Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

NGHIÊN cứu PHÁT TRIỂN sản XUẤT CAM SÀNH HUYỆN bắc QUANG,TỈNH hà GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.34 KB, 124 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





LÊ VĂN ðIỆP





NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAM SÀNH
HUYỆN BẮC QUANG,TỈNH HÀ GIANG



CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. TRẦN VĂN ðỨC






HÀ NỘI – 2014


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.



Tác giả


Lê Văn ðiệp


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN!


ðể hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất ñến các thầy cô giáo và cán bộ Học viện Nông nghiệp Việt
Nam ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
ðặc biệt tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Trần Văn ðức, người
ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài
cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù ñã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình, tuy nhiên không tránh khỏi những thiếu xót, rất
mong nhận ñược sự ñóng góp quý báu của quý thầy cô giáo và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn Sở NN & PTNT tỉnh Hà Giang và Phòng NN
& PTNT huyện Bắc Quang; gia ñình và bạn bè; ñồng nghiệp ñã nhiệt tình
ủng hộ, giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập cũng như thực hiện ñề tài và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.


Tác giả


Lê Văn ðiệp








Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii


MỤC LỤC



Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn! ii
Mục lục iii
Danh mục ký hiệu viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục biểu ñồ, sơ ñồ ix
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CAM SÀNH 5
2.1 Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất và tiêu thụ cam sành 5
2.1.1 Một số khái niệm 5
2.1.2 Ý nghĩa của nghiên cứu thực trạng phát triển sản xuất nói chung
và cam sành nói riêng ở huyện Bắc Quang – tỉnh Hà Giang 8
2.1.3 ðặc ñiểm kinh tế - kỹ thuật của cây cam sành 12
2.1.4 Nội dung nghiên cứu thực trạng phát triển sản xuất cam sành 17
2.1.5 Nhân tố ảnh hưởng ñến sản xuất cam sành 19
2.2 Cơ sở thực tiễn phát triển sản xuất và tiêu thụ cam sành 22
2.2.1 Tình hình sản xuất, tiêu thụ cam trên thế giới 22



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.2.2 Tình hình sản xuất, tiêu thụ cam ở Việt Nam 28
2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ cơ sở lí luận và thực tiễn 42
2.2.4 Kết quả nghiên cứu về cây cam, phát triển sản xuất và tiêu thụ
cam trên thế giới và Việt Nam 43
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 49
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 49
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 49
3.1.2 Tài nguyên thiên nhiên 51
3.1.3 ðiều kiện kinh tế - xã hội 52
3.2 Phương pháp nghiên cứu 55
3.2.1 Phương pháp tiếp cận nghiên cứu 55
3.2.2 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 56
3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu 56
3.2.4 Phương pháp tính toán và tổng hợp số liệu 58
3.2.5 Phương pháp phân tích 58
3.2.6 Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo 59
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 59
3.3.1 Chỉ tiêu thể hiện nguồn lực sản xuất 59
3.3.2 Nhóm chỉ tiêu thể hiện kết quả và hiệu quả sản xuất 59
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 62
4.1 Thực trạng sản xuất cam sành của Bắc Quang 62
4.1.1 Tình hình phát triển sản xuất cam sành về lượng 62
4.1.2 Thực trạng phát triển sản xuất cam sành về chất 69
4.2 Những nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất và tiêu thụ cam
sành 74

4.2.1 Giống cam và tình hình sâu bệnh, thoái hóa giống 74
4.2.2 Kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hái 79
4.2.3 Chi phí ñầu tư sản xuất cam sành 79


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.2.4 Tác ñộng của thị trường tiêu thụ cam sành 81
4.2.5 Chính sách 88
4.2.6 Những ñiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát
triển sản xuất cam sành Bắc Quang 88
4.3 ðịnh hướng và những giải pháp chủ yếu phát triển sản xuất và
tiêu thụ cam sành 92
4.3.1 ðịnh hướng phát triển 92
4.3.2 Các giải pháp chủ yếu 93
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 106
5.1 Kết luận 106
5.2 Kiến nghị 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Stt


Ký hiệu Diễn giải nguyên văn
1 QH Quốc hội
2 Nð Nghị ñinh
3 CP Chính phủ
4 TT Thông tư
5 BTC Bộ tài chính
6 NHNN Ngân hàng nhà nước
7 BNN Bộ nông nghiệp
8 CT Chỉ thị
9 UBND Ủy ban nhân dân
10

BCH Ban chấp hành
11

HU Huyện ủy
12

NQ Nghị quyết
13

NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
14

ðVT ðơn vị tính
15

trñ triệu ñồng
16


FAO Tổ chức lương thực thế giới
17

WTO Tổ chức thương mại thế giới
18

Châu Á - TBD Châu Á - Thái Bình Dương
19

PR Quảng Bá sản phẩm
20

FDI ðầu tư ngoại hối
21

HTX Hợp tác xã
22

NPK Phân hỗn hợp ðạm, Lân, Ka li
23

TBKT Thiết bị kỹ thuật
24

CNH - HðH Công nghiệp hóa - hiện ñại hóa
25

NXB Nhà xuất bản
26


tr. trang
27

Stt Số thứ tự



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

2.1 Sản lượng cam của 10 nước sản xuất nhiều nhất trên thế giới
năm 2011 22
2.2 Diện tích, sản lượng, năng suất cam trên thế giới 23
2.3 Tình hình xuất nhập khẩu cam trên thế giới năm 2012 24
2.4 Một số chỉ tiêu chung cả nước ñối với phát triển trồng cam trong
những năm gần ñây 37
2.5 Diện tích cam quýt cho sản phẩm phân theo vùng, miền 38
2.6 Năng suất cam quýt phân theo vùng, miền 39
2.7 Sản lượng cam quýt phân theo vùng, miền 40
2.8 Diện tích trồng cam quýt phân theo vùng, miền 41
3.1 Một số chỉ tiêu KT – XH chủ yếu huyện bắc quang giai ñoạn
2009-2012 52
3.2 Cơ cấu một số giống cây ăn quả chính ở Bắc quang (2010-2013) 53
4.1 Diện tích trồng cam của các xã qua các năm 63

