Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN sản PHẨM của LÀNG NGHỀ DĨNH kế, THÀNH PHỐ bắc GIANG, TỈNH bắc GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 116 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






LÊ BÁ CHUẨN



GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CỦA LÀNG NGHỀ
DĨNH KẾ, THÀNH PHỐ BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG




CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VIẾT ðĂNG




HÀ NỘI – 2014


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược ghi rõ
nguồn gốc.


Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn



Lê Bá Chuẩn














Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này tôi ñã nhận ñược sự quan tâm, giúp ñỡ tận
tình về nhiều mặt của các tổ chức và cá nhân.
Trước hết, cho phép tôi ñược bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc ñến:
Thầy giáo TS. Nguyễn Viết ðăng, người trực tiếp hướng dẫn và giúp
ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Ban lãnh ñạo thành phố Bắc Giang, sở Khoa học và Công nghệ,
UBND xã Dĩnh Kế - thành phố Bắc Giang, các phòng ban có liên quan, các
hộ dân ñã tạo ñiều kiện cho tôi trong quá trình thu thập các thông tin có liên
quan ñến ñề tài ñể hoàn thành luận văn.
Ban Giám ñốc Học viện Nông Nghiệp Việt Nam, Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, cùng toàn thể quý thầy cô giáo trong nhà trường ñã tạo
mọi ñiều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn bạn bè, người thân, ñồng nghiệp ñã ñộng
viên, giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.


Tác giả luận văn



Lê Bá Chuẩn







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC SƠ ðỒ VÀ HÌNH vii
I MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 2
II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN
PHẨM CỦA LÀNG NGHỀ 4
2.1 Cơ sở lý luận về phát triển sản phẩm của làng nghề 4
2.1.1 Một số khái niệm 4
2.1.2 Nội dung phát triển sản phẩm của làng nghề 14
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản phẩm của làng nghề 24
2.2 Cơ sở thực tiễn về phát triển sản phẩm của làng nghề 30
2.2.1 Phát triển sản phẩm của làng nghề trên thế giới 30
2.2.2 Kinh nghiệm của một số ñịa phương ở Việt Nam 35
III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
3.1 Tổng quan ñịa bàn nghiên cứu 42
3.1.1 ðiều kiện ñịa lý tự nhiên xã Dĩnh Kế 42

3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội xã Dĩnh Kế 44
3.2 Phương pháp nghiên cứu 48
3.2.1 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 48
3.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 49
IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 50
4.1 Thực trạng phát triển sản phẩm của làng nghề Dĩnh Kế 50

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

4.1.1 Thực trạng chung về tình hình sản xuất của làng nghề ở xã Dĩnh Kế 50
4.1.2 Thực trạng phát triển sản phẩm của làng nghề Dĩnh Kế 57
4.1.3 Các chiến lược marketing 70
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản phẩm của làng nghề
Dĩnh Kế 74
4.2.1 Các yếu tố môi trường vĩ mô 74
4.2.2 Các yếu tố môi trường vi mô 78
4.3 ðánh giá thực trạng phát triển sản phẩm làng nghề Dĩnh Kế 83
4.3.1 Thành tựu 83
4.3.2 Hạn chế 84
4.4 Một số giải pháp phát triển sản phẩm làng nghề Dĩnh Kế, thành
phố Bắc Giang 85
4.4.1 Xây dựng quy hoạch tổng thể, cơ sở hạ tầng làng nghề Dĩnh Kế 85
4.4.2 Giám sát chất lượng sản phẩm 86
4.4.3 ða dạng hóa sản phẩm 86
4.4.4 Tăng cường dịch vụ khách hàng 87
4.4.5 ðổi mới kỹ thuật và công nghệ phù hợp với quá trình sản xuất
sản phẩm 88
4.4.6 ðẩy mạnh hoạt ñộng phân phối sản phẩm 89
4.4.7 Hoàn thiện chính sách giá 91

4.4.8 Các giải pháp khác 91
V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94
5.1 Kết luận 94
5.2 Kiến nghị 95
5.2.1 ðối với các cấp chính quyền ñịa phương 95
5.2.2 ðối với hợp tác xã 96
5.2.3 ðối với hộ sản xuất 96
5.2.4 Với người bán buôn, thu gom và người bán lẻ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CDðL Chỉ dẫn ñịa lý
HTX Hợp tác xã
KD Kinh doanh
KH&CN Khoa học và công nghệ
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
SL Số lượng
SX Sản xuất
TðPTBQ Tốc ñộ phát triển bình quân
UBND Ủy ban nhân dân
VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm
XDCB Xây dựng cơ bản




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Biến ñộng ñất ñai giai ñoạn 2011 - 2013 44
3.2 Tình hình biến ñộng dân số và lao ñộng qua các năm 45
3.3 Tình hình phát triển ngành chăn nuôi của xã Dĩnh Kế 47
4.1 Tình hình sản xuất sản phẩm của làng nghề ở xã Dĩnh Kế 53
4.2 Thực trạng nguồn nguyên liệu sản xuất sản phẩm 55
4.3 Danh mục sản phẩm của làng nghề Dĩnh Kế 58
4.4 Tình hình phát triển danh mục sản phẩm mỳ gạo tại làng nghề ở
xã Dĩnh Kế 59
4.5 Tình hình phát triển sản phẩm trong danh mục sản phẩm bánh ña
của làng nghề Dĩnh Kế 61
4.6 Thực trạng sử dụng nhãn mác sản phẩm mỳ gạo tại làng nghề
Dĩnh Kế qua ba năm 2011-2013 64
4.7 Thực trạng sử dụng nhãn mác bánh ña Kế ại làng nghề Dĩnh Kế
qua ba năm 2011-2013 66
4.8 Tình hình sử dụng dịch vụ vận chuyển của các hộ sản xuất sản
phẩm làng nghề ở xã Dĩnh Kế 69
4.9 Cách thức ñịnh giá sản phẩm tại làng nghề Dĩnh Kế 70
4.10 Bình quân giá bán sản phẩm làng nghề qua các tác nhân 71
4.11 Tình hình chi phí và lợi nhuận của sản xuất sản phẩm của làng
nghề ở xã Dĩnh Kế 72
4.12 So sánh một số yếu tố cạnh tranh của mỳ Chũ so với mỳ Kế 79
4.13 So sánh một số yếu tố cạnh tranh của bánh ña Kế so với 80




