Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện yên thế, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.26 KB, 129 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI








ðẶNG THÁI SƠN





ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI
THƯỜNG THIỆT HẠI KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI
ðẤT Ở MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN
YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG



LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP





Chuyên ngành: Quản lý ñất ñai


Mã số: 60.62.1660
Người hướng dẫn khoa học: TS . Hoàng Tuấn Hiệp








Hà Nội 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu của tôi trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn



ðặng Thái Sơn






















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình
và sự ñóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, ñã tạo ñiều kiện cho tôi
hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc TS. Hoàng Tuấn Hiệp - người trực
tiếp hướng dẫn và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn.
Chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Viện ðào tạo sau ðại học, Ban chủ
nhiệm Khoa Tài nguyên và Môi trường, tập thể giáo viên và cán bộ trong

Khoa ñã giúp tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện ñề tài.
Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Bắc Giang, Sở Tài chính, Ban quản lý dự án Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang, UBND huyện Yên Thế, Hộ ñồng bồi
thường GPMB huyện, các phòng Tài nguyên và Môi trường, Tài chính Kế
hoạch, Hội Nông dân, Mặt trận tổ quốc huyện, UBND các xã ðồng Kỳ, ðồng
Vương, ðồng Tâm, Hồng Kỳ, Phồn Xương, ðồng Lạc, Tân Sỏi, Tam Hiệp,
Tân Hiệp, Tam Tiến, Canh Nậu và xã Xuân Lương, các tổ chức chính trị, xã
hội tại các ñịa phương trên và Công ty TNHH Hoàng Long ñã tạo ñiều kiện
cho tôi thu thập số liệu, cung cấp những thông tin cần thiết cũng như tham gia
góp ý ñể thực hiện nghiên cứu ñề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn



ðặng Thái Sơn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC… iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ Ý NGHĨA vi
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ PHỤ LỤC vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ðỔ viii

PHẦN 1. ðẶT VẤN ðỀ 1

1. Tính cấp thiết của ñề tài 1

2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 2

2.1. Mục ñích 2

2.2. Yêu cầu 3

PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4

1. Tổng quan về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư 4

1.1. Bản chất của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư 4

1.2. ðặc ñiểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và TðC 4

1.3. Một số khái niệm liên quan ñến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư 5

2. Chính sách BT, HT và TðC của một số nước trên thế giới 6

2.1. Trung Quốc 6

2.2. Thái Lan 7

2.3. Hàn Quốc 8

2.4. Một số bài học về thu hồi ñất, hỗ trợ và tái ñịnh cư của một số nước và tổ chức
Quốc tế: 11


3. Chính sách BT, HT và TðC khi nhà nước thu hồi ñất của nước ta: 11

3.1. Giai ñoạn trước Luật ðất ñai 1993: 11

3.2. Giai ñoạn thực hiện Luật ðất ñai 1993: 12

3.3. Từ khi ban hành Luật ðất ñai 2003 ñến nay 13

3.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư hiện nay 16

4. Quy ñịnh về BT, HT và TðC của tỉnh Bắc Giang 23

4.1 Chính sách bồi thường 24

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

4.2. Chính sách hỗ trợ 25
4.3. Tái ñịnh cư 28
4.4. Thẩm quyền phê duyệt phương án BT, HT và TðC 29
4.5. Quy trình thực hiện công tác BT, HT và TðC 30

5. Tình hình thực hiện BT, HT và TðC các dự án trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang 29

5.1. Kết quả ñạt ñược 31
5.2. Những tồn tại, vướng mắc và nguyên nhân 31
PHẦN 3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33