4.2 Diện tích, năng suất, sản lượng, số hộ trồng cam của huyện
2002-2013 65
4.3 Diễn biến năng suất cam của huyện qua các năm 66
4.3 Thông tin chung của các nhóm hộ ñiều tra năm 2013 67
4.4 Quy mô diện tích, sản lượng cam của các hộ ñiều tra 68
4.5 So sánh hiệu quả kinh tế của việc trồng cam so với trồng lúa cao sản 69
4.6 Kết quả sản xuất trung bình cho 1 ha cam sành phân theo ñối
tượng hộ ñiều tra 70
4.7 Hiệu quả kinh tế sản xuất cam của các hộ theo quy mô diện tích 71


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

4.8 Hiệu quả kinh tế sản xuất cam của các hộ theo quy mô diện tích
và ở các xã khác nhau 72
4.9 Hạn chế chủ yếu ảnh hưởng ñến sản xuất qua ñiều tra 77
4.10 Diễn biến diện tích cam bị thoái hóa, sâu bệnh, không chăm sóc
qua các năm của huyện Bắc Quang 78
4.11 Tình hình ñầu tư chi phí ñầu vào bình quân cho 1ha cam sành 80
4.4 Diễn biến giá cam sành huyện Bắc Quang qua một số năm 81
4.12 Diễn biến giá cả ñầu vào qua các năm qua ñiều tra 83
4.13 Kế hoạch xây dựng vùng diện tích chuyên canh trồng cam dự
kiến của huyện Bắc Quang giai ñoạn năm 2014 - 2020 94
4.14 Kế hoạch dự kiến xây dựng diện tích nhân giống, bảo tồn, phục
tráng giống cam sành ñịa phương 95
4.15 Diện tích, năng suất, sản lượng dự kiến theo kế hoạch giai ñoạn
2014 – 2020. 96
4.16 Mức phân bón cho cam sành theo tuổi cây 100



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC BIỂU ðỒ, SƠ ðỒ

STT Tên biểu ñồ, sơ ñồ Trang

Biểu 3.1 Bản ñồ hành chính huyện bắc quang 50
Biểu 3.2 Cơ cấu một số cây ăn quả chính của huyện Bắc Quang năm
2013 54
Biểu 4. 1 Diễn biến diện tích trồng cam của huyện qua các năm 64
Biểu 4.2 Diễn biến diện tích, sản lượng cam của huyện qua các năm 66
Biểu ñồ 4.5 Diễn biến giá cam sành trong một chu kỳ thu hoạch của
huyện Bắc Quang năm 2013 82
Sơ ñồ 4.1 Kênh tiêu thụ cam sành Bắc Quang 85




















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. MỞ ðẦU


1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Cây Cam quýt (Citrus sinensis) là một trong những cây ăn quả quan
trọng ñược trồng nhiều ở các ñịa phương trong cả nước như: Cam Hàm Yên
(Tuyên Quang, Quang Thuận - Chợ ðồn (Bắc Cạn), Cam Bố Hạ (Bắc Giang),
Cam Vinh (Nghệ An)… Hà Giang ñược nhiều người biết ñến với sản phẩm
cam và diện tích cam lớn nhất miên Bắc với 47.000 ha trong ñó diện tích cam
ñang cho thu hoạch là 32.000 ha.
Các nghị quyết về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của các
huyện, thị xã thuộc tỉnh Hà Giang giai ñoạn 2000 -2005 và 2000 – 2010 ñã
chỉ rõ: ðẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông - lâm nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp và nông thôn, trước hết phát triển nền
nông nghiệp hàng hoá gắn với thị trường và phát huy tiềm năng của
tỉnh…Tập trung khai khác hợp lý, hiệu quả các nguồn lực về tài nguyên, lao
ñộng, ñẩy nhanh tốc ñộ tăng trưởng và phát triển bền vững kinh tế - xã hội,
tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế ñể ñưa tỉnh sớm rút ngắn khoảng cách
phát triển với các tỉnh trong khu vực và phát huy lợi thế, tiềm năng ñất ñai
của ñịa phương
ðể thực hiện tốt nhiệm vụ trên, tỉnh Hà Giang ñã tuyên truyền vận
ñộng nhân dân các dân tộc mở rộng diện tích cam, tăng cường các biện

pháp chăm sóc cây cam theo hướng áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong
sản xuất, xây dựng nhiều mô hình trang trại trồng cam với quy mô lớn theo
hướng sản xuất hàng hoá ñể tạo thu nhập cao cho người dân góp phần nâng
cao ñời sống hộ nông dân, phát triển kinh tế ở các vùng nông thôn, vùng
ñồng bào dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn. Trải qua nhiều thăng
trầm, ñến nay cam sành ñã ñứng vững trên ñất Hà Giang, trở thành cây xóa