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC SƠ ðỒ VÀ HÌNH



STT Tên hình, sơ ñồ Trang

Hình 2.1 Năm cấp ñộ của sản phẩm 11
Hình 2.2 Quyết ñịnh tên hiệu cho sản phẩm 12
Hình 4.1 Bánh ña vừng vàng và bánh ña vừng ñen 58
Hình 4.2 Một số hình ảnh nhãn mác của sản phẩm mỳ gạo 63
Hình 4.3 Nhãn mác bánh ña làng nghề Dĩnh Kế 66
Hình 4.4 So sánh mẫu mã sản phẩm làng nghề Dĩnh Kế và sản phẩm
cùng loại của hãng khác 68

Sơ ñồ 4.1 Dòng tiêu thụ sản phẩm của làng nghề Dĩnh Kế 56







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1


I. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Từ xa xưa các làng nghề tiểu thủ công nghiệp luôn chiếm vị trí quan trọng
trong ñời sống kinh tế- xã hội, văn hoá tinh thần ở các vùng quê Việt Nam. Nhằm
giải quyết mục tiêu kinh tế sử dụng ñầu vào có sẵn, tạo công ăn việc làm, tăng thu
nhập cho người lao ñộng, thu hút lao ñộng ở ñịa phương và lân cận, thu hút vốn cho
sản xuất ở làng nghề, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu
nhập dân cư. Sản xuất ra các sản phẩm không những ñáp ứng thị trường trong nước
mà còn xuất khẩu thu ngoại tệ góp phần thúc ñẩy các ngành kinh tế và tạo ñiều kiện
thực hiện cơ giới hoá trong nông thôn, việc phát triển làng nghề là ñiều cần thiết vì
ñó là nguồn tài sản quý giá của ñất nước. Phát triển làng nghề không chỉ có ý nghĩa
kinh tế, mà còn có ý nghĩa chính trị to lớn trong công cuộc CNH, HðH nông nghiệp
nông thôn.
Nhờ những chủ trương, chính sách của ðảng và Nhà nước, trong những năm
qua sự phát triển làng nghề ñã ñạt ñược những kết quả to lớn, góp phần làm thay ñổi
nhanh chóng bộ mặt nông thôn. Sự phát triển làng nghề ñã ñem lại hiệu quả to lớn
về nhiều mặt, không chỉ góp phần phát triển kinh tế, góp phần giữ gìn bản sắc văn
hoá dân tộc, mà còn là chiến lược phát triển xã hội, là nhân tố quan trọng thúc ñẩy
quá trình CNH - HðH. Năm 2007 nước ta trở thành thành viên chính thức của
WTO, phát triển làng nghề ñang có nhiều cơ hội mới nhưng ñồng thời cũng gặp
nhiều khó khăn.
Việc khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống cũng như các làng
nghề mới có ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ về mặt kinh tế mà về mặt ổn
ñịnh chính trị xã hội.
Xã Dĩnh Kế có làng nghề ñược hình thành và phát triển từ rất lâu, có ñóng
góp to lớn vào phát triển kinh tế thành phố Bắc Giang. Tuy nhiên, do nguyên nhân
khách quan và chủ quan làng nghề ở Dĩnh Kế chưa phát triển ñúng với tiềm năng,
còn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh dù ñã có nhiều chính sách
khuyến khích phát triển làng nghề. ðể làng nghề ở xã Dĩnh Kế thực sự ñóng vai trò


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

quan trọng trong tiến trình CNH-HðH nông nghiệp, nông thôn thì vấn ñề ñặt ra là
phải tìm ra các giải pháp nhằm phát huy thế mạnh, khắc phục các hạn chế trên cơ sở
ñánh giá ñúng thực trạng của nó. ðể phát triển nền kinh tế của thành phố Bắc
Giang, thực hiện CNH-HðH nông thôn thì thành phố Bắc Giang phải có chính sách
khôi phục và phát triển làng nghề ở các xã. Xã Dĩnh Kế, thành phố Bắc Giang có 2
làng nghề ñược UBND tỉnh Bắc Giang công nhận là: Nghề làm bánh ña và nghề
làm mỳ gạo. Vấn ñề ñặt ra hiện nay là làm sao ñể phát triển sản phẩm của làng nghề
tại xã? Giải pháp nào thúc ñẩy mục tiêu ñó? Từ việc nhìn nhận, ñánh giá thực trạng
phát triển sản phẩm của làng nghề xã Dĩnh Kế trong tình hình hiện nay, tôi ñã lựa
chọn ñề tài “Giải pháp phát triển sản phẩm của làng nghề Dĩnh Kế, thành phố Bắc
Giang, tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng phát triển sản phẩm của làng nghề Dĩnh Kế, thành phố
Bắc Giang, từ ñó ñề ra phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
sản phẩm của làng nghề Dĩnh Kế, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sự phát triển sản phẩm
làng nghề.
- ðánh giá thực trạng tình hình phát triển sản phẩm của làng nghề Dĩnh Kế.
- ðề xuất ñịnh hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản phẩm của
làng nghề Dĩnh Kế, thành phố Bắc Giang, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu
nhập cho các hộ nông dân.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu của ñề tài
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là những vấn ñề về giải pháp phát triển sản

phẩm của làng nghề trên ñịa bàn xã Dĩnh Kế, thành phố Bắc Giang.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- ðề tài tập trung nghiên cứu những vấn ñề kinh tế và phát triển sản phẩm
của làng nghề Dĩnh Kế, thành phố Bắc Giang.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

- Phạm vi về không gian: Thực hiện trên ñịa bàn làng nghề Dĩnh Kế, thành
phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang; các cơ sở cung cấp dịch vụ ñầu vào, các cơ sở sản
xuất, cơ sở tiêu thụ trên phạm vi thành phố Bắc Giang.
- Về thời gian: ðề tài nghiên cứu tình hình sản xuất, tiêu thụ chung sản phẩm
của làng nghề Dĩnh Kế. Những vấn ñề nghiên cứu sâu tập trung vào năm 2013.


























Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
SẢN PHẨM CỦA LÀNG NGHỀ

2.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản phẩm của làng nghề
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm làng nghề
a) Khái niệm
Cho ñến nay có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm làng nghề, theo giáo sư
Trần Quốc Vượng: Làng nghề (như làng gốm Bát Tràng, Thổ Hà, Phù Lãng, Hương
Canh làng giấy vùng Bưởi, Dương Ổ làng rèn sắt Canh Diễn, Phụ Dực, ða
Hội ) là làng tuy vẫn có trồng trọt theo lối tiểu nông và chăn nuôi nhỏ, song ñã nổi
trội một nghề cổ truyền, tinh xảo với một tầng lớp thủ công chuyên nghiệp hay bán
chuyên nghiệp có phường, có ông trùm, ông phó cả cùng một số thợ và phó nhỏ,
ñã chuyên tâm, có quy trình công nghệ nhất ñịnh sống chủ yếu bằng nghề ñó và sản
xuất ra những mặt hàng thủ công, những mặt hàng ñó có tính mỹ nghệ, trở thành
sản phẩm hàng hóa và có quan hệ tiếp thị với một thị trường là vùng xung quanh và
tiến tới mở rộng ra cả nước rồi có thể xuất khẩu ra nước ngoài. Những làng nghề ấy
ít nhiều ñã nổi danh từ lâu “dân biết mặt, nước biết tên, tên làng ñó ñi vào lịch sử,
vào ca dao tục ngữ” trở thành văn hoá dân gian.

Theo tác giả Bùi Văn Vượng: “Làng nghề truyền thống là làng cổ truyền thủ
công, ở ñấy không nhất thiết tất cả dân làng ñều sản xuất hàng thủ công. Người thợ
thủ công nhiều trường hợp cũng ñồng thời là người làm nghề nông nhưng yêu cầu
chuyên môn hoá cao ñã tạo ra những người thợ chuyên sản xuất hàng truyền thống
ngay tại làng quê của mình ”.
Theo Trần Minh Yến (2005): Làng nghề là một thiết chế kinh tế - xã hội ở
nông thôn ñược cấu thành bởi hai yếu tố làng và nghề, tồn tại trong một không gian
ñịa lý nhất ñịnh, trong ñó bao gồm nhiều hộ gia ñình sinh sống bằng nghề thủ công
là chính, giữa họ co mối liên kết về kinh tế, xã hội và văn hoá.
Theo quy ñịnh tạm thời của Cục chế biến nông lâm sản và ngành nghề nông
thôn (cơ quan trực thuộc Bộ nông nghiệp và PTNT ñược giao nhiệm vụ quản lý

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

Nhà nước về lĩnh vực này) thì: Làng nghề là làng (thôn, ấp) ở nông thôn có ngành
nghề phi nông nghiệp phát triển tới mức trở thành nguồn sống chính hoặc nguồn thu
nhập quan trọng của người dân trong làng. Về mặt ñịnh lượng, làng nghề là làng có
từ 35 - 40% số hộ trở lên có tham gia hoạt ñộng ngành nghề và có thể sống bằng
chính nguồn thu nhập từ ngành nghề (nghĩa là thu nhập từ ngành nghề chiếm trên
50% thu nhập của các hộ) và giá trị sản lượng của ngành nghề chiếm trên 50% tổng
giá trị sản lượng của ñịa phương.
Những quan niệm khác nhau về làng nghề nêu trên tiếp cận chủ yếu theo
hướng làng nghề truyền thống, liên quan ñến sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Song,
với cách nhìn rộng hơn, xuất phát từ thực tế phát triển kinh tế ở nông thôn Việt
Nam, nhất là trong giai ñoạn hiện nay ñang ñặt ra một số vấn ñề cần nghiên cứu ñể
có quan niệm về làng nghề phù hợp.
Thứ nhất, bên cạnh làng nghề sản xuất tiểu thủ công nghiệp truyền thống thì
cũng xuất hiện các làng nghề sản xuất nông nghiệp mà sản phẩm của nó mang tính
ñặc thù, tên tuổi của các làng nghề này ñã ghi vào lịch sử, như làng nuôi gà chọi ở

Hải Dương, làng nghề nuôi trâu chọi ở ðồ Sơn (Hải Phòng), làng nghề nuôi chim
cảnh, cá cảnh ở ngoại thành Hà Nội, làng nghề trồng cây cảnh ở Nghi Tàm, Quảng
Bá (Hà Nội), làng nghề trồng hoa Ngọc Hà (Hà Nội), làng nghề rau Trà Quế (Quảng
Nam), … Như vậy, quan niệm về làng nghề chỉ hiểu trong giới hạn sản xuất tiểu thủ
công nghiệp là không ñầy ñủ.
Thứ hai, ngày nay, khu vực kinh tế thứ ba (thương mại, du lịch, dịch vụ,…)
ñang ngày càng phát triển và ñóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thế giới nói
chung, Việt Nam và các làng nghề nói riêng. Do ñó, các nghề buôn bán, dịch vụ, du
lịch ở nông thôn ñã và ñang chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của mỗi làng. Vì
thế, trong làng nghề không chỉ có ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp,
mà còn có ngành thương mại, dịch vụ. Như vậy, trong làng nghề sẽ có loại làng một
nghề và làng nhiều nghề, tùy theo số lượng ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, nông
nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ lệ ưu thế trong làng.
Thứ ba, trong quá trình ñô thị hóa, một số làng ven ñô biến thành phố,
phường, nhưng nhiều nơi nghề thủ công truyền thống vẫn tồn tại và phát triển. Vì

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

vậy, làng nghề không chỉ giới hạn sau lũy tre làng mà còn mở rộng ở thành phố, thị
xã, thị trấn…
Thứ tư, thực tế ở nước ta, có những ñịa phương mà tất cả các làng trong xã hoặc
nhiều xã trong huyện cùng sản xuất một chủng loại hàng hóa truyền thống hoặc cùng
kinh doanh liên quan ñến một nghề nông nghiệp và có quan hệ mật thiết với nhau về
kinh tế - xã hội. Như vậy, làng nghề không chỉ bó hẹp trong phạm vi hành chính của một
làng mà còn mở rộng ở một số làng, một tiểu vùng…
Từ thực tế ñó, quan niệm làng nghề cần phải hiểu rộng hơn, ñầy ñủ hơn, ñó
là: Làng nghề là một ñịa bàn hay khu vực dân cư sinh sống, có các hoạt ñộng ngành
nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau, có số hộ, số
lao ñộng, thu nhập từ ngành nghề này chiếm ưu thế so với số hộ, số lao ñộng và thu

