Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Hiện trạng quản lý và sử dụng lợn đực giống trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
…0O0…




TRƯƠNG CÔNG THẮNG



HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỢN ðỰC GIỐNG
TRÊN ðỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP














HÀ NỘI - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
…0O0…




TRƯƠNG CÔNG THẮNG


HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỢN ðỰC GIỐNG
TRÊN
ðỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC



LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.40



Người hướng dẫn khoa học: GS.TS ðặng Vũ Bình





HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

i

LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoàn rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ
rõ nguồn gốc và mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược cảm ơn.
Tác giả luận văn



Trương Công Thắng
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii
LỜI CẢM ƠN

Hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn
các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi- Nuôi trồng thủy sản và Viện ñào tạo sau
ñại học – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội trong suốt thời gian tôi học tập,
nghiên cứu tại khoa, tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS TS. ðặng Vũ Bình ñã trực tiếp
hướng dẫn tận tình và giúp tôi trong suốt thời gian thực tập ñể tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, lãnh ñạo
Phòng Nông nghiệp &PTNT (Kinh tế) các huyện, thành, thị trong tỉnh ñã giúp
ñỡ tạo ñiều kiện cho tôi thực hiện tốt ñề tài này.
Nhân dịp này tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia ñình và bạn bè cùng
toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của Sở Nông Nghiệp & Phát triển Nông
thôn tỉnh Vĩnh Phúc nơi tôi công tác ñã ñộng viên giúp ñỡ tôi trong suốt thời
gian học tập và thực hiện ñề tài tốt nghiệp.

Vĩnh Phúc, ngày 28 tháng 11 năm 2012
Tác giả luận văn



Trương Công Thắng



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iii

MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ðẦU 1
1.1. ðặt vấn ñề 1
1.2. Mục tiêu ñề tài 2
1.2.1. Mục tiêu chung: 2
1.2.2.Mục tiêu cụ thể: 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Vai trò của lợn ñực giống 3
2.2. Tinh dịch và quá trình hình thành tinh trùng ở lợn 4
2.3. Các chỉ tiêu ñánh giá và các nhân tố ảnh hưởng ñến năng suất và chất lượng
tinh dịch
7
2.3.1. Các chỉ tiêu năng suất và chất lượng tinh dịch 7
2.3.2. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến năng xuất và chất lượng tinh dịch của
lợn ñực giống
10
2.4. ðặc ñiểm ngoại hình, tính năng sản xuất của một số giống lợn ngoại nuôi ở
Việt Nam
15
2.4.1. Lợn Yorkshire 15
2.4.2. Lợn Landrace 16
2.4.3. Lợn Duroc 16
2.4.4. Lợn Piétrain 17
2.4.5. Lợn Pidu 18
2.4.6. Lợn Pi4 18
2.4.7. Lợn Maxter 19

2.5. Tình hình nghiên cứu và quản lý lợn ñực giống trong và ngoài nước 20
2.5.1. Tình hình nghiên cứu và quản lý lợn ñực giống ở trong nước 20
2.5.2. Tình hình nghiên cứu và quản lý lợn ñực giống ở nước ngoài 27


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv
PHẦN 3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
3.1. ðối tượng nghiên cứu: 31
3.2. ðịa ñiểm, thời gian nghiên cứu 31
3.2.1. ðịa ñiểm nghiên cứu 31
3.2.2. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8 năm 2011 ñến tháng 8 năm 2012. 31
3.3. Nội dung 31
3.3.1. ðiều tra số lượng và hiện trạng quản lý, sử dụng lợn ñực giống trên ñịa
bàn tỉnh.
31
3.3.2. Bình tuyển lợn ñực giống ñang hoạt ñộng phối giống trên ñịa bàn tỉnh 31
3.3.3. ðề xuất giải pháp quản lý lợn ñực giống trên ñịa bàn tỉnh 31
3.4. Phương pháp nghiên cứu 31
3.4.1. Thu thập về số lượng, quy mô và phương thức chăn nuôi trên ñịa bàn tỉnh. 31
3.4.2. ðiều tra hiện trạng quản lý, sử dụng ñực giống trên phạm vi toàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
31
3.4.3. Bình tuyển ñàn lợn ñực giống ñang hoạt ñộng phối giống trực tiếp trên ñịa
bàn toàn tỉnh.
32
PHẦN IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 36
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn của tỉnh Vĩnh Phúc 36
4.1.1. Một vài nét về ñiều kiện tự nhiên và tình hình chăn nuôi 36

4.1.2. Số lượng và trang trại chăn nuôi lợn 38
4.2. Hiện trạng chăn nuôi lợn ñực giống 40
4.2.1. Cơ cấu giống lợn ñang sử dụng 42
4.2.2. Phương thức sử dụng lợn ñực giống 44
4.2.3. Tình hình sử dụng lợn ñực giống phối giống trực tiếp 46
4.2.4. Chất lượng ñàn ñực giống phối giống trực tiếp 49
4.2.5. Công tác quản lý lợn ñực giống quản lý trên ñịa bàn tỉnh 52
4.3. Những ñề xuất ban ñầu về giải pháp quản lý, sử dụng lợn ñực giống phối
giống trực tiếp trên ñịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
54
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v

4.3.1. Cơ sở khoa học 54
4.3.2 . Một số giải pháp quản lý, sử dụng lợn ñực giống phối giống trực tiếp 58
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 59
5.1 Kết luận 59
5.1.1. Về thực trạng ñàn lợn ñực giống 59
5.1.2. Những ñề xuất ban ñầu về giải pháp quản lý, sử dụng lợn ñực giống phối
giống trực tiếp
60
5.2. ðề nghị 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam.
TCN Tiêu chuẩn Ngành.
TCCLCS Tiêu chuẩn chất lượng cơ sở.
FAO Tổ chức Nông lương thế giới.
TT Trung tâm.
PTNT Phát triển nông thôn.
VAC
Tổng số tinh trùng tiến thẳng.
TTNT Thụ tinh nhân tạo.
KHKT Khoa học kỹ thuật.
NXB Nhà xuất bản.
Nð-CP Nghị ñịnh Chính phủ.
PL-UBTVQH11 Pháp lệnh Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 11.
Qð- BNN Quyết ñịnh Bộ Nông nghiệp.
TT-BNNPTNT Thông tư Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn.










