Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Đánh giá sức sản xuất của các tổ hợp lai giữa đực PIDU với nái landrace và yorkshire nuôi tại trang trại thanh vân tam dương vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.38 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



TẠ THỊ HÒA




ðÁNH GIÁ SỨC SẢN XUẤT CỦA CÁC TỔ HỢP LAI GIỮA ðỰC
PIDU VỚI NÁI LANDRACE VÀ YORKSHIRE NUÔI TẠI
TRANG TRẠI THANH VÂN – TAM DƯƠNG – VĨNH PHÚC


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành : CHĂN NUÔI
Mã số : 60.62.01.05
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS NGUYỄN BÁ MÙI






HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



i

LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả



Tạ Thị Hòa















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ii

LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi ñược bày tỏ lời biết ơn
chân thành nhất ñến PGS.TS. Nguyễn Bá Mùi, người hướng dẫn khoa học ñã
tận tình giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn.
Lời cảm ơn chân thành của tôi cũng xin gửi tới các thầy cô trong Bộ
môn Hóa sinh - Sinh lý ñộng vật; Khoa Chăn nuôi - Nuôi trồng Thuỷ sản;
Viện Sau ñại học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, trang trại lợn Thanh
Vân - Tam Dương - Vĩnh Phúc ñã giúp ñỡ tôi và ñóng góp nhiều ý kiến quý
báu ñể tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp ñã tạo mọi ñiều kiện
giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong quá trình thực hiện ñề tài, hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới tất
cả sự giúp ñỡ quý báu ñó!

Hà Nội, ngày tháng năm 2012

Tác giả



Tạ Thị Hòa


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục bảng v

Danh mục biểu ñồ vii

Danh mục ñồ thị viii

Danh mục chữ viết tắt ix

1 MỞ ðẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2 Mục ñích của ñề tài 2

1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 2

1.3.1 Ý nghĩa khoa học 2


1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn 2

2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1 Cơ sở khoa học về ñánh giá khả năng sản xuất của lợn 4

2.1.1 Lai giống và ưu thế lai 4

2.1.2 ðặc ñiểm sinh lý, sinh dục của lợn cái 7

2.2 Các chỉ tiêu ñánh giá sinh trưởng, khả năng cho thịt 15

2.2.1 Các chỉ tiêu ñánh giá sinh trưởng 15

2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng 15

2.3 Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước 17

2.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước 17

2.3.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước 20

3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23

3.1 ðối tượng nghiên cứu 23

3.2 ðịa ñiểm và Thời gian nghiên cứu 23

3.3 ðiều kiện nuôi dưỡng. 23


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iv

3.4 Nội dung nghiên cứu 24

3.4.1 Khảo sát năng suất sinh sản của lợn nái 24

3.4.2 ðánh giá khả năng sinh trưởng của lợn thịt 25

3.4.3 ðánh gía khả năng cho thịt 25

3.5 Phương pháp nghiên cứu 25

3.5.1 ðiều kiện nuôi dưỡng 25

3.5.2 Thu thập số liệu theo dõi về các chỉ tiêu về năng suất sinh sản 25

3.5.3 Xác ñịnh tỷ lệ sinh sống ñến 24h, tỷ lệ nuôi sống ñến cai sữa 26

3.5.4 Phương pháp ñánh giá khả năng sinh trưởng 26

3.5.5 Xác ñịnh tiêu tốn thức ăn 26

3.5.6 Theo dõi năng suất nuôi thịt theo hai công thức lai 28

3.6 Các phương pháp xử lý số liệu 31

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 32


4.1 Một số chỉ tiêu về sinh lý sinh sản của lợn Landrace và Yorkshire
Phối với ñực PiDu
32

4.2 Năng suất sinh sản chung của lợn nái Landrace và Yorkshire phối
với ñực PiDu
35

4.2.1 Các chỉ tiêu về số con/ổ 35

4.2.2 Các chỉ tiêu về khố lượng của ñàn con lai 40

4.3 Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire phối với
ñực PiDu theo lứa ñẻ
42

4.4 Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của con lai giữa nái Landrace và
Yorkshire phối ñực PiDu từ lúc nuôi thí ghiệm tới xuất bán
56

4.5 Kết quả mổ khảo sát lợn thịt của 2 công thức lai 62

5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 67

5.1 Kết luận 67

5.2 ðề nghị 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO 69



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


v

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

2.1 Tuổi ñộng dục của một số giống lợn nuôi tại Việt Nam 9
3.1 Thành phần dinh dưỡng thức ăn hỗn hợp của công ty thức ăn gia
súc Cargill 24

3.2 Cách bố trí thí nghiệm con lai nuôi thịt 28
4.1 Một số chỉ tiêu về sinh lý sinh sản của lợn nái Landrace và
Yorkshire phối với ñực PiDu
32
4.2 Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire phối với
ñực PiDu 35
4.3 Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire phối với
ñực PiDu ở lứa 1
42
4.4 Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire phối với
ñực PiDu ở lứa 2 44
4.5 Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire phối với
ñực PiDu ở lứa 3
45