nhập của làng trong năm.
Các hoạt ñộng ngành nghề nông thôn ñã ñược nghị ñịnh số 66/2006/Nð-CP của
Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn quy ñịnh:
- Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản.
- Sản xuất vật liệu xây dựng, ñồ gỗ, mây tre ñan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may,
cơ khí nhỏ.
- Xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn.
- Sản xuất hàng thủ công, mỹ nghệ.
- Cây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh.
- Xây dựng, vận tải trong nội bộ xã, liên xã và các dịch vụ khác phục vụ sản
xuất, ñời sống dân cư nông thôn.
- Tổ chức ñào tạo nghề, truyền nghề, tư vấn sản xuất, kinh doanh trong lĩnh
vực ngành nghề nông thôn.
b) ðặc ñiểm của làng nghề
Cùng với quá trình CNH - HðH nông nghiệp nông thôn và quá trình phát
triển ñô thị, làng nghề cũng không ngừng biến ñổi. Có thể thấy những ñặc ñiểm sau
ñây của làng nghề:
Thứ nhất: ðặc ñiểm nổi bật nhất của làng nghề là tồn tại ở nông thôn, gắn bó
chặt chẽ với nông nghiệp: Các ngành nghề thủ công nghiệp tách dần khỏi nông

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

nghiệp nhưng không rời khỏi nông thôn. Sản xuất nông nghiệp và sản xuất - kinh
doanh thủ công nghiệp trong làng nghề ñan xen lẫn nhau. Người thợ thủ công trước
hết và ñồng thời là người nông dân. Các gia ñình nông dân vừa làm ruộng vừa làm
nghề sản xuất thủ công nghiệp. Sự ra ñời của làng nghề ñầu tiên là do nhu cầu giải
quyết lao ñộng phụ, lao ñộng dư thừa nhàn rỗi giữa các mùa vụ và ñáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của từng gia ñình và từng làng xã. Trong làng nghề, người nông dân
thường tự sản xuất ñáp ứng phần lớn nhu cầu ít ỏi về hàng tiêu dùng của mình. Về

sau, khi xuất hiện những hộ chuyên sản xuất làm cơ cấu ngành nghề thủ công
nghiệp thì sản phẩm của họ chủ yếu cũng phục vụ trực tiếp cho nhu cầu của những
người nông dân trước hết ở trong làng - xã mình và ở các làng - xã lân cận trong
vùng. Mặt khác trong làng nghề, ñại bộ phận các hộ chuyên làm nghề sản xuất thủ
công nghiệp vẫn còn tham gia sản xuất nông nghiệp ở mức ñộ nhất ñịnh và ñặc biệt
là hầu hết là các hộ ñều giữ ñất nông nghiệp ñể tự mình trồng trọt hoặc thuê mướn
người làm nông nghiệp cho mình.
Thứ hai: Công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm trong làng nghề, ñặc biệt là
làng nghề truyền thống thường rất thô sơ, lạc hậu, cộng với thói quen của người sản
xuất tiểu nông nên công nghệ chậm ñược cải tiến và thay thế.
ðặc ñiểm nổi bật về kỹ thuật và công nghệ sản xuất ở các làng nghề xưa kia là
sử dụng các công nghệ cổ truyền, kỹ thuật thủ công. Hầu hết các công ñoạn trong quy
trình sản xuất ñều do lao ñộng thủ công ñảm nhận. Ngày nay, tuy một số khâu ñã ñược
thay thế bằng công cụ cơ khí hoặc nửa cơ khí, nhưng chủ yếu vẫn là lao ñộng bằng tay.
Lao ñộng này có thể tiến hành ñộc lập hay cùng với một số người trong gia ñình, dòng
họ, trong làng hoặc các vùng lân cận, nhưng ñòi hỏi phải có một tay nghề nhất ñịnh,
một khả năng khéo léo riêng biệt, kết hợp với ñầu óc sáng tạo ñể sản phẩm có tính mỹ
thuật cao. Với tính chất lao ñộng như vậy nên sản xuất ở các làng nghề thường có ưu
thế nhạy bén với thị trường trong việc ñổi mới mẫu mã, nâng cao chất lượng và ña
dạng hóa các mặt hàng ñể ñáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Song, trên thực tế,
chất lượng sản phẩm ở các làng nghề nước ta chưa cao, một mặt do trình ñộ văn hóa ở
các vùng nông thôn còn thấp nên ñổi mới công nghệ chậm, chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm nên tiêu hao nguyên liệu, năng lượng và sức lao ñộng trên ñơn vị sản phẩm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

lớn. Do ñó, sản phẩm làm ra khó cạnh tranh. Mặt khác, do sản phẩm làng nghề tiêu thụ
chủ yếu ở thị trường nông thôn, nơi thu nhập của dân cư thấp, vấn ñề quan trọng ñối
với họ là giá cả phù hợp với túi tiền, nên yêu cầu chất lượng sản phẩm ở làng nghề

