoạt ñộng ñầu tư công.
Cách thứ hai: Theo khu vực ñầu tư, nền kinh tế bao gồm hai khu vực là
Công cộng và tư nhân. Hoạt ñộng ñầu tư thuộc khu vực công cộng gọi là ñầu tư
công cộng, hoạt ñộng ñầu tư thuộc khu vực tư nhân gọi là ñầu tư tư nhân.
Cách thứ ba : Nhìn từ góc ñộ hiệu quả của ñầu tư, kinh tế học vĩ mô cho
rằng : ñầu tư làm gia tăng tư bản xã hội gọi là ñầu tư công cộng hay còn gọi là ñầu
tư công. Cách tiếp cận trên nhìn từ góc ñộ quy mô tác ñộng, hiệu quả của ñầu tư.
Cách thứ tư : Xét theo ñối tượng thụ hưởng ñầu tư và ñầu ra của ñầu tư, các
hoạt ñộng sản xuất ra hàng hóa công cộng gọi là ñầu tư công, các hoạt ñộng sản
xuất ra hàng hóa tư nhân gọi là ñầu tư tư nhân. Tiếp cận theo góc ñộ này, kinh tế
công cộng cho rằng: ñặc trưng chủ yếu của hàng hóa, dịch vụ công là hàng hóa,
dịch vụ ñáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội, cộng ñồng, việc tiến hành hoạt ñộng
cung cấp hàng hóa ấy có thể do nhà nước trực tiếp ñảm nhận, trao quyền cung cấp

hàng hóa công cho các cá nhân hoặc Nhà nước tài trợ công cho khu vực tư ñể cung
cấp hàng hóa công. Theo cách tiếp cận này, hoạt ñộng ñầu tư công là hoạt ñộng ñầu
tư cung cấp hàng hóa công, có thể do chủ thể Nhà nước hoặc tư nhân ñảm nhiệm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

dưới sự quản lý, hỗ trợ và ñịnh hướng của Nhà nước nhằm mục ñích phục vụ lợi ích
chung của xã hội, cộng ñồng (Trần Như Ngọc, 2009).
Có thể thấy rằng, dù tiếp cận ở góc ñộ khác nhau thì ñầu tư công ñều hướng
ñến mục tiêu chung là ñầu tư phục vụ nhu cầu chung, thiết yếu của xã hội, của cộng
ñồng, Nhà nước có trách nhiệm ñảm bảo, quản lý, ñiều tiết và giám sát các hoạt
ñộng ñầu tư này. Trong ñề tài này, khái niệm ñầu tư công ñược nhìn nhận theo
phương thức thứ tư.
Như vậy: ðầu tư công là những hoạt ñộng ñầu tư nhằm phục vụ nhu cầu của
xã hội, vì lợi ích chung của cộng ñồng, do Nhà nước trực tiếp ñảm nhận hay ủy
quyền và tạo ñiều kiện cho khu vực tư nhân thực hiện.( ðỗ Kim Chung, 2010)
2.1.1.2 Khái niệm hạ tầng cơ sở nông thôn
Hạ tầng cơ sở là tổ hợp các công trình vật chất kỹ thuật có chức năng phục
vụ trực tiếp dịch vụ sản xuất ñã sống của dân cư, ñược bố trí trên một phạm vi lãnh
thổ nhất ñịnh.(Nguyễn Hoàng Anh, 2008)
Khi lực lượng sản xuất chưa phát triển quá trình tiến hành các hoạt ñộng
chỉ là sự kết hợp giản ñơn giữa 3 yếu tố ñó là lao ñộng, ñối tượng lao ñộng và tư
liệu lao ñộng chưa có sự tham gia của cơ sở hạ tầng. Nhưng khi lực lượng sản
xuất ñã phát triển ñến trình ñộ cao thì ñể sản xuất có hiệu quả cần có sự tham
gia của cơ sở hạ tầng.
Hạ tầng cơ sở nông thôn: là một bộ phận của tổng thể cơ sở hạ tầng vật
chất – kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân. ðó là những hệ thống thiết bị và công
trình vật chất – kỹ thuật ñược tạo lập, phân bổ, phát triển trong các vùng nông thôn
và trong các hệ thống sản xuất nông nghiệp, tạo thành cơ sở, ñiều kiện chung cho

