BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
PHAN THỊ TUYẾN
ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT,
CHẤT LƯỢNG QUẢ CỦA CÁC TỔ HỢP LAI CÀ CHUA
MỚI TRỒNG TRONG VỤ THU ðÔNG 2012 VÀ XUÂN HÈ
2013 TRÊN ðỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành : KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã ngành : 60.62.01.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN HỒNG MINH
HÀ NỘI, 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Phan Thị Tuyến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi ñã nhận
ñược sự quan tâm, giúp ñỡ nhiệt tình của các thầy, các cô là giảng viên trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội, nhiều tập thể, cá nhân, bạn bè, ñồng nghiệp và
người thân trong gia ñình. Qua ñây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- PGS.TS. Nguyễn Hồng Minh, người ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn và
chỉ bảo tôi trong suất quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này;
- Các thầy cô là giảng viên trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, trong
thời gian qua ñã giảng dạy, chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu, học tập.
- Các ñồng nghiệp của tôi là những người ñã quan tâm, tạo ñiều kiện
thuận lợi ñể tôi hoàn thành luận văn này;
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân
trong gia ñình, bạn bè của tôi ñã luôn ủng hộ, giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Tác giả luận văn
Phan Thị Tuyến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng vi
Danh mục hình viii
Danh mục chữ viết tắt ix
MỞ ðẦU i
1 ðặt vấn ñề: 1
2 Mục ñích và yêu cầu: 3
Chương 1TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
1.1 Nguồn gốc, phân loại và giá trị của cây cà chua 5
1.1.1 Nguồn gốc, phân bố của cây cà chua 5
1.1.2 Phân loại 6
1.1.3 Giá trị của cây cà chua 8
1.2 ðặc ñiểm thực vật học của cây cà chua 15
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến sinh trưởng và phát triển của cây cà chua. 16
1.3.1 Nhiệt ñộ 16
1.3.2 Ánh sáng 19
1.3.4 ðất và dinh dưỡng 21
1.4 Tình hình nghiên cứu, chọn tạo và sản xuất cà chua trên thế giới 24
1.4.1 Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống cà chua trên thế giới 24
1.4.2 Tình hình sản xuất, tiêu thụ và chế biến cà chua trên thế giới 35
1.5 Tình hình nghiên cứu, sản xuất và tiêu thụ cà chua ở Việt Nam 39
1.5.1 Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ở Việt Nam 39
1.5.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà chua ở Việt Nam 47
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv
1.6 Tình hình sản xuất cà chua trên ñịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 51
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 54
2.1 Nội dung nghiên cứu: 54
2.1.1 Nội dung 1: 54
2.1.2 Nội dung 2: 54
2.2 Vật liệu nghiên cứu: 54
2.3 Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu: 55
2.3.1 Thời gian nghiên cứu: 55
2.3.2 ðịa ñiểm nghiên cứu: 55
2.4 Phương pháp nghiên cứu: 55
2.4.1 Bố trí thí nghiệm: 55
2.4.2 Các biện pháp kỹ thuật: 56
2.4.3 Các chỉ tiêu theo dõi: 57
2.4.4 Phương pháp theo dõi: 59
2.4.5 Phương pháp xử lý số liệu: 60
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 61
3.1 Các giai ñoạn sinh trưởng chủ yếu của các tổ hợp lai cà chua ở hai
thời vụ khác nhau 61
3.1.1 Thời gian từ trồng ñến ra hoa 62
3.1.2 Thời gian từ trồng ñến khi quả chín (thu lứa quả ñầu): 64
3.2 ðặc ñiểm về cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua 67
3.2.1 Số ñốt từ gốc ñến chùm hoa thứ nhất 68
3.2.2 Chiều cao từ gốc ñến chùm hoa thứ nhất 70
3.2.3 Chiều cao cây 71
3.2.4 Khả năng phân nhánh của các tổ hợp lai cà chua trong hai thời vụ 73
3.3 Một số tính trạng hình thái và ñặc ñiểm nở hoa của các tổ hợp
lai cà chua 75
3.3.1 Màu sắc thân, lá của các tổ hợp lai cà chua trong các thí nghiệm 75
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v
3.3.2 ðặc ñiểm nở hoa 77
3.3.3 Cấu trúc chùm hoa 78
3.4 Tình hình nhiễm sâu bệnh của các tổ hợp lai cà chua trong các thí
nghiệm 79
3.5 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất 80
3.5.1 Các yếu tố cấu thành năng suất 81
3.5.2 Năng suất 90
3.6 Một số chỉ tiêu chất lượng quả 95
3.6.1 ðộ Brix 98
3.6.2 Hương vị 98
3.6.3 Khẩu vị 99
3.6.4 ðộ dày thịt quả 99
3.6.5 ðặc ñiểm thịt quả 100
3.6.6 ðộ ướt thịt quả 101
3.6.7 Số ngăn hạt trên quả 101
3.6.8 Số lượng hạt trên quả 102
3.7 ðặc ñiểm hình thái quả 102
3.7.1 Màu sắc vai quả khi xanh 103
3.7.2 Màu sắc vai quả khi chín 104
3.7.3 Chỉ số hình dạng quả 105
3.8 Một số tổ hợp lai triển vọng 106
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 109
1 Kết luận 109
2 Kiến nghị 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO 111
PHỤ LỤC 115