không cao. ðiều ñó ñã thể hiện ở một số gia ñình trong làng nghề làm hàng xô, hàng
chợ ñể tiêu thụ trên thị trường.
Thứ ba: Hầu hết nguyên liệu của làng nghề thường là tại chỗ hoặc vùng lân
cận chỗ và thị trường tiêu thụ trong nước là chủ yếu.
Việt Nam rất giàu tài nguyên thiên nhiên, như khoáng sản, hệ ñộng thực vật,…
ðây chính là nguồn nguyên liệu phong phú cho sản xuất ở các làng nghề. Loại
nguyên liệu sử dụng chính cho các sản phẩm thủ công là gỗ, ñá, cỏ, giấy, tre, mây, xơ
dừa, xương, sừng, vỏ sò và kim loại. ða số các nguyên liệu này có thể tìm thấy ở
trong vùng hoặc các vùng lân cận. Do ñó, trong thực tế, làng nghề Việt Nam thường
ñược hình thành và phát triển ở những nơi có sẵn nguồn nguyên liệu cho quá trình
sản xuất. Ngày nay, nguồn nguyên liệu cung cấp cho làng nghề, ngoài nguồn tại chỗ
còn lấy từ nơi khác thông qua các ñại lý hoặc nguồn sản xuất trực tiếp bán cho các
làng nghề. ðối với các hộ có quy mô sản xuất nhỏ thường là sử dụng nguyên liệu tại
chỗ, hoặc trực tiếp ñi mua nguyên liệu ở nơi khác về. Với những làng nghề có quy
mô sản xuất lớn, nguyên liệu tại chỗ không ñủ mà phải thông qua bước trung gian
hoặc liên kết với người mua gom nguyên liệu từ các nguồn khác nhau. Mỗi làng có
quy mô sản xuất lớn thường có từ 4-5 nhóm chuyên cung cấp nguyên liệu, mỗi nhóm
từ 7-10 người với lượng vốn hàng chục tỷ ñồng. Mặc dù có sự liên doanh, liên kết
trong việc cung cấp nguyên liệu nhưng nhìn chung, hiện nay, việc cung cấp nguyên
liệu ở nhiều làng nghề ñang gặp khó khăn, cần có kế hoạch quản lý, bảo vệ ñể có
nguồn nguyên liệu ổn ñịnh nhằm phát triển làng nghề bền vững.
Về thị trường tiêu thụ sản phẩm, cho ñến nay chủ yếu vẫn là tiêu thụ tại ñịa
phương. Trong vài năm gần ñây, thị trường tiêu thụ sản phẩm làng nghề tuy có thay
ñổi hướng tới xuất khẩu nhưng tỷ trọng hàng xuất khẩu còn rất thấp, mặt hàng còn
ñơn ñiệu, số lượng và chất lượng sản phẩm chưa ñáp ứng ñược ñầy ñủ thị hiếu của
người tiêu dùng nước ngoài. Hình thức xuất khẩu ña phần thông qua ñường tiểu
ngạch, hoặc ủy thác cho các công ty xuất nhập khẩu ở Trung ương, Hà Nội và thành

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9


phố Hồ Chí Minh. Có một phần xuất khẩu trực tiếp nhưng không ñáng kể.
Thứ tư: Sản phẩm làng nghề, ñặc biệt là làng nghề truyền thống mang tính
riêng có của làng nghề, mang ñậm bản sắc dân tộc: Sản phẩm thủ công của làng
nghề ñược hình thành là do sự kết hợp giữa lao ñộng khéo léo của thợ thủ công với
kinh nghiệm ñược tích luỹ qua nhiều thế hệ và trải qua thời gian, tích luỹ thành bí
quyết nghề nghiệp - ñiều kiện tạo nên sắc thái riêng của sản phẩm. Công nghệ sản
xuất sản phẩm thủ công trong làng nghề khó có thể thay thế bằng công nghệ hiện
ñại ở một số khâu, nên người thợ vẫn dùng kỹ thuật thủ công ñể tạo nên tính truyền
thống cho sản phẩm. Nếu không có hoạt ñộng sản xuất thủ công của các nghệ nhân
thì sản phẩm của làng nghề không còn mang tính ñặc trưng.
Thứ năm: Hình thức tổ chức sản xuất trong làng nghề chủ yếu ở quy mô hộ gia
ñình, một số ñó có sự phát triển thành tổ chức khác nhau - doanh nghiệp tư nhân.
Với hình thức này, hầu như tất cả các thành viên trong hộ ñều ñược huy ñộng
vào làm những công việc khác nhau của quá trình sản xuất kinh doanh. Người chủ
gia ñình thường ñồng thời là người thợ cả, người quản lý mà trong số họ có không ít
nghệ nhân. Tổ chức sản xuất - kinh doanh theo hộ gia ñình ñảm bảo ñược sự gắn bó
giữa quyền lợi và trách nhiệm, huy ñộng ñược mọi lực lượng có khả năng lao ñộng
tham gia sản xuất - kinh doanh, tận dụng ñược thời gian và nhu cầu ñầu tư thấp (sử
dụng ngay nhà ở làm nơi sản xuất). ðây là hình thức tổ chức thích hợp với quy mụ
sản xuất nhỏ. Từ khi thực hiện phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường, nhiều hộ gia
ñình ñã mạnh dạn ñầu tư về mọi mặt ñể thành lập doanh nghiệp nhằm ñáp ứng yếu
tố sản xuất, thị trường cho các sản phẩm của làng nghề.
2.1.1.2 Khái niệm phát triển sản phẩm
a) Sản phẩm
- Khái niệm
Sản phẩm là những hàng hóa và dịch vụ với những thuộc tính nhất ñịnh, với
những ích dụng cụ thể nhằm thỏa mãn những nhu cầu ñòi hỏi của khách hàng. Sản
phẩm có giá trị sử dụng và giá trị, nó có thể là hữu hình hoặc vô hình (Trần Minh
ðạo, 2012).


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

Trong việc triển khai sản phẩm người lập kế hoạch cần suy nghĩ sản phẩm ở
3 mức ñộ.
- Cấu trúc của sản phẩm
Phần lớn các sản phẩm ñược cấu trúc ở năm mức ñộ: Lợi ích cốt lõi, sản
phẩm chung, sản phẩm mong ñợi, sản phẩm hoàn thiện và sản phẩm tiềm ẩn.
+ Mức cơ bản là lợi ích cốt lõi, chính là dịch vụ hay lợi ích cơ bản mà khách
hàng mua. Chẳng hạn ñối với một chiếc áo ñi mưa, khách hàng mua “sự khô ráo”;
ñối với một lọ nước hoa, khách hàng mua “một niềm hy vọng”; ñối với một chuyến
du lịch thiên nhiên, khách hàng mua “sự thư giãn và bầu không khí trong lành”. Nhà
kinh doanh phải xem mình là người cung ứng lợi ích.
+ Sản phẩm chung, chính là dạng cơ bản của sản phẩm ñó. Vì thế một
khách sạn phải là một tòa nhà có các phòng ñể cho thuê. Tương tự như vậy, ta có
thể nhận ra những sản phẩm khác như một chiếc ôtô, một lần khám bệnh, một
buổi hòa nhạc,…
+ Sản phẩm mong ñợi, tức là tập hợp những thuộc tính và ñiều kiện mà
người mua thường mong ñợi và chấp thuận khi họ mua sản phẩm ñó. Ví dụ, khách
ñến khách sạn mong có ñược một cái giường sach sẽ, xà phòng và khăn tắm, ñiện
thoại, tủ ñể quần áo và một mức ñộ yên tĩnh tương ñối. Vì ña số các khách sạn ñều
có thể ñáp ứng ñược mong muốn tối thiểu này, nên khách du lịch không thiên vị ñối
với khách sạn nào mà sẽ vào bất kỳ khách sạn nào thuận tiện nhất.
+ Sản phẩm hoàn thiện thêm, tức là một sản phẩm bao gồm cả những dịch vụ
và lợi ích phụ thêm làm cho sản phẩm của doanh nghiệp khác với sản phẩm của ñối
thủ cạnh tranh. Ví dụ khách sạn có thể hoàn thiện thêm sản phẩm của mình bằng
cách trang bị máy thu hình, bổ sung dầu gội ñầu và hoa tươi, dịch vụ ñăng ký và trả
phòng nhanh chóng,…
Ở các nước phát triển ngày nay cạnh tranh chủ yếu diễn ra ở mức ñộ hoàn