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Phẩm chất tinh dịch một số giống lợn ngoại (Trương Lăng, 1998) 21
Bảng 2.2: Phẩm chất tinh dịch lợn ñực Duroc và Yorkshire (Park và Yi, 2002)28
Bảng 4.1. Số lượng lợn nuôi ở các huyện, thành phố, thị xã 38
Bảng 4.2. Số trang trại và lợn nuôi trong trang trại ở các huyện, thị, thành phố 39
Bảng 4.3: Số lợn ñực giống phân bố trên ñịa bàn tỉnh 41
Bảng 4.4: Cơ cấu giống của ñàn lợn ñực ñang sử dụng trên ñịa bàn tỉnh 42
Bảng 4.5: Phương thức nuôi phân theo mục ñích sử dụng 44
Bảng 4.6. Số lượng ñại lý và liều tinh tiêu thụ 45
Bảng 4.7: Cơ cấu tuổi của ñàn ñực giống 46
Bảng 4.8: Số lần phối giống của lợn ñực giống/tuần 48
Bảng 4.9: Số lợn ñực giống ñược kiểm tra và bình tuyển theo các huyện, thị, thành 49
Bảng 4.10. Phân bổ ñực giống không ñạt tiêu chuẩn theo các giống 50
Bảng 4.11: Phân bổ ñực giống ñạt tiêu chuẩn theo giống và ñịa phương 51
Bảng 4.12. Kết quả phỏng vấn 123 cán bộ phụ trách nông nghiệp ở cơ sở 52


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Giống lợn Yorkshire 15
Hình 2.2: Lợn Landrace 16
Hình 2.3: Giống lợn Duroc 17
Hình 2.4: Giống lợn Piétrain 17
Hình 2.5: Lợn Pidu 18
Hình 2.6: Lợn Pi4 19
Hình 2.7: Lợn Maxter 19

Hình 4.1. Bản ñồ hành chính tỉnh Vĩnh Phúc 37
Hình 4.2: Cơ cấu lợn ñực giống nuôi trên ñịa tỉnh Vĩnh Phúc 43








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1

PHẦN 1
MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
Thịt lợn là một trong những nguồn protein ñộng vật quan trọng trong khẩu
phần con người. Theo số liệu của Tổ chức Nông lương thế giới (FAO), năm
2011 trên thế giới thịt lợn chiếm 36,7% tổng lượng thịt các loại. Ở Việt Nam,
thịt lợn chiếm 3,2 triệu tấn trong tổng số 4,17 triệu tấn thịt các loại, chiếm
76,7% (Tổng cục Thống kê, 2011). ðể nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm chăn nuôi lợn, chúng ta ñã nhập các giống lợn cao sản từ nước ngoài như:
Yorkshire, Duroc, Hampshire, Landrace, Piétrain v.v… phục vụ cho các chương
trình nhân giống.
Trong chăn nuôi, lựa chọn ñược con giống tốt, ñặc biệt ñối với con ñực, là
một trong những yếu tố hết sức quan trọng, góp phần mang lại hiệu quả kinh tế
cho người nuôi. Một nửa nguồn thông tin di truyền từ con ñực truyền cho ñời
con. Một con lợn ñực giống tốt có thể truyền ñạt các tính trạng có giá trị kinh tế

cao như tăng trọng, tiêu tốn thức ăn, tỷ lệ nạc trong một năm cho hàng nghìn ñời
con. Quản lý và sử dụng tốt ñàn lợn ñực giống sẽ ñóng góp tích cực cho việc
nâng cao năng suất và phẩm chất thịt cho một cở sở chăn nuôi, một ñịa phương.
Tại tỉnh Vĩnh Phúc, lợn là ñối tượng chăn nuôi chính, góp phần quyết ñịnh giá
trị sản xuất chăn nuôi của tỉnh. Theo số liệu thống kê của Cục Thống kê Vĩnh Phúc,
vào thời ñiểm 01/10/2011 tổng ñàn lợn của Vĩnh Phúc ñạt 498 ngàn con, sản lượng
thịt lợn ñạt 64,1 ngàn tấn (chiếm 70,2% tổng sản lượng thịt các loại của tỉnh). Rất
nhiều trang trại, hộ gia ñình trong tỉnh hiện ñang nuôi lợn ñực giống ñể phối giống
trong phạm vi trang trại hoặc cho các hộ chăn nuôi lợn nái trong khu vực. Hoạt
ñộng chăn nuôi, kinh doanh lợn ñực giống ở các nông hộ là hoàn toàn mang tính
tự phát, chưa có sự quản lý chặt chẽ của nhà nước hoặc một tổ chức có trách
nhiệm, vì vậy khá nhiều lợn ñực giống không ñủ ñiều kiện làm giống cũng ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2

khai thác, sử dụng, ñiều này ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng chăn nuôi lợn
thịt thương phẩm, làm giảm hiệu quả chăn nuôi.
Quản lý các ñối tượng này là trách nhiệm của cơ quan quản lý nông nghiệp
các cấp của ñịa phương (trừ các cơ sở chăn nuôi có 100% vốn ñầu tư nước ngoài và
các cơ sở của Trung ương ñóng trên ñịa bàn). Xuất phát từ tình hình thực tế trên,
với trách nhiệm tham gia ñiều hành bộ phận quản lý chăn nuôi của tỉnh Vĩnh Phúc,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Hiện trạng quản lý và sử dụng lợn ñực giống trên ñịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”
1.2. Mục tiêu ñề tài
1.2.1. Mục tiêu chung:
ðánh giá ñược hiện trạng quản lý và sử dụng lợn ñực giống làm tư liệu
cho việc xây dựng kế hoạch phát triển chăn nuôi của tỉnh Vĩnh Phúc.
1.2.2.Mục tiêu cụ thể:
● ðánh giá ñược hiện trạng quản lý lợn ñực giống trên ñịa bàn tỉnh.