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT Tên bảng Trang
1.1 Thành phần hoá học của 100 g cà chua 9
1.2 Thành phần khoáng chất trong cây cà chua trưởng thành 23
1.3 Nhu cầu dinh dưỡng của cà chua ở các mức năng suất khác nhau 24
1.4 Diện tích năng suất sản lượng cà chua của các châu lục năm 2012 35
1.5 Những nước có diện tích canh tác cà chua lớn nhất thế giới
năm 2012 36
1.6 Sản lượng cà chua của các nước trên thế giới 37
1.7 Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua giai ñoạn 2005-2012 48
1.8 Diện tích, năng suất, sản lượng cà chua trên ñịa bàn Vĩnh Phúc
giai ñoạn 2001-2010 52
3.1 Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp
lai cà chua mới trong 2 vụ Thu ðông 2012, Xuân Hè 2013 62
3.2 ðặc ñiểm cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua trong 2 vụ Thu
ðông 2012, Xuân Hè 2013 69
3.3 Chiều cao cây của các tổ hợp lai cà chua trong 2 vụ Thu ðông
2012, Xuân Hè 2013 72
3.4 ðặc ñiểm màu sắc lá, thân cây con của các tổ hợp lai ở 2 thời vụ 76
3.5 ðặc ñiểm nở hoa của các tổ hợp lai ở 2 thời vụ 78
3.6 Mức ñộ nhiễm bệnh của các tổ hợp lai cà chua ở 2 thời vụ 80
3.7 Tỷ lệ ñậu quả của các tổ hợp lai cà chua trong| vụ Thu ðông
2012 83
3.8 Tỷ lệ ñậu quả của các tổ hợp lai cà chua trong vụ Xuân Hè 2013 84
3.9 Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai vụ Thu
ðông 2012 86
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii
3.10 Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai vụ Xuân Hè
2013 87
3.11 Năng suất của các tổ hợp lai cà chua trong 2 vụ 91
3.12 So sánh các chỉ tiêu cấu thành năng suất của các tổ hợp lai ở vụ
Thu ðông và Xuân Hè 92
3.13 Một số chỉ tiêu về chất lượng quả của các THL cà chua ở vụ Thu
ðông và Xuân Hè 96
3.14 Một số chỉ tiêu chất lượng quả của các THL cà chua ở vụ Thu
ðông và Xuân Hè 97
3.15 Một số chỉ tiêu về hình thái quả của các THL cà chua ở vụ Thu
ðông và Xuân Hè 103
3.16 Chỉ số hình dạng quả của các THL ở hai thời vụ 106
3.17 Các tổ hợp lai cà chua có triển vọng vụ Thu ðông 2012 107
3.18 Các tổ hợp lai cà chua có triển vọng vụ Xuân Hè 2013 108
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
3.1 Chiều cao cây của các tổ hợp lai ở vụ Thu ðông và Xuân Hè 73
3.2 Tỷ lệ ñậu quả của các tổ hợp lai ở vụ Thu ðông và Xuân Hè 84
3.3 Năng suất của các tổ hợp lai cà chua ở vụ Thu ðông và Xuân Hè 91
3.4 Tổng số quả của các tổ hợp lai cà chua ở vụ Thu ðông và
Xuân Hè 93
3.5 Năng suất cá thể của các THL cà chua ở vụ Thu ðông và
Xuân Hè 93
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT Ký hiệu viết tắt Tên ñầy ñủ
1 AVRDC Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau Châu Á
2 FAO Tổ chức nông lương thế giới
3 PTNT Phát triển nông thôn
4 THL Tổ hợp lai
5 KLTB Khối lượng trung bình
6 NS Năng suất
7 TGTT Thời gian từ trồng
8 Xanh BT Xanh bình thường
9 Khối lượng TB Khối lượng trung bình
10 ð/c ðối chứng
11 H Chiều cao quả
12 D ðường kính quả
13 I Hình dạng quả
14 ns
Không sai khác với ñối chứng ở mức ý nghĩa 5%
(P < 0,05)
15 *
Sai khác nhỏ hơn so với ñối chứng ở mức ý nghĩa
5% (P < 0,05)
16 **
Sai khác lớn hơn so với ñối chứng ở mức ý nghĩa
5% (P < 0,05)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1
MỞ ðẦU
1. ðặt vấn ñề:
Rau là một nhu cầu thiết yếu của mỗi người. Khi ñời sống càng ñược
nâng lên thì nhu cầu về rau càng tăng cao và khắt khe hơn. ðể ñáp ứng ñược
yêu cầu tiêu dùng thì cần có những loại rau giàu dinh dưỡng, dễ chế biến, có
thể sử dụng lâu dài, liên tục. Cà chua là một trong những loại rau ñáp ứng
ñược các yêu cầu trên.
Cà chua (Lycopersicon esculentum Mill), thuộc họ cà (Solanaceae), là
1 trong những loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao, ñứng ñầu về giá trị
dinh dưỡng cũng như giá trị sử dụng, có nguồn gốc từ Nam Mỹ. Trong quả cà
chua chín có chứa nhiều ñường, vitamin, khoáng chất quan trọng (Ca, Fe, Mg,
P…) và các loại axit hữu cơ. Cà chua có thể sử dụng dễ dàng từ ăn tươi, chế
biến, làm nguyên liệu cho sản xuất. Về mặt y học, cà chua có tính mát, vị ngọt
giúp tạo năng lượng, tăng sức sống, cân bằng tế bào, giải nhiệt, ñiều hoà bài
tiết, tăng khả năng tiêu hoá. ,… Năng suất, sản lượng và chất lượng cà chua
trên thế giới không ngừng ñược nâng lên qua các năm. Mặc dù là cây rau có
giá trị kinh tế, giá trị dinh dưỡng cao, nhưng việc mở rộng diện tích cà chua
ở nước ta còn gặp nhiều khó khăn. Theo Trần Khắc Thi (2003), sản xuất cà
chua ở nước ta chủ yếu tập trung trong vụ ðông Xuân (70%) từ tháng 12 ñến
tháng 4 nên thường xẩy ra tình trạng dư thừa sản phẩm ở thời gian chính vụ,
thiếu sản phẩm ở thời gian trái vụ dẫn ñến giảm hiệu quả sản xuất. Hiện nay,
vấn ñề ñầu tư cho sản xuất cà chua ở các ñịa phương còn thấp, chưa có quy
trình canh tác thích hợp cho mỗi vùng, mỗi vụ trồng cho từng giống cụ thể.