thiện sản phẩm. Theo Levitt, cuộc cạnh tranh mới không phải là giữa những gì các
công ty sản xuất ra, mà là giữa những thứ họ bổ sung cho sản phẩm của mình dưới
hình thức bao bì, dịch vụ, quảng cáo, tư vấn cho khách hàng, tài trợ, thỏa thuận giao
hàng, lưu kho và những thứ khác mà mọi người coi trọng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11


Hình 2.1. Năm cấp ñộ của sản phẩm
+ Sản phẩm tiềm ẩn, tức là những sự hoàn thiện và biến ñổi mà sản phẩm ñó
có thể có ñược trong tương lai. Trong khi sản phẩm hoàn thiện thể hiện những gì ñã
ñược ñưa vào sản phẩm hiện nay, thì sản phẩm tiềm ẩn chỉ nêu ra hướng phát triển
có thể của nó. Vì thế các doanh nghiệp tích cực tìm kiếm những cách thức mới ñể
thỏa mãn khách hàng và tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm của mình. Như vậy, sản
phẩm bao gồm nhiều thu
ộc
tính cung ứng sự thỏa mãn nhu cầu khác nhau của
khách hàng. Hay nói cách khác, khi mua một sản phẩm người mua mong muốn thỏa
mãn cho cả một chuỗi nhu cầu, và các nhu cầu ñó có quan hệ tác ñộng qua lại chặt
chẽ với nhau trong quá trình quyết ñịnh mua của khách hàng.
- Tên hiệu sản phẩm
Người tiêu dùng cảm nhận về tên hiệu hàng hoá như một phần thực chất của
sản phẩm. Việc ñặt tên hiệu có thể làm tăng giá trị cho sản phẩm.
Ví dụ: Một chai dầu gội ñầu Hương Bưởi của Hãng Mỹ Phẩm Thorakao, một
chai dâu gội Bồ Kết của hãng P/S sẽ ñược coi là những loại dầu gội ñầu tốt, chất
lượng cao nếu những thứ ñó ñựng trong một chai không nhãn hiệu sẽ bị coi là chất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12


lượng tồi, giá rẻ, dù mùi hương hay chất lượng y hệt. Sau ñây là một số khái niệm
căn bản:
+ Tên hiệu (Brand Name) là tên gọi nhằm xác ñịnh hàng hoá hay dịch vụ của
người bán và phân biệt với hàng hoá của những doanh nghiệp khác. Tên hiệu là
phần ñọc lên ñược. Ví dụ: Pepsi, Tribeco
- Dấu hiệu (Brand Mark) là những biểu tượng, mẫu vẽ ñặc trưng cho một hãng
hoặc một sản phẩm. Ví dụ: biểu tượng của hãng Mercedes là cái vô lăng hình ngôi
sao ba cạnh.
- Nhãn hiệu (Trade Mark) là tên hiệu thương mại ñã ñược ñăng ký và ñược
luật pháp bảo vệ tránh hiện tượng làm giả.
Nhà quản trị phải ñưa ra quyết ñịnh về tên hiệu và nhãn hiệu. Công ty phải
quyết ñịnh có nên ñặt tên hiệu không (hình 2.2)

Hình 2.2. Quyết ñịnh tên hiệu cho sản phẩm
Việc ñặt tên hiệu này nay phát triển mạnh ñến nỗi khó mà có sản phẩm nào
không có tên hiệu. Muối cũng ñược ñóng vào gói riêng của nhà sản xuất, cam ñược
ñóng con dấu riêng của người trồng, những phụ tùng xe hơi: bugi, vỏ, ruột, bộ lọc
ñều có tên hiệu, ñến cả thịt gà người ta cũng ñặt tên hiệu.
- Bao bì sản phẩm
Bao bì có vai trò rất quan trọng. Một số nhà marketing ñã coi bao bì là chữ P
thứ năm cùng với 4 chữ P trong marketing mix (Packeage). Tuy nhiên hầu hết giới
marketing ñều cho rằng bao bì là một yếu tố trong chiến lược sản phẩm.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

Việc tạo bao bì (Packaging) là những hoạt ñộng nhằm vẽ kiểu và sản phẩm ñồ
chứa hay ñồ bao gói cho một sản phẩm. Bao bì gồm 3 lớp:
+ Bao bì lớp ñầu là cái trực tiếp chứa sản phẩm. Ví dụ chai ñựng nước hoa là