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

ñói giảm nghèo của ñồng bào các dân tộc nơi ñây.
Năm 2004, nhãn hiệu “Cam sành Hà Giang” ñược xác lập, bảo hộ bởi
Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Sau khi ñược công
nhận, sản phẩm "cam sành Hà Giang" ñã dần khẳng ñịnh ñược vị thế của
mình trên thị trường tiêu thụ. Trong những năm trở lại ñây, cam sành Hà
Giang ñược người tiêu dùng của nhiều ñịa phương trong cả nước biết ñến và
trở thành cây ñặc sản của tỉnh.
Bắc Quang là huyện nằm phía Nam của tỉnh Hà Giang, Phía ðông giáp
huyện Hàm Yên-Tuyên Quang, phía Nam giáp huyện Lục Yên - Yên Bái,
phía Tây giáp với huyện Quang Bình và phía Bắc giáp với huyện Vị Xuyên
của Hà Giang. ðịa hình phần lớn là ñồi núi ñá vôi xen kẽ với những dải ñồng
bằng. Có sông Lô chảy qua. Diện tích 108.366 ha; dân số 104.922 người (
năm 2009). Trung tâm của huyện là thị trấn Việt Quang, huyện có 2 trị trấn và
21 xã với 19 dân tộc anh em sinh sống. Huyện có quốc lộ 2 chạy xuyên suốt
huyện hướng Bắc Nam, ngoài ra còn có tỉnh lộ 279 nối Tuyên Quang với Lào
Cai hướng ðông Tây.
Cam sành là ñặc sản nổi tiếng của huyện Bắc Quang với vị ngọt, thơm
ñặc trưng. Cây cam, quýt là cây kinh tế mũi nhọn của huyện Bắc Quang, loại
cây ăn quả này ñã thực sự mang lại cuộc sống no ấm, ổn ñịnh cho không ít hộ

gia ñình. Những năm trước ñây, có không ít gia ñình từ trồng cam ñã tích lũy
trở nên thoát nghèo và làm giàu. Với diện tích trồng cam ñến thời cao ñiểm
lến ñến 3.286 ha, sản lượng 17.261 tấn, tương ñương với giá trị sản lượng
khoảng 90 tỷ ñồng. Năm 2010, cả huyện 2.733,7 ha cam, quýt, trong ñó quýt
có 1.436 ha. Theo ñánh giá của các nhà vườn, năng suất bình quân năm 2010
ñạt trên 70 tạ/ha, sản lượng quả ngọt trên 10.052 tấn.
Những năm gần ñây, vùng Cam sành Bắc Quang gặp rất nhiều khó
khăn, cây cam luôn gặp sâu bệnh, thoái hóa ñất trồng, ñặc biệt là những vùng
ñất trồng lại do vậy giá cam sụt giảm khiến vùng cam bị thu hẹp diện tích,


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

nhiều nhà vườn không ñầu tư chăm sóc nên chất lượng quả cam thấp. Từ thực
tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu phát triển sản
xuất cam sành huyện Bắc Quang”. Từ những vấn ñề trên, chúng tôi lựa
chọn nghiên cứu ñề tài trên cơ sở kết hợp giữa lý luận và tình hình thực tiễn,
nhằm nghiên cứu tình hình phát triển sản xuất cam của huyện ñể tìm ra những
ñiểm mạnh ñiểm yếu ñể góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất cam sành, ñưa
ra những giải pháp hợp lý ñể phát triển sản xuất cam trong thời gian tới.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển sản xuất và tiêu thụ cam
sành trên ñịa bàn huyện Bắc Quang, từ ñó ñề xuất ñịnh hướng và giải pháp
chủ yếu nhằm phát triển sản xuất cam sành trên ñịa bàn nghiên cứu trong
những năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển, phát
triển sản xuất.

- ðánh giá thực trạng phát triển sản xuất cam sành ở huyện Bắc
Quang, phân tích nhân tố ảnh hưởng ñến quá trình sản xuất cam sành ở
huyện Bắc quang.
- ðề xuất ñịnh hướng và giải pháp chủ yếu nhằm ñẩy mạnh phát triển
sản xuất cam sành ở huyện Bắc quang trong những năm tới.
1.3. ðối tượng nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðề tài tập trung nghiên cứu các hộ, các trang trại sản xuất cam sành, các
thương lái,

một số ñại lý bán buôn, bán lẻ, siêu thị, người tiêu dùng cam sành
huyện Bắc quang.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận văn ñi sâu nghiên cứu tình hình phát triển sản


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

xuất cam sành ở huyện Bắc quang.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu một số vùng có diện tích trồng cam
nhiều trong huyện Bắc Quang, cụ thể: chủ yếu ñược nghiên cứu tại 5 xã có
diện tích trồng cam lớn trong huyện ñó là: xã Tân Thành, xã ðồng Tâm, xã
Tiên Kiều, xã Vĩnh Hảo, xã ðông Thành.
- Phạm vi thời gian: ðề tài ñược thực hiện từ tháng 7 năm 2012 ñến
tháng 12 năm 2013.
- Số liệu ñược thu thập ñể phân tích: số liệu ñã công bố thu thập trên
các tạp chí, niên giám thống kê, báo cáo qua các mốc giai ñoạn, nhất là
trong 3 năm gần ñây (2011 – 2013). Số liệu mới ñược ñiều tra thu thập chủ
yếu trong năm 2013.



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT VÀ TIÊU THỤ CAM SÀNH

2.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất và tiêu thụ cam sành
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm phát triển
Có nhiều ñịnh nghĩa khác nhau về phát triển, mỗi ñịnh nghĩa phản ánh
một cách nhìn nhận và ñánh giá khác nhau.
Theo Ngân hàng thế giới (WB): phát triển trước hết là sự tăng trưởng
về kinh tế, nó còn bao gồm cả những thuộc tính quan trọng và liên quan khác,
ñặc biệt là sự bình ñẳng về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do
của con người (World Bank, 1992) [1].
Theo MalcomGills – Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương
Mỹ: phát triển bao gồm sự tăng trưởng và thay ñổi cơ bản trong cơ cấu
của nền kinh tế, sự tăng lên của sản phẩm quốc dân do ngành công nghiệp
tạo ra, sự ñô thị hoá, sự tham gia của các dân tộc của một quốc gia trong
quá trình tạo ra các thay ñổi trên.
Theo tác giả Raaman Weitz: “Phát triển là một quá trình thay ñổi liên
tục làm tăng trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng những
thành quả tăng trưởng trong xã hội” [2].
Phát triển kinh tế ñược hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền
kinh tế. Phát triển kinh tế ñược xem như là quá trình biến ñổi cả về lượng và
về chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn
ñề kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia (Vũ Thị Ngọc Phùng, 2006) [4].
Tóm lại, phát triển kinh tế là sự phát triển trong ñó bao gồm cả sự tăng

thêm về qui mô số lượng cũng như sự thay ñổi cấu trúc theo chiều hướng tiến
bộ của nền kinh tế và việc nâng cao chất lượng của sản phẩm ñể ñạt ñến ñích
cuối cùng ñó là tăng hiệu quả kinh tế.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

