Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 110 trang )

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được
sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Nguyễn Bá Uân, và những ý kiến về
chuyên môn quý báu của các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Quản lý,
khoa Công trình - Trường Đại học Thủy lợi, và được sự quan tâm tạo điều
kiện của Lãnh đạo Sở Nông nghiệp & PTNT Vĩnh Phúc.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Trường Thủy lợi đã
hướng dẫn khoa học và cơ quan cung cấp số liệu cho tác giả trong quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế
nên Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của quý thầy cô để nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 6 tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn



Lê Anh Tuấn








LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng


cá nhân tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và
chưa được ai công bố trong tất cả các công trình nào trước đây. Tất cả các
trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 6 tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn



Lê Anh Tuấn


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
5. Phương pháp nghiên cứu: 3
6. Kết quả đạt được: 3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 5

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 5
1.1.1. Đầu tư và dự án đầu tư xây dựng công trình 5
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư: 5
1.1.1.2 Khái niệm dự án đầu tư (DAĐT) 5
1.1.1.3. Đặc điểm chủ yếu của dự án đầu tư. 7
1.1.1.4. Phân loại dự án đầu tư 7
1.1.1.5. Ý nghĩa dự án đầu tư 8

1.1.1.6. Dự án đầu tư xây dựng công trình 9
1.1.2. Dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước 9
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng Ngân sách Nhà nước 9
1.1.2.2. Dự án đầu tư XDCT sử dụng vốn ngân sách nhà nước 15
1.1.3. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình 16
1.1.3.1. Nội dung của quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình 16
1.1.3.2. Vai trò quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình 18
1.1.3.3. Mục tiêu của quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình 19
1.2. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 20
1.2.1. Thẩm định dự án đầu tư của chủ đầu tư. 20
1.2.1.1. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của công tác thẩm định 20
1.2.1.2. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình 23
1.2.1.3. Những nguyên tắc trong thẩm định. 24
1.2.1.4. Nội dung thẩm định dự án đầu tư 26
1.2.2. Thẩm định tài chính dự án 27
1.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH THỦY LỢI CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH 32

1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định dự án 32
1.3.1.1. Môi trường pháp lý 32
1.3.1.2. Phương pháp thẩm định 32
1.3.1.3. Thông tin 32
1.3.1.4. Quy trình thực hiện thẩm định 34
1.3.1.5. Quản lý nhà nước đối với đầu tư 38
1.3.1.6. Đội ngũ cán bộ thẩm định 42
1.3.1.7. Vấn đề định lượng và tiêu chuẩn trong phân tích, đánh giá dự án 43
1.3.2. Đặc điểm của các DAĐT xây dựng CTTL ảnh hưởng đến công tác thẩm định
43


1.4. KINH NGHIỆM THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCT 44
1.4.1. Hồ sơ trình thẩm định 45
1.4.2. Hệ thống văn bản liên quan 45
1.4.3. Các thông tin có liên quan 46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 47
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DAĐT
XÂY DỰNG CTTL SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH VĨNH PHÚC TRONG THỜI GIAN VỪA QUA 48

2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỈNH VĨNH PHÚC 48
2.1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Vĩnh Phúc. 48
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc 48
2.1.3. Các thành tựu thuộc lĩnh vực ĐTXD trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 49
2.2. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CTTL SỬ DỤNG VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRONG NHỮNG
NĂM VỪA QUA 52

2.3. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CÁC DAĐT XÂY DỰNG CTTL SỬ
DỤNG VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRONG THỜI
GIAN QUA 53

2.3.1. Công tác quy hoạch 53
2.3.2. Công tác chuẩn bị đầu tư 54
2.3.3. Công tác phân bổ vốn 55
2.3.4. Công tác đấu thầu 55
2.3.5. Kết quả thực hiện công tác ĐTXD các công trình 56
2.3.6. Công tác quyết toán 56
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC
DAĐT XÂY DỰNG CTTL SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TRONG THỜI GIAN QUA 57


2.4.1. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc 57
2.4.1.1. Tình hình phân cấp quyết định đầu tư 57
2.4.1.2. Phân cấp thẩm định đổi với dự án đầu tư xây dựng 60
2.4.1.3. Sự phối hợp giữa các cơ quan đầu mối thẩm định dự án ĐTXD 61
2.4.1.4. Quy trình tổ chức thẩm định DAĐT xây dựng CTTL trên địa bàn tỉnh . 62
2.4.1.5. Thời gian thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư 63
2.4.1.6. Thực trạng công tác thẩm định một số dự án đầu tư xây dựng 64
2.4.2. Đánh giá công tác thẩm định DAĐT xây dựng CTTL trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc 71