1. ðối tượng nghiên cứu 33

1.1. Công ty TNHH một thành viên C&M VINA 33
1.2. Hệ thống thủy lợi Sông Sỏi 33

2. Nội dung nghiên cứu 335

3. Phương pháp nghiên cứu 34

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 36

1. ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Thế 36

1.1. ðiều kiện tự nhiên 36

1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội 36

2. Hiện trạng sử dụng ñất 430

3. Tình hình quản lý sử dụng ñất 435

3.1. Thời kỳ trước Luật ðất ñai năm 2003 44

3.2. Giai ñoạn từ năm 2003 ñến nay 45

4. Thực trạng công tác BT, HT ở 02 dự án nghiên cứu 49
4.1. Các văn bản pháp lý có liên quan: 48

4.2. ðánh giá công tác BT và hỗ trợ tại các dự án thuộc phạm vi nghiên cứu: 51


4.2.1. Dự án công trình thủy lợi Sông Sỏi: 51

4.2.1.1. Kết quả thu hồi ñất: 51

4.2.1.2. Kết quả lập phương án bồi thường, hỗ trợ: 53

4.2.1.3. Kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ của cả dự án: 59

4.2.2. Dự án xây dựng nhà máy may C&M VINA: 61

4.2.2.1. Kết quả thu hồi ñất: 62

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.2.2.2. Kết quả lập phương án bồi thường, hỗ trợ: 63

4.2.2.3. Kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ: 636

4.3. ðánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ của 2 dự án: 66

4.3.1.Bồi thường thiệt hại về ñất: 66

4.3.1.1. Xác ñịnh giá bồi thường theo nghị ñịnh 197 của Chính Phủ: 66

4.3.1.2. Kết quả nghiên cứu cụ thể tại hai dự án: 68

4.3.2. Bồi thường thiệt hại về tài sản: 69


4.3.2.1. Xác ñịnh giá bồi thường các tài sản trên ñất theo nghị ñịnh 197: 69

4.3.2.2. Kết quả nghiên cứu cụ thể tại hai dự án: 71

4.3.3. Chính sách hỗ trợ: 72

4.3.3.1. Chính sách hỗ trợ theo nghị ñịnh 197 của Chính phủ: 72

4.3.3.2. Kết quả nghiên cứu cụ thể tại hai dự án: 74

4.3.4. Những ưu ñiểm, tồn tại và một số giải pháp: 77

4.3.4.1. Ưu ñiểm: 77

4.3.4.2. Tồn tại: 78

4.3.4.3. Một số giải pháp: 853

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88

1. Kết luận: 88

1.1. Kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư ở 2 dự án: 88

1.2. Về ñánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư: 88

1.3. Một số giải pháp: 89

2. Kiến nghị: 89


TÀI LIỆU THAM KHẢO 90







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ Ý NGHĨA
STT CHỮ VIẾT TẮT Ý NGHĨA
1 BT, HT Bồi thường, hỗ trợ
2 BTGPMB Bồi thường giải phóng mặt bằng
3 CB Cán bộ
4 CP Chính phủ
5 ðVT ðơn vị tính
6 GCNQSDð Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
7 Gð Giai ñoạn
8 GPMB Giải phóng mặt bằng
9 HðBTGPMB Hội ñồng bồi thường giải phóng mặt bằng
10 HDLN Hướng dẫn liên ngành
11 Nð Nghị ñịnh
12 NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
13 NTTS Nuôi trồng thuỷ sản
14 Qð Quyết ñịnh
15 TC Tài chính
16 TðC Tái ñịnh cư

17 TNMT Tài nguyên Môi trường
18 UBND Uỷ ban nhân dân
19 TH Thu Hồi


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, PHỤ LỤC
STT TÊN BẢNG TRANG


Bảng 1. Tổng hợp kết quả thu hồi ñất của dự án công trình thủy lợi Sông Sỏi 53

Bảng 2. Tổng hợp kinh phí BT, hỗ trợ Gð 1 công trình TL Sông Sỏi 526

Bảng 3. Tổng hợp kinh phí BT, hỗ trợ Gð 2 công trình TL Sông Sỏi 58

Bảng 4. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ cả dự án 61

Bảng 5. Tổng hợp kết quả thu hồi ñất dự án nhà máy may C&M VINA 603

Bảng 6. Tổng hợp kinh phí BT, HT dự án nhà máy may C&M VINA 625

Bảng 7. Ý kiến của người có ñất bị thu hồi trong việc xác ñịnh giá bồi thường
ñất và tài sản trên ñất tại 2 dự án 72