4.6 Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire phối với
ñực PiDu ở lứa 4
46
4.7 Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire phối với
ñực PiDu ở lứa 5
47
4.8 Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire phối với
ñực PiDu ở lứa 6
48
4.9 Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn lai 58
4.10 Năng suất thân thịt của con lai PiDu × Landrace và PiDu ×
Yorkshire
62

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vii

DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang


4.1 So sánh các chỉ tiêu con/ổ của nái Landrace và Yorkshir 39

4.2 Khối lượng sơ sinh và cai sữa/ổ của nái Landrace và Yorkshire 40
4.3 Số con ñẻ ra/ổ qua các lứa ñẻ ở nái Landrace và Yorkshire 49
4.4 Số con ñẻ ra sống/ổ (con) qua các lứa ñẻ ở nái Landrace và
Yorkshire
51
4.5 Khối lượng sơ sinh/ổ (kg) qua các lứa ñẻ nái Landrace và
Yorkshire
51
4.6 Khối lượng cai sữa/con qua các lứa ñẻ nái Ladrace và Yorkshire 56
4.7 Tăng khối lượng/ngày của con lai PiDu × Landrace và PiDu x
Yorkshire từ 60 ngày tuổi tới xuất bán
59
4.8 Tiêu tốn kgTA/kgTT của con lai PiDu × Landrace và PiDu ×
Yorkshire
59
4.9 Tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ và tỷ lệ nạc của lai PiDu × Landrace
và PiDu × Yorkshire
66









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



viii
DANH MỤC ðỒ THỊ

ðồ thị 4.1: Số con cai sữa/ổ qua các lứa ñẻ Landrace và Yorkshire 54
ðồ thị 4.2. Khối lượng cai sữa/ổ qua các lứa ñẻ Landrace và Yorkshire
54

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ix

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CS Cai sữa
CTV Cộng tác viên
D Gièng lîn Duroc
§B Gièng lîn §¹i B¹ch
KL Khối lượng
L Gièng lîn Landrace
LY Lîn lai Landrace vµ Yorkshire
LW Gièng lîn LargeWhite
ME N¨ng l−îng trao ®æi
P Gièng lîn Pietrain
PiDu Lợn lai Pietrain và Duroc
SS Sơ sinh
TĂ Thức ăn
TT Tăng trọng
TTTĂ Tiêu tốn thức ăn
TL Tỷ lệ

Y Giống lợn Yorkshire
YL Lîn lai Yorkshire vµ Landrace
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Ở nước ta, ngành chăn nuôi lợn chiếm một vị trí ñặc biệt quan trọng, nó là
nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho xã hội, ñáp ứng nhu cầu ñời sống của con
người. Trong những năm vừa qua, việc nhập các giống lợn ngoại có tầm vóc, sinh
trưởng nhanh, sinh sản tốt, có tỷ lệ nạc cao ñã trở thành khâu quan trọng trong
công tác giống lợn. Việc nghiên cứu khả năng thích nghi và khả năng sản xuất các
giống lợn ngoại ñã ñược nhiều tác giả tiến hành và có những kết luận phù hợp với
thực tế nhằm thúc ñẩy chăn nuôi lợn phát triển. Ở hầu hết các cơ sở chăn nuôi lợn
hiện nay việc nhân giống và lai tạo giống ñã trở thành khâu quan trọng trong
phương hướng phát triển chăn nuôi lợn, nhờ ñó ñã tạo ra các công thức lai cho ra
ñời các thế hệ con lai có khả năng sinh sản tốt, tăng trọng nhanh, sức chống ñỡ với
bệnh tật tốt, chi phí thức ăn giảm và tỷ lệ nạc cao, ñáp ứng nhu cầu chăn nuôi lợn
hướng nạc phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Vĩnh Phúc là một tỉnh có công nghiệp phát triển với lợi thế là Tỉnh giáp
danh thành phố Hà Nội giao thông thuận lợi dễ dàng cho phát triển kinh tế.
Hơn nữa ñịa hình Vĩnh Phúc ñược chia thành 3 miền rõ rệt ðồng bằng, Trung
du và Miền núi thuận tiện cho phát triển ngành chăn nuôi của tỉnh. Theo Nghị
Quyết số 03/NQ-UBND Và Quyết ñịnh số 07/Qð- HDND tỉnh về phát triển
vùng hàng hóa và khu chăn nuôi tập trung, phong trào phát triển chăn nuôi
của tỉnh ñược mở rộng phát triển chăn nuôi theo hướng chăn nuôi công
nghiệp và phát triển theo hướng trang trại. Hiện nay, toàn tỉnh có khoảng

1118 trang trại. Trong ñó trang trại chăn nuôi lợn chiếm 38% (số liệu Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc).
Với nhu cầu sử dụng thực phẩm ngày càng nhiều của con người ñể ñáp ứng
ñược thị trường và nhu cầu thực phẩm của người dân hiện nay rất nhiều trang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