Việc sản xuất còn manh mún, nhỏ lẻ, chưa có vùng sản xuất tập trung ñể tạo
sản phẩm hàng hoá ñủ lớn phục vụ chế biến công nghiệp và xuất khẩu.
Việc nghiên cứu, chọn tạo ra các giống cà chua có thể trồng nhiều vụ
trong năm ñã và ñang ñược quan tâm nghiên cứu, bước ñầu ñã có những
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2
thành tựu ñáng kể. Trong giai ñoạn 1996 - 2000, các ñề tài nghiên cứu về
chọn tạo giống cà chua ñược tiến hành trong chương trình cấp Nhà nước
KC08 (1996-2000), các nghiên cứu theo hướng tạo giống thâm canh, giống
chịu nhiệt, có thể trồng trái vụ. Các giống ñưa ra ở thời kỳ này là XH2 của
Viện nghiên cứu Rau quả, Lai Số 1 của Viện Cây lương thực và cây thực
phẩm. Từ 2001-2005, các ñề tài nghiên cứu về chọn tạo giống rau, cà chua
ñược bố trí trong chương trình cấp nhà nước KC06, KC07 (2001-2005) và
chương trình giống cây trồng vật nuôi của Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn: Giống cà chua PT18 của Viện Nghiên cứu Rau quả Hà Nội,
giống HT7, HT21, HT42, HT160, HT144 và các giống khác của PGS.TS
Nguyễn Hồng Minh.
Mặc dù ñã thu ñược những kết quả nhất ñịnh trong công tác chọn tạo
giống cà chua nhưng về cơ bản thì có thể thấy: bộ giống cà chua trong nước
sản xuất vẫn còn khá khiêm tốn, chưa có bộ giống tốt cho từng vụ trồng ở các
ñiều kiện sinh thái khác nhau, ñặc biệt là giống trồng trong vụ Thu ðông và
vụ Xuân Hè. Theo kết quả ñiều tra của Phạm ðồng Quảng và cs (2004), cả
nước có khoảng 115 giống cà chua ñang ñược trồng trong sản xuất. Trong 22
giống chủ lực, có 10 giống ñược trồng với diện tích ñạt 6.259 ha bằng 55%.
ðó là các giống cà chua như: M368, Pháp, VL2000, VL-2009, TN002, Hồng
Lan, Red Crow250, T42, VL2910, PT18 cà chua Mỹ, Mogas T11 và các
giống của Công ty Trang Nông
Thực tế cho thấy, trong một vài năm trở lại ñây, các giống thích hợp trồng
trong vụ ðông và ðông Xuân như HT7, HT42, HT160 của PGS.TS Nguyễn
Hồng Minh; C155, VT4 của Viện Cây lương thực; PT18 của Viện nghiên cứu
Rau quả và một vài giống nhập nội như TN002, TN005, VL2000, VL2004,
DV2962, S902, Delta, HP5, Hồng Châu, ñang ñem lại hiệu quả kinh tế rất cao,
bình quân thu nhập 6-10 triệu ñồng/sào, lãi thuần 4-8 triệu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3
Vĩnh Phúc là một tỉnh trồng các loại rau quả ña dạng về chủng loại, với
các mô hình canh tác khoa học, ñồng thời cũng là tỉnh tích cực ñưa các giống
rau quả mới vào gieo trồng. Trong vụ ðông Xuân năm 2006 - 2007, Trung
tâm Kỹ thuật rau hoa quả Vĩnh Phúc ñã trồng thử nghiệm 4 giống cà chua
nhập nội có năng suất, chất lượng cao, gồm: TN5F1 (Hàn Quốc), Perfect
89F1 (Thái Lan), Savior (ðài Loan) và VL2004 (Mỹ). Từ ñó ñến nay cơ cấu
giống cà chua trên ñịa bàn Vĩnh Phúc vẫn chủ yếu sử dụng các giống nêu trên
và ñược trồng tập trung trong vụ ðông và ðông Xuân, nên việc mở rộng diện
tích gieo trồng ở các vụ khác trong năm gặp rất nhiều khó khăn (Sở Nông
nghiệp & PTNT, 2007)
ðể góp phần làm ña dạng, phong phú thêm những bộ giống tốt, việc tiếp
tục nghiên cứu các giống cà chua có chất lượng cao, khả năng chống chịu sâu
bệnh tốt, thích hợp trồng trong vụ Thu ðông và vụ Xuân Hè ñể mở rộng diện
tích trồng cà chua trong năm là hết sức cần thiết; ñược sự ñồng ý của Viện
Sau ðại học, Bộ môn Di truyền - Chọn giống cây trồng, Khoa Nông học và
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Hồng Minh, tôi tiến hành nghiên cứu
ñề tài: “ðánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất, chất lượng quả của các tổ
hợp lai cà chua mới trồng trong vụ Thu ðông 2012 và Xuân Hè 2013 trên ñịa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục ñích và yêu cầu:
2.1 Mục ñích:
Từ các tổ hợp lai cà chua tham gia thí nghiệm, xác ñịnh ñược tổ hợp lai
có năng suất cao, chất lượng quả tốt, phù hợp trồng ở vụ Thu ðông và Xuân Hè
trên ñịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2. Yêu cầu:
- ðánh giá khả năng sinh trưởng, cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua
tham gia thí nghiệm ở hai vụ: Thu ðông 2012 và Xuân Hè 2013.
- ðánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4
lai cà chua thí nghiệm trên ñồng ñất tại Vĩnh Phúc ở hai thời vụ.
- ðánh giá một số ñặc ñiểm về hình thái và chất lượng quả của các tổ
hợp lai cà chua thí nghiệm.
- ðánh giá mức ñộ nhiễm một số bệnh hại trên ñồng ruộng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc, phân loại và giá trị của cây cà chua
1.1.1. Nguồn gốc, phân bố của cây cà chua
Nhiều nghiên cứu cho rằng, cà chua có nguồn gốc ở Nam Mỹ và là một
trong những cây trồng quan trọng của người Anh ðiêng (Gould WA, 1983).
Bên cạnh ấy, việc tìm thấy họ hàng của nhiều loại cà chua hoang dại ở khu
vực từ Chilê tới Ecuador và vùng nội ñịa Thái Bình Dương bao gồm cả quần
ñảo Galapagos cũng khẳng ñịnh cà chua có xuất xứ từ khu vực này.
Về nguồn gốc cũng có nhiều ý kiến khác nhau song tập trung chủ yếu
vào hai hướng:
Hướng thứ nhất cho rằng cây cà chua có nguồn gốc từ L.esculentum
varpimpine lliforme.
Hướng thứ hai cho rằng cà chua Anh ðào (L.esculentum var
cerasiforme) là tổ tiên của cà chua trồng ngày nay (Nguyễn Văn Hiển chủ
biên, 2000).
Cà chua tồn tại ở Pêru hàng nghìn năm nhưng nó chỉ thực sự ñược biết
ñến khi người Tây Ban Nha thám hiểm ra khu vực này vào những thập niên
ñầu của thế kỷ 16 (Gould WA, 1983). Nhiều bằng chứng về sự trồng trọt,
ngôn ngữ và các phân tích về di truyền ñã chứng minh rằng cà chua ñã ñược
thuần hoá ở Trung Mỹ (Nguyễn Hồng Minh, 2000).
Theo tài liệu từ Châu Âu thì người Aztec và người Toltec là những
người phát tán cây cà chua ñến các châu lục. Ở châu Âu, sự tồn tại của cà
chua ñược khẳng ñịnh thông qua tác phẩm giới thiệu về những giống cà chua
có màu vàng và ñỏ nhạt ñược mang về từ Mêhicô của nhà nghiên cứu về thực
vật Pier Andrea Matthiolus vào năm 1544 (Tạ Thu Cúc, 2006) ðây cũng là
thời ñiểm chứng minh sự tồn tại của cà chua trên thế giới.
Theo Luck Will (1946) cà chua từ Nam Mỹ ñược ñưa ñến châu Âu vào
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6
thế kỷ 16 và ñược trồng ñầu tiên ở Tây Ban Nha. Vào thời gian này, nó chỉ
ñược coi như một loại cây cảnh, cây làm thuốc. ðến năm 1750 cà chua ñược
trồng làm thực phẩm tại Anh và ñược gọi với nhiều tên gọi khác nhau:
pomid’oro hay Golden apple (ở Italia) hay pomme d’ amour (ở Pháp). ðến
thế kỷ 18 ñã có nhiều nghiên giúp cho bộ giống cà chua trở nên ña dạng,
phong phú hơn và nó ñã trở thành thực phẩm ở nhiều vùng. Vào cuối thế kỷ
18, cà chua ñược dùng làm thực phẩm ở Nga và ñến ñầu thế kỷ 19, sau chứng
minh của George Washing Carver về sự an toàn và tác dụng của cây cà chua
thì nó mới chính thức ñược sử dụng làm thực phẩm và ñã trở thành thực phẩm
không thể thiếu ở nhiều vùng trên thế giới.
ðến thế kỷ 17 các lái buôn người châu Âu ñã mang cà chua sang châu
Á. Khoảng thế kỷ 18, cà chua có mặt ở Trung Quốc, sau ñó ñược phát tán
sang khu vực ðông Nam Á và Nam Á . ðến thế kỷ 19, cà chua ñược liệt kê
vào cây rau có giá trị , từ ñó ñược phát triển mạnh (dẫn theo tài liệu Kuo et và
cs, 1998).
Cà chua du nhập vào Việt Nam từ thời thực dân Pháp chiếm ñóng, tức
là khoảng 100 năm trước ñây, và ñược người dân thuần hóa trở thành cây bản
ñịa. Từ ñó cùng với sự phát triển của xã hội, cây cà chua ñã và ñang trở thành
một cây trồng có giá trị kinh tế và giá trị sử dụng cao ở Việt Nam.
Tuy có lịch sử từ rất lâu nhưng ñến nửa ñầu thế kỷ 20, cà chua mới thực
sự trở thành cây trồng phổ biến, dành ñược sự quan tâm của nhiều người trên
toàn thế giới( Morris, 1998).
1.1.2. Phân loại
Cà chua (Lycopersicon esculentum. Mill) thuộc họ cà (Solanaceae), chi
Lycopersicon, có bộ nhiễm sắc thể (2n = 24). ðã có nhiều tác giả nghiên cứu về
phân loại của cà chua và lập thành các hệ thống phân loại theo quan ñiểm
riêng của mình như công trình của N.J. Muller (1940); Dakalov(1941); Bailey -
Dillinger (1956); Brezhnev(1955 - 1964) hay của I.B.Libner Non necke (1989).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7
Tuy nhiên hai hệ thống ñược sử dụng nhiều nhất là hệ thống phân loại của
Muller (người Mĩ hay dùng) và hệ thống phân loại của Brezhnev (1964).
Theo phân loại của Muller thì cà chua trồng hiện nay thuộc chi
Eulycopersicon C.H.Muller. Trong chi phụ này tác giả phân cà chua thành 7
loại và cà chua trồng hiện nay (Lycopersicon esculentum Miller) thuộc loại
thứ nhất.