● ðánh giá ñược chất lượng ñàn lợn ñực giống hiện có trên ñịa bàn tỉnh.
● ðề xuất giải pháp quản lý ñàn lợn ñực giống phối giống trực tiếp trên
ñịa bàn tỉnh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Vai trò của lợn ñực giống
Công tác làm giống nói chung, việc tuyển chọn và tạo ra các loại giống
vật nuôi có năng suất, chất lượng cao phù hợp với ñiều kiện sống của các vùng
ñịa lý nói riêng, luôn ñược các nhà khoa học chăn nuôi ñặc biệt quan tâm. Có
nhiều yếu tố tác ñộng ñến sự thành công trong ngành chăn nuôi như : giống,
chuồng trại, thức ăn và chăm sóc, vệ sinh phòng bệnh; trong ñó, giống ñược coi
là khâu then chốt. Mỗi giống vật nuôi mang những ñặc tính di truyền khác nhau,
tuy nhiên, cùng một giống, cùng một ñiều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, không
phải cá thể nào cũng cho năng suất, chất lượng sản phẩm giống nhau. Vì vậy,
cần sử dụng các biện pháp kỹ thuật ñể chọn lọc và giữ lại làm giống những cá
thể có các ñặc ñiểm ñáp ứng yêu cầu của con người. Khi ñã tuyển chọn ñược
những cá thể giống tốt, cần phải chăm sóc nuôi dưỡng ñúng kỹ thuât, quản lý,
khai thác hợp lý nhằm phát huy tối ña những ưu việt của con giống ñó.
Như ñã biết, trong công tác giống, ñể có ñược những ñàn lợn con có chất
lượng tốt, cần phải có lợn nái tốt và lợn ñực tốt. Một lợn ñực giống tốt, một năm
có thể phối giống với trên 50 lợn nái (phối trực tiếp) hoặc trên 500 lợn nái (phối
bằng thụ tinh nhân tạo). Một lợn ñực giống tốt một năm có thể sản sinh ñược từ
900 - 9000 lợn con. Người xưa ñã nói: “Tốt nái tốt ổ, tốt ñực tốt ñàn”, ảnh
hưởng tới ñời sau của lợn ñực giống không chỉ ở mức ñộ quy mô, mà cả về chất

lượng. Một vài tính trạng thường là trội ở những con ñực như: sắc lông, thể chất
khỏe, tính cao sản về tỷ lệ nạc và sức miễn kháng với bệnh tật (Võ Trọng Hốt,
2000). Một số tác giả ñã chứng minh sức sống của ñời sau cũng phụ thuộc vào
sức sống của tinh trùng. Tinh trùng của con ñực càng khỏe thì khả năng sinh
trưởng phát dục, sức ñề kháng với bệnh tật… của ñời sau càng cao. Do ñó việc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4

chăn nuôi lợn ñực giống tốt sẽ giúp cho chúng ta có một ñàn lợn con khỏe mạnh,
tăng trọng nhanh…
2.2. Tinh dịch và quá trình hình thành tinh trùng ở lợn
Tinh dịch là chất tiết của cơ quan sinh dục ñực khi nó thực hiện kết quả
phản xạ sinh dục. Tinh dịch chỉ ñược hình thành một cách tức thời khi con ñực
phóng tinh, nghĩa là lúc nó hưng phấn cao nhất trong quá trình thực hiện phản xạ
giao phối.
Tinh dịch gồm hai phần chính: Tinh trùng và tinh thanh, trong ñó tinh
trùng chiếm 3 - 5%, còn tinh thanh chiếm 95 - 97%.
Khi gia súc ñực ñã ñến tuổi thành thục về tính, dịch hoàn bắt ñầu sản sinh
ra tinh trùng.
Tinh trùng là tế bào sinh dục ñực (ñây là tế bào duy nhất có khả năng tự
vận ñộng) ñã hoàn chỉnh về hình thái, cấu tạo và ñặc ñiểm sinh lý, sinh hoá bên
trong và có khả năng thụ thai. Nói cách khác, tinh trùng là tế bào sinh dục ñực
ñã qua thời kỳ phân chia giảm nhiễm, ñã thành thục và có khả năng thụ thai.
Như vậy, khi con ñực thành thục về tính, cơ quan sinh dục bắt ñầu sinh ra những
tế bào sinh dục có khả năng thụ thai, ñồng thời dưới tác dụng của hormone, cơ
quan sinh dục ñực cũng phát triển. ðặc ñiểm sinh dục thứ cấp cũng phát triển và
con ñực có phản xạ về tính. Trong dịch hoàn con ñực có hàng ngàn ống sinh
tinh, phía trong ống tinh có tầng niêm mạc, những tế bào trong ống sinh tinh
luôn luôn phân chia.