phát triển kinh tế, xã hội ở khu vực này và trong lĩnh vực nông nghiệp. ( Nguyễn
Hoàng Anh, 2008)
2.1.1.3 ðầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn
ðầu tư phát triển cơ sở hạ tầng là nội dung quan trọng trong nội dung ñầu tư
công của Nhà nước, Chính phủ. Trong phân tích thảo luận chính sách của ñại học
Harvard về tình hình ñầu tư ở Việt Nam, báo cáo ñề xuất: “ðầu tư công phải tập
trung giải quyết những “nút thắt cổ chai” trong cơ sở hạ tầng chứ không nên lãng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

phí vào những dự án hoành tráng và các ngành công nghiệp ñòi hỏi nhà nước phải
trợ cấp nặng nề”. ðiều ñó một lần nữa nhấn mạnh ñến sự cần thiết phải ñầu tư cho
cơ sở hạ tầng ở nước ta hiện nay. ðầu tư phát triển cơ sở hạ tầng bao gồm xây dựng
và bảo trì hệ thống ñường giao thông, hệ thống chợ, hệ thống thủy lợi, các công
trình hạ tầng xã hội: Giáo dục ñào tạo, y tế …
ðối với Việt Nam, là một nước với gần 80% dân số làm nghề nông, ñể ñạt ñược
mục tiêu “ñến năm 2020 trở thành một nước công nghiệp có trình ñộ khoa học công
nghệ tiến” thì nhất thiết phải có sự ñầu tư vào phát triển hạ tầng và trên hết là hạ tầng
cơ sở nông thôn. Trong các ðại hội ñại biểu toàn quốc cũng như các hội nghị phát triển
nông nghiệp nông thôn, ñều ñã nhận ñịnh ñầu tư phát triển hạ tầng ở nông thôn là vô
cùng cần thiết trong ñiều kiện hiện nay (ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ 8).
Như vậy: ðầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở ở nông thôn là những
hoạt ñộng sử dụng nguồn nhân lực của công (Chính phủ, cộng ñồng và xã hội)
trong và ngoài nước ñể ñầu tư vào phát triển hạ tầng cơ sở nông thôn nhằm phục
vụ lợi ích chung của cộng ñồng nông thôn (huyện), góp phần tạo ñiều kiện phát
triển nền kinh tế, văn hóa xã hội của huyện. ( Trần Chí Minh, 2010)
2.1.2 Vai trò của ñầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn
Kinh tế học cổ ñiển ñến hiện ñại ñều coi ñầu tư là yếu tố quan trọng ñể phát
triển kinh tế và là chìa khóa của sự tăng trưởng.

2.1.2.1. Tác ñộng ñến sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế
Phần lớn dân số hiện vẫn sống ở nông thôn, thu nhập của người dân nông
thôn phần lớn chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Việc nâng cao ñời sống của người dân
có ý nghĩa rất lớn trong việc ổn ñịnh kinh tế - xã hội của ñất nước. Hiện tại, nông
nghiệp là ngành sản xuất kém hiệu quả nhất trong nền kinh tế song Nhà nước vẫn
phải quan tâm phát triển thông qua các chính sách kinh tế của chính phủ ñối với
ngành nông nghiệp bởi vì: nông sản là sản phẩm thiết yếu ñối với toàn xã hội, sản
xuất nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào ñiều kiện tự nhiên nên nông nghiệp
thường gặp nhiều rủi ro, dân số sống trong ngành nông nghiệp và khu vực nông
thôn chiếm tỷ trọng lớn. Do vậy, sự can thiệp của Chính phủ vào nông nghiệp nhằm
ñảm bảo lợi ích của người sản xuất nông nghiệp là rất cần thiết.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