Theo hệ thống phân loại của tác giả Brezhnev (1964), chi Lycopersicon
Tourn ñược phân làm 3 loài thuộc hai chi phụ:
Chi phụ 1: Eriopersicon: Dạng cây một năm hoặc nhiều năm, quả
không bao giờ chín ñỏ, luôn luôn có màu xanh, có sọc tía, quả có lông, hạt
nhỏ. Chi phụ này gồm 2 loài và các loài phụ:
1. Lycopersicon peruvianum Mill: Loại này thường mọc ở miền nam
Pêru, Bắc Chi lê, có xu hướng thụ phấn chéo cao hơn so với loài
Lycopersicon esculentum Mill. Trong ñiều kiện ngày ngắn cây ra quả tốt hơn
ngày dài, nó không có ñặc tính của L. hirsutum có khả năng chống bệnh cao
hơn các loài khác.
1
a
L.peruvianum var.Cheesmanii Riloey và Var Cheesmanii f.minor
C.H.Mill (L.esc.var.miror Hook).
1
b
L.peruvianum var. denta tum pun.
2. Lycopersicon hirsutum Humb. et. Bonpl: ðây là loại cây ngày ngắn,
quả chỉ hình thành trong ñiều kiện chiếu sáng trong ngày 8-10h/ngày, quả
chín xanh, có mùi ñặc trưng.
2
a
. L. hirsutum var galabratum C.H.Mull.
2
b
. L. hirsutum var glandulosum C.H.Mull.
Chi phụ 2: Eulycopersicon: Dạng cây hàng năm, quả không có lông,
màu ñỏ hoặc ñỏ vàng, hạt mỏng, rộng. Chi phụ này gồm 1 loài là
Lycopersicon esculentum Mill, loài này gồm 3 loài phụ:
a. L. Esculentum Mill. Ssp. Spontaneum Brezh - cà chua hoang dại,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8
bao gồm 2 dạng sau:
+ L- Esculentum var pimpine lliforlium Mill (Brezh)
+ L- Esculentum var.race migenum (lange) Brezh.
b. L. Esculentum Mill.SSp. Subspontaneum - cà chua bán hoang dại, gồm 5
dạng sau:
+ L- Esculentum var cersiforme (AGray) Brezh - cà chua Anh ðào.
+ L- Esculentum var.pyriforme (C.H Mull) Brezh - cà chua dạng lê.
+ L- Esculentum var.pruniforme Brezh - cà chua dạng mận.
+ L- Esculentum var.elonggetem Brezh - cà chua dạng quả dài.
+ L- Esculentum var.succenturiatem Brezh - cà chua dạng nhiều ô hạt.
c. L.Esculentum Mill ssp cultum - cà chua trồng trọt, là loại lớn nhất, có
các biến chủng có khả năng thích ứng rộng, ñược trồng rộng khắp thế giới:
Breznep ñã chia loài phụ này thành biến chủng sau:
+ L- Esculentum var. Vulgare Brezh: (Cà chua thông thường): Biến
chủng này chiếm 75% cà chua trồng trên thế giới. Bao gồm các giống có thời
gian sinh trưởng khác nhau với trọng lượng quả từ 50 ñến trên 100g. Hầu hết
những giống cà chua ñang ñược trồng ngoài sản xuất ñều thuộc nhóm này.
+ L- Esculentum var. Validum (Bailey) Brezh: Cà chua anh ñào, thân
bụi, cây thấp, thân có lông tơ, lá trung bình, cuống ngắn, mép cong.
+ L- Esculentum var.pyriforme (C.H Mull) Brezh - cà chua hình quả lê,
sinh trưởng vô hạn.
+ L- Esculentum var.grandiflium (bailey) Brezh: Cà chua lá to, cây
trung bình, lá láng bóng, số lá trên cây từ ít ñến trung bình (Nguyễn Văn Hiển
chủ biên, 2000).
1.1.3. Giá trị của cây cà chua
1.1.3.1. Giá trị dinh dưỡng
Nhiều nghiên cứu và phân tích thành phần hóa học ñã xếp cà chua vào
nhóm rau quả dinh dưỡng. Trong quả cà chua chín có chứa nhiều ñường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9
(glucoza, fructoza, saccaroza), các vitamin (A, B1, B2, C), các axít hữu cơ
(xitric, malic, galacturonic ) và các khoáng chất quan trọng: Ca, Fe, Mg
Trong ñó gồm các chất chủ yếu: ñường (glucoza, fructoza, saccaroza)
chiếm 55%; chất không hoà tan trong rượu (prôtein, xenlulo, pectin,
polysacarit) chiếm 21%; Axit hữu cơ (xitric, malic, galacturonic,
pyrolidoncaboxylic) chiếm 12%; chất vô cơ 7%; các chất khác (carotenoit,
ascorbic axit, chất dễ bay hơi, amino axit ) chiếm 5% (Tạ Thu Cúc và cs, 2000).
Theo phân tích của Edward Tigchelaar (1989) thì thành phần hóa học
trong quả cà chua chín như sau: nước 94-95%; chất khô 5 - 6%, trong ñó bao
gồm: ðường 55%, chất không hòa tan trong rượu 21%, Axít 12%, chất vô cơ
7%, chất khác 5%.