2

trại, với quy mô lớn ñã ñược hình thành và phát triển với các giống lợn bố mẹ
và lợn thương phẩm thuộc các công thức lai ñã ñược nuôi và nhân giống phổ
biến. Việc theo dõi, ñánh giá chính xác về khả năng sản xuất thông qua các chỉ
tiêu về sinh sản, hiệu quả kinh tế của các thế hệ giống lợn là những vấn ñề rất
cần thiết ñể các trang trại này ngày càng phát triển. Từ ñó góp phần phát triển
chăn nuôi lợn hướng nạc ở nước ta trong những năm tiếp theo.
Xuất phát từ tình hình ñó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“ðánh giá sức sản xuất của các tổ hợp lai giữa ñực Pidu với nái Landrace
và Yorkshire nuôi tại trang trại Thanh Vân – Tam Dương – Vĩnh Phúc”.
1.2. Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá năng suất sinh sản của tổ hợp lai giữa lợn ñực PiDu với nái
Landrace và Yorkshire.
- ðánh giá khả năng cho thịt của tổ hợp lai giữa lợn ñực PiDu với nái
Landrace và Yorkshire.
- Xác ñịnh tỷ lệ tiêu tốn thức ăn của các tổ hợp lai.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn góp phần làm phong phú thêm những vấn ñề lý luận, cơ sở
khoa học về sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của con lai giữa lợn ñực
Pidu với nái Landrace và Yorkshire trong ñiều kiện chăn nuôi tại trang trại
Thanh Vân – Tam Dương – Vĩnh Phúc. ðồng thời kết quả của nghiên cứu này

là cơ sở ñể các nhà chuyên môn có ñược ñịnh hướng trong việc lựa chọn công
thức lai phù hợp với ñiều kiện chăn nuôi ở ñây cũng như ở các ñịa phương
khác trong cả nước.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở giúp cho các hộ chăn nuôi lựa
chọn ñể áp dụng công thức lai ñem lại hiệu quả kinh tế cao nhất trong chăn
nuôi lợn thịt hướng nạc hiện nay.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


3

- Giúp cho người chăn nuôi có sự ñiều chỉnh quy trình kỹ thuật phù hợp,
góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt.



























Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU


2.1 Cơ sở khoa học về ñánh giá khả năng sản xuất của lợn
Bản chất sinh học của mọi giống vật nuôi ñược thể hiện qua kiểu hình ñặc
trưng riêng của nó. Kiểu gen, dưới tác ñộng của môi trường sẽ biểu hiện
thành kiểu hình tương ứng của vật nuôi ñó. ðể công tác chọn giống vật
nuôi ñạt kết quả tốt nhất, trước hết cần có những kiến thức cơ bản về di
truyền, ñặc biệt là bản chất của di truyền và ưu thế lai của từng tính trạng.
2.1.1. Lai giống và ưu thế lai
- Lai giống
Lai giống là cho giao phối giữa những ñộng vật thuộc hai hay nhiều
giống hoặc các dòng khác nhau. Lai khác dòng là cho giao phối giữa những
ñộng vật thuộc dòng khác nhau trong cùng một giống.
Lai giống làm cho tần số kiểu gen ñồng hợp tử ở thế hệ sau giảm ñi còn

tần số kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng lên.
Lai giống là phương pháp chủ yếu nhằm khai thác biến ñổi di truyền
của quần thể gia súc. Lai giống có những ưu việt vì con lai thường có ưu thế
lai ñối với một số tính trạng nhất ñịnh.
- Ưu thế lai
Ưu thế lai là thuật ngữ do nhà chọn giống ngô G.H.Shull (Mỹ) ñưa ra năm
1914 ñể chỉ hiệu quả lai biểu hiện vượt trội về sức sống, sức sinh trưởng, sinh
sản và sức chống ñỡ bệnh tật và năng suất cao hơn mức trung bình của con lai
ở thế hệ thứ nhất so với các dạng bố mẹ của chúng.
Mức ñộ ưu thế lai của một tính trạng năng suất ñược tính bằng công thức sau:
1/2 (AB + BA) - 1/2 (A+B)
H (%) = x 100
1/2 (A+B)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


5


Trong ñó:
H: Ưu thế lai tính theo %
AB: giá trị kiểu hình trung bình của con lai bố A, mẹ B
BA: giá trị kiểu hình trung bình của con lai bố B, mẹ A
A: giá trị kiểu hình trung bình của con giống (hoặc dòng) A
B: giá trị kiểu hình trung bình của con giống (hoặc dòng) B
Hiện tượng này thể hiện rất rõ ở những con lai thu ñược từ sự giao phối
giữa các dòng tự phối với nhau. Có ưu thế lai là sức sống, sức miễn kháng ñối
với bệnh tật và các tính trạng sản xuất của con lai ñược nâng cao.
Ưu thế lai hoàn toàn ngược với suy hoá cận huyết và sự suy giảm sức
sống do cận huyết ñược khắc phục trở lại khi lai giống.