Tập trung ñầu tư cho nông thôn có tác dụng giải quyết sự mất cân ñối về phát
triển giữa các vùng, lãnh thổ, ñưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng
nghèo ñói, phát huy tối ña những lợi thế so sánh về tài nguyên, ñịa thế, kinh tế
chính trị của những vùng có khả năng phát triển.
ðầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn là một công cụ ñiều
chỉnh vĩ mô nền kinh tế nông thôn. Mặt khác, ñầu tư công trong xây dựng hạ tầng
cơ sở nông thôn còn là công cụ nhằm rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa thành
thị và nông thôn.
ðầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn là một công cụ quan
trọng của Chính phủ nhằm cung cấp nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế xã
hội nói chung, phát triển nền sản xuất nông nghiệp nói riêng, nâng cao thu nhập,
mức sống của người dân nông thôn, ñảm bảo ổn ñịnh an ninh lương thực và phát
triển ñất nước.
2.1.2.2. Tác ñộng ñến sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân nói chung và kinh tế
nông nghiệp - nông thôn nói riêng

Học thuyết kinh tế hiện ñại ñã nghiên cứu và giải ñáp thành công mối quan hệ
giữa ñầu tư và tăng trưởng kinh tế. Kết luận rút ra là, một nền kinh tế muốn giữ ñược
tốc ñộ tăng trưởng GDP thỏa ñáng, thì tỷ lệ ñầu tư cho nông nghiệp cũng phải thỏa
ñáng, theo các nước phát triển thì tỷ lệ ñầu tư cho nông nghiệp chiểm khoảng 20 – 25%
GDP. Thực tế nước ta trong những năm qua cũng ñã chứng minh vai trò then chốt của
ñầu tư, ñầu tư là cửa ải của phát triển kinh tế nông thôn. Không có ñầu tư thì không có
tăng trưởng ñúng nghĩa.
2.1.2.3. Tác ñộng ñến quá trình công nghiệp hóa – hiện ñại hóa nông nghiệp nông thôn
Công nghiệp hóa - Hiện ñại hóa nông nghiệp ở ñây ñược hiểu là sự nâng ñầu
tư tỷ trọng lao ñộng công nghiệp, giảm ñầu tư tỷ trọng lao ñộng ngoài trời, lao ñộng
thủ công, thô sơ, mang tính thời vụ trong cơ cấu lao ñộng và giá thành sản phẩm
của ngành nông nghiệp. Muốn vậy một trong những yếu tố tác ñộng mạnh ñến quá
trình này chính là ñầu tư. ðầu tư trực tiếp và gián tiếp tác ñộng ñến quá trình CNH
– HðH nông nghiệp, nông thôn tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật cho nông nghiệp và
kết cấu hạ tầng nông thôn, tạo tiền ñề phát triển mạnh khoa học công nghệ trong

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

nông nghiệp và nâng cao chất lượng sản phẩm từ ñó tạo ra sự cạnh tranh. ðó chính
là nền tảng cho sự nghiệp CNH – HðH nông nghiệp nông thôn hiện nay.
2.1.3 ðặc ñiểm của ñầu tư công trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
2.1.3.1 ðầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn mang tính chất xã
hội cao
ðầu tư công trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mang tính chất xã
hội cao , mục ñích chính là phục vụ lợi ích chung, không vì mục ñích kinh
doanh. Do ñó ñầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn không chỉ có
sự tham gia của chính phủ mà còn có sự ñóng góp của khu vực tư nhân, và toàn
thể cộng ñồng xã hội.
2.1.3.2 ðầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn tiến hành trên một ñịa