Bảng 1.1: Thành phần hoá học của 100 g cà chua
Thành phần Quả chín tự nhiên Nước ép tự nhiên
Nước 93,76g 93,9g
Năng lượng 21Kcal 17Kcal
Chất béo 0,33g 0,06g
Protein O,85g 0,76g
Carbohydrates 4,46g 4,23g
Chất xơ 1,10g 0,40g
Kali 223mg 220mg
Photpho 24mg 19mg
Magie 11mg 11mg
Canxi 5mg 9mg
Vitamin C 19mg 18,30mg
Vitamin A 623IU 556IU
Vitamin E 0,38mg 0,91mg
Niacin 0,628mg 0,67mg
Nguồn: USDA Nutrient Data Base (
Tu Jianzhong, 1992)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10
Kết quả phân tích 100 mẫu giống trồng ở vùng ñồng bằng sông Hồng
của tác giả Tạ Thu Cúc và cs, trong quả cà chua có thành phần hoá học như
sau: chất khô từ 4,3 - 6,4%; ñường tổng số từ 2,6-3,5%; hàm lượng các chất
tan từ 3,4-6,2%; axit tổng số từ 0,22 - 0,72% và hàm lượng vitamin C từ
17,1-38,8% (Tạ Thu Cúc và cs, 2000) . Ngoài ra, ở quả còn có một số axit amin
và các caroten (Tạ Thu Cúc, 2002).
Các tài liệu khác ñã xác ñịnh rằng cứ 100g phần ăn ñược của quả cà
chua có chứa 94g nước; 1g Protein; 0,2g chất béo; 3,6g cacbonhydrat; 10mg
Ca; 0,6mg Fe; 10mg Mg; 0,6mg P; 1700 mg vitaminA; 0,02 mg vitaminB;
0,6mg niacin và 21 mg vitaminC, năng lượng ñạt 30kJ/100g.
Khi so sánh thành phần dinh dưỡng của cà chua với một số loại rau quả khác
như: táo, chanh, anh ñào, dâu tây thì Becker - Billing thấy rằng: Nhóm
vitamin trong quả cà chua chiếm tỷ lệ cao hơn (Vitamin C, A,B1 B2) ñặc biệt là
vitamin C và A gấp 10 lần so với dâu tây, gấp 2 lần so với anh ñào (Becker –
Billing (Nguyễn Xuân Hiền và cs, 2003) Ngoài các chất dinh dưỡng ra những
giống có ñộ Brix cao, thịt quả dầy, có sắc tố (lycopen, caroten và xantophyl) cao
ñược dùng nhiều trong công nghiệp chế biến thực phẩm có giá trị dinh dưỡng
cao. Hạt cà chua chứa 24% dầu và dịch chiết ñược sử dụng trong công nghiệp
ñồ hộp, dầu khô ñược dùng trong dầu giấm ñể sử dụng cho công nghiệp chế biến
bơ (Mai Thị Phương Anh và cs, 1996). Giá trị dinh dưỡng của quả cà chua rất
phong phú, vì vậy theo một số tài liệu cho biết hàng ngày mỗi người sử dụng
từ 100-200g cà chua sẽ thoả mãn nhu cầu các VTM cần thiết và các chất
khoáng chủ yếu (Võ Văn Chi, 1997). Với giá trị dinh dưỡng cao nên cà chua là
loại rau ñược trồng phổ biến ở khắp các châu lục, là món ăn thông dụng của
nhiều nước và là loại rau có giá trị sử dụng cao. Quả cà chua ñược sử dụng ở
nhiều phương thức khác nhau: nấu chín, ăn sống, làm salát hoặc chế biến thành
nhiều sản phẩm khác như nước quả, tương cà chua, bột nhuyễn, sấy khô, mứt
ñóng hộp v.v.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11
1.1.3.2. Giá trị sử dụng của cây cà chua
Cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng. là loại thực phẩm
phổ biến có mặt trong nhiều món ăn ngon nổi tiếng trên khắp lục ñịa. Cà
chua còn góp phần làm cho món ăn hay nước uống có vị ngon và chứa
nhiều dinh dưỡng.
Ngày nay khoa học ñã tạo và chọn lọc nhiều giống cà chua mới không
chỉ có tác dụng tốt cho dinh dưỡng mà còn bồi bổ cho sức khỏe con người. Cà
chua có thể dùng ăn tươi thay hoa quả, trộn Salat, nấu canh, xào, nấu sốt vang
và cũng có thế chế biến thành các sản phẩm như cà chua cô ñặc, tương cà
chua, nước sốt nấm, cà chua ñóng hộp, mứt hay nước ép. Ngoài ra, có thể
chiết tách hạt cà chua ñể lấy dầu.
Sản phẩm cà chua chế biến ñã trở thành mặt hàng tiêu thụ phong phú.