Ưu thế lai ñược giải thích bằng các giả thiết như sau:
- Thuyết trội: Giả thiết cho rằng mỗi bên cha mẹ có những cặp gen trội
ñồng hợp tử khác nhau. Khi tạp giao ở thế hệ F1 sẽ có các gen trội ở tất cả
các locus.
Nếu: Bố AABBCCddeeff x Mẹ aabbccDDEEFF → Con
AaBbCcDdEeFf.
Nếu trội hoàn toàn thì ở F1 có kiểu gen nói trên có kiểu hình không khác
so với những cá thể có kiểu gen trội ñồng hợp tử (AABBCCDDEEFF).
Do tính trạng số lượng ñược quyết ñịnh bởi nhiều gen nên xác suất xuất
hiện một kiểu gen ñồng hợp hoàn toàn là thấp. Ngoài ra, do sự liên kết của
các gen trội và lặn trên cùng nhiễm sắc thể nên xác suất tổ hợp ñược kiểu gen
tốt nhẩt cũng thấp.
- Thuyết siêu trội: Thuyết này cho rằng các cặp gen dị hợp tử có tác ñộng
lớn hơn các cặp gen ñồng hợp tử.
Nghĩa là: Aa > AA > aa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


6

Mỗi một gen trong hai alen sẽ thực hiện chức năng riêng của mình. Ở
trạng thái dị hợp tử thì cả hai chức năng này ñược biểu lộ. Mỗi gen có khả
năng tổng hợp riêng, quá trình này ñược thực hiện trong những ñiều kiện môi
trường khác nhau. Do vậy, kiểu gen dị hợp tử sẽ có khả năng thích nghi tốt
hơn với những thay ñổi của môi trường.
Ưu thế lai có thể do hiện tượng siêu trội của một locus, hiện tượng trội tổ
hợp nhiều locus hoặc do các nguyên nhân khác gây ra. Khả năng thích ứng với
môi trường của các thể dị hợp tử tạo nên hiện tượng siêu trội là cơ sở của ưu
thế lai.
- Tương tác gen: Tương tác gen trong cùng một locus dẫn tới hiện tượng

trội không hoàn toàn. Tương tác giữa các gen trong cùng các locus khác nhau
bao gồm các kiểu tương tác phức tạp, ña dạng, phù hợp với tính chất phức
tạp, ña dạng của sinh vật.
+ Các yếu tố ảnh hưởng tới ưu thế lai
- Tổ hợp lai
Ưu thế lai ñặc trưng cho mỗi tổ hợp lai, mức ñộ ưu thế lai ñạt ñược có
tính cách riêng biệt cho từng cặp lai cụ thể. Ưu thế lai của mẹ có lợi cho ñời
con, ảnh hưởng tới số con/ổ và tốc ñộ sinh trưởng của lợn con. Ưu thế lai của
bố thể hiện tính hăng của con ñực, kết quả phối giống, tỷ lệ thụ thai. Ưu thế
lai cá thể ảnh hưởng tới sinh trưởng và sức sống của lợn con, ñặc biệt ở giai
ñoạn sau cai sữa. Khi lai hai giống, số lợn con cai sữa/nái/năm tăng 5 – 10%
khi lai 3 giống hoặc lai trở ngược số lợn con cai sữa/nái/năm tăng tới 10 –
15% số con cai sữa/ổ nhiều hơn 1,0 – 1,5 con và khối lượng cai sữa/con tăng
ñược 1 kg ở 28 ngày tuổi so với giống thuần (Colin,1998).
- Tính trạng
Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng. Có những tính trạng có khả năng di
truyền cao nhưng cũng có những tính trạng có khả năng di truyền thấp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


7

Những tính trạng liên quan tới khả năng nuôi sống và khả năng sinh sản có ưu
thế lai cao nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế lai
cao vì vậy ñể cải tiến các tính trạng này, so với chọn lọc, lai giống là một biện
pháp nhanh và hiệu quả hơn.
- Sự khác biệt giữa bố và mẹ
Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa hai giống ñem lai. Hai giống
càng khác biệt với nhau về di truyền bao nhiêu thì ưu thế lai thu ñược khi lai
giữa chúng càng lớn bấy nhiêu.