2.4.2.1. Những kết quả đạt được 72
2.4.2.2. Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 85
CHƯƠNG 3 NGUYÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
TĂNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐT XÂY
DỰNG CTTL TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC TRONG THỜI
GIAN TỚI 86

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH
VĨNH PHÚC TRONG THỜI GIAN TỚI 86

3.1.1. Các mục tiêu phát triển 86
3.1.2. Kế hoạch và Đầu tư xây dựng của tỉnh Vĩnh Phúc 88
3.2. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH 90

3.2.1. Nguyên tắc khoa học, khách quan 90
3.2.2. Nguyên tắc xã hội hóa 91

3.2.3. Nguyên tắc tuân thủ quy luật khách quan của thị trường 91
3.2.4. Nguyên tắc hiệu quả và khả thi 92
3.3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DAĐT XÂY DỰNG CTTL SỬ DỤNG VỐN
NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC 92

3.3.1. Hoàn thiện thủ tục pháp lý của hồ sơ thẩm định. 92
3.3.2. Dự toán đền bù giải phóng mặt bằng cần phải chi tiết 92
3.3.3. Trước khi thẩm định phải đánh giá tác động môi trường 93
3.3.4. Rà soát kỹ phát hiện giải pháp kỹ thuật tránh trường hợp khi phê duyệt xong
lại phát hiện giải pháp kỹ thuật khác. 93

3.3.5. Nhiệm vụ và phương án kỹ thuật phải đủ mức để thiết kế đúng với thực tiễn
tránh phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh. 94

3.3.6. Khi thẩm định dự án ngoài xem xét hiệu quả kinh tế kỹ thuật còn phải xét đến
các yếu tố xã hôi. 94

3.3.7. Khi thẩm định và kiến nghị phê duyệt phải rõ nguồn tài chính nhằm tránh tình
trạng tỉnh phê duyệt mà không có vốn. 94

3.4. KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ 95
3.4.1. Đối với Chính phủ 95
3.4.2. Đối với các cơ quan cấp bộ 96
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98
1. Kết luận: 98
2. Kiến nghị 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 100


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 50

Biểu đồ 2.2. Tăng trưởng kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2001-2010 51


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Vốn đầu tư xây dựng các công trình từ nguồn NSNN do địa
phương quản lý trong tổng vốn đầu tư xã hội tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2008 - 2012 51
Biểu đồ 2.2. Tăng trưởng kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2001-2010 51

Bảng 2.2. Kết quả thẩm định các dự án công trình thủy lợi 65



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BCKT Báo cáo khả thi
BCKTKT Báo cáo kinh tế kỹ thuật
BQL Ban quản lý
BQLDA Ban quản lý Dự án
CĐT Chủ đầu tư
CTTL Công trình thủy lợi
ĐTXD Đầu tư xây dựng
ĐTXDCT Đầu tư xây dựng công trình
HĐND Hội đồng nhân dân
KCN Khu công nghiệp
Sở KHĐT Sở Kế hoạch và đầu tư
NSNN Ngân sách nhà nước
QĐ Quyết định

QLDA Quản lý dự án
QLCPDA Quản lý chi phí Dự án
TKBVTC-DT Thiết kế bản vẽ thi công-Dự toán
TMĐT Tổng mức đầu tư
TTCP Thủ tướng Chính phủ
UBND Ủy ban nhân dân
VNS Vốn ngân sách
XDCT Xây dựng công trình





1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Một trong những nhiệm vụ quan trọng mang tính quyết định thành công
của công tác quản lý đầu tư và xây dựng là quản lý tốt công tác chuẩn bị đầu
tư, trong đó có việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư. Thẩm định dự
án được xem như một yêu cầu không thể thiếu và là cơ sở để cấp có thẩm
quyền ra quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư . Thẩm định dự án là một quá
trình kiểm tra đánh giá dự án một cách độc lập , tách biệt với quá trình soạn
thảo, lập dự án. Thẩm định dự án tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu tư có
hiểu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định là cơ sở để các đơn vị, cơ
sở, cơ quan có thẩm quyền của nhà nước ra quyết định đầu tư, cho phép đầu
tư hoặc tài trợ cho dự án.
Thực tế cho thấy, một dự án dù được chuẩn bị, lập kỹ lưỡng đến đâu vẫn
thể hiện tính chủ quan của người phân tích và lập dự án, những khiếm khuyết,
lệch lạc tồn tại trong quá trình dự án. Để khẳng định được một cách chắc chắn
hơn mức độ hợp lý và hiệu quả, tính khả thi của dự án trước khi quyết định