Trong quá trình phát triển kinh tế, khái niệm phát triển bền vững ñược
hình thành và ngày càng ñược hoàn thiện. Năm 1987, theo Ngân hàng thế giới
(WB): phát triển ñáp ứng các nhu cầu của hiện tại mà không làm thương tổn
ñến hoạt ñộng kinh tế, hoạt ñộng xã hội nhu cầu hiện tại mà không phương
hại ñến khả năng ñáp ứng ñến nhu cầu của tương lai [1]. Các thế hệ hiện tại
khi sử dụng các nguồn tự nhiên cho sản xuất và của cải vật chất không thể ñể
cho thế hệ mai sau phải gánh chịu tình trạng ô nhiễm cạn kiệt tự nhiên và
nghèo ñói. Cần phải ñể cho thế hệ tương lai ñược thừa hưởng các thành quả
lao ñộng của thế hệ hiện tại dưới dạng giáo dục kỹ thuật, kiến thức và các
nguồn lực khác ngày càng ñược tăng cường [5].
Như vậy, phát triển bên cạnh tăng thu nhập bình quân ñầu người, còn
bao gồm cả các khía cạnh như nâng cao phúc lợi nhân dân, nâng cao các tiêu
chuẩn sống, cải thiện giáo dục, cải thiện sức khoẻ và ñảm bảo sự bình ñẳng
cũng như quyền công dân. Phát triển còn là sự tăng bền vững về các tiêu
chuẩn sống, bảo gồm tiêu dùng vật chất, giáo dục, sức khoẻ và bảo vệ môi
trường. Phát triển là những thuộc tính quan trọng và liên quan khác, ñặc biệt
là sự bình ñẳng về cơ hội, sự tự do về chính trị và quyền tự do công dân của
con người.
2.1.1.2. Khái niệm về sản xuất
Sản xuất là quá trình phối hợp và ñiều hòa các yếu tố ñầu vào (tài
nguyên hoặc các yếu tố sản xuất) ñể tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ
(ñầu ra). Nếu giả thiết sản xuất sẽ diễn biến một cách có hệ thống với trình ñộ

sử dụng ñầu vào hợp lý, người ta mô tả mối quan hệ giữa ñầu vào và ñầu ra
bằng một hàm sản xuất:
Q = f(X
1
, X
2
, , X
n
)
Trong ñó Q biểu thị số lượng một loại sản phẩm nhất ñịnh, X
1
, X
2
, , X
n

lượng của một yếu tố ñầu vào nào ñó ñược sử dụng trong quá trình sản xuất.
Có 2 phương thức sản xuất là:


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

- Sản xuất mang tính tự cung tự cấp, quá trình này thể hiện trình ñộ còn
thấp của các chủ thể sản xuất, sản phẩm sản xuất ra chỉ nhằm mục ñích ñảm
bảo chủ yếu cho các nhu cầu của chính họ, không có sản phẩm dư thừa cung
cấp cho thị trường.
- Sản xuất cho thị trường tức là phát triển theo hướng sản xuất hàng
hóa, sản phẩm sản xuất ra chủ yếu trao ñổi trên thị trường, thường ñược sản
xuất trên quy mô lớn, khối lượng sản phẩm nhiều. Sản xuất này mang tính tập

trung chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao.
Phát triển kinh tế thị trường phải hướng theo phương thức thứ hai. Nhưng
cho dù sản xuất theo mục ñích nào thì người sản xuất cũng phải trả lời ñược ba
câu hỏi cơ bản là: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào?
Tóm lại sản xuất là quá trình tác ñộng của con người vào các ñối tượng
sản xuất, thông qua các hoạt ñộng ñể tạo ra các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
phục vụ ñời sống con người.
2.1.1.3. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế vốn có trong mọi hình thái
kinh tế xã hội. Nó bắt nguồn từ mục ñích thoả mãn các nhu cầu cũng như khả
năng khách quan của sự lựa chọn trên cơ sở trình ñộ phát triển của lực lượng
sản xuất. Mặc dù có sự thống nhất trong quan ñiểm cho rằng phạm trù hiệu
quả kinh tế phản ánh mặt chất lượng của hoạt ñộng kinh tế nhưng lại có rất
nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả kinh tế. Có quan ñiểm cho rằng: hiệu
quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hoá
mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hoá khác. Thực chất của quan
ñiểm này ñã ñề cập ñến khía cạnh phân bố có hiệu quả các nguồn lực của nền
sản xuất xã hội. Một số ý kiến khác lại cho rằng hiệu quả kinh tế ñược xác
ñịnh bởi quan hệ tỉ lệ giữa sự tăng lên của hai ñại lượng kết quả và chi phí.
Thự chất quan ñiểm này chỉ ñề cập ñến hiệu quả của phần tăng thêm chứ
không phải hiệu quả của toàn bộ phần tham gia vào quá trình kinh tế. Nhiều