Bảng 8. Ý kiến của người có ñất bị thu hồi trong việc thực hiện các chính sách
hỗ trợ khi thu hồi ñất tại 2 dự án 75


Bảng 9. ðiều tra ý kiến của người dân và cán bộ, chuyên gia về ñơn giá bồi
thường ñất và tài sản trên ñất 80

Phụ lục1. Bảng giá bồi thường ñất các dự án 94

Phụ lục 2. Bảng ñơn giá bồi thường tài sản theo Quyết ñịnh số 04 94

Phụ lục 3. Bảng ñơn giá bồi thường tài sản theo Quyết ñịnh số 112 97

Phụ lục 4. Bảng ñơn giá bồi thường tài sản theo Quyết ñịnh số 36 104

Phụ lục 5. Tổng hợp kết quả thu hồi ñất dự án thủy lợi Sông Sỏi 109

Phụ lục 6. Tổng hợp kết quả bồi thường, hỗ trợ dự án thủy lợi Sông Sỏi 110

Phụ lục 7. ðiều tra về bồi thường, giải phóng mặt bằng của 2 dự án 112

Phụ lục 8. ðiều tra về công tác tổ chức thực hiện BT, GPMB của 2 dự án 113

Phụ lục 9. Bảng ñiều tra về hỗ trợ 115

Phụ lục 10. Kết quả ñiều tra nghề nghiệp của các hộ trước và sau thu hồi 116

Phu lục 11. Phiếu ñiều tra các hộ gia ñình (ñại diện) 117
Phu lục 12. Phiếu ñiều tra cán bộ (ñại diện) 121
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


viii


DANH MỤC HÌNH

STT TÊN HÌNH TRANG


Hình 1: Cơ cấu diện tích thu hồi theo loại ñất cả dự án 52

Hình 2: Cơ cấu diện tích TH theo loại ñất công trình TL Sông Sỏi Gð I 56

Hình 3: Cơ cấu diện tíchTH theo loại ñất công trình TL Sông Sỏi Gð II 59

Hình 4: Cơ cấu diện tích TH theo loại ñất nhà máy may C&M VINA 63














Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



1

PHẦN 1
ðẶT VẤN ðỀ

1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất ñặc biệt, thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa
bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an
ninh quốc phòng.
Luật ñất ñai 2003 ñã nêu rõ, ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý. Nhà nước thực hiện quyền ñịnh ñoạt ñối với ñất ñai bằng
việc quyết ñịnh mục ñích sử dụng ñất, giao ñất, cho thuê ñất, cho phép chuyển
mục ñích sử dụng ñất và thu hồi ñất. Nhà nước trao quyền sử dụng ñất cho
người sử dụng ñất thông qua hình thức giao ñất, cho thuê ñất, công nhận quyền
sử dụng ñất.
Việt Nam ñang trong quá trình thực hiện Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
ñất nước với mục tiêu ñến năm 2020 trở thành một nước công nghiệp, nhu cầu
về ñất cho xây dựng các khu ñô thị, giao thông, công nghiệp ngày càng lớn. Do
vậy việc Nhà nước phải thu hồi ñất và thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái ñịnh cư là không thể tránh khỏi. ðây là một vấn ñề hết sức nhạy cảm, phức
tạp tác ñộng tới mọi mặt của ñời sống kinh tế - chính trị - xã hội.
Về nguyên tắc, khi Nhà nước thu hồi ñất ñể phát triển kinh tế, lợi ích
công cộng, lợi ích quốc gia phải bồi thường thiệt hại cho người ñang sử dụng
ñất. Số tiền bồi thường, thiệt hại phải ñảm bảo cho người có ñất bị thu hồi có
thể tái tạo lại quỹ ñất có giá trị tương ñương ñồng thời ñời sống của người dân
có ñất bị thu hồi phải bằng hoặc tốt hơn trước khi bị thu hồi ñất.
Nhận thức ñược tầm quan trọng của công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ
và tái ñịnh cư, từ khi khi Luật ðất ñai 2003 có hiệu lực (01/7/2004) ñến nay,
Chính phủ ñã ban hành nhiều văn bản liên quan ñến bồi thường, hỗ trợ và tái