bàn rộng lớn, phức tạ, mang tính ñịa phương, vùng và khu vực
Cơ sở hạ tầng nông thôn là một hệ thống cấu trúc phức tạp, phân bổ trên toàn
lãnh thổ, trong ñó có những bộ phận có mức ñộ và phạm vi ảnh hưởng cao thấp khác
nhau tới sự phát triển kinh tế xã hội của toàn bộ khu vực nông thôn, của huyện của
xã, của thôn và của làng. Các bộ phận này có mối liên hệ gắn kết với nhau trong quá
trình hoạt ñộng, khai thác và sử dụng. Mặt khác việc xây dựng hạ tầng cơ sở nông
thôn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như ñịa lý, ñịa hình, trình ñộ phát triển…Do ñịa bàn
nông thôn rộng lớn, dân cư phân bố không ñều và ñiều kiện sản xuất nông nghiệp vừa
ña dạng phức tạp lại vừa khác biệt lớn giữa các ñịa phương, các vùng sinh thái. Từ ñó
yêu cầu ñặt ra là trong việc xác ñịnh hệ thống hạ tầng cơ sở nông thôn, thiết kế, ñầu
tư và sử dụng nguyên vật liệu vừa ñặt trong hệ thống chung của quốc gia vừa phải
phù hợp với ñặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên của từng vùng từng lãnh thổ.
2.1.3.3 ðầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn cung cấp các hàng
hóa dịch vụ công, loại hàng hòa dịch vụ ñặc biệt
ðầu tư công cung cấp hàng hóa dịch vụ công, loại hàng hóa dịch vụ ñặc biệt
do Nhà nước cung ứng hoặc ủy nhiệm cho tổ chức cá nhân thực hiện, ñáp ứng yêu
cầu xã hội, sản phẩm của ñầu tư công không mang tính loại trừ và tính cạnh tranh.
Mọi ñối tượng ñều có quyền ngang nhau trong việc tiếp cận hàng hóa công. Việc trao
ñổi sử dụng hàng hóa công không thông qua quan hệ thị trường ñầy ñủ. Thông

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

thường, người sử dụng hàng hóa công không trực tiếp trả tiền, ñúng hơn là họ ñã trả
tiền dưới hình thức nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước. Cũng có những hàng hóa dịch
vụ công mà người sử dụng vẫn phải trả một phần chi phí, song Nhà nước vẫn có trách
nhiệm ñảm bảo cung ứng các hàng hóa công này không vì mục tiêu lợi nhuận.
2.1.3.4 ðầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn mang tính ñịnh hướng
ðặc ñiểm này xuất phát từ nhiều khía cạnh khác nhau từ vị trí hệ thống hạ
tầng cơ sở nông thôn: ðầu tư lớn, thời gian sử dụng lâu dài, mở ñường cho các hoạt

ñộng kinh tế, xã hội phát triển. ðặc ñiểm này ñòi hỏi trong xây dựng hạ tầng cơ sở
nông thôn cần phải chú trọng những vấn ñề chủ yếu sau:
Hạ tầng cơ sở nông thôn phải ñược hình thành và phát triển trước một bước và
phù hợp với các hoạt ñộng kinh tế xã hội. Dựa trên các quy hoạch phát triển kinh tế
xã hội ñể quyết ñịnh việc xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn. ðến lượt mình, sự phát
triển hạ tầng cơ sở nông thôn về quy mô chất lượng lại thể hiện ñịnh hướng phát triển
kinh tế xã hội và tạo tiền ñề vật chất cho tiến trình phát triển kinh tế xã hội.
Thực hiện tốt chiến lược ưu tiên cho phát triển hạ tầng cơ sở nông thôn của
toàn bộ nông thôn, toàn vùng, toàn ñịa phương trong mỗi giai ñoạn phát triển sẽ vừa
quán triệt tốt ñặc ñiểm về tính ñịnh hướng vừa giảm nhẹ nhu cầu huy ñộng vốn ñầu
tư do chỉ tập trung tại các công trình ưu tiên.
2.1.3.5 Phương thức ñầu tư công trong nông nghiệp
a) Phương thức ñầu tư:
Việc thực hiện ñầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn thông
thường thực hiện theo hai hình thức: ðầu tư trực tiếp và ñầu tư gián tiếp
b) Nguồn vốn ñầu tư:
Nguồn vốn của ñầu tư công chủ yếu từ nguồn Ngân sách nhà nước, bên cạnh
ñó, ñầu tư công còn huy ñộng nguồn vốn từ sự ñóng góp của cộng ñồng, từ các tổ
chức, cá nhân trong nước và ngoài nước. ðầu tư công chủ yếu do Nhà nước thực
hiện, cấp vốn. Mục ñích sâu xa của ñầu tư công là sự phát triển ñồng ñều cho các
vùng miền, cho các ngành kinh tế, tăng cường năng lực tự quản lý và tự phát triển
của cộng ñồng, thực hiện công bằng trong phân phối như Hiến pháp ñã ñể ra.
c) Cơ chế ñầu tư