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

tác giả khác lại ñề cập ñến hiệu quả kinh tế ở dạng khái quát như hiệu quả
kinh tế ñược xác ñịnh bởi tỉ số ñạt ñược và chi phí bỏ ra ñể ñạt kết quả ñó. có
hai khái niệm hiệu quả khác nhau là hiệu quả tính bằng ñơn vị hiện vật và
hiệu quả tính bằng ñơn vị giá trị. “ Mối quan hệ tỉ lệ giữa sản lượng tính bằng

ñơn vị hiện vật (chiếc, kg, ) và lượng các nhân tố ñầu vào (giờ lao ñộng, ñơn
vị thiết bị, nguyên vật liệu ) ñược gọi là tính hiệu quả có tính chất kĩ thuật
hay hiên vật hoặc ñược gọi là năng suất”. Và “Mối quan hệ tỉ lệ giữa chi phí
kinh doanh phải chi ra trong ñiều kiện thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh
thực tế phải chi ra ñược gọi là tính hiệu quả xét về giá trị nếu một sản lượng
nhất ñịnh có thể ñạt ñược bằng nhiều sự kết hợp các yếu tố sản xuất khác
nhau” và “ñể xác ñịnh tính hiệu quả về mặt giá trị người ta còn hình thành tỉ
lệ giữa sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố ñầu vào tính bằng tiền” . Hoặc
phát biểu khái quát hơn “Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá
trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình ñộ lợi dụng các nguồn
lực (lao ñộng, tiền vốn, vật lực ) ñể ñạt ñược mục tiêu xác ñịnh” .Từ khái
niệm khái quát này có thể hình thành công thức biểu diễn phạm trù hiệu quả
kinh tế như sau
H=K/C
Trong ñó:
H: Là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (quá trình) kinh tế nào ñó
K: Là kết quả thu ñược từ hiện tượng (quá trình) kinh tế ñó
C: Là chi phí ñể ñạt ñược kết quả ñó
Như vậy có thể hiểu hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh trình
ñộ lợi dụng các nguồn lực (lao ñộng, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, tiền
vốn) nhằm ñạt ñược mục tiêu của hoạt ñộng sản xuất kinh doanh.
2.1.2. Ý nghĩa của nghiên cứu thực trạng phát triển sản xuất nói chung và
cam sành nói riêng ở huyện Bắc Quang – tỉnh Hà Giang
Nghiên cứu phát triển sản xuất cam sành ở Bắc Quang là một vấn ñề có


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

tính bức xúc, ñã và ñang ñược các cơ sở sản xuất và người sản xuất quan tâm

giải quyết. Vì vậy, vấn ñề nghiên cứu phát triển sản xuất và tiêu thụ có ý
nghĩa thực tiễn. Phát triển sản xuất cam ở Bắc Quang là một vấn ñề bức thiết
và quan trọng không những ñáp ứng nhu cây của nhân dân, của thị trường
trong và ngoài nước mà còn là ñể khai thác tiềm năng lợi thế so sánh của
vùng núi, ñể giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho nhân dân trong
vùng. Tăng nhanh sản phẩm cây ăn quả ở Bắc Quang sẽ tạo ñiều kiện ñể phát
triển nông nghiệp của tỉnh theo hướng sản xuất hàng hóa, góp phần làm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh, hình thành cơ cấu nông - công nghiệp và dịch
vụ theo hướng công nghiệp hóa và hiện ñại hóa trên ñịa bàn tỉnh miền núi.
2.1.2.1. Ý nghĩa của phát triển sản xuất cam sành ñối với sử dụng các nguồn lực.
* Sử dụng nguồn lực ñất ñai: ðối với cây ăn quả có múi, yêu cầu về ñất
trồng là ñất có cấu tượng tốt, nhiều mùn, thoáng khí, thoát nước tốt, tầng ñất
dày, mực nước ngầm thấp. Cụ thể, ñể cây có múi sinh trưởng phát triển tốt thì
ñiều kiện yêu cầu là tầng ñất canh tác dày trên 70 cm, hàm lượng mùn từ 2-
3%, pH thích hợp từ 6-6,5. ðất Bắc Quang chủ yếu là ñịa hình ñồi bát úp, có
nhiều loại ñất khác nhau. Vùng ñồi núi có các loại ñất nâu vàng, ñất ñỏ vàng,
ñất nâu ñỏ và mùn ñỏ vàng. Vùng ñất thấp có các loại ñất phù sa và ñất dốc
tụ. Qua kết quả các nghiên cứu phân tích lý hoá ñất cho thấy: ñất Bắc Quang
ñược chia làm 2 vùng: vùng ñồi cao và vùng ñồi thấp. Vùng ñồi cao có tầng
canh tác từ 0-75 cm, có hàm lượng mùn từ 0,93- 1,6%, pH từ 5,0-5,3. Với
vùng ñồi thấp có hàm lượng mùn từ 1,3-2,15%, ñộ pH từ 5,2-5,5. Và xét một
số chỉ tiêu về hàm lượng N, P
2
O
5
, K
2
O trong ñất ñều cho thấy khu vực Bắc
Quang rất phù hợp cho sự sinh trưởng, phát triển cây ăn quả, trong ñó vùng
ñồi cao thích hợp cho phát triển cây trồng lâm nghiệp và một số cây trồng như

nhãn, vải. Vùng ñồi thấp chiếm phần lớn diện tích, thích hợp cho trồng cây ăn
quả có múi. Có ñộ pH từ 5,5-5,7 tương ñối vừa phải với nhu cầu của cây. Như
vậy, qua ñối chiếu yêu cầu về ñất của cây trồng và ñiều kiện, ñặc ñiểm lí, hoá