ñịnh cư.
Tuy nhiên, trong những năm qua, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


2

cư các dự án trên cả nước ñều gặp khó khăn, vướng mắc làm ảnh hưởng ñến
tiến ñộ thực hiện dự án cũng như việc chấp hành chính sách pháp luật ñất ñai.
Nguyên nhân chính là một số chính sách pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái
ñịnh cư chưa phù hợp với thực tế, chưa thực sự hiệu quả và thường xuyên thay
ñổi trong khi việc thực thi chính sách pháp luật ñất ñai nói chung và chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư nói riêng ở một số ñịa phương còn nhiều hạn
chế là nguyên nhân gây nên nhiều vụ khiếu nại, tố cáo cũng như khiếu kiện
ñông người, vượt cấp ảnh hưởng ñến an ninh, chính trị quốc gia trong ñó, tỉnh
Bắc Giang nói chung và huyện Yên Thế nói riêng cũng không nằm ngoài
những vấn ñề trên.
ðể thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ñã ñề ra, từ năm 2005
ñến nay trên ñịa bàn huyện Yên Thế ñã thực hiện thu hồi 231,07ha, trong ®ã:
ðất ở 1,25 ha; ñất nông nghiệp 199,24ha, ñất chuyên dùng và ñất chưa sử
dụng 30,58ha. Số hộ bị thu hồi ñất 2.795hộ, sau khi thu hồi diện tích ñất trên
ñược chuyển sang sử dụng vào các mục ñích sau: Sử dụng vào mục ñích sản
xuất kinh doanh 12,47 ha, sử dụng vào mục ñích công cộng 175,8 ha, sử
dụng vào mục ñích ñất ở 42,8 ha. Tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái
ñịnh cư 115 tỷ, trong ñó: Kinh phí bồi thường 57,71 tỷ; kinh phí hỗ trợ bằng
tiền 57,29 tỷ, các vấn ñề liên quan ñến chính sách công tác bồi thường và hỗ
trợ mà huyện Yên Thế gặp phải cũng mang tính ñặc trưng.
ðể nhìn nhận ñầy ñủ về công tác bồi thường, hỗ trợ ở huyện Yên Thế, tỉnh
Bắc Giang, ñược sự phân công của khoa Tài nguyên và Môi trường, dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo - TS Hoàng Tuấn Hiệp tôi tiến hành thực hiện ñề tài:

“ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thườn thiệt hại khi nhà nước thu hồi
ñất ở một số dự án trên ñịa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang”.
2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
2.1. Mục ñích
- ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ cho người dân
khi nhà nước thu hồi ñất tại một số dự án trên ñịa bàn huyện Yên Thế, tỉnh
Bắc Giang ñồng thời ñề xuất một số giải pháp nhằm góp phần ñẩy nhanh tiến
ñộ công tác bồi thường, hỗ trợ các dự án
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


3


2.2. Yêu cầu
- Tìm hiểu thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ tại một số dự án Nhà
nước thu hồi ñất trên ñịa bàn huyện Yên Thế.
- Nắm vững chính sách, pháp luật ñất ñai, chính sách bồi thường giải
phóng mặt bằng và các văn bản có liên quan ñã ñược ban hành.
- ðánh giá những ưu, nhược ñiểm, những vấn ñề bất cập, tồn tại (chính
sách, công tác tổ chức thực hiện) trong công tác bồi thường, hỗ trợ của một số
dự án trên ñịa bàn huyện Yên Thế.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và ñẩy nhanh công tác bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