bao bì lớp ñầu.
+ Bao bì lớp nhì là bao bì bảo vệ bao bì lớp ñầu và sẽ bỏ ñi khi ta sắp dùng sản
phẩm ñó. Hộp ñựng chai nước hoa là bao bì lớp nhì. Nó có tác dụng bảo vệ bổ sung,
vừa là chỗ ñể quảng cáo thêm.
+ Bao bì vận chuyển là lớp bao bì cần thiết cho việc lưu kho và vận chuyển.
Một số hộp cứng ñựng 6 tá chai nước hoa nói trên là bao bì vận chuyển.
Bao bì thu hút khách hàng, mô tả ñược ích dụng của sản phẩm, tạo niềm tin và
ấn tượng tốt ñẹp về sản phẩm. Người tiêu dùng sẵn sàng mua sự tiện lợi, kiểu dáng
ñẹp, mức ñáng tin cậy và uy tín của một bao bì tốt. Bao bì giúp cho khách hàng
nhận ngay ra công ty hoặc sản phẩm nào ñó. Ai ñi mua phim ảnh cũng nhận ra ngay
bao bì màu vàng quen thuộc của hãng Kodak, màu xanh của hãng FUJI.
b) Phát triển sản phẩm
Phát triển sản phẩm là việc cải biến các sản phẩm hiện có, ñã có, là kết quả
của quá trình nghiên cứu của bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm của công
ty, doanh nghiệp, làng nghề sản xuất sản phẩm (Trần Minh ðạo, 2012).
Có thể xuất phát từ hoạt ñộng sản xuất và việc tìm hiểu sự thay ñổi về nhu
cầu của khách hàng, thị trường ñể phát triển sản phẩm dựa trên những thành tựu, ưu
thế về công nghệ, khoa học kỹ thuật.
- Sàng lọc những phát kiến
Qua giai ñoạn tìm kiếm phát kiến có thể thu ñược nhiều ñề xuất, nhà sản xuất
cần sàng lọc lấy những phát kiến hay, loại bỏ những phát kiến kém.
- Phát thảo ý ñồ về sản phẩm và thử nghiệm
Một phát kiến hay cần ñược phát thảo thành một ý ñồ cụ thể về sản phẩm.
Phát thảo sản phẩm cần ñược thăm dò với khách hàng ñể thu lại những ý kiến phản
hồi nhằm cải tiến cho phù hợp với ý muốn của khách hàng hơn.
- Phân tích triển vọng hiệu quả kinh doanh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14


Phần này nhà sản xuất phân tích và phát thảo sơ bộ về tiềm năng thị trường,
chi phí ñầu tư, giá bán ra, giá thành sản xuất và dự kiến lợi nhuận, qua ñó ñể biết
sản phẩm mới có ñạt yêu cầu về mục tiêu kinh doanh của mình hay không.
- Phát triển sản phẩm
Các nhà sản xuất sẽ nghiên cứu từ những ý ñồ phát thảo ñể thiết kế cho ra một
sản phẩm cụ thể ñạt ñược những yêu cầu về tính năng, nhu cầu của người tiêu dùng.
- Thử nghiệm thị trường
Giai ñoạn này sản phẩm ñược thử nghiệm thực tế với người tiêu dùng trước
khi ñược ñưa vào sản xuất ñại trà.
- Tung sản phẩm mới vào thị trường.
Giai ñoạn thử nghiệm thị trường giúp nhà sản xuất có ñủ cơ sở ñể kết luận có
nên tung sản phẩm mới vào thị trường hay không. Nếu nhà sản xuất quyết ñịnh tung
sản phẩm vào thị trường, cần xác ñịnh thời gian sản xuất, chọn thị trường ñể tung
sản phẩm trước
2.1.2. Nội dung phát triển sản phẩm của làng nghề
2.1.2.1 Phát triển danh mục, chủng loại sản phẩm
Danh mục sản phẩm (productmix), hay còn gọi là phối thức sản phẩm, là tập
hợp tất cả những loại sản phẩm và mặt hàng của một người bán ñưa ra ñể bán cho
người mua. Chẳng hạn, danh mục sản phẩm gốm xã Bát Tràng bao gồm sản phẩm
trang trí và hàng gia dụng dụng như bát ñĩa, ấm chén, chum, vại, tượng.
Danh mục sản phẩm của một làng nghề có thể ñược mô tả bằng chiều rộng,
chiều dài, chiều sâu và tính thống nhất của nó.
- Chiều rộng danh mục sản phẩm cho biết làng nghề có bao nhiêu loại

sản
phẩm. Ví dụ, danh mục sản phẩm của gốm Bát Tràng có 3 loại sản phẩm: Trang
sức, vật trang trí và hàng gia dụng.
- Chiều dài danh mục sản phẩm là tổng số mặt hàng có trong tất cả các
loại sản phẩm của làng nghề, ñược tập hợp theo từng loại sản phẩm khác nhau.
Ví dụ: Sản phẩm hàng gia dụng của gồm Bát Tràng bao gồm bát, ñĩa, ấm, chén,

chum, vại

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

- Chiều sâu danh mục sản phẩm biểu thị số lượng những mặt hàng khác nhau
có trong từng nhãn hiệu của từng loại sản phẩm của danh mục sản phẩm, ví dụ sản
phẩm bát của gốm Bát Tràng có bát các loại kích cỡ, các kiểu trang trí,
- Tính ñồng nhất của danh mục sản phẩm thể hiện mối quan hệ mật thiết ñến
mức ñộ nào giữa các loại sản phẩm có trong danh mục sản phẩm xét theo cách sử
dụng cuối cùng, các công nghệ sản xuất, các hệ thống phân phối, giá cả hay các mặt
liên quan khác. Những loại sản phẩm có tính ñồng nhất thấp thì chúng có những
công dụng khác nhau ñối với người mua.
Bốn chiều trên của danh mục sản phẩm tạo ra cơ sở ñể hoạch ñịnh chiến lược
sản phẩm của nhà sản xuất. Nhà sản xuất có thể ñẩy mạnh hoạt ñộng kinh doanh
của mình theo bốn hướng: Nhà sản xuất có thể ñưa ra thêm những loại sản phẩm
mới ñể mở rộng danh mục sản phẩm, trong ñó những loại sản phẩm mới này lợi
dụng ñược danh tiếng của các loại sản phẩm hiện có của làng nghề. Hay các nhà sản
xuất có thể kéo dài những loại sản phẩm ñang có ñể trở thành một làng nghề có mặt
hàng hoàn chỉnh. Hoặc nữa, các nhà sản xuất có thể bổ sung thêm những mặt hàng
khác nhau cho từng sản phẩm và tăng chiều sâu của danh mục sản phẩm. Sau cùng
các nhà sản xuất có thể cố gắng giữ tính ñồng nhất nhiều hay ít tùy theo họ muốn có
uy tín vững chắc trong một lĩnh vực hay tham gia nhiều lĩnh vực khác nhau.
* Phát triển chiều dài loại sản phẩm
Trong mỗi loại sản phẩm thường có một số mặt hàng. Các nhà sản xuất có
thể tăng lợi nhuận, tăng việc làm cho mình bằng cách bổ sung thêm một số mặt
hàng nữa vào trong loại sản phẩm nếu nó quá ngắn, hoặc bỏ bớt ñi một số mặt hàng
ra khỏi loại sản phẩm nếu cảm thấy nó quá dài. Tuy nhiên việc xác ñịnh ñộ dài tối
ưu của một loại sản phẩm lại tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố. Thông thường ở Việt
Nam, chiều dài sản phẩm của các làng nghề không quá dài ñể phải bỏ bớt ñi một số