Các giống càng xa nhau về ñiều kiện ñịa lý thì ưu thế lai càng cao. Ưu thế
lai của một tính trạng nhất ñịnh phụ thuộc ñáng kể vào ngoại cảnh.
2.1.2 ðặc ñiểm sinh lý, sinh dục của lợn cái
Một trong những thuộc tính ñặc trưng nhất của cơ thể sống là khả năng
sinh sản ñể ñảm bảo sự tồn tại của loài. Ở lợn trong quá trình sinh sản không
chỉ là sự truyền thông tin từ thế hệ này ñến thế hệ khác mà còn liên quan ñến
sự ñiều chỉnh nội tiết, ñến quá trình sinh lý xảy ra trong cơ thể.
Hình thức sinh sản của lợn là hữu tính ưu thế sinh học là tạo ra khả
năng tái tổ hợp vật chất di truyền hình thành các biến dị tổ hợp, nâng cao sức
sống của con vật. Chính nhờ quá trình sinh sản này mà công việc chọn giống,
lai tạo giống mới nhanh.
Sự thành thục về tính
Sự thành thục về tính dục của lợn nái ñược nhận biết bởi sự xuất hiện chu
kỳ ñộng dục ñầu tiên, tuy vậy trong lần ñộng dục này hầu như lợn nái không
chửa ñẻ. Vì vậy nó chỉ báo hiệu cho sự bắt ñầu của khả năng sinh sản mà thôi.
Bình thường lợn nái thành thục về tính dục lúc 200 ngày tuổi, phạm vi biến
ñộng 135 – 250 ngày (Hughes và Varley, 1980).
* Số trứng rụng
Số trứng rụng trong 1 chu kỳ ñộng dục là giới hạn cao nhất của số con ñẻ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


8

ra trong 1 lứa. Theo Vanger (1981) thì số trứng rụng trung bình của 1 nái là
15 – 20. Cunningham và cộng sự (1979) cho biết tỷ lệ số con ñẻ ra trên số
trứng rụng sẽ bị giảm thấp khi số trứng tăng lên.
Số trứng rụng ở các chu kỳ ñộng dục 1, 2, 3 có ảnh hưởng ñến số con ñẻ
ra trong 1 lứa ở lợn cái hậu bị (Paul Hughes và James Tilton, 1996).
* Tỷ lệ thụ tinh và thụ thai

Tỷ lệ thụ tinh của trứng rụng trong chu kỳ ñộng dục của lợn nái chủ yếu
phụ thuộc vào thời ñiểm phối giống.
Scofield (1972) cho biết không phát hiện thấy ảnh hưởng của mùa vụ tới
tỷ lệ thụ thai.
Tuy nhiên Nedeleniuc và Dinu (1973) lại xác ñịnh rằng trong các tháng 6,
7 và 8 tỷ lệ thụ thai giảm khoảng 10% so với phối giống vào các tháng 11 và
12. Kabuga và Annor (1991) cũng thông báo rằng không có sai khác về tỷ lệ
thụ thai giữa các tháng.
Theo Despre′s và cộng sự (1992) tỷ lệ thụ thai của lợn nái Meishan luôn
cao hơn so với lợn Yorkshire ở mức có ý nghĩa thống kê.
Nghiên cứu tài liệu ghi chép hàng năm trên nhiều nhóm lợn thí nghiệm,
nhận thấy mùa vụ tương ñối có ảnh hưởng ñến tỷ lệ thụ thai và tỷ lệ ñẻ
(Dwane R.Zimmerman, 2000).
2.1.2.1. Các chỉ tiêu ñánh giá năng suất sinh sản của lợn nái
Hiệu quả của việc chăn nuôi lợn nái sinh sản ñược ñánh giá bằng số lợn
con cai sữa hay số lợn con có khả năng chăn nuôi/lợn nái/năm. Chỉ tiêu này
phụ thuộc vào tuổi thành thục về tính, tỷ lệ thụ thai, tổng số lợn con ñẻ ra, số
lứa ñẻ trong năm và tỷ lệ nuôi sống hay tỷ lệ hao hụt của lợn con theo mẹ.
Khi bàn về những chỉ tiêu ñược dùng ñể ñánh giá khả năng sinh sản của
lợn nái có rất nhiều ý kiến khác nhau.
Gordon (2004) cho rằng, trong các trang trại chăn nuôi hiện ñại, số lượng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


9

con cai sữa do một nái sản xuất trong 1 năm là chỉ tiêu ñánh giá ñúng ñắn
nhất khả năng sinh sản của lợn nái.
Việc tính toán và ñánh giá sức sinh sản của lợn nái phải xét ñến các mặt:
chu kỳ ñộng dục, tuổi thành thục sinh dục, tuổi có khả năng sinh sản, thời