đầu tư thực hiện dự án, cần phải xem xét, kiểm tra lại một cách độc lập với
quá trình chuẩn bị, soạn thảo dự án, hay nói cách khác, cần phải tiến hành
công tác thẩm định dự án. Để đi đến quyết định đầu tư một dự án thì công tác
thẩm định dự án của chủ đầu tư, của cơ quan cho vay vốn đóng một vai trò vô
cùng quan trọng. Thẩm định dự án sẽ giúp chủ đầu tư kiểm tra tính hiệu quả ,
tính khả thi của d ự án đầu tư đã được lập trước khi phê duyệt dự án , thẩm
định dự án cũng giúp cơ quan cho vay vốn , tài trợ vốn hay viện trợ vốn thấy
được tính an toàn của đồng vốn được bỏ ra . Trong thực tế, chất lượng công
tác thẩm địn h dự án đầu tư phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố , trong đó yếu tố
quan trọng nhất là công tác tổ chức thẩm định , quy trình, luật lệ quy định
trong thẩm định , phương pháp thẩm định và chất lượng đội ngũ cán bộ
chuyên gia làm công tác thẩm định,…

2
Trong những năm vừa qua, Vĩnh Phúc là một tỉnh được Nhà nước quan
tâm đầu tư nhiều dự án xây dựng công trình phục vụ sự nghiệp phát triển kinh
tế địa phương. Các cơ quan nhà nước tại địa phương đã có nhiều cố gắng và
đạt được nhiều kết quả quan trọng trong việc quản lý các dự án này , tuy
nhiên, bên cạnh những kết quả khiêm tốn đã đạt được, vẫn còn những mặt tồn
tại, yếu kém, đặc biệt trong khâu thẩm định phê duyệt dự án của chủ đầu tư.
Với mục đích nghiên cứu tìm ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm
định các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi sử dụng vốn ngân sách trên
địa bàn, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Đ xuất giải pháp hoàn thin công tác thẩm
định các dự án đầu tư xây dựng công trnh thy li sử dụng vốn ngân sách trên
địa bàn tỉnh Vnh Phc” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình, với mong
muốn có những đóng góp thiết thực, cụ thể và hữu ích cho công tác quản lý đầu tư
xây dựng công trình của địa phương nơi tác giả công tác.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Dựa trên hệ thống cơ sở lý luận về thẩm định dự án đầu tư và những số
liệu phân tích thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công

trình thủy lợi sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc , Luận văn
nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định các
dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi tại địa phương , góp phần giúp chủ
đầu tư làm tốt hơn công tác thẩm định dự án đầu tư , lựa chọn được các dự án
khả thi, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý ngha khoa học:
Những kết quả nghiên cứu của đề tài đã hệ thống một c ách đầy đủ
những vấn đề lý luận có cơ sở khoa học và biện chứng về quản lý các dự án
đầu tư xây dựng công trình chất lượng và hiệu quả . Những nghiên cứu này ở
một mức độ nhất định sẽ góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình.

3
b. Ý ngha thực tiễn:
Những giải pháp đề xuất nhằm tăng cường và hoàn thiện công tác thẩm
định dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi là những tài liệu tham khảo
hữu ích đối với công tác thẩm định dự án nói riêng , công tác quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước nói chung , trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Đối tưng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác thẩm định dự á n đầu tư xây
dựng công trình thủy lợi sử dụng vốn ngân sách nhà nước và những nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng của công tác này.
b. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của luận văn được tập trung vào các hoạt động quản
lý dự á n, công tác tổ chức thẩm định , phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng
công trình Thủy lợi sử dụng vốn ngân sách Nhà nước của cơ quan chủ đầu tư
trên địa bản tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian vừa qua và đề xuất giải pháp hoàn

thiện công tác này trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu giải quyết
các vấn đề của luận văn gồm: Phương pháp khảo sát thu thập số liệu; Phương
pháp hệ thống đối chiếu với các văn bản pháp quy về q uản lý đầu tư xây
dựng; Phương pháp đối chuẩn ; phương pháp thống kê , phân tích, so sánh;
Phương pháp tổng hợp; và một số phương pháp kết hợp khác.
6. Kết quả đạt được:
- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về dự án đầu tư xây dựng
công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và công tác thẩm định
các dự án đầu tư xây dựng công trình trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư;

4
- Phân tích thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng công
trình thủy lợi sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời
gian vừa qua , đánh giá những kết quả đạt được cần phát huy , những vấn đề
bất cập, tồn tại cần khắc phục, hoàn thiện;
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học , có tính khả
thi, phù hợp với thực tiễn công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng , tuân thủ
theo những quy định của hệ thống văn bản luật định hiện hành nhằm hoàn
thiện công tác thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi trên
địa bàn tỉnh.
- Đã chỉ ra những vi phạm, thiết sót không đầy đủ đánh giá thẩm định,
dẫn đến phải điều chỉnh dự án đầu tư.
- Áp dụng kết quả nghiên cứu của luận văn, đóng góp vào việc hoàn
thiện công tác thẩm định dự án đầu tư công trình thủy lợi của tỉnh Vĩnh Phúc.