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

của ñất khu vực Bắc Quang cho thấy vùng ñất này có nhiều ñiều kiện phù hợp
cho phát triển cây ăn quả có múi. ðây chính là một ưu thế tài nguyên sinh thái
của vùng ñể hình thành và phát triển vùng quả có múi tập trung theo hướng
sản xuất hàng hoá. Khai thác tốt yếu tố ñất ñai của huyện sẽ góp phần phát
triển kinh tế, nâng cao ñời sống người dân và ñồng thời góp phần cải tạo, bồi
dưỡng tài nguyên ñất.
* Nguồn lực khí hậu: Khí hậu là tổng hợp các yếu tố thời tiết mang tính
quy luật, bị chi phối bởi ñiều kiện ñịa hình và vị trí ñịa lí. Sản xuất nông
nghiệp nói chung và trồng cây ăn quả nói riêng chịu ảnh hưởng nhiều, phụ
thuộc nhiều ở ñiều kiện thời tiết khí hậu. Thậm chí yếu tố thời tiết khí hậu
nhiều lúc mang tính quyết ñịnh ñến năng suất, phẩm chất, sản lượng cây
trồng. ðược mùa hay mất mùa nhiều lúc chỉ do một hiện tượng thời tiết bất
thường tác ñộng. Vì vậy, hiểu biết và nắm ñược các quy luật của khí hậu thời
tiết có ý nghĩa kinh tế to lớn và thiết thực trong việc lựa chọn cây trồng và
quy hoạch vùng trồng hợp lý.
Cam quýt là loại cây trồng không chịu ñược nhiệt ñộ quá cao hoặc quá
thấp, nhưng chịu nóng tốt hơn chịu lạnh. Chúng có phạm vi sinh trưởng ở
nhiệt ñộ từ 12-39
o
C, và có phạm vi nhiệt ñộ thích hợp là từ 23-29
o
C. Nếu

nhiệt ñộ quá cao và kéo dài nhiều ngày cây cam, quýt ngừng sinh trưởng,
rụng lá, cành khô héo. Cây cam quýt không ưa ánh sáng mạnh, thích ánh sáng
tán xạ, là cây ưa ẩm, ít chịu hạn. Cây cần nhiều nước nhất là lúc nảy mầm,
phân hoá mầm hoa, thời kì kết quả và quả lớn. Tuy nhiên nếu ñộ ẩm quá cao
ñất thiếu ôxy sẽ làm cho bộ rễ hoạt ñộng ñộng kém, thối chết làm rụng lá,
hoa, quả non hàng loạt. ðộ ẩm thích hợp khoảng 60% ñộ ẩm bão hoà ñồng
ruộng, ñộ ẩm không khí thích hợp là 75-80%, ở thời kì ra hoa cần ñộ ẩm
không khí 70-75%. Nếu ñiều kiện bất lợi như ñộ ẩm không khí quá cao, nắng
to vào khoảng tháng 8, 9 làm cho sẽ làm cho quả bị nứt và rụng hàng loạt. ðộ
ẩm không khí và ñộ ẩm ñất có ảnh hưởng ñến khả năng phân hoá mầm hoa và


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

tỉ lệ ñậu quả. Nếu tháng 3, 4 khô hạn thì sẽ làm giảm số quả trên cây. Ngược
lại nếu ñủ ẩm trong mùa hè và hạn nhẹ từ tháng 12- tháng 2 năm sau thì hoa
quả sẽ nhiều.
Như vậy, xét thấy ñiều kiện thời tiết, khí hậu khu vực Bắc Quang là khá
phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây cam, ngoại trừ có những
thời ñiểm gặp phải hiện tượng thời tiết bất thường gây ảnh hưởng xâú ñến cây
cam như ñợt rét ñậm, rét hại kéo dài trong mùa ñông, ñợt khô hạn và nắng
nóng xảy ra trong mùa hè. Có thể nói vùng ñất Bắc Quang ñã ñược thiên
nhiên ưu ñãi cho những ñiều kiện phù hợp dành cho sự phát triển cây cam,
cây ăn quả có múi. Nắm ñược thế mạnh này, người dân nơi ñây ñã ñưa vào
trồng và gắn bó với cây cam lâu năm, nhờ vậy mà rất nhiều hộ nông dân ñã
tích luỹ ñược nhiều kinh nghiệm quý báu trong trồng và chăm sóc cây cam.
ðịa phương cũng ñã có nhiều chính sách ưu tiên phát triển cây trồng hiệu quả
này. Cây cam ñang ngày càng ñược chú trọng ñầu tư phát triển trên vùng ñất
Bắc Quang.

* Nguồn lực về vị trí ñịa lý: Là huyện cửa ngõ phía Nam của Hà Giang,
nằm trên quốc lộ 2 cách

thành phố Hà Giang 60 km. phía ðông giáp huyện
Hàm Yên – Tuyên Quang; phía Nam giáp huyện Lục Yên – Yên Bái, phía
Tây giáp với huyện Quanh Bình và phía Bắc giáp với huyện Vị Xuyên của
Hà Giang. ðịa hình phần lớn là ñồi núi thấp xen kẽ những dải ñồng bằng
khá rộng cùng với hệ thống sông suối, ao hồ dày ñặc, ñộ cao trung bình từ
400 – 500 m so với mặt nước biển. So với các huyện trong tỉnh, huyện Bắc
Quang có lợi thế về giao thông, do ñó vị trí ñịa lý có ý nghĩa to lớn trong
hoạt ñộng sản xuất và tiêu thụ ñối với các sản phẩm thương mại nói chung
và sản phẩm cam sành nói riêng. ðối với sản phẩm cam sành từ khâu thu
hoạch ñến ñưa ra thị trường như thị trường Hà Nội trung bình thời gian vận
chuyển mất khoảng từ 5 – 6 giờ, do ñó ñảm bảo nguồn cam sản xuất cung ra
thị trường ñảm bảo tươi ngon và ít bị dập nát.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