gian chửa, số con ñẻ ra/lứa.
Theo Ducos (1994), các thành phần ñóng góp vào chỉ tiêu số con còn
sống khi cai sữa gồm: Số trứng rụng, tỷ lệ sống khi sơ sinh và tỷ lệ lợn con
sống tới lúc cai sữa.
Kết quả các nghiên cứu khác cho rằng, các chỉ tiêu ảnh hưởng ñến số
lượng lợn con cai sữa của 1 nái/1 năm là: Tính ñẻ nhiều con (số lợn sơ sinh)
tỷ lệ chết của lợn con từ sơ sinh ñến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi ñẻ lứa ñầu
và thời gian từ cai sữa ñến khi thụ thai lứa sau (Legault, 1980).
Theo Marby và cộng sự (1997), các tính trạng năng suất sinh sản chủ yếu
của lợn nái bao gồm: số con ñẻ ra/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng toàn ổ ở 21
ngày tuổi và số lứa ñẻ/nái/năm. Các tính trạng này ảnh hưởng lớn ñến lợi
nhuận của người chăn nuôi lợn giống cũng như lợn thương phẩm.
Nước ta ñưa ra các chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh sản của lợn nái theo
TCVN- 1280 - 81, TCVN 3879 – 54, và TCVN 3900 – 84 ngày 1/1/1995
như sau:
+ Tuổi ñộng dục lần ñầu: Là thời gian từ sơ sinh ñến khi lợn cái ñộng dục
lần ñầu. Tùy theo từng giống và ñiều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng khác nhau
mà tuổi ñộng dục khác nhau, lợn nội có tuổi ñộng dục sớm hơn lợn ngoại.
Theo Võ Trọng Hốt và Trần ðình Miên năm (2000) tuổi ñộng dục của
một số giống lợn như sau:
Bảng 2.1. Tuổi ñộng dục của một số giống lợn nuôi tại Việt Nam
Giống Lợn Tuổi ñộng dục lần ñầu (ngày)
Lợn Ỉ 120 – 135
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


10

Lợn Móng Cái 130 – 140
Lợn Yorkshire 203 - 208

Lợn Landrace 208 – 209
Lợn lai F1(ðại Bạch – Móng Cái) 190 – 203

Tuổi ñộng dục lần ñầu sớm hay muộn còn phụ thuộc vào một số yếu tố
khác như: Khả năng sinh trưởng, chế ñộ chăm sóc nuôi dưỡng, khí hậu, kích
thích từ con ñực
Chế ñộ dinh dưỡng: Nếu thiếu protein trong khẩu phần làm rối loạn chức
năng nội tiết mất cân ñối cặp hormone FSH – LH, Oestrogen – Progesteron
làm cho gia súc chậm ñộng dục, chậm sinh.
Quá thừa protein và năng lượng cũng làm cho tỷ lệ thụ thai thấp do gan,
thận, buồng trứng tích quá nhiều mỡ. Protein thừa sẽ cản trở chuyển hóa các
hormone sinh dục hoặc cản trở quá trình phát triển của bao noãn rụng trứng.
Thiếu hoặc thừa các nguyên tố ña, vi lượng (phốt pho, can xi, ñồng, kẽm,
coban ) ñều ảnh hưởng ñến tuổi ñộng dục lần ñầu. Photpho quy ñịnh chức
năng nội tiết của tuyến yên, thiếu photpho gia súc cái không ñộng dục.
Mangan giúp cho việc sinh sản các hormone sinh dục ở tuyến yên. Vì thế
thiếu chúng ñều làm chậm ñộng dục lần ñầu.
+ Tuổi phối giống lần ñầu: Thông thường ở lần ñộng dục ñầu tiên người
ta thường bỏ qua không phối giống vì thời ñiểm này con vật chưa phát triển
về thể vóc và số trứng rụng lần ñầu tiên còn ít, cho nên người ta thường phối
giống ở lần ñộng dục thứ 2 hoặc thứ 3.
+ Tuổi ñẻ lứa ñầu: Là tuổi mà lợn cái hậu bị ñẻ lứa thứ nhất, chính là tuổi
phối giống lần ñầu có chửa cộng với thời gian mang thai. Tuổi ñẻ lứa ñầu cuả
gia súc phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi phối giống lần ñầu, kết quả phối
giống, thời gian mang thai và giống lợn. ðối với lợn nái nội thường sớm hơn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