Khi còn phát triển trong cơ thể mẹ, vào giai ñoạn phân chia và hình thành
dịch hoàn, trong lòng ống sinh tinh của con ñực có hai loại tế bào: một loại tế
bào rất nhỏ và một loại tế bào lớn hơn.
Sau khi con ñực ñược sinh ra, các tế bào nhỏ phân chia rất nhanh và biến
thành tế bào sertoli. Loại tế bào lớn hơn là những tế bào sinh dục ñực, ñược gọi là
gonocitos hoặc arguigomian, biến ñổi và trải qua hàng loạt quá trình phân bào
nguyên nhiễm ñể trở thành espermiogonias thực sự (tế bào tinh nguyên).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5

Như vậy ñến lúc này, trong lòng ống sinh tinh có hai loại tế bào: tế bào
tinh nguyên và tế bào sertori.
Các tế bào tinh nguyên có khả năng phân chia giảm nhiễm ñể cho ra các
tiền tinh trùng và sau ñó phát triển thành tinh trùng ñã thành thục.
Còn các tế bào sertoli làm nhiệm vụ nuôi dưỡng tiền tinh trùng ñể trở
thành tinh trùng non.
Quá trinh hình thành tinh trùng ñược chia làm nhiều giai ñoạn kế tiếp
nhau. Khi tinh trùng non trở thành tinh trùng thành thục, chúng sẽ di chuyển dần
vể phụ dịch hoàn. Ở phụ dịch hoàn, do có môi trường pH hơi toan, nhiệt ñộ thấp
hơn nhiệt ñộ cơ thể 3 - 4
o
C nên tinh trùng chưa hoạt ñộng và ở dạng tiềm sinh.
Quá trình hình thành tinh trùng ñược diễn ra liên tục theo kiểu làn sóng, tinh
trùng non khi qua phần cuối của phụ dịch hoàn sẽ ñược bao bọc ở bên ngoài một
lớp lipoprotein có khả năng bán thấm và tích ñiện, có khả năng chống ñỡ với ñiều
kiện bất lợi của môi trường sống và làm cho tinh trùng không bị ñông vón.
Cấu tạo của một tinh trùng hoàn chỉnh gồm 3 phần ñầu, cổ và ñuôi:
+ ðầu: Hình bầu dục, phần chóp có chứa thể Golgi tạo thành thể ñỉnh
acrosome có vai trò quan trọng trong sự thụ tinh vì nó tiết ra enzyme

hyaluroinidase phân huỷ ñược màng phóng xạ của tế bào trứng, bên trong là
nhân chứa nhiễm sắc thể.
+ Cổ: Rất ngắn, tại ñó tập trung rất nhiều ty thể cung cấp cho ñuôi hoạt
ñộng. Khớp cổ lỏng lẻo, khi tinh trùng lọt ñược vào nhân của trứng thì cổ
tách ñầu ra khỏi ñuôi.
+ ðuôi: Gồm hai sợi dọc ở trung tâm và 9 ñôi sợi dọc khác bao quanh.
Ngoài ra còn sợi xoắn. Cấu tạo này làm cho tinh trùng có khả năng vận ñông, di
chuyển trong môi trường tinh dịch và trong con ñường sinh dục con cái.
Thành phần của tinh trùng gồm: 75% là nước và 25% là vật chất khô.
Trong vật chất khô có 85% protein; 13,2% lipit; 1,8% chất khoáng. ðầu tinh
trùng chứa ADN còn ñuôi chứa nhiều lipit.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6

Tinh thanh:
Tinh thanh ñược hình thành khi con ñực ñạt hưng phấn cao ñộ trong phản
xạ sinh dục và khi ñó các tổ chức của tuyến sinh dục phụ co bóp thải dịch tiết
vào ống dẫn tinh. Thành phần các chất trong tinh thanh phụ thuộc vào từng
giống loài, cá thể, tuổi, dinh dưỡng, môi trường, tình trạng sức khoẻ, tần số sử
dụng và sự kích thích khi xuất tinh.
Tinh thanh có vai trò rất quan trọng trong ñời sống của tinh trùng. Dịch
tiết của phụ dịch hoàn chiếm 2-5%. Dịch tiết của tuyến tinh nang 10-20%. Dịch
tiết của tuyến cowper 10-25%. Dịch tiết của tuyến tiền liệt và ñường niệu ñạo
chiếm 55-57% lượng tinh thanh tiết ra.
Tinh thanh gồm hai thành phần chính: Nước chiếm 90-95% còn lại là vật
chất khô (trong ñó chứa chủ yếu là protein, chỉ có một nhỏ ñường, lipit, chất
khoáng, men và vitamin). Trong tinh thanh có nhiều chất choline có khi là thuần
chất, có khi là tạp chất. Ngoài ra còn có axit citric, fructose, inositol và nhiều
chất ergothionine.

Choline: Choline trong tinh thanh ở dạng tự do và thường kết hợp với
glycerine, photphoryl tạo thành photphoryl choline hoặc kết hợp với glucose.
Axit citric: là axit hữu cơ chiếm 180mg%, axit citric ñược tiết ra từ tuyến
cowper có tác dụng ñệm và ñông vón tinh dịch khi ra ngoài cơ thể. Tác dụng
ñệm là một trong nhưng yêu cầu quan trọng với môi trường sống của tinh trùng
ñể kéo dài sự sống.
ðường fructose: ðường fructose trong tinh thanh chỉ có tác dụng cung
cấp năng lượng cho sự hoạt ñộng của tinh trùng. Khi hàm lượng ñương fructose
trong tinh thanh càng nhiều thì tinh trùng hoạt ñộng càng mạnh và ngược lại.
ðường trong tinh thanh do tuyến tinh nang tiết ra khoảng 7,25% ở lợn.
Inositol: Hàm lượng inositol ở các loài ñộng vật khác rất ít, song của
lợn thì nhiều và quan trọng. Nó có màu trắng, kết tinh, không thuần chất, ít
ở dạng tự do, thường kết hợp với axit photphoric nên gọi là thể photphoryl
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7

hoá. Inositol do tuyến tham gia vào quá trình trao ñổi chất, tác dụng chủ
yếu là tham gia vào sự cân bằng áp lực.
Ergothionie: Chất này có ít trong tinh dịch lợn. Nó do tuyến cowper sinh
ra và là hợp chất sunphurhydrin của histamine, là chất oxy hoá nhẹ, có tác dụng
chủ yếu là tham gia vào các phản ứng oxy hoá.
Khi các cơ quan sinh dục ñực có khả năng sản xuất ra tinh dịch tức là con
ñực ñã thành thục về tính dục và lúc này nó có các hoạt ñộng sinh dục.
Cơ thể ñộng vật là một khối thống nhất, bất cứ hoạt ñộng cục bộ nào cũng
không thoát ly hoạt ñộng của toàn bộ cơ thể và chịu sự ñiều khiển của thần kinh-
thể dịch.
Hoạt ñộng sinh dục của con ñực chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều yếu tố
như: nhiệt ñộ, ñộ ẩm, thức ăn… Nhiệt ñộ môi trường tác dụng lên cơ thể con vật
thông qua cơ quan thụ cảm trên da và một số cơ quan khác. Nó ñược truyền vào