5
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Đầu tư và dự án đầu tư xây dựng công trình
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư:
Theo Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam quy định: DAĐT là tập hợp các
đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn
cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
Theo Ngân hàng thế giới, DAĐT là tổng thể các chính sách, hoạt động
và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt được những mục tiêu
nào đó trong một thời gian nhất định.
Theo quan niệm của ngân hàng, mọi đề xuất của khách hàng đối với ngân
hàng để nhận được sự hỗ trợ về vốn đều được coi là các dự án đầu tư của khách
hàng.
Về mặt hình thức, DAĐT là một tập hợp hồ sơ tài liệu, trình bày một
cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động, chi phí theo kế hoạch để thực hiện
được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Về góc độ quản lý, DAĐT là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư,
lao động để tạo ra kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài.
Trên góc độ tài chính, DAĐT là việc bỏ vốn trong hiện tại để hy vọng
thu được lợi nhuận trong tương lai.
1.1.1.2 Khái niệm dự án đầu tư (DAĐT)
Có nhiều khái niệm khác nhau về dự án đầu tư, nhưng những khái niệm
thường xuyên được sử dụng khi nghiên cứu về dự án đầu tư như sau:

6
+ Dự án là tổng thể những chính sách, hoạt động về chi phí liên quan
với nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong một

thời gian nhất định .
+ Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ
vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm
đạt đựơc sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất
lượng sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
+ Dự án đầu tư là tổng thể các biện pháp nhằm sử dụng các nguồn lực
tài nguyên hữu hạn vốn có thể đem lại lợi ích thực cho xã hội càng nhiều càng
tốt.
+ Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động dự kiến với các nguồn lực và
chi phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và
địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất
định nhằm thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định.
Như vậy về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một hồ sơ tài liệu trình bày
một cách chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch
nhằm đạt được những kết quả và thực hiện những mục tiêu nhất định trong
tương lai; Về mặt quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng
vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một
thời gian dài; Về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi
phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa
điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất
định nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Các đặc trưng cơ bản ca dự án đầu tư:
- Xác định được mục tiêu, mục đích cụ thể.
- Xác định được hình thức tổ chức để thực hiện.
- Xác định được nguồn tài chính để tiến hành hoạt động đầu tư.
- Xác định được khoảng thời gian để thực hiện mục tiêu dự án.

7
1.1.1.3. Đặc điểm chủ yếu của dự án đầu tư.
DAĐT được thể hiện trên nhiều góc độ nhưng đều có chung những đặc

điểm chủ yếu sau:
+ Mục tiêu của DAĐT: Được thể hiện ở hai mức, mục tiêu trước mắt
và mục tiêu lâu dài. Mục tiêu trước mắt là các mục đích cụ thể cần đạt được
của dự án trong một thời gian nhất định. Mục tiêu lâu dài là những lợi ích
kinh tế - xã hội do dự án đem lại không chỉ cho riêng dự án mà còn cả cho
nền kinh tế, cho ngành, cho khu vực.
+ Các kết quả: Đó là kết quả cụ thể, có định hướng, được tạo ra từ các
hoạt động khác nhau của dự án. Đây vừa là điều kiện, vừa là phương tiện cần
thiết để thực hiện các mục tiêu của dự án.
+ Các hoạt động: Là những nhiệm vụ cụ thể, hành động cụ thể được
thực hiện trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc
hành động này cùng với một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận
thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
+ Các nguồn lực: Về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến
hành các hoạt động dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là
vốn đầu tư cần cho một dự án.
+ Dự án đầu tư là một hoạch định cho tương lai nên bao giờ cũng có độ
bất ổn và những rủi ro nhất định.
1.1.1.4. Phân loại dự án đầu tư
50T1. Theo tính chất ca dự án và quy mô đầu tư
DAĐT được phân làm 4 loại: Dự án quan trọng quốc gia theo Nghị quyết
số 66/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc hội thì chủ đầu tư phải lập báo cáo
đầu tư trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho
phép đầu tư; các dự án còn lại được phân làm 3 nhóm A, B, C. Chủ trương phân
loại này giúp cho việc Nhà nước phân cấp quản lý điều hành dự án.