4


PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1. Tổng quan về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư :
1.1. Bản chất của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư:
Theo từ ñiển tiếng Việt thì: "Bồi thường" hay “ ñền bù” có nghĩa là trả
lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì một
hành vi của chủ thể khác. Việc bồi thường có thể do các quy ñịnh của pháp
luật ñiều tiết, hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể.
Bản chất của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư trong tình hình hiện
nay không ñơn thuần là bồi thường về mặt vật chất mà còn phải ñảm bảo cho
người bị thu hồi ñất có cuộc sống bằng hoặc tốt hơn trước khi bị thu hồi ñất về:
chỗ ở, việc làm, thu nhập, môi trường sống.
1.2. ðặc ñiểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và TðC:
Bồi thường hỗ trợ và TðC là yếu tố quyết ñịnh việc triển khai thực hiện
các dự án, nó ảnh hưởng trực tiếp ñến phát triển kinh tế xã hội của ñịa phương
và là công việc phức tạp, khó khăn, nhạy cảm và mang tính xã hội cao cụ thể:
- Tính phức tạp:
+ Chính sách Pháp luật về ñất ñai còn nhiều bất cập, các văn bản hướng
dẫn thực hiện Luật ðất ñai của Chính phủ, các Bộ, ngành chậm ban hành,
thiếu ñồng bộ, nhiều nội dung thay ñổi, bổ sung. Các quy ñịnh về bồi thường
GPMB ngày càng mở (Từ khi thực hiện Luật ðất ñai 2003 ñến nay Chính phủ
ñã ban hành 5 Nghị ñịnh liên quan ñến bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư: Nghị
ñịnh số 181/2004/Nð-CP, Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP, Nghị ñịnh số
17/2006/Nð-CP, Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP và gần ñây nhất là Nghị ñịnh
số 69/2009/Nð-CP và rất nhiều văn bản hướng dẫn của các Bộ) gây khó khăn
cho cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp và người dân có ñất Nhà nước thu hồi
trong quá trình thực hiện, người dân trông chờ chính sách sau có lợi hơn
chính sách trước, quá trình thực hiện một số chính sách tạo ra sự thiếu công
bằng trong công tác bồi thường GPMB giữa người chấp hành tốt và người

không chấp hành ñã gây ra thắc mắc, khiếu kiện, rất khó khăn trong quá trình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


5

giải quyết [24]
+ Công tác quản lý ñất ñai ở các ñịa phương còn lỏng lẻo, việc thực hiện
pháp luật ñất ñai trước ñây không ñồng bộ, khó có căn cứ xác ñịnh tính hợp lệ,
hợp pháp, nguồn gốc quyền sử dụng ñất
+ Giá ñất ở hầu hết các ñịa phương chưa phản ánh ñúng giá ñất thực tế
trên thị trường “trong ñiều kiện bình thường”.
- Tính xã hội:
Việc thu hồi ñất và chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư nó liên
quan và tác ñộng trực tiếp ñến ñời sống của người dân và ảnh hưởng ñến hàng
triệu lao ñộng của ñịa phương nơi có ñất thu hồi. Hơn nữa, khi làm việc này
luôn phải giải quyết ñồng thời mối “quan hệ 3 bên” là Nhà nước - nhà ñầu tư
và người dân có ñất bị thu hồi. Do vậy, khi thu hồi ñất và bồi thường, hỗ trợ
và tái ñịnh cư phải tính ñến việc giải quyết việc làm; ổn ñịnh ñời sống, ổn
ñịnh sản xuất, bố trí chỗ ở cho người có ñất bị thu hồi [24]
1.3. Một số khái niệm liên quan ñến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh
cư:
- Thu hồi ñất: Là việc Nhà nước ra quyết ñịnh hành chính ñể thu lại
quyền sử dụng ñất hoặc thu lại ñất ñã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy ñịnh của Luật này.
- Bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất: Là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng ñất ñối với diện tích ñất thu hồi cho người bị thu hồi ñất.
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất: Là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị
thu hồi ñất ổn ñịnh ñời sống, ổn ñịnh sản xuất thông qua các biện pháp: ðào
tạo nghề mới, chuyển ñổi nghề nghiệp, tái việc làm, cấp kinh phí ñể di dời ñến