vỏ não dẫn ñến sự hoạt ñộng của trung khu thần kinh sinh dục hypothalamus. Từ
hypothamus xung ñộng ñược truyền xuống tuyến yên, thuỳ trước tuyến yên tiết
ra hormone sinh dục FSH và LH, tác ñộng ñến tuyến sinh dục (dịch hoàn) làm cho
quá trình phân bào giảm nhiễm ñược tăng cường. Tuyến sinh dục làm hoàn thiện
tinh trùng ñể tinh trùng rời khỏi tế bào Sertori và ñiều khiển tế bào kẽ (leydig) hoạt
ñộng tiết ra androgen làm cho con ñực có tính hăng, với cơ chế ñiều hòa ngược, tế
bào kẽ tác ñộng lên não, ñiều khiển hoạt ñộng thần kinh sinh dục.
Những ảnh hưởng của ngoại cảnh tác ñộng vào hypothalamus theo hệ
thống thần kinh thực vật dẫn ñến sự hoạt ñộng của cơ quan sinh dục và các hoạt
ñộng phối hợp với cơ quan sinh dục, tạo thành phản xạ sinh dục
2.3. Các chỉ tiêu ñánh giá và các nhân tố ảnh hưởng ñến năng suất và chất
lượng tinh dịch
2.3.1. Các chỉ tiêu năng suất và chất lượng tinh dịch
+ Thể tích tinh dịch V (ml)
Thể tích tinh dịch là dịch tiết của cơ quan sinh dục ñực khi con ñực ñã
thành thục về tính và nó thực hiện có kết quả phản xạ sinh dục, tinh dịch ñực
hình thành một cách tức thời khi con ñực thực hiện phản xạ sinh dục.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8

Thể tích tinh dịch là một chỉ tiêu ñánh giá lượng tinh dịch ñược phóng ra
trong một lần xuất tinh và kiểm tra bằng cách ñem tinh dịch vừa mới khai thác
ñã loại bỏ keo phèn ñong trong cốc ñong thủy tinh có chia ñộ.
+ Hoạt lực của tinh trùng A (0 ≤ A ≤ 1)
ðây là chỉ tiêu ñánh giá chất lượng tinh dịch, ñược kiểm tra thường xuyên
sau mỗi lần lấy tinh. Tinh dịch tốt nhất là khi kiểm tra qua kính hiển vi, trên vi
trường thấy 100% tinh trùng tiến thẳng khi ñó A = 1. Sự vận ñộng của tinh trùng
là nhờ ñuôi và thông qua ba phương thức: tiến thẳng, xoay vòng, lắc lư. Xuất
phát từ 3 phương thức vận ñộng này, người ta ñánh giá hoạt lực của tinh trùng.

Tỉ lệ tinh trùng tiến thẳng chính là giá trị của hoạt lực. Những tinh trùng có
phương thức vận ñộng tiến thẳng mới tham gia quá trình thụ tinh, còn những
tinh trùng vận ñộng xoay vòng, lắc lư là những tinh trùng có chất lượng kém và
không có khả năng thụ tinh. Như vậy hoạt lực tinh trùng càng cao thì khả năng
thụ thai càng lớn.
+ Nồng ñộ tinh trùng C (triệu/ml)
ðây cũng là chỉ tiêu phản ánh khả năng sản xuất tinh trùng của một ñực
giống, không những thế nồng ñộ tinh trùng còn là một chỉ tiêu ñặc biệt ñể ñánh
giá số và chất lượng tinh dịch, nó liên quan chặt chẽ với tỉ lệ thụ thai và số lợn
con ñẻ sau này.
+ Tổng số tinh trùng tiến thẳng trong một lần xuất tinh VAC (tỉ/lần)
Chỉ tiêu tổng hợp VAC là tổng số tinh trùng tiến thẳng trong một lần xuất
tinh là chỉ tiêu phản ánh rõ nhất chất lượng tinh dịch.
+ Giá trị pH của tinh dịch
Tế bào sinh dục ñực là tế bào không còn khả năng phân chia nhưng nó
tham gia vào quá trình sinh sản. Khi nó ra khỏi cơ quan sinh dục ñực mà sống
càng lâu càng tốt, nó sẽ làm tăng số con ñẻ ra/lứa giúp cho nhà chăn nuôi giữ và
nhân giống nhanh những phẩm giống quý. Thời gian sống của tinh trùng phụ
thuộc vào quá trình trao ñổi chất của chính nó. Ở lợn quá trình trao ñổi chất của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9

tinh trùng chủ yếu là quá trình hô hấp. Người ta chứng minh ñược rằng tế bào
sinh dục ñực có khả năng hô hấp gấp 8 lần hô hấp ở phổi mà hàm lượng ñường
trong tinh dịch chỉ có hạn, khi hết thì nó tự ñốt cháy cơ chất cơ chất của nó làm
cho nó mau chết hơn. Như vậy hạn chế ñược quá trình trao ñổi chất, thời gian
sống của tinh trùng sẽ dài hơn. ðộ pH của tinh dịch phần nào ảnh hưởng ñến
quá trình trao ñổi chất của tế bào sinh dục ñực, khi pH giảm quá trình quá trình
trao ñổi chất giảm, nhưng pH của tinh dịch cũng không ñược quá thấp. ðộ pH