8
50T2. Theo nguồn vốn đầu tư
DAĐT được phân làm 4 loại:

- Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn
hợp nhiều nguồn vốn.
1.1.1.5. Ý nghĩa dự án đầu tư
Dự án đầu tư có nhiều tác động đến những đối tượng sử dụng, tuy
nhiên tùy thuộc vào các đối tượng sử dụng khác nhau, dự án đầu tư có ý nghĩa
khác nhau:
- Đối với Nhà nước: Liên quan đến các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất
nước, của ngành, của vùng cả trước mắt và lâu dài nên dự án đầu tư là cơ sở để
thẩm định, căn cứ để cấp giấy phép đầu tư, giải quyết tranh chấp, cho vay vốn ưu
đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho chủ các dự án theo quy định của Nhà nước.
- Đối với cơ quan chủ quản chủ đầu tư: Là căn cứ xem xét khi ra quyết
định đầu tư.
- Đối với chủ đầu tư: Là căn cứ để xây dựng và lựa chọn các phương án
đầu tư, căn cứ để xây dựng kế hoạch và điều hành kế hoạch đầu tư, giám sát
đầu tư trong quá trình thực hiện. Giúp chủ đầu tư có cơ sở lựa chọn đối tác
liên doanh, huy động vốn đầu tư, ký kết hợp đồng kinh doanh. Cơ sở để xin
phép nhập khẩu máy móc thiết bị và xin tài trợ vốn của các tổ chức tài chính
trong và ngoài nước.
- Đối với nhà tài trợ: Là căn cứ quan trọng để xem xét khi quyết định
tài trợ hay không tài trợ, mức tài trợ cho dự án.

9
1.1.1.6. Dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án đầu tư xây dựng công trình được hiểu là các dự án đầu tư có liên
quan tới hoạt động xây dựng cơ bản như xây dựng nhà cửa, đường giao thông,
cầu cống,… Xét theo quan điểm động, có thể hiểu dự án đầu tư xây dựng

công trình (ĐTXDCT) là một quá trình thực hiện các nhiệm vụ từ ý tưởng
ĐTXDCT thành hiện thực trong sự ràng buộc về kết quả (chất lượng), thời
gian (tiến độ) và chi phí (giá thành) đã xác định trong hồ sơ dự án và được
thực hiện trong những điều kiện không chắc chắn (rủi ro).
Dự án ĐTXDCT xét về mặt hình thức là tập hợp các hồ sơ về bản vẽ
thiết kế kiến trúc, thiết kế kỹ thuật và tổ chức thi công công trình xây dựng và
các tài liệu liên quan khác xác định chất lượng công trình cần đạt được, tổng
mức đầu tư của dự án và thời gian thực hiện dự án, hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội của dự án.
Theo Luật Xây dựng Việt Nam 2003 thì, “Dự án đầu tư xây dựng công
trnh là tập hp các đ xuất có liên quan đến vic bỏ vốn để xây dựng mới,
mở rộng hoặc cải tạo những công trnh xây dựng nhằm mục đích phát triển,
duy tr, nâng cao chất lưng công trnh hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một
thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trnh bao gồm phần thuyết
minh và phần thiết kế cơ sở”.
1.1.2. Dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng Ngân sách Nhà nước
1. Khái nim Ngân sách Nhà nước (NSNN)
Thuật ngữ "NSNN" có từ lâu và ngày nay được dùng phổ biến trong
đời sống kinh tế - xã hội và được diễn đạt dưới nhiều góc độ khác nhau. Song
quan niệm NSNN được bao quát nhất cả về lý luận và thực tiễn của nước ta
hiện nay là: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán
đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng của Nhà nước.

10
2. Đặc điểm NSNN
Hoạt động NSNN là hoạt động thu, chi tài chính của Nhà nước. Hoạt
động đó đa dạng, phong phú, được tiến hành hầu hết trên các lĩnh vực, tác
động đến mọi chủ thể kinh tế - xã hội với những đặc điểm chung như sau:

- Các hoạt động thu chi của NSNN luôn luôn gắn chặt với quyền lực
kinh tế -chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những
luật lệ nhất định. Đằng sau những hoạt động thu chi tài chính đó chứa đựng
nội dung kinh tế - xã hội nhất định và chứa đựng các quan hệ kinh tế, quan hệ
lợi ích nhất định. Trong các quan hệ lợi ích đó, lợi ích quốc gia, lợi ích chung
bao giờ cũng được đặt lên hàng đầu và chi phối các mặt lợi ích khác trong
thu, chi ngân sách Nhà nước.
- Quá trình thực hiện các chỉ tiêu thu, chi NSNN nhằm hình thành quỹ
tiền tệ tập trung của Nhà nước và là quá trình phân phối và điều phối lại giá
trị tổng sản phẩm xã hội phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước trên các lĩnh vực, trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
- Thu, chi của NSNN hoàn toàn không giống bất kỳ một hình thức thu
chi của một loại quỹ nào. Thu của NSNN phần lớn đều mang tính chất bắt
buộc, còn các khoản chi của NSNN lại mang tính chất không hoàn lại.Đây là
đặc trưng nổi bật của NSNN trong bất cứ một Nhà nước nào.Xuất phát từ
quyền lực của Nhà nước và các nhu cầu về tài chính để thực hiện chức năng
quản lý và điều hành của Nhà nước đối với nền kinh tế - xã hội. Do nhu cầu
chi tiêu của mình, Nhà nước đã sử dụng quyền lực thông qua hệ thống pháp
luật tài chính buộc mọi pháp nhân và thể nhân phải đóng góp một phần thu
nhập của mình cho NSNN, tức là các chủ thể kinh tế thực hiện nghĩa vụ của
mình với Nhà nước. Sự bắt buộc đó là hoàn toàn khách quan, vì lợi ích của
toàn xã hội. Các đối tượng nộp thuế cũng hoàn toàn ý thức được nghĩa vụ của
mình trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Nhà nước. Họ cũng hiểu
được vai trò của Nhà nước trong việc sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm