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

ðầu tư công trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn ñược thực qua cơ chế:
- Hỗ trợ: Chính sách hỗ trợ vốn từ ngân sách nhà nước trong xây dựng hạ
tầng cơ sở nông thôn và chính sách hỗ trợ vật liệu xây dựng… ñể giúp cho hạ tầng

cơ sở nông thôn ñược nâng cấp sửa chữa, bộ mặt nông thôn ñược ñổi mới, góp phần
cải thiện sản xuất, phát triển kinh tế xã hội vùng nông thôn
- Cấp phát: ðược thực hiện trong một số trường hợp khẩn cấp như thiên tai,
cơ sở hạ tầng xuống cấp nghiêm trọng mà ñịa phương không ñủ khả năng ñể nâng
cấp sửa chữa
- Giảm các phí và lệ phí: thủy lợi phí, nước sạch
- Miễn phí: người nghèo ñược miễn trừ không phải chi trả một số loại phí
trong khi họ tiếp cận tới các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Xã hội hóa: Nhà nước và nhân dân cùng làm, bên cạnh nguồn vốn từ ngân
sách nhà nước cho xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn còn có nguồn vốn do dân
ñóng góp, nguồn từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước, nguồn từ các nhà hảo
tâm và các doanh nghiệp cùng chung tay xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn
2.1.4 Nội dung nghiên cứu ñầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn
2.1.4.1. Các giải pháp ñầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn của nhà
nước, ñịa phương
1. Các giài pháp về chính sách, thể chế
Các chính sách là khởi nguồn của việc triển khai các chương trình, dự án, các
hoạt ñộng. Chính vì vậy, ñể nghiên cứu các hoạt ñộng ñầu tư công thì ñầu tiên chúng
ta phải nghiên cứu các Chính sách ñầu tư công. Hoạt ñộng ñầu tư công của một
huyện bắt nguồn từ các Chính sách ñầu tư của Chính phủ, sự cụ thể hóa chính sách
của tỉnh, huyện. Nghiên cứu Chính sách ñầu tư công sẽ cho ta cái nhìn ñúng hướng
trong quá trình triển khai nghiên cứu hoạt ñộng ñầu tư công trên ñịa bàn huyện.
a. Thể chế:
Thể chế là những quy ñịnh, luật lệ của một chế ñộ xã hội buộc mọi người phải tuân
theo (Viện ngôn ngữ học 2000).
Thể chế ñược cụ thể hoá qua các văn bản pháp luật. Khung pháp luật của hoạt ñộng
ñầu tư nói chung và ñầu tư công nói riêng ở nước ta ñược quy ñịnh qua các văn bản