của tinh dịch ảnh hưởng ñến quá trình trao ñổi chất và ñịnh hình của tinh trùng.
ðộ pH của tinh dịch là một chỉ tiêu quan trọng trong nghiên cứu tạo môi trường
pha loãng tinh nguyên dùng trong thụ tinh nhân tạo. Theo Milovanov (1962) pH
của tinh dịch lợn ở mức trung tính hoặc kiềm yếu. Trong môi trường axit yếu
của dịch hoàn phụ, tinh trùng ở trạng thái tiềm sinh. Khi vào ñường sinh dục cái,
chất tiết ñường sinh dục làm tăng tính kiềm của môi trường do ñó tinh trùng
hoạt ñộng mạnh hơn ñể gặp trứng thụ tinh.
+ Tỉ lệ tinh trùng kỳ hình K (%)
Tỉ lệ tinh trùng kỳ hình là chỉ tiêu ñánh giá chất lượng tinh dịch, những
tinh trùng có hình dạng không bình thường ñều không có khả năng thụ thai, chỉ
tiêu này không những có ý nghĩa trong nghiên cứu về hình thái của tinh trùng
mà còn rất quan trọng trong công tác giống.
+ Sức kháng của tinh trùng R
Sức kháng của tinh trùng là một chỉ tiêu ñánh giá khả năng chống chịu của
tinh trùng với ngoại cảnh xấu. Trong thụ tinh nhân tạo yêu cầu sức kháng R ≥
3000. Tinh trùng có sức kháng càng cao càng thể hiện sức sống và khả năng hoạt
ñộng cao. ðồng thời qua chỉ tiêu này người ta có thể xác ñịnh môi trường pha chế
thích hợp, xác ñịnh thời gian tinh trùng có thể bảo tồn và vận chuyển trong thụ
tinh nhân tạo.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10
2.3.2. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến năng xuất và chất lượng tinh dịch
của lợn ñực giống
- Giống và tuổi
+ Giống:
Tuỳ từng giống khác nhau, tầm vóc to hay nhỏ, cường ñộ trao ñổi chất
mạnh hay yếu, khả năng thích nghi với ñiều kiện thời tiết khí hậu mà số lượng

cũng như chất lượng tinh dịch khác nhau. Các giống lợn nội: Móng Cái,
Mường Khương chỉ ñạt 6- 10 tỷ tinh trùng trong một lần xuất tinh. Trong khi
ñó các giống lợn ngoại nuôi tại Việt Nam như: Yorkshire, Landrace thì tổng số
tinh trùng tiến thẳng (VAC) ñạt từ 16-90 tỷ trong một lần xuất tinh (trung bình
25-30 tỷ).
Một số giống lợn nội: Móng Cái, Mường Khương khi trưởng thành thể
tích tinh dịch ñạt 100-150 ml/lần. Trong khi các giống lợn ngoại như Yorkshire,
Landrace, Duroc, thể tích ñạt 250-400ml/lần xuất tinh.
Nồng ñộ tinh trùng của lợn nội là 20-50 triệu/ml. Còn lợn ngoại ñạt 170-
300 triệu/ml (Nguyễn Tấn Anh và Lưu Kỷ, 1970).
+ Tuổi:
Leman và Roderffer (1976) cho rằng tuổi thành thục của lợn giống bắt
ñầu vào khoảng 5-8 tháng tuổi và lượng tinh dịch sản xuất ra tăng dần ñến ổn
ñịnh khi lợn ñạt 18 tháng tuổi. Tại thời ñiểm này, mỗi lần xuất tinh thể tích tinh
dịch ñạt 200 - 400 ml/lần, tổng số tinh trùng tiến thẳng từ 20 - 80 tỷ/lần. Mức
này duy trì ñến 60 tháng tuổi sau ñó giảm dần.
Nguyễn Văn Lục (2006) cho biết từ 5-6 tháng tuổi khi ñạt khối lượng từ
90-80kg, lợn ñực ngoại ñã bắt ñầu theo ñuổi con cái và có khả năng xuất tinh. Từ
7 tháng tuổi khi ñạt khối lượng 90kg, lợn ñực bắt ñầu sản xuất tinh trùng thành
thục và có thể thụ thai ñược, song không nên sử dụng ñực ở giai ñoạn này vì sẽ
làm hạn chế quá trình sinh trưởng phát triển và giảm thời gian sử dụng ñực giống.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11
Thời gian khai thác tinh thích hợp khi lợn ñực ñược 8 - 9 tháng tuổi với thể trọng
từ 120kg trở lên.
ðực giống còn non có lượng tinh ít, nhưng chất lượng tinh dịch cao, ở
tuổi trưởng thành, số lượng và chất lượng ổn ñịnh. Sau ñó, lượng tinh vẫn rất
cao nhưng chất lượng tinh dịch giảm dần.
- Chế ñộ nuôi dưỡng