11
thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội, do nhân dân giao phó. Sự tồn tại và
hoạt động của Nhà nước chính là yếu tố quyết định tính chất hoạt động của
NSNN, nói lên bản chất của NSNN. Mọi hoạt động của NSNN đều nhằm vào
việc tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính, nó phản ánh hệ thống các

quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể trong xã hội, phát sinh do Nhà
nước tạo lập thông qua NSNN. Đó là mối quan hệ kinh tế giữa phần nộp vào
NSNN và phần để lại cho các chủ thể kinh tế trong xã hội. Phần nộp vào ngân
sách sẽ tiếp tục được phân phối lại nhằm thực hiện các chức năng của Nhà
nước và phục vụ cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Như vậy với quyền lực tối cao của mình, Nhà nước có thể sử dụng
các công cụ sẵn có để bắt buộc mỗi thành viên trong xã hội cung cấp cho
mình các nguồn lực tài chính cần thiết. Song cơ sở tạo lập các nguồn lực
tài chính xuất phát từ sản xuất, mà chủ thể của sản xuất chính là các thành
viên trong xã hội. Mọi thành viên đều có lợi ích kinh tế và đấu tranh bảo
vệ lợi ích kinh tế đó, nghĩa là thông qua quyền lực của mình, Nhà nước sử
dụng các công cụ, chính sách giải quyết hài hoà giữa lợi ích Nhà nước và
lợi ích của các thành viên trong xã hội. Do vậy muốn có NSNN đúng đắn,
lành mạnh thì phải tôn trọng và vận dụng các quy luật kinh tế một cách
khách quan, phải dựa trên cơ sở đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước và
lợi ích cho các thành viên trong xã hội. Một NSNN lớn mạnh phải đảm
bảo sự cân đối trên cơ sở khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, bao
quát hết toàn bộ các nguồn thu, nuôi dưỡng nguồn thu để đáp ứng nhu cầu
chi ngày càng tăng.
Bản chất của NSNN là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước
và các thành viên trong xã hội, phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động
và sử dụng các nguồn lực tài chính, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng
quản lý và điều hành nền kinh tế, xã hội của Nhà nước.


12
3. Chức năng NSNN
- Chức năng đầu tiên của NSNN là chức năng phân phối. Bất kỳ một
Nhà nước nào, muốn tồn tại và duy trì được các chức năng của mình, trước
hết phải có nguồn lực tài chính. Đó là các khoản chi cho bộ máy quản lý

Nhà nước, cho lực lượng quân đội, cảnh sát, cho nhu cầu văn hoá, giáo
dục, y tế, phúc lợi xã hội, chi cho đầu tư phát triển v.v Nhưng muốn tạo
lập được NSNN, trước hết phải tập hợp các khoản thu theo luật định, cân
đối chi tiêu theo tiêu chuẩn định mức đúng với chính sách hiện hành. Đó
chính là sự huy động các nguồn lực tài chính và đảm bảo nhu cầu chi tiêu
theo kế hoạch của Nhà nước, thực hiện việc cân đối thu chi bằng tiền của
Nhà nước.
- Chức năng thứ hai của NSNN là giám đốc quá trình huy động các
khoản thu và thực hiện các khoản chi. Thông qua chức năng này, NSNN kiểm
tra, giám sát quá trình động viên các nguồn thu, tránh tình trạng trốn lậu thuế,
chây ỳ nộp thuế của các đối tượng thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN hoặc bị lạm
dụng, làm trái pháp luật, coi thường pháp luật và các chính sách động viên
khác. Trong khâu cấp phát nếu buông lỏng việc kiểm tra, kiểm soát chi thì dễ
dẫn đến tình trạng làm sai luật định và các chế độ chi quy định. Đồng thời
thông qua kiểm tra, kiểm soát hoạt động thu chi NSNN giúp ta giám sát việc
chấp hành các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước. Thông qua đó đánh
giá hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của vốn NSNN, hiệu quả của các chủ
trương, chính sách, chế độ do Đảng và Nhà nước đề ra.
Hai chức năng phân phối và giám đốc luôn có mối quan hệ mật thiết
với nhau, có vị trí và tầm quan trọng như nhau, không thể coi chức năng này
hơn chức năng kia, mà phải coi trọng cả hai chức năng ở mọi lúc, mọi nơi
trong tạo lập và sử dụng vốn NSNN.