ñịa ñiểm mới….
- Tái ñịnh cư: Là việc bố trí một chỗ ở khác cho người có ñất bị thu hồi
mà không còn chỗ ở nào khác.
- Giá ñất: Là số tiền tính trên một ñơn vị diện tích ñất do Nhà nước quy
ñịnh hoặc ñược hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng ñất.
- Giá trị quyền sử dụng ñất: Là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


6

ñối với một diện tích ñất xác ñịnh trong thời gian sử dụng ñất xác ñịnh [21].
2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư của một số nước trên thế
giới:
2.1. Trung Quốc
Trung Quốc là một nước rất thành công trong việc thực hiện công tác
bồi thường và TðC. Nguyên nhân chính của sự thành công ñó là do nước
này có một hệ thống pháp luật nói chung và luật ñất ñai nói riêng rất ñầy ñủ,
chi tiết ñồng bộ, phù hợp với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất năng
ñộng, khoa học. Cùng với một Nhà nước pháp quyền vững chắc, năng lực
thể chế của chính quyền ñịa phương theo thẩm quyền có hiệu lực cao, người
dân có ý thức chấp hành pháp luật nghiêm minh
Về chính sách bồi thường cho người có ñất bị thu hồi ñược pháp luật
ñất ñai Trung Quốc quy ñịnh như sau:
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật ñất ñai Trung Quốc quy ñịnh người
nào sử dụng ñất thì người ñó có trách nhiệm bồi thường. Tiền bồi thường bao
gồm: Lệ phí sử dụng ñất phải nộp cho Nhà nước, lệ phí khai khẩn ñất ñai, lệ phí
chống lũ lụt, lệ phí chuyển mục ñích sử dụng ñất và lệ phí trợ cấp ñời sống cho
người bị thu hồi ñất là nông dân cao tuổi không thể chuyển ñổi sang ngành
nghề mới khi bị mất ñất nông nghiệp và các khoản ñền bù cho người sử dụng

ñất bị thu hồi.
Tiền bồi thường ñất ñai và tiền trợ cấp tái ñịnh cư ñược tính theo giá trị
tổng sản lượng của ñất ñai những năm trước ñây rồi nhân với một hệ số do
Nhà nước quy ñịnh. Tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên ñất ñược xác
ñịnh theo giá thị trường tại thời ñiểm thu hồi ñất (bằng 6 - 10 lần sản lượng
trung bình của 3 năm trước ñó cộng lại; tiền tái ñịnh cư ñược xác ñịnh bằng 4 -
6 lần sản lượng bình quân của 3 năm trước ñó). Tuy nhiên, do có sự khác nhau
về hình thức sở hữu ñất ñai ở thành thị và nông thôn, nên có sự phân biệt về
bồi thường nhà ở giữa hai khu vực này cụ thể:
- ðối với ñất ở thành thị: Người sử dụng ñất chỉ ñược bồi thường tài
sản do ñất ở thành thị thuộc sở hữu Nhà nước. Hình thức bồi thường chủ yếu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


7

bằng tiền. Giá tiền bồi thường do các tổ chức tư vấn về giá ñất xác ñịnh căn
cứ vào giá thị trường bất ñộng sản tại thời ñiểm thu hồi.
- ðối với ñất tại nông thôn: Tiền bồi thường về sử dụng ñất ñai ñược
trả cho tập thể; Tiền bồi thường về hoa màu, trả cho người nông dân hoặc
người nhận khoán ruộng ñất.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất luôn gắn với việc giải quyết
các vấn ñề xã hội, cụ thể:
- ðối với người già (phụ nữ từ 45 tuổi và nam giới từ 50 tuổi trở lên)
thì thực hiện chế ñộ dưỡng lão. Kinh phí ñược chuyển cho Cục Bảo hiểm xã
hội và ñược trả hàng năm cho những người này;
- ðối với những người ñang trong ñộ tuổi lao ñộng thì trả cho họ một
khoản tiền ñể các ñối tượng này tự ñi tìm việc làm mới
ðền bù về tái tạo ñất canh tác: Trường hợp nhà ñầu tư sử dụng ruộng
ñất vào các mục ñích phi nông nghiệp, theo quy ñịnh họ phải ñền bù phần ñất