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11


chính như: Luật ñầu tư (2005), Luật ngân sách nhà nước 1996 và Luật ngân sách sửa ñổi
năm 2002, Nghị ñịnh 07/2003/Nð - CP về Quản lý ñầu tư và xây dựng, Thông tư số
04/2003/TT – BKH về thẩm tra, thẩm ñịnh dự án ñầu tư, quyết ñịnh dự án ñầu tư, quyết
ñịnh 192/2001/Qð - TTg và nghị ñịnh 19/2002/Nð - CP về phân cấp trong chi tiêu và
quản lý ñầu tư.…
Trong thể chế của nhà nước, hoạt ñộng trong khuôn khổ pháp luật. Các cơ quan
hoạt ñộng phối hợp chặt chẽ nhằm thực hiện các mục tiêu ñề ra trong phát triển kinh
tế xã hội. ðối với hoạt ñộng ñầu tư công, khi có sự thống nhất cao giữa Bộ kế hoạch
ñầu tư và Bộ tài chính với các cơ quan ban ngành Trung ương và ñịa phương thì
nguồn ñầu tư công sẽ ñược ñầu tư ñúng mục ñích, ñúng ñối tượng với quy mô phù
hợp, không chồng chéo, dàn trải, vì thế hiệu quả ñầu tư công cũng ñược nâng cao.
Tương tự như thế, ở quy mô cấp huyện, ñể ñầu tư công có hiệu quả thì cần phải có sự
thống nhất phối hợp chặt chẽ giữa Sở kế hoạch ñầu tư với Sở Tài chính, với phòng
Tài chính – Kế toán và với các ñịa phương, ñơn vị cá nhân tiếp nhận nguồn ñầu tư.
Bên cạnh sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, ñơn vị, các cấp chính quyền
thì việc phân cấp trong quản lý của nhà nước cũng là một yếu tố quan trọng tác
ñộng tới ñầu tư công. Việc phân cấp thẩm quyền về tài chính cho chính quyền ñịa
phương mang lại những cơ hội lớn sau: Việc ñịa phương quản lý ngân sách có thể
giúp huy ñộng và phân bố nguồn lực ñầu tư có hiệu quả hơn ( Nếu phân cấp tốt,
nguồn vốn huy ñộng cho ñầu tư công sẽ sớm ñi vào thực tiễn hơn do không phải
qua khâu trung gian và thời gian chờ ñợi cấp phép, chuyển kinh phí từ cấp trên về ñịa
phương, ); làm cho việc cung cấp hàng hoá dịch vụ phù hợp hơn, ñáp ứng tốt hơn, sát
thực hơn nhu cầu và mong muốn của ñịa phương, phù hợp với ñiều kiện, hoàn cảnh cụ
thể của ñịa phương.
b. Chính sách:
Chính sách là tập hợp các chủ chương và hành ñộng về phương diện nào ñó của
nền kinh tế xã hội do Chính phủ thực hiện. Nó bao gồm mục tiêu mà Chính phủ
muốn ñạt ñược và cách làm ñể ñạt ñược các mục tiêu ñó (ðỗ Kim Chung, 2005).
Các chính sách của Chính phủ, Nhà nước và ñịa phương, ñặc biệt là các chính sách

về ñầu tư có ảnh hưởng lớn tới mức ñầu tư và hiệu quả của ñầu tư công cho phát
triển kinh tế.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

Chính sách ñúng ñắn, hợp lòng dân sẽ tạo thêm ñộng lực cho người lao ñộng, các
doanh nghiệp, thành phần kinh tế tham gia tích cực ñầu tư phát triển sản xuất, tạo ñiều
kiện sử dụng có hiệu quả nguồn ñầu tư cho phát triển kinh tế. Ngược lại, sẽ triệt tiêu
ñộng lực phát triển kinh tế, cũng như làm suy giảm hiệu quả hoạt ñộng ñầu tư.
Ngoài ra, còn rất nhiều các thông tư, văn bản, nghị ñịnh của Chính phủ, các
bộ ban ngành như Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp, Bộ LðTBXH… quy ñịnh các
chính sách ưu ñãi ñầu tư. Việc các chính sách này ñược triển khai ñưa vào thực tiễn
sẽ tạo ñiều kiện cho các ñịa phương nhất là các vùng khó khăn, và các ngành kinh tế
có ñiều kiện tiếp cận với nguồn vốn ñầu tư, tạo thuận lợi cho sự phát triển kinh tế
của các vùng, các ngành.
2. Công tác quy hoạch xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn
- Giải pháp về quy hoạch: Quy hoạch xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn cần
phải ñược xem trọng trước hết. Nếu chậm làm công tác quy hoạch hoặc quy hoạch
không ñúng sẽ dẫn tới những tổn thất khó lường. Hiện nay trong quy hoạch xây dựng
hạ tầng cơ sở nông thôn ñã và ñang thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng quy hoạch, ñảm bảo quy hoạch sát với nhu cầu thực tế của nhân dân như ñơn
vị quy hoạch phải khảo sát ý kiến của cư dân nông thôn, quy hoạch phải gắn liền với
phát triển kinh tế xã hội của ñịa phương và quy hoạch tổng thể và không bị chồng
chéo dẫn ñến kém hiệu quả.
Trong quy hoạch xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn bao gồm việc
xác ñịnh hướng, tuyến, vị trí và quy hoạch phát triển các công trình giao thông, thủy
lợi, ñiện phục vụ quy hoạch sản xuất nông nghiệp. Các công trình nước sạch và vệ
sinh môi trường nhằm nâng cao ñời sống của nhân dân.
- Kết quả thực hiện: Công tác xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn như giao