Chế ñộ nuôi dưỡng là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng nhiều ñến phẩm
chất tinh dịch lợn. Lợn ñực giống không ñược quá gầy hoặc quá béo. Nếu thức
ăn cung cấp cho lợn ñực giống quá nhiều thì nó sẽ quá béo, chuyển hoá loại hình
thần kinh. Con vật thành thục sớm do vậy nó nhanh thoái hoá. Ngược lại nếu
cho thức ăn ít, lợn ñực giống chậm lớn, thành thục muộn, số lượng và chất lượng
tinh dịch không ñảm bảo, hưng phấn trong phản xạ sinh dục kém. Theo Trekaxova
(1978), lợn ñực ăn không ñủ tiêu chuẩn dinh dưỡng sẽ có hiện tượng giao phối
miễn cưỡng, tinh dịch không có tinh trùng hoặc tỷ lệ tinh trùng kỳ hình cao. Ngược
lại, lợn quá béo thường uể oải, nằm lì và khả năng sản xuất tinh kém.
+ Protein: Là thành phần dinh dưỡng rất quan trọng trong thức ăn của lợn
ñực giống. Ở giai ñoạn còn non nó giúp cho sự xây dựng cơ thể khi trưởng thành
là nguyên liệu hình thành tinh dịch. Do ñó, hàm lượng protein trong khẩu phần
ảnh hưởng lớn ñến phẩm chất tinh dịch. Theo Nguyễn Tấn Anh (1960), lượng
protein thô trong khẩu phần của lợn ñực giống dưới 100g/1ñơn vị thức ăn làm
nồng ñộ tinh trùng giảm 20-25 triệu/ml. Cung cấp protein cho ñực giống không
chỉ chú ý ñến số lượng mà còn phải quan tâm ñến chất lượng protein, nghĩa là
phải cung cấp ñầy ñủ các axit amin cần thiết và cân ñối.
+ Khoáng: Cần phải cung cấp cho lợn ñực giống khẩu phần thức ăn có
ñầy ñủ cả khoáng ña lượng (Ca, P) và vi lượng (Fe, Cu, Zn, Mn, Mg, ). Trong
thời kỳ khai thác và sử dụng, cần cung cấp trong khẩu phần của lợn 14-18g Ca,
8-10g P cho 100kg thể trọng trong một ngày, ngoài ra còn phải cung cấp thêm
20-25g NaCl.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12
+ Vitamin: Vitamin rất cần thiết cho cơ thể và rất quan trọng trong khẩu
phần của lợn ñực giống nhất là vitamin (A, D, E). Nếu trong khẩu phần thiếu
vitamin A, dịch hoàn có thể bị teo, ống dẫn tinh thoái hoá gây trở ngại cho sự
sản sinh tinh dịch. Thiếu vitamin D sẽ ảnh hưởng xấu ñến sự hấp thu Ca, P của
cơ thể, ảnh hưởng gián tiếp ñến phẩm chất tinh dịch. ðực giống trong quá trình

hình thành tinh trùng cần rất nhiều vitamin E, nếu thiếu ở mức ñộ nhất ñịnh, quá
trình sinh tinh trùng bị ngừng trệ và khả năng thụ thai rất kém. Nếu thiếu trong
thời gian dài sẽ làm dịch hoàn bị teo và không có khả năng phục hồi trở lại nếu
bổ sung lại vitamin E. Ngoài ra giữa vitamin E và selen có mối quan hệ, khẩu
phần có Se sẽ ñược chuyển hoá thành vitamin E. Vitamin E rất giàu trong thức
ăn xanh non hoặc thức ăn mầm. Vì vậy trong khẩu phần ñực giống cần bổ sung
thóc mầm, ngô mầm, giá ñỗ hoặc vitamin E công nghiệp.
- Chăm sóc và quản lý
Muốn nâng cao số lượng và chất lượng tinh dịch của lượng ñực giống,
ngoài việc cung cấp ñầy ñủ chất dinh dưỡng còn phải chăm sóc tốt, sử dụng hợp
lý. Trong khâu chăm sóc lợn ñực giống, bên cạnh yếu tố chuồng nuôi khô, sạch,
ấm và ñủ ánh sáng, cần quan tâm tới chế ñộ vận ñộng, vệ sinh tắm chải, ñịnh kỳ
kiểm tra khối lượng, phẩm chất tinh dịch của lợn ñực giống…
+ Vận ñộng:
Các cơ sở chăn nuôi lợn ñực giống ñều ñánh giá rất cao tác dụng của chế
ñộ vận ñộng hợp lý ñối với việc rèn luyện thể chất, nâng cao phản xạ tính dục,
nâng cao phẩm chất tinh dịch… của lợn ñực giống. Nếu cho lợn ñực giống vận
ñộng không ñầy ñủ, lợn sẽ ngủ nhiều hơn, mau béo, bụng to sệ, khi giao phối
chân sau yếu, phản xạ tính giảm sút rõ rệt làm ảnh hưởng xấu ñến năng lực phối
giống của lợn. Nếu cho lợn vận ñộng quá nhiều sẽ tiêu hao nhiều năng lượng,
lợn gầy yếu, giảm tính hăng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13
Lợn ñực giống cần ñược vận ñộng ngày hai lần sáng và chiều, mỗi lần 1-2
giờ (lợn có thể ñi lại 3-5 km). Mùa nóng cho lợn vận ñộng lúc sáng sớm và lúc
chiều mát. Mùa ñông sáng cho lợn vận ñộng muộn hơn chiều cho về sớm hơn.
Vận ñộng dưới ánh nắng mặt trời sẽ giúp cho lợn dễ tổng hợp vitamin D.
Không ñược cho lợn vận ñộng vào lúc trưa nắng sẽ ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ.
Lúc chuẩn bị kỳ giao phối thì nên tăng cường cho lợn giống vận ñộng, mùa giao

phối nhiều cho lợn vận ñộng vừa phải.
Trong quá trình cho lợn vận ñộng thì phải chú ý bảo vệ móng, nếu móng
chân quá dài thì phải gọt bớt, móng chân bị nứt phải chữa trị ngay. Có như vậy
sức khoẻ và khả năng phối giống của lợn ñực mới ñược ñảm bảo.
+ Vệ sinh tắm chải:
Việc thường xuyên tắm chải cho lợn ñực giống sạch sẽ có ảnh hưởng tích cực
ñến quá trình bài tiết, tăng cường hoạt ñộng tính dục, tăng tính thèm ăn của lợn, ñặc
biệt là tránh ñược một số bệnh ngoài da của lợn (như ghẻ, rận) có thể lây lan qua lợn
nái, lợn con sau này. Thông qua việc tắm chải tạo ñiều kiện làm quen giữa người
chăn nuôi với ñực giống tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc hỗ trợ lợn ñực giống trong
quá trình phối giống, khai thác tinh dịch. Các nghiên cứu cho thấy: nhiệt ñộ tối ưu
ñối với ñực giống là 15 - 25
o
C, ñộ ẩm tối ưu là 75 - 80
o
C. Mùa hè có thể chải cho lợn
ñực vào buổi sáng, tắm vào buổi chiều. Mùa ñông chải hai lần/ngày vào sáng và
chiều. Những ngày nhiệt ñộ cao trên 35
0
C cần giảm nhiệt ñộ trong chuồng bằng cách
phun nước lên mái hoặc phun vào chuồng, vào mình lợn (dạng phun sương), tăng
cường lưu thông không khí bằng cách xây dựng chuồng trại hợp lý, thông thoáng
hoặc sử dụng quạt gió ñể tăng lưu lượng không khí.
+ Quản lý và sử dụng ñực giống:
Cần nhốt mỗi một lợn ñực trong một ô chuồng. Khi cho ra sân chơi cũng
phải một ñực trong một ô sân.
+ Chế ñộ sử dụng:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14