mặt hàng ra khỏi loại sản phẩm.
Trước hết vấn ñề quyết ñịnh chiều dài của loại sản phẩm phụ thuộc vào
những mục tiêu của các nhà sản xuất. Các nhà sản xuất muốn có mặt hàng ñầy ñủ
hay ñang tìm kiếm thị phần và sức tăng trưởng thị trường cao sẽ có loại sản phẩm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

dài hơn. Họ ít quan tâm khi có một số mặt hàng không ñóng góp nhiều vào lợi
nhuận chung.
Một làng nghề có thể gia tăng một cách hệ thống chiều dài của loại sản phẩm
theo hai cách: dãn rộng hoặc bổ sung loại sản phẩm.
- Quyết ñịnh dãn rộng loại sản phẩm
Việc dãn rộng loại sản phẩm ñược thực hiện khi các nhà sản xuất kéo dài mặt
hàng hơn mức hiện tại, có thể dãn lên, dãn xuống hoặc theo cả hai chiều.
Việc dãn rộng loại sản phẩm xuống dưới thường ñược thực hiện bởi các các
nhà sản xuất trước ñây ñã chiếm lĩnh vị trí trên cùng của thị trường. Ví dụ các nhà
sản xuất bánh ña Thổ Hà trước ñây chuyên sản xuất bánh ña loại chất lượng cao ñể
phục vụ những người tiêu dùng có thu nhập cao (sử dụng loại gạo ngon), nay ñể
tăng thêm thị phần ñã mở rộng sang cả sản xuất bánh ña có chất lượng thấp hơn (sử
dụng bột gạo thường và bột khoai).
Một các nhà sản xuất cũng có thể dãn rộng loại sản phẩm lên phía trên ñể
thâm nhập thị trường, nếu ở ñó có tỉ lệ tăng trưởng cao hơn, mức sinh lời cao hơn
hay vì nhà sản xuất muốn trở thành người có mặt hàng ñầy ñủ.
Một cách nữa ñể mở rộng thị trường của các làng nghề phục vụ phần giữa
của thị trường là dãn rộng loại sản phẩm của mình ra cả hai phía. Tuy nhiên cũng
giống như các trường hợp dãn xuống dưới hay lên trên, việc dãn rộng loại sản phẩm
về hai phía ñều chứa ñựng những rủi ro. Các các nhà sản xuất cân xem xét kỹ lưỡng
những khả năng của mình và tiên lượng phản ứng có thể có của ñối thủ cạnh tranh
ñể việc dãn rộng loại sản phẩm ñạt ñược thành công.

- Quyết ñịnh bổ sung loại sản phẩm tại làng nghề
Một loại sản phẩm cũng có thể kéo dài bằng cách thêm vào những mặt hàng
mới trong phạm vi hiện tại của loại ñó. Có một số yếu tố thúc ñẩy việc bổ sung loại
sản phẩm: tăng thêm lợi nhuận, thỏa mãn phần nào các ñại lý phàn nàn doanh thu bị
giảm sút do thiếu một số mặt hàng trong loại sản phẩm hiện có, tận dụng năng lực
sản xuất, cố gắng trở thành các nhà sản xuất hàng ñầu có mặt hàng ñầy ñủ, và cố
gắng lấp chỗ trống thị trường ñể ngăn ngừa cạnh tranh.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 17

* Quyết ñịnh hiện ñại hóa sản phẩm
Việc hiện ñại hóa sản phẩm diễn ra thường xuyên ở những thị trường mà sản
phẩm nhanh chóng bị lạc hậu. ðiều chủ yếu là các nhà sản xuất cần xác ñịnh thời
ñiểm thích hợp cho việc cải tiến sản phẩm. Nếu tiến hành cải tiến sản phẩm quá
sớm sẽ ảnh hưởng ñến việc tiêu thụ những loại sản phẩm hiện có. Ngược lại, nếu
quá muộn sẽ gặp nhiều khó khăn do ñối thủ cạnh tranh ñã củng cố vị trí của mình
ñối với chủng loại sản phẩm mà các nhà sản xuất dự kiến sẽ hiện ñại hóa.
* Quyết ñịnh khuếch trương và loại bỏ sản phẩm
Làng nghề có thể chọn ñể khuếch trương một vài mặt hàng trong loại sản
phẩm của mình ñối với khách hàng với mục ñích ñẩy mạnh việc tiêu thụ chúng hoặc
tạo ñiều kiện cho việc kích thích tiêu dùng các mặt hàng khác. Ví dụ thay vì tung ra
tất cả các sản phẩm gia dụng như: chum, vại, chậu, tiểu, phướng chơ lợn ăn, bình
vôi, ấm tích, bát, ñĩa thì làng Thổ Hà ñã cắt bỏ sản xuất bát, ñĩa ñể ñẩy mạnh tiêu
thụ các sản phẩm còn lại.
Các nhà sản xuất cũng cần rà soát lại những mặt hàng hiện có của mình và
loại bỏ những mặt hàng bán chậm khả năng sinh lời kém, ñể có ñiều kiện tập trung
vào những mặt hàng sinh lời cao hơn hay ñể bổ sung thêm những mặt hàng mới có
triển vọng hơn.

2.1.2.2 Phát triển nhãn hiệu sản phẩm
a) Tên nhãn hiệu
Người sản xuất khi ñặt nhãn hiệu cho sản phẩm của mình còn phải cân
nhắc cách ñặt tên nhãn hiệu. Có bốn chiến lược về tên nhãn hiệu có thể xem xét
ñể lựa chọn:
- Tên nhãn hiệu cá biệt.
- Tên họ chung cho tất cả các sản phẩm.
- Tên họ riêng cho tất cả các sản phẩm.
- Tên nhãn hiệu thương mại ñi kèm với tên cá biệt của sản phẩm.
Mỗi một chiến lược về tên nhãn hiệu ñều có những lợi ích và bất lợi khác
nhau ñối với nhà sản xuất, vì vậy cần căn cứ vào ñặc ñiểm của làng nghề, thị trường
mục tiêu và ñặc ñiểm cạnh tranh ñể có quyết ñịnh ñúng.

×