thông, thủy lợi….: Tổng kinh phí hỗ trợ ñầu tư; Các nguồn kinh phí ñã huy ñộng; Các
hạng mục công trình ñã ñược ñầu tư ñáp ứng nhu cầu tưới tiêu phục vụ sản xuất. Các
công trình giao thông nông thôn, công trình cung cấp nước sạch vệ sinh nông thôn, sự
tham gia của người dân trong ñóng góp ý kiến ñể góp phần giúp công tác quy hoạch hạ
tầng cơ sở nông thôn phù hợp với ñiều kiện ñặc ñiểm của ñịa phương và nhu cầu của
cộng ñồng dân cư ñịa phương.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

3. Giải pháp về thông tin tuyên truyền
Việc phổ biến chính sách, các thông tin về hoạt ñộng ñầu tư công trong xây
dựng hạ tầng cơ sở nông thôn ñược thực hiện theo ngành dọc từ trên xuống, từ
Trung ương ñến ñịa phương nhằm ñạt ñược sự thống nhất trong nội dung thông tin
tuyên truyền. Khi kế hoạch ñầu tư ñược ban hành xuống cơ sở, ñối tượng tiếp nhận
ñầu tiên là CB tài chính, do ñó cán bộ tài chính cần phải nắm rõ ñược nội dung
trong văn bản ñể phối hợp cùng với các tổ chức và ñoàn thể ở ñịa phương triển khai
thực hiện một cách hiệu quả.
Các chính sách, kế hoạch và quy hoạch ñầu tư, các chương trình ưu tiên ñầu
tư và cách thức huy ñộng vốn ñầu tư phải ñược phổ biến rộng rãi ñến người nông
dân, công nhân nông lâm trường, hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua
các kênh và nguồn thông tin ña dạng ñể ñảm bảo rằng tất cả các ñối tượng trên ñịa
bàn nông thôn ñều biết ñược thông tin về những chính sách ñang ñược triển khai
thực hiện tại ñịa phương một cách ñầy ñủ nhất. Việc phổ biến các hoạt ñộng ñầu tư
công trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn có thể thực hiện thông qua các kênh
thông tin như: loa, ñài, báo, tờ rơi, bảng thông báo, hội nghị, hội thảo, họp thôn,
xóm; các nguồn thông tin như: từ cán bộ cơ quan của tỉnh, cán bộ huyện, ñịa
phương, cán bộ thuộc các tổ chức, ñoàn thể, cán bộ từ chương trình/dự án.
Thông tin tuyên truyền về hoạt ñộng ñầu tư công trong xây dựng hạ tầng cơ sở
nông thôn ngoài hoạt ñộng nhằm phổ biến ñường lối chính sách của ðảng, Nhà nước

về ñầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn, còn thực hiện tuyên truyền những tiến bộ
khoa học công nghệ, thông tin giá cả thị trường, phổ biến phương thức ñầu tư, cách
kiểm tra giám sát xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở nông thôn ñể toàn thể nhân
dân nông thôn có thể nắm vững sau ñó sẽ tích cực tham gia vào cùng với nhà nước
trong xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn ở ñịa phương mình ñược hoàn thiện hơn.
4. Nguồn vốn ñầu tư cho xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn
- Giải pháp về huy ñộng vốn: ðể huy ñộng các nguồn vốn ñầu tư thực hiện mục
tiêu Quy hoạch, ñề xuất phương án huy ñộng vốn cho từng giai ñoạn, sắp xếp lựa chọn
các dự án ưu tiên nghiên cứu ñầu tư, phân kỳ ñầu tư hợp lý và có những giải pháp cụ
thể, thiết thực nhằm thu hút vốn ñầu tư, bảo ñảm thực hiện ñược các mục tiêu ñề ra:

×