2.1.2.2. Ý nghĩa của phát triển sản xuất cam sành ñối với vấn ñề giải quyết
việc làm, an sinh xã hội, nâng cao thu nhập cho người sản xuất cam sành
Với diện tích trồng cam tiêu chuẩn, trung bình 1 ha cam có nhu cầu
khoảng 450 công lao ñộng/ha, cho năng suất tối ña ñạt từ 16 – 20 tấn
cam/vụ/năm do ñó ñối với 1000 ha diện tích trồng cam theo tiêu chuẩn, ñược
chăm sóc theo ñúng quy trình kỹ thuật ñòi hỏi khoảng 450.000 công lao ñộng,
nghĩa là cần ñầu tư khoảng 5,4 tỷ ñồng. Tạo ra nguồn giá trị sản xuất cam
tương ứng tối ña là 300 tỷ ñồng. Do ñó việc phát triển sản xuất cam sành có
ñóng góp không nhỏ ñến vấn ñề giải quyết việc làm cho người nông dân thời
ñiểm nông nhàn tại ñịa phương, nâng cao thu nhập cho người trồng cam.

2.1.3. ðặc ñiểm kinh tế - kỹ thuật của cây cam sành
Cam là cây trồng cạn và là cây lâu năm, thời kỳ kiến thiết cơ bản
thường kéo dài 2 – 3 năm. Trong thời kỳ này có thể trồng xen các loại cây
ngắn ngày như cây họ ñậu, vừa có tác dụng che phủ mặt ñất, chống xói mòn,
vừa tăng ñộ phì cho ñất, vừa có thu nhập thường xuyên.
Sau thời kỳ kiến thiết cơ bản ñến thời kỳ sản xuất kinh doanh (thường
kéo dài trên dưới chục năm). Trong thời kỳ này cây cần ñược chăm sóc tốt,
ñốn tỉa cành hợp lý, có biện pháp thu quả ñúng kỹ thuật ñể không ảnh hưởng
tới năng suất, sản lượng lâu dài của cây.
Cam có thể trồng phân tán trong các vườn nhà hoặc trồng tập trung
trong các trang trại chuyên canh, cây thường trồng một lần và cho thu hoạch
hàng năm (thường tập trung vào khoảng 2 – 3 tháng giáp tết) nên các lao ñộng
chính và phụ trong gia ñình có thể làm việc thêm khi thời gian dỗi, tạo ra
nguồn thu nhập ổn ñịnh cho gia ñình.
Sản phẩm cam có lượng sinh khối lớn, thủy phần cao, màu sắc ñẹp, có
hương vị ñặc trưng, rất giàu dinh dưỡng. Chính vì vậy ñây cũng là ñối tượng
xâm nhập của nhiều loại sâu bệnh làm ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng
sản phẩm, sản phẩm có tính chất hàng hóa cao. Chính vì những ñặc ñiểm này


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

trong quá trình phát triển cây cam chúng ta phải luôn chú ý tới khâu chế biến,
bảo quản sau thu hoạch và vận chuyển tiêu thụ sản phẩm.
* Yêu cầu về ngoại cảnh:
Cam là cây kém chịu hạn và không chịu ñược ngập úng do có bộ rễ
cộng sinh với nấm. Vì vậy ñất trồng cam cần ñủ ẩm, thoáng khí, mực nước
ngầm sâu dưới 1m là những ñiều kiện tốt cho sự sinh trưởng và phát triển của
bộ rễ. Về mặt dinh dưỡng, bên cạnh các nguyên tố ña lượng như ðạm, Lân,

Kali cam còn cần các nguyên tố trung và vi lượng như Ca, S, Mg, Fe, Cu,
Bo Nếu thiếu hụt một trong các nguyên tố dinh dưỡng trên ñều làm cho cam
sinh trưởng và phát triển kém, khả năng chống chịu với các ñiều kiện bất lợi
của ngoại cảnh, làm giảm năng suất và chất lượng sản phẩm.
* Yêu cầu về nhiệt ñộ:
Theo Trần Thế Tục (1980) và nhiều tác giả khác cho rằng cam sinh
trưởng ñược trong nhiệt ñộ từ 12 – 39
o
C, nhiệt ñộ thích hợp nhất từ 23 - 27
o
C.
Tại nhiệt ñộ thấp -5
o
C có một số giống có thể chịu ñược trong thời gian rất
ngắn. Khi nhiệt ñộ cao 40
o
C kéo dài trong thời gian dài cây cam sẽ ngừng
sinh trưởng, biểu hiện bên ngoài là lá rụng, cành khô héo.
Nhìn chung nhiệt ñộ ñất và nhiệt ñộ không khí ảnh hưởng ñến toàn bộ
hoạt ñộng của cam như sự phát lộc, quá trình quang hợp, sự hoạt ñộng của bộ
rễ, sự lớn lên của quả Bằng những nghiên cứu của mình Vũ Công Hậu
(1960) cho rằng rễ cam hoạt ñộng tốt khi nhiệt ñộ tăng dần từ 9 - 23
o
C. Khi
nhiệt ñộ tới 26
o
C cây hút ñạm mạnh. Ngoài ra sự chênh lệch nhiệt ñộ giữa
ngày và ñêm lớn làm quả phát triển mạnh, ñồng thời có ảnh hưởng ñến khả
năng tích lũy, vận chuyển ñường bột và a xít trong cây vào quả. Tuy nhiên,
khi nhiệt ñộ ban ñêm quá thấp làm cho hoạt ñộng này kém ñi [22]

* Yêu cầu về ánh sáng:
Theo Vũ Công Hậu và một số tác giả thì cam là cây ưa ánh sáng tán xạ,
nơi có cường ñộ ánh sáng từ 10.000 – 15.000lux, tương ứng với 0,6cal/cm
2
,