nông nghiệp tương ñương với diện tích ñất bị thu hồi. Tuy nhiên, họ cũng có
thể ñền bù bằng tiền với giá trị tương ñương với phần ñất nông nghiệp sử
dụng vào mục ñích khác ñể tái tạo ñất canh tác [23],
2.2. Thái Lan
Hiến pháp Thái Lan năm 1982 quy ñịnh việc trưng dụng ñất cho các mục
ñích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên cho ñất
nước, phát triển ñô thị, cải tạo ñất ñai và các mục ñích công cộng khác phải
theo giá thị trường cho những người có ñủ ñiều kiện theo quy ñịnh của pháp
luật về tất cả các thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và quy ñịnh việc bồi
thường phải khách quan cho người chủ mảnh ñất và người có quyền thừa kế
tài sản ñó. Dựa trên các quy ñịnh này, các ngành có quy ñịnh chi tiết cho việc
thực hiện trưng dụng ñất của ngành mình.
Năm 1987 Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng BðS áp dụng cho
việc trưng dụng ñất sử dụng vào các mục ñích xây dựng tiện ích công cộng,
quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc các lợi ích khác cho ñất nước,
phát triển ñô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo ñất ñai vào các mục ñích
công cộng. Luật quy ñịnh những nguyên tắc về trưng dụng ñất, nguyên tắc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


8

tính giá trị bồi thường các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào ñó, từng ngành
ñưa ra các quy ñịnh cụ thể và trình tự tiến hành bồi thường TðC, nguyên tắc
cụ thể xác ñịnh giá trị bồi thường, các bước lập và phê duyệt dự án bồi thường,
thủ tục thành lập các cơ quan, ủy ban tính toán bồi thường TðC, trình tự ñàm
phán, nhận tiền bồi thường, quyền khiếu nại, quyền khởi kiện ñưa ra tòa án. Ví
dụ: trong ngành ñiện năng thì cơ quan ñiện lực Thái Lan là nơi có nhiều dự án
bồi thường TðC lớn nhất nước, họ ñã xây dựng chính sách riêng với mục tiêu:
“ðảm bảo cho những người bị ảnh hưởng một mức sống tốt hơn” thông qua

việc cung cấp cơ sở hạ tầng có chất lượng và ñạt mức tối ña nhu cầu, ñảm bảo
cho những người bị ảnh hưởng có thu nhập cao hơn và ñược tham gia nhiều
hơn vào quá trình phát triển xã hội, vì thực tế ñã tỏ ra hiệu quả khi nhu cầu thu
hồi ñất trong nhiều dự án. [23],
2.3. Hàn Quốc
Hàn Quốc là một nước nhỏ hẹp với 70% diện tích là ñất ñồi, núi cho nên
ñất công cộng ñược xem là một vấn ñề hết sức quan trọng. Do ñó ñể sử dụng
ñất một cách hiệu quả hơn thì các quy hoạch, và quy chế ñược coi như một
hình thức pháp luật.
Luật ñất ñai của Hàn Quốc ñược xác lập trên cơ sở Luật quy hoạch ñô thị
cho từng ñô thị và Luật quản lý sử dụng quốc thổ bao gồm tất cả các ñô thị, Nhà
nước chỉ ñịnh năm khu vực sử dụng ñể cân bằng sự phát triển ñồng bộ [6].
ðặc biệt, khái niệm cơ bản của luật quản lý sử dụng quốc thổ công khai
rõ ràng về ñất ñai. ðây có ý nghĩa là tách riêng hai phần quyền sở hữu và
quyền sử dụng ñất ñể nhấn mạnh tầm quan trọng của ñất công cộng trong xã
hội. Chế ñộ này giúp việc sử dụng ñất một cách hữu dụng bằng cách thúc ñẩy
quyền sử dụng ñất nhiều hơn quyền sở hữu ñất. Với khái niệm công khai ñất
ñai, hạn chế sở hữu ñất, hạn chế sử dụng ñất, hạn chế lợi ích phát sinh, hạn
chế thanh lý các quy chế công cộng ñược áp dụng theo luật pháp và cách tính
các quy chế như thế này ñược xem là ñặc trưng của luật liên quan ñến ñất ñai
của Hàn Quốc.
Luật bồi thường GPMB của Hàn Quốc ñược chia ra thành hai thể chế.
Một là “ñặc lệ” liên quan ñến bồi thường GPMB cho ñất công cộng ñã ñạt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9

ñược theo thủ tục thương lượng của pháp luật. Hai là luật “sung công ñất”
theo thủ tục quy ñịnh cưỡng chế của công pháp.