13
4. Các khoản thu NNNS
- Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí. Đây là các khoản thu bắt buộc thực
hiện nghĩa vụ của các doanh nghiệp, các tổ chức và công dân do những yêu cầu
tất yếu về kinh tế - chính trị - xã hội để bảo đảm các hoạt động của bộ máy Nhà
nước, giữ vững quốc phòng, an ninh và bảo đảm các sự nghiệp xã hội.

- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước. Đây là các quan hệ
thu thực hiện lợi ích kinh tế các loại tài sản và vốn bằng tiền thuộc sở hữu
toàn dân giao cho Nhà nước quản lý và cho phép các chủ thể trong nền kinh tế
sử dụng. Các quan hệ này cũng là bắt buộc, nhưng dựa trên các yếu tố kinh tế
là đảm bảo cho chủ sở hữu thực hiện được lợi ích kinh tế, quyền sở hữu các
loại tài sản đưa vào quá trình sản xuất xã hội. Những ai sử dụng nhiều tài sản
của Nhà nước vào mục đích kinh doanh trên các địa bàn và những ngành nghề
có hiệu quả kinh tế cao thì phải đóng góp nhiều vào NSNN. Trình độ xã hội
hóa càng cao, quy mô sở hữu càng lớn thì nguồn thu tập trung vào NSNN và
những nguồn lực tài chính cũng càng nhiều. Thực hiện thu đúng, thu đủ từ các
hình thức này không chỉ đảm bảo nguồn lực tài chính cho Nhà nước, mà còn
là hình thức cụ thể thực hiện quản lý chặt các tài sản thuộc sở hữu Nhà nước
để bảo tồn và phát triển chế độ sở hữu toàn dân.
- Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân thuộc đối tượng phải
đóng góp theo luật định.
- Các khoản viện trợ: Hình thức chủ yếu là viện trợ không hoàn lại, của
các tổ chức, các tổ chức phi chính phủ của các nước và quốc tế. Nguồn thu này
chủ yếu phụ thuộc vào đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Đây là
nguồn thu nhất thời, không ổn định, không tính toán trước một cách chính xác.
- Các khoản do Nhà nước vay để bù đắp bội chi được đưa vào cân đối
NSNN. Khoản thu này được thực hiện thông qua quan hệ tín dụng Nhà nước
trong nước và quốc tế để sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển kinh tế. Đây
là nguồn thu không thuộc quyền sở hữu Nhà nước, đến kỳ hạn Nhà nước phải

14
thanh toán. Vì vậy, việc sử dụng hình thức này đòi hỏi các tổ chức Nhà nước
phải tính toán nhu cầu đầu tư, hiệu quả kinh tế - xã hội của công trình và khả
năng thu hồi vốn để trả nợ.
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
5. Các khoản chi lấy từ NSNN

Chi NSNN là một hệ thống các quan hệ rất đa dạng, phức tạp, bao gồm:
- Các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội.
- Các khoản chi bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của
bộ máy Nhà nước. Đây là những khoản chi bắt buộc trong NSNN của mọi
quốc gia nhằm để giữ vững an ninh tổ quốc, ổn định chính trị - xã hội. Quy
mô khoản chi này tuỳ thuộc vào việc xác định chức năng nhiệm vụ và tổ chức
bộ máy Nhà nước xuất phát từ tình hình kinh tế - chính trị - xã hội ở trong
nước và quốc tế. Trên cơ sở xác định quy mô chi tiêu cần thiết cho lĩnh vực
này, tiến hành phân bổ các loại thuế trực thu và gián thu, thông qua thực thu
các sắc thuế mà bảo đảm nguồn lực tài chính đầy đủ cho nhu cầu này.
- Các khoản chi trả nợ của Nhà nước: Tuỳ theo mức độ bội chi của
ngân sách, quy mô và các điều kiện tín dụng Nhà nước về thời hạn trả nợ và
mức lãi suất mà khoản chi này có tỷ lệ cao hay thấp trong tổng chi NSNN. Ở
nước ta hiện nay, do hậu quả của việc quản lý vốn vay chưa tốt, để thất thoát
lớn và việc sử dụng hiệu quả thấp, nợ nước ngoài tồn đọng rất lớn, cho nên
chi trả nợ nước ngoài đang là vấn đề căng thẳng. Khả năng trả nợ thấp, tuy
nhiên chúng ta vẫn phải đảm bảo uy tín trong quan hệ quốc tế. Để giải quyết
vấn đề này, chúng ta cần khống chế nhu cầu chi tiêu trong nước để dành tiền trả
nợ. Đối với vay từ nguồn trong nước dưới nhiều hình thức, trong đó chủ yếu là
hình thức tín phiếu kho bạc Nhà nước ngắn hạn và tín phiếu dài hạn để huy
động vốn trong dân vào nhu cầu đầu tư. Hướng chủ yếu của tín dụng Nhà nước
là các khoản vay dài hạn đầu tư phát triển kinh tế. Nhưng hình thức này chỉ phát