11


so với lợn ngoại do tuổi thành thục về tính sớm hơn. Theo Ducos và cộng sự
(1996) tuổi ñẻ lứa ñầu của Yorshire và Landrace là 361,4 ngày và 367,8 ngày,
tốt nhất ở 12 tháng tuổi và không quá 18 tháng tuổi.
+ Số con ñẻ ra/ổ: Là số lợn con sinh ra bao gồm cả thai gỗ, thai non, số
thai còn sống. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng ñẻ nhiều hay ñẻ ít của lợn nái.
Nó có ảnh hưởng tới một số chỉ tiêu khác như số con ñẻ ra/nái/năm, số con
còn sống tới 24 giờ, khối lượng sơ sinh/ổ, … Do ñó, ñây là chỉ tiêu quan trọng
ñánh giá khả năng sinh sản của lợn nái. Thông thường số con ñẻ ra/ổ khác
nhau qua các lứa ñẻ và tuân theo một quy luật, lứa ñầu thường không cao sau
ñó tăng lên ở lứa thứ 2, tương ñối ổn ñịnh ở các lứa tiếp theo ñến lứa 6 - 7 sau
ñó giảm dần.
Thai gỗ: Là thai chết trong tử cung từ 35 – 90 ngày tuổi, thai chết trong
giai ñoạn này thường không gây xảy thai mà các bào thai thường chết và khô
cứng lại. Nguyên nhân là các thai này không ñược cung cấp chất dinh dưỡng
dầy ñủ.
Thai chết: Từ 90 ngày tuổi trở lên thai chết trong thời gian chửa hoặc
trước lúc sinh ra. Nguyên nhân có thể do lợn mẹ bị nhiễm bệnh hoặc bị thiếu
chất dinh dưỡng. Chỉ tiêu này ñánh giá khả năng nuôi thai của nái, ñánh giá
kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái mang thai của người chăn nuôi.
+ Số lợn con cai sữa/ổ: Là chỉ tiêu rất quan trọng ñánh giá trình ñộ chăn
nuôi lợn nái sinh sản. Nó quyết ñịnh năng suất và ảnh hưởng rất lớn tới hiệu
quả kinh tế của quá trình chăn nuôi. Thời gian cai sữa tuỳ thuộc vào trình ñộ
chăn nuôi bao gồm kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh thú y, phòng bệnh,
khả năng tiết sữa của lợn mẹ và khả năng phòng bệnh của lợn con. Mặt khác, số
lợn con cai sữa còn phụ thuộc vào số con ñể nuôi, tỷ lệ nuôi sống từ sơ sinh ñến
cai sữa. Lợn con trước cai sữa thường bị chết với các nguyên nhân và tỷ lệ khác
nhau như di truyền, nhiễm khuẩn, mẹ ñè, thiếu sữa, dinh dưỡng kém hay một số
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



12

nguyên nhân khác.
+ Số lứa ñẻ/nái/năm: Chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng quan trọng của thời
gian nuôi con và số ngày bị hao hụt của lợn nái. Hiện nay, thời gian nuôi con
ñược rút ngắn trung bình là 21 – 25 ngày. Sau khi mang thai, ñẻ và nuôi con
lợn mẹ có sự thay ñổi về khối lượng, nếu gầy sút quá sẽ ảnh hưởng tới thời
gian ñộng dục trở lại sau cai sữa và ảnh hưởng tới năng suất của lứa tiếp theo.
Cho nên trong quá trình nuôi dưỡng cần quan tâm ñến lợn mẹ ñể hạn chế ñến
mức thấp nhất sự hao hụt của lợn mẹ ñể rút ngắn tối ña thời gian ñộng dục lại
sau cai sữa của lợn mẹ. ðiều này sẽ giúp rút ngắn khoảng cách lứa ñẻ và nâng
cao ñược số lứa ñẻ/nái/năm.
+ Thời gian mang thai: Thời gian mang thai thường kéo dài khoảng 110 –
118 ngày, trung bình là 114 ngày. ðây có thể coi là một chỉ tiêu không ñổi vì
quá trình phát triển của bào thai chậm hay nhanh ít phụ thuộc vào ñặc tính của
con nái, hơn nữa thời gian mang thai quá ngắn cũng chưa hẳn là tốt vì ñó
thường do hiện tượng ñẻ non.
+ Số con ñẻ ra còn sống ñến 24 giờ/ổ (con): Là số con sống từ lúc sinh ra
ñến 24 giờ/ổ. ðây là chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật quan trọng, ñánh giá khả năng
ñẻ nhiều con hay ít con của giống, nói lên kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng lợn
nái có chửa và kỹ thuật thụ tinh của dẫn tinh viên.
Số con còn sống sau 24 giờ (con)
Tỷ lệ sơ sinh sống (%) =

Số con ñẻ ra (con)
×
100
Trong vòng 24 giờ sau khi ñẻ, những lợn con không ñạt khối lượng sơ
sinh trung bình của giống, không phát dục hoàn toàn, dị dạng,… thì sẽ bị chết.
Ngoài ra do lợn mới sinh còn yếu, chưa nhanh nhẹn nên dễ bị lợn mẹ ñè chết.

+ Số con ñể nuôi/ổ (con)
Số con ñể nuôi/ổ = Số con sống ñến 24 giờ - (Số con loại thải ± Số con nuôi
gửi)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


13

Chỉ tiêu này ñánh giá khả năng nuôi con của lợn nái tốt hay không và nói
lên tình trạng của lợn mẹ sau khi sinh, phụ thuộc vào số vú của lợn mẹ.
+ Số con 21 ngày/ổ (con): Là tổng số con ñược nuôi sống ñến giai ñoạn
21 ngày tuổi.
+ Số con cai sữa/ổ (con): Là số con sống ñến lúc cai sữa. Chỉ tiêu này
ñánh giá khả năng nuôi con của lợn nái, chăm sóc và nuôi dưỡng ñàn lợn con,
khả năng hạn chế các yếu tố gây bệnh cho lợn con. Thời gian cai sữa dài hay ngắn
phụ thuộc vào trình ñộ kỹ thuật chế biến thức ăn và kỹ thuật chăn nuôi. Hiện nay,
các cơ sở chăn nuôi lợn hướng công nghiệp tiến hành cai sữa cho lợn con lúc 21
hoặc 28 ngày tuổi. Tiến hành cai sữa sớm cho lợn con sẽ góp phần tăng lứa ñẻ/năm
của lợn nái và hạn chế một số bệnh hay lây từ lợn con sang lợn mẹ.
Số con còn sống ñến cai sữa (con)