Mức tiêu thụ cà chua trong khẩu phần ăn hàng ngày ñã tăng mạnh trong 4
thập kỷ qua. Mặt khác, sự phát triển nhanh chóng của ngành sản xuất ñồ hộp
với sự tham gia ñáng kể các sản phẩm cà chua chế biến ñã làm cho mức tiêu
thụ sản phẩm cà chua chế biến tăng mạnh và ổn ñịnh. Một số sản phẩm chế
biến từ cà chua phổ biến hiện nay như sau: ðồ hộp cà chua nguyên quả: ðồ
hộp cà chua nguyên quả là dạng gần với quả tự nhiên nhất, có thể dùng ñể xào
nấu như cà chua tươi. ðồ hộp cà chua nguyên quả (hay ñồ hộp cà chua tự
nhiên) ñược chế biến ở hai dạng: không bóc vỏ và bóc vỏ. Sản phẩm ñược
ñóng trong nước muối loãng hoặc nước cà chua. Cà chua cô ñặc ( cà chua
paste, puree cà chua): Cà chua cô ñặc là một trong những sản phẩm chính của
công nghiệp ñồ hộp rau quả, ñược coi như bán chế phẩm dùng ñể chế biến các
loại ñồ hộp khác như: ñồ hộp xốt các loại, nước xốt của ñồ hộp thịt cá, rau,
làm nguyên liệu nấu nướng… Mứt cà chua ñược sản xuất từ quả tươi hoặc
quả bán chế phẩm, dạng nguyên quả hay dạng miếng. Sản phẩm này ñược
làm bằng cách cho thấm từ từ siro ñường, ñun lại, ngâm trong siro nhằm tăng
lượng ñường cho ñến khi có thể bảo quản mà không bị hỏng. Nước cà chua:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12
Sản phẩm này có hai loại: nước cà chua ép (juice) và nước cà chua nghiền
(nertarr). Cà chua ñược nghiền, lọc và tinh chế bột nhão ở dạng không ñậm
ñặc, dạng này chứa chất khô không hòa tan từ thịt quả cà chua, sản phẩm này
khi sử dụng thường không pha loãng hay cô ñặc. Sản phẩm có màu ñỏ tươi
ñặc trưng, trạng thái mịn, không phân lớp, có hương vị tự nhiên. Nước xốt cà
chua (catsup, ketchup): Làm trực tiếp từ nước cà chua tươi sau khi bỏ hạt, vỏ
quả, lõi, có thể ñược làm từ bột cô ñặc, nhưng thường ñược làm từ cà chua
tươi. Trong quá trình chế biến có bổ sung thêm ñường, giấm, muối, hành và
gia vị khác. Bột cà chua ( tomato powder): Có thể ñược làm thành nước uống
hoặc như gia vị trong món súp. Việc sấy khô thường ñược thực hiện bằng
phương pháp sấy trục hoặc sấy phun. Bột cà chua lý tưởng phải ñảm bảo duy
trì ñược chất lượng và dễ phân tán trong nước và giữ ñược hương tự nhiên,
màu, vị, tính chất lý hóa của cà chua tươi.
Trong 5 năm qua, các nhà khoa học trong Liên minh Châu Âu ñã hợp
tác ñể trồng và phân tích 7.000 giống cà chua cổ truyền và hiện ñại, và ñi ñến
kết luận là cà chua phổ biến ngày nay có hương vị tốt hơn cà chua giống xưa.
ðây không chỉ là vấn ñề cảm thụ chủ quan, vì cà chua ngày nay ñược ñánh
giá một cách khoa học là có chứa nhiều ñường và các acid hữu cơ tạo hương
vị hơn các giống tổ tiên của chúng, và tất cả ñều nhờ vào các phương pháp lai
tạo giống thực vật thông thường.
Không chỉ có hương vị, giới khoa học còn phân tích rất nhiều tính trạng
khác. Họ ñã xây dựng một nguồn dữ liệu tính trạng rất chi tiết, bao gồm
những kiểu hình mong muốn và không mong muốn ở cà chua, từ kháng sâu
rầy cho ñến tốc ñộ chín trái. Nguồn dữ liệu này vô cùng giá trị khi bộ gene
của cây cà chua ñã ñược công bố vào cuối tháng 5/2012 trên tạp chí Nature.
ðây là kết quả của một nhóm nghiên cứu bộ gene cà chua (Tomato Genome
Consortium) bao gồm rất nhiều các nhà khoa học và công ty công nghệ sinh
học từ nhiều nước (Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc, Ý, Israel, Bỉ, Anh, Pháp, Tây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13
Ban Nha, ðức, Hà Lan, Ấn ðộ, Argentina, Hàn Quốc). Công trình này bao
gồm trình tự bộ gene của giống cà chua lai Heinz 1706, là giống cà chua do
công ty của Henry Heinz tạo ra và ñã làm thay ñổi ngành công nghiệp làm
tương cà chua (ketchup), và cả loài cà chua hoang dại tổ tiên của nó là
Solanum pimpinellifolium.
(Nguồn:
Về mặt y học: Cà chua ñược coi là dược liệu chữa bệnh sốt, lao phổi,
nhuận tràng. Người Tây Ban Nha dùng cà chua, ớt, dầu mỡ ñể chế biến thuốc
chữa mụn nhọt, lở loét. Lá cà chua non giã nát cùng muối dùng ñể trị mụn
nhọt, viêm tấy. Hợp chất tomatin chiết tách từ cây cà chua có khả năng kháng
khuẩn, diệt nấm và một số sâu bệnh hại. Nó cũng có tác dụng kích thích sinh
trưởng ñối với cây trồng ở mức ñộ nhất ñịnh.
Theo Võ Văn Chi (1997), cà chua có vị ngọt, tính mát, có tác dụng tạo
năng lượng, tăng sức sống, làm cân bằng tế bào, giải nhiệt, chống hoại huyết,
kháng khuẩn, chống ñộc, kiềm hóa máu có dư axit, hòa tan urê, thải urê, ñiều
hòa bài tiết, giúp tiêu hóa dễ dàng các loại bột và tinh bột. Dùng ngoài ñể chữa
bệnh trứng cá, mụn nhọt, viêm tấy và dùng lá ñể trị vết ñốt của sâu bọ. Chất
tomarin chiết xuất từ lá cà chua khô có tác dụng kháng khuẩn, chống nấm, diệt
một số bệnh hại cây trồng (Nguyễn Thanh Minh, 2003). Cà chua có thể giúp bảo
vệ những người nghiện thuốc lá khỏi nguy cơ bị bệnh phổi (các nhà khoa học
thuộc ðại học Y khoa Jutendo Nhật Bản). ðặc biệt lycopen trong quả cà chua có
tác ñộng mạnh ñến việc giảm sự phát triển nhiều loại ung thư như: ung thư tiền
liệt tuyến, ung thư ruột kết, ung thư trực tràng và nhồi máu cơ tim,…(Cheema
D.S and Surian Singh, 1993). Là một thành phần tạo nên màu ñỏ của quả cà
chua, lycopen còn có tác dụng giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Hàm
lượng chất này nhiều hay ít phụ thuộc vào ñộ chín của quả và chủng loại cà
chua. ðây là một số chất oxi hóa tự nhiên mạnh gấp 2 lần so với beta-caroten và
gấp 100 lần so với vitamin E.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14
1.1.3.3. Giá trị kinh tế
Với giá trị dinh dưỡng và giá trị sử dụng cao, cà chua ñược nhiều người
ưa chuộng nên nó là loại cây ñược trồng mang lại giá trị kinh tế cao cho người
sản xuất.