15
triển trong điều kiện sức mua đồng tiền ổn định và lãi suất hợp lý đem lại lợi ích
người cho vay, đồng thời đảm bảo cho Nhà nước thanh toán được nợ.
- Các khoản chi dự trữ Nhà nước (từ 3 - 5% tổng số dư). Đây là khoản
dự phòng cho những nhu cầu đột xuất bất trắc có thể xảy ra trong khi thực
hiện nhiệm vụ của Nhà nước.
- Các khoản chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

NSNN bao gồm hai cấp: Trung ương và địa phương. Quan hệ giữa hai
cấp này được thực hiện theo nguyên tắc chủ yếu là phân định nguồn thu và
nhiệm vụ chi cụ thể; thực hiện bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách
cấp dưới để bảo đảm sự cân bằng, phát triển cân đối và thực hiện được nhiệm
vụ của các vùng, các địa phương.
NSNN được cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí
phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và góp phần tích luỹ ngày càng cao
vào đầu tư phát triển. Nếu có bội chi thì số bội chi đó phải nhỏ hơn chi đầu tư
phát triển, tiến tới cân bằng thu - chi ngân sách. Nếu có vay để bù đắp bội chi
NSNN thì phải trên nguyên tắc tiền vay được không sử dụng cho tiêu dùng
mà chỉ sử dụng vào mục đích phát triển và có kế hoạch thu hồi vốn vay để
đảm bảo cân đối ngân sách, chủ động trả nợ đến hạn. Ngân sách địa phương
được cân đối theo quy tắc: tổng số chi không được vượt quá tổng số thu
1.1.2.2. Dự án đầu tư XDCT sử dụng vốn ngân sách nhà nước
- Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: là nguồn vốn của nhà nước
được sử dụng cho các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, quốc phòng và
an ninh, cho điều tra khảo sát, lập quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước là
việc đầu tư xây dựng các công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách của nhà
nước được thu từ các nguồn đóng góp cho nhà nước hàng năm để sử dụng xây
dựng. Nguồn vốn thực hiện xây dựng được phân bổ và sử dụng phụ thuộc vào
các nguồn thu hàng năm và có sự phân bổ không ổn định.

16
1.1.3. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Thực tế có nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm quản lý dự án,
có thể nêu ra một số khái niệm thường được nhiều học giả sử dụng như sau:
- Quản lý dự án là một nghệ thuật và khoa học phối hợp con người,
thiết bị, vật tư, tiền bạc, cùng với tiến độ để hoàn thành một dự án cụ thể đúng
thời hạn trong vòng chi phí đã được duyệt.

- Quản lý dự án là việc điều phối và tổ chức các bên khác nhau tham
gia vào một dự án nhằm hoàn thành dự án đó theo những hạn chế được áp đặt
bởi chất lượng, thời gian và chi phí.
- Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn
lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn
thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được phê duyệt và đạt được các
yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ bằng những
phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép,
- Quản lý dự án là một quá trình hoạch định (Planning), tổ chức
(Organizing), lãnh đạo (Leading/Directing) và kiểm tra (Controlling) các công
việc và nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu đã định.
1.1.3.1. Nội dung của quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Quản lý dự án là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế
hoạch đối với các giai đoạn của vòng đời dự án. Mục đích của nó là từ góc độ
quản lý và tổ chức, áp dụng các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện tốt mục
tiêu dự án như: mục tiêu về giá thành, mục tiêu thời gian, mục tiêu chất
lượng. Vì thế làm tốt công tác quản lý là một việc có ý nghĩa vô cùng quan
trọng
Chu trnh quản lý dự án xoay quanh 3 nội dung ch yếu là (1) lập kế
hoạch, (2) Tổ chức phối hợp thực hiện mà chủ yếu là quản lý tiến độ thời
gian, chi phí thực hiện và (3) giám sát các công việc dự án nhằm đạt được các
mục tiêu đã định.

×