Tỷ lệ nuôi sống ñến CS (%) =

Số con ñể nuôi (con)
×
100
+ Tỷ lệ nuôi sống ñến cai sữa (%).
+ Khối lượng sơ sinh/ổ (kg): Là khối lượng toàn ổ lợn con ngay sau khi
sinh ra, cắt rốn, lau khô và chưa cho bú sữa ñầu. Chỉ tiêu này ñánh giá khả
năng nuôi thai của lợn mẹ, ñặc ñiểm giống, kỹ thuật chăm sóc nái chửa.

+ Khối lượng 21 ngày/con (kg): Là chỉ tiêu ñánh giá khả năng tăng trọng
của lợn con và khả năng tiết sữa của lợn mẹ
+ Khối lượng cai sữa/con (kg): Xác ñịnh bằng cách cân khối lượng lợn
con lúc cai sữa. Khối lượng lợn con cai sữa liên quan chặt chẽ tới khối lượng
sơ sinh và là nền tảng xuất phát cho khối lượng xuất chuồng sau này.
+ Thời gian cai sữa: Thời gian cai sữa sớm hay muộn phụ thuộc vào
người chăn nuôi nhưng phải ñảm bảo cho lợn con phát triển bình thường. Chỉ
tiêu này cho biết khả năng tiết sữa của lợn nái và chăm sóc của người chăn
nuôi. Thông thường cai sữa vào ngày thứ 28 hoặc ngày 30.
+ Khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ: Là khoảng thời gian từ lứa ñẻ trước tới lứa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


14

ñẻ tiếp theo, nó bao gồm: Thời gian chửa + thời gian nuôi con + thời gian chờ
ñộng dục lại sau cai sữa và phối giống có chửa. ðây là chỉ tiêu quan trọng, nó
làm ảnh huởng tới số lứa ñẻ của lợn nái/năm. Khoảng cách giữa các lứa ñẻ
ngắn sẽ làm tăng số lứa ñẻ của nái/năm.
365 (ngày)
Số lứa ñẻ/năm (lứa) =
Khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ (ngày)
+ Số con cai sữa/nái/năm (con): ðây là chỉ tiêu quan trọng nhất nói lên
năng suất sinh sản của lợn nái. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
Tuổi thành thục về tính, tỷ lệ thụ thai, tổng số con ñẻ ra.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


15


2.2 Các chỉ tiêu ñánh giá sinh trưởng, khả năng cho thịt
2.2.1 Các chỉ tiêu ñánh giá sinh trưởng
ðể ñánh giá sinh trưởng của lợn người ta sử dụng các nhóm chỉ tiêu
nuôi vỗ béo.
Theo Cluter và Brascamp (1998) các chỉ tiêu quan trọng của nuôi vỗ béo
là: Tăng trọng ngày ñêm, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng, thu nhận thức
ăn/ngày và khối lượng ñạt ñược lúc giết thịt.
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng
Các tính trạng ñể ñánh giá sinh trưởng ở lợn hầu hết là tính trạng số lượng
và chịu ảnh hưởng của các yếu tố di truyền và ngoại cảnh.
* Các yếu tố di truyền
Các giống khác nhau có quá trình sinh trưởng khác nhau, tiềm năng di
truyền của quá trình sinh trưởng ñược thể hiện thông qua hệ số di truyền. Hệ
số di truyền ñối với tính trạng khối lượng sơ sinh và sinh trưởng trong thời
gian bú sữa dao ñộng từ 0,05 – 0,21. Hệ số di truyền này thấp hơn so với hệ
số di truyền của tính trạng này trong thời gian vỗ béo.
Sự khác nhau giữa các giống lợn về các tính năng sản xuất ñã ñược nhiều
tác giả công bố
Tăng khối lượng và tiêu tốn thức ăn có mối tương quan di truyền
nghịch và khá chặt chẽ. Quan hệ này ñược nhiều tác giả nghiên cứu và kết
luận, ñó là: - 0,51 ñến – 0,56 (Nguyễn Văn ðức, 2001) - 0,715 (Nguyễn
Quế Côi và cộng sự, 1996).
* Các yếu tố ngoại cảnh
- Ảnh hưởng của tính biệt
Theo Campell và cộng sự (1985) lợn cái, lợn ñực và ñực thiến có tốc ñộ
phát triển và cấu thành cơ thể khác nhau. Lợn ñực có khối lượng nạc cao hơn
lợn cái và ñực thiến. Tuy nhiên về nhu cầu năng lượng cho duy trì của lợn ñực

×