Phải có chế ñộ thích hợp, không sử dụng quá sớm, khai thác quá mau.
Nếu sử dụng quá sớm, giống ñực sẽ bị thoái hoá ñồng thời số lượng và chất
lượng tinh dịch giảm. Khoảng cách các lần khai thác phụ thuộc vào tuổi và khả
năng sản xuất của lợn ñực giống. Tuổi trưởng thành: khai thác 2 - 3 lần/tuần,
tuổi còn non và già thì khai thác thưa hơn.
- Mùa vụ
Về ảnh hưởng của mùa vụ, kết quả nghiên cứu của Nguyễn Tấn Anh
(1971) trên lợn ñực Landrace nuôi ở khu vực Hà Nội như sau:
Các tháng mùa hè (8-9) chỉ tiêu VAC ñạt 27,3-28,7 tỉ. ðặc biệt các tháng
mùa hè (6-7) chỉ tiêu VAC giảm xuống chỉ còn 18,2-20,6 tỉ. Trong khi ñó các
tháng mùa ñông (12-1-2) VAC ñạt 55,4-39,1-40,7 tỉ tương ứng với 3 tháng trên.
Mùa vụ có ảnh hưởng ñến nhiệt ñộ, ñộ ẩm và ánh sáng của chuồng nuôi.
Do ñó mùa vụ ảnh hưởng gián tiếp ñến sản phẩm tinh dịch. Trong vụ ñông –
xuân, lợn nội có nồng ñộ tinh trùng là 30-50 triệu/ml, lợn ngoại là 200-300
triệu/ml. Vào vụ hè thu, chất lượng tinh dịch giảm sút, cụ thể là: lợn nội 20-30
triệu/ml, lợn ngoại ñạt 150-200 triệu/ml (Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh,
1993). Theo Signoret (1968), nhiệt ñộ trung bình từ 17-18
0
C thuận lợi cho quá
trình sinh tinh. Nhiệt cao làm cho quá trình sinh tinh bị cản trở, tỷ lệ tinh trùng
kỳ hình cao, phản xạ của con ñực giảm rõ rệt. Trường hợp lợn ñực chưa thích
nghi hoặc nuôi trong môi trường có nhiệt ñộ cao, có thể bị mất hoàn toàn phản
xạ sinh dục.
Yếu tố ánh sáng cũng ảnh hưởng ñến phẩm chất tinh dịch lợn, nhất là khi
kết hợp giữa ánh sáng với nhiệt ñộ cao, Mazzari (1986) cho rằng: Những lợn
nuôi ở 15
0
C và thời gian chiếu sáng là 10 giờ/ngày, lượng tinh xuất ra là 200ml
với tổng số tinh trùng xuất ra là 67,7 tỷ. Nếu chiếu sáng 16 giờ/ngày, tinh dịch
có thể tích 339 ml nhưng tổng số tinh trùng xuất ra là 47,8 tỷ, tức nồng ñộ tinh

trùng loãng hơn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

15
Như vậy nhiệt ñộ, ẩm ñộ, ánh sáng giữa các mùa vụ khác nhau có ảnh
hưởng ñến số lượng và chất lượng tinh dịch, ñồng thời ảnh hưởng trực tiếp ñến
sức sống của tinh trùng ngoài cơ thể hoặc tác ñộng lên cơ thể con ñực thông qua
quá trình hoạt ñộng của thần kinh - thể dịch làm cho quá trình trao ñổi chất ở
con ñực biến ñổi theo, dẫn ñến quá trình thu nhận thức ăn tăng lên hay giảm ñi
và gây ảnh hưởng ñến quá trình hình thành tinh dịch.
2.4. ðặc ñiểm ngoại hình, tính năng sản xuất của một số giống lợn ngoại nuôi
ở Việt Nam
2.4.1. Lợn Yorkshire
Lợn có nguồn gốc từ Vương quốc Anh. Năm 1978 chúng ta nhập lợn Yorkshire
từ Cuba. ðây là giống lợn hướng nạc, lợn ñược tạo ra ở Anh từ thế kỉ XIX.
ðặc ñiểm ngoại hình là toàn thân có da màu trắng, lông có ánh vàng; ñầu to,
mặt gãy; tai ñứng ngả về phía trước, thân mình hình chữ nhật, lưng phẳng; chân cao,
chắc khoẻ. Lợn Yorkshire ñược nuôi phổ biến ở nhiều nước và có khả năng thích
nghi tốt. Ngoài nguồn nhập từ Cuba, nước ta còn nhập giống này từ Bỉ, Nhật Bản…
Ở miền Nam. Lợn thích nghi tốt, năm 1990 ñược nhà nước công nhận là
giống Yorkshire miền Nam. Lợn Yorkshire có khả năng sinh sản tốt, trung bình
ñạt 11-12 con/ổ. Lợn trưởng thành (30-32 tháng tuổi) con cái ñạt 200-250kg,
con ñực ñạt 300-350kg, nuôi thịt ñến 6 tháng tuổi ñạt 95-100 kg, tỉ lệ nạc
khoảng 52-53%.

Hình 2.1: Giống lợn Yorkshire

×