Theo ñiều tra năm 1999, lượng cà chua trao ñổi trên thị trường thế giới
là 36,7 triệu tấn với lượng sử dụng tươi chiếm từ 5÷7%. Ở ðài Loan hàng
năm xuất khẩu cà chua tươi ñạt 952.000 USD và 40.800 USD cà chua chế
biến. Còn ở Mỹ tổng giá trị sản xuất 1 ha cà chua cao gấp 4 lần lúa nước và
20 lần lúa mì (nguồn USD, 1997 dẫn theo G.W.Ware and J.PMC collum).
Theo Manen và Pipob L.(1989) người dân phía bắc Thái Lan thu ñược 5.600
÷ 10.900 USD/ha từ sản xuất cà chua. Theo thống kê của tác giả T.Marikawa
(1998): hàng năm Nhật Bản sản xuất ñược 406.700 tấn nước sốt cà chua,
87.000 tấn nước ép cà chua; 7.700 tấn cà chua nghiền bột. Tuy nhiên, Nhật
Bản vẫn còn phải nhập thêm 77.000 tấn cà chua chế biến.
Ở Việt Nam, tùy ñiều kiện sản xuất có thể thu ñược từ 1÷3 triệu ñồng/ 1
sào bắc bộ. Theo TS. Ngô Quang Vinh-Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp
Miền Nam: 1 ha cà chua ghép có thể ñạt năng suất tới 100 tấn và cho thu nhập
khoảng 150-200 triệu ñồng. Theo Báo Nông nghiệp Việt Nam, số ra ngày
29/5/2007: tại Lâm ðồng, sản xuất 1,7 ha cà chua kim cương ñỏ(Red
Diamond) cho thu nhập là 100 triệu ñồng.
Theo TS ðào Xuân Thảng (2004), trong báo cáo tổng kết khoa học kỹ
thuật dự án KC06.DA10NN “Sản xuất thử nghiệm giống cà chua lai số 1,
C95, dưa chuột lai Sao Xanh 1”, C95 ñược sản xuất thử nghiệm tại huyện Hải
Hậu – Nam ðịnh cho thu nhập 35-40 triệu ñồng/ha, lãi thuần 15-20 triệu
ñồng, cao gấp nhiều lần so với trồng lúa. Cà chua là cây trồng thu hút nhiều
lao ñộng. ðể sản xuất một hécta cà chua cần 500 - 600 công lao ñộng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15
1.2. ðặc ñiểm thực vật học của cây cà chua
Cây cà chua thuộc họ rễ chùm, có khả năng ăn sâu trong ñất. Rễ phụ
cấp 2 phân bố dày ñặc trong ñất, ñặc biệt ở thời kỳ sinh trưởng rễ cây phát
triển mạnh. Tuỳ giống, ñất ñai và thời vụ, rễ cà chua có thể phát triển rộng
1,3m và ăn sâu 1,5m, nhưng ở ñộ sâu dưới 1,0m có số lượng rễ ít. Với khối
lượng rễ lớn như vậy nên cà chua có thể trồng ñược nhiều vùng sinh thái khác
nhau và ñược xếp vào nhóm cây chịu hạn (Thompson, 1927).
ðặc tính của cây cà chua là thân bò lan ra xung quanh hoặc mọc thành
bụi, phân nhánh mạnh. Thân ñược phủ một lớp lông tơ và cấu tạo bởi nhiều
ñốt, các ñốt thân có khả năng ra rễ bất ñịnh. Chiều cao cây, số ñốt và chiều
dài ñốt khác nhau, nó phụ thuộc vào giống và ñiều kiện trồng trọt.
Lá cà chua thuộc lá kép lông chim lẻ, mỗi lá hoàn chỉnh gồm có 3-4
ñôi lá chét tuỳ theo giống, ngọn lá có một phiến lá riêng biệt gọi là lá ñỉnh. Lá
có nhiều dạng khác nhau: dạng chân chim, dạng khoai tây, kích thước, màu
sắc tuỳ thuộc vào giống và ñiều kiện trồng trọt.
Hoa cà chua thuộc loại hoa hoàn chỉnh, gồm: lá ñài, cánh hoa, nhị và
nhụy. Cà chua thuộc cây tự thụ là chủ yếu, do ñó ñặc ñiểm cấu tạo của hoa cà
chua là: Các bao phấn bao quanh vòi nhụy, thông thường vòi nhụy thấp hơn nhị.
Hoa mọc thành từng chùm, có 3 loại chùm hoa: Chùm ñơn giản, chùm trung
gian và chùm phức tạp. Số lượng hoa/chùm, số lượng chùm hoa/cây rất khác
nhau, số chùm hoa dao ñộng khoảng 20 chùm hoặc nhiều hơn, ñiều ñó phụ thuộc
chủ yếu vào ñặc tính của giống, ñiều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật trồng trọt.
Căn cứ vào ñặc ñiểm ra hoa của cà chua có thể phân thành 3 loại:
- Loại hình sinh trưởng hữu hạn;
- Loại hình sinh trưởng bán hữu hạn;
- Loại hình sinh trưởng vô hạn.
Quả cà chua thuộc loại quả mọng, bao gồm: vỏ quả, thịt quả, vách
ngăn, giá noãn. Quả cà chua ñược cấu tạo từ 2 ngăn hạt trở lên. Hình dạng