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

ứng với ánh sáng từ 8 – 9 giờ sáng và 4 – 5 giờ chiều hoặc những ngày trời
quang mây mùa hè. Tuy nhiên ñể có ñược ánh sáng như vậy chúng ta cần bố
trí mật ñộ thích hợp như không quá dày cũng không quá thưa, vườn cam nhất
thiết phải bố trí nơi thoáng, có thể trồng cây chắn gió ñồng thời có tác dụng
che bớt ánh sáng ñể có ánh sáng trực xạ vào những ngày trời nắng gắt, khi ñủ
ánh sáng cây sinh trưởng, phát triển tốt, ít sâu bệnh.
* ðộ ẩm và lượng mưa:
Cam có nguồn gốc ở vùng nhiệt ñới nóng và ẩm vì vậy cam là cây ưa
ẩm, ít chịu hạn, cần nhiều nước nhất là thời kỳ nảy mầm, cây non và thời kỳ
phân hóa mầm hoa, thời kỳ kết quả và quả ñang phát triển. Trong năm cam
cần nước từ tháng 11 ñến tháng 3 năm sau. Tuy ưa ẩm nhưng cam rất sợ úng
ñất sẽ bị thiếu ô xy, bộ rễ hoạt ñộng sẽ kém vì vậy sẽ làm cho cây rụng lá,
hoa, quả.
Cam yêu cầu ñộ ẩm không khí 75% và ñộ ẩm ñất 60%, ñộ ẩm này
không những ñảm bảo cho cây sinh trưởng phát triển tốt mà còn cho năng
suất cao, phẩm chất quả tốt, mẫu mã quả ñẹp, quả to, vỏ mỏng. Nếu ñộ ẩm
không khí quá cao hoặc quá thấp ñều có hại cho cam, ẩm ñộ không khí cao và
kèm theo nắng to vào tháng 8, tháng 9 hàng năm thường gây hiện tượng rám
nắng và nứt quả.
Theo Hoàng Ngọc Thuận (2000), lượng mưa thích hợp cho các vùng

trồng cam 1.200 – 1.500mm, lượng nước trong ñất có ảnh hưởng rõ rệt ñến
hoạt ñộng của bộ rễ, lượng nước ñược coi là ñủ khi nước tự do bằng 1% và ñộ
ẩm ñất bằng 60% ñộ ẩm bão hòa ñồng ruộng.
Quy luật hoạt ñộng của gió là một vấn ñề cân lưu ý trong việc bố trí
các vùng trồng cam. Tốc ñộ gió vừa phải có ảnh hưởng tốt ñến việc lưu
thông không khí, ñiều hòa nhiệt ñộ, giảm sâu bệnh hại, cây sinh trưởng tốt.
Tuy nhiên tốc ñộ gió có ảnh hưởng ñến khả năng ñồng hóa của cây, ñặc
biệt là gió lớn.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

Ở nước ta, theo Trần Thế Tục (1980) và một số tác giả cho rằng cây
cam có thể trồng trên nhiều loại ñất khác nhau như ñất thịt nặng ở ñồng bằng,
ñất phù sa châu thổ, ñất ñồi núi, ñất phù sa cổ, ñất thịt nhẹ ñất pha cát thì
hiệu quả kinh tế sẽ tốt hơn.
Cây cam có thể trồng ñược trên ñất có ñộ pH từ 4 – 8 nhưng thích hợp
nhất từ 5,5 – 6. Ở ñộ pH này các nguyên tố khoáng cần thiết cho cây cam
phần lớn ở dạng dễ tiêu, nếu ñất chua nhất thiết phải bón vôi ñể nâng cao ñộ
pH cho ñất. Nếu chúng ta ñánh giá mức ñộ thích nghi của ñất ñối với cam thì
ñất phù sa cổ là tốt nhất, sau ñó ñến ñất phù sa mới bồi hàng năm.
* Dinh dưỡng của cây cam:
Cam muốn sinh trưởng và phát triển tốt cần phải ñược cung cấp ñầy ñủ
và cân ñối các chất dinh dưỡng ña lượng cũng như vi lượng.
ðạm (Nitơ): là nguyên tố vô cùng quan trọng và không thể thiếu ñược
trong quá trình sinh trưởng ñặc biệt trong sự hình thành bộ là và có vai trò
quyết ñịnh ñến năng suất, phẩm chất của quả. Ni tơ tham gia vào quá trình
hình thành và phát triển cành lá, xúc tiến hình thành các ñợt lộc mới trong
năm, có tác dụng giữ cho bộ lá xanh lâu. Tuy nhiên nếu thừa ñạm sẽ làm cho

lá và lộc sinh trưởng quá tốt, quả lớn nhanh nhưng vo dày, quả bị nứt và phẩm
chất kém, mầu sắc quả ñậm hơn, hàm lượng Vitamin C có chiều hướng giảm.
Nhưng nếu thiếu ñạm lộc non không phát sinh ñúng lúc hoặc ít ra, lá nhỏ, lá
mất diệp lục, bị ngả vàng, cành quả nhỏ, mảnh và bị rụng lá, quả nhỏ, vỏ
mỏng, năng suất giảm .
Phân lân (Phospho): là nguyên tố dinh dưỡng rất cần cho cây cam sinh
trưởng và phát triển ñặc biệt là giai ñoạn phân hóa mầm hoa. Phân lân có ảnh
hưởng rất lớn ñến chất lượng quả, ñủ lân lượng axit trong quả giảm, tỷ lệ
ñường/axit cao, vỏ quả mỏng, mã ñẹp, lõi quả chặt, màu sắc quả hơi kém
nhưng chuyển màu nhanh. Nếu thiếu lân cành, lá sinh trưởng phát triển kém,
rụng nhiều, bộ rễ kém phát triển, do ñó năng suất, phẩm chất quả giảm. Ở mỗi

×