ðể thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế thì cần rất nhiều ñất công cộng
trong một khoảng thời gian ngắn với mục ñích cưỡng chế ñất cho nên luật
“sung công ñất” ñã ñược thiết lập trước vào năm 1962. Sau ñó theo pháp luật
ngoài mục ñích thương lượng thu hồi ñất công cộng thì còn muốn thống nhất
việc này trên phạm vi toàn quốc và ñảm bảo quyền tài sản của công nên luật
này ñã ñược lập vào năm 1975 và dựa vào hai luật trên Hàn Quốc ñã triển
khai bồi thường cho ñến nay. Tuy nhiên dưới hai thể chế luật và trong quá
trình thực hiện luật “ñặc lệ” thương lượng không ñạt ñược thỏa thuận thì luật
“sung công ñất” ñược thực hiện bằng cách cưỡng chế, nhưng nếu cứ như vậy
thì phải lặp ñi lặp lại quá trình này và ñôi khi trùng lặp cho nên thời gian có
thể bị kéo dài hoặc chi phí cho bồi thường sẽ tăng lên. Do ñó, cho ñến nay ñã
có nhiều thảo luận thống nhất hai thể chế này thành một.
Thực hiện bồi thường theo luật mới của Hàn Quốc thì sẽ thực hiện theo
ba giai ñoạn:
Thứ nhất: Tiền bồi thường ñất ñai ñược giám ñịnh viên công cộng ñánh
giá trên tiêu chuẩn giá quy ñịnh ñể thu hồi ñất phục vụ cho công trình công
cộng. Mỗi năm Hàn Quốc cho thi hành ñánh giá ñất trên 27 triệu ñịa ñiểm
trên toàn quốc và chỉ ñịnh 470.000 ñịa ñiểm làm tiêu chuẩn và thông qua ñánh
giá của giám ñịnh ñể dựa theo ñó hình thành giá quy ñịnh cho việc bồi
thường. Giá quy ñịnh không dựa vào lợi nhuận khai thác do ñó có thể ñảm
bảo sự khách quan trong việc bồi thường.
Thứ hai: Pháp luật có quy ñịnh không gây thiệt hại nhiều cho người có
quyền sở hữu ñất trong quá trình thương lượng chấp thuận thu hồi ñất. Quy
trình chấp thuận theo thứ tự là công nhận mục ñích, lập biên bản tài sản và ñất
ñai, thương lượng, chấp nhận thu hồi.
Thứ ba: Biện pháp di dời là một ñặc ñiểm quan trọng. Nhà nước hỗ trợ
tích cực về mặt chính sách ñảm bảo sự sinh hoạt của con người, cung cấp ñất
ñai cho những người bị mất nơi cư trú do thực hiện công trình công cộng cần
thiết của Nhà nước. ðây là công việc có hiệu quả lôi cuốn người dân tự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



10

nguyện di dời và liên quan rất nhiều tới việc GPMB. Theo luật bồi thường,
nếu như tòa nhà nơi dự án sẽ ñược thực hiện có trên 10 người sở hữu thì phải
xây dựng cho các ñối tượng này nơi cư trú hoặc hỗ trợ 30% giá trị của tòa nhà
ñó. Còn nếu như các dự án xây dựng chung cư nhà ở thì cung cấp cho các ñối
tượng này chung cư hoặc nhà ở thấp hơn giá thành.
ðối với các ñối tác kinh doanh ñể kiếm sống nhưng không có pháp nhân,
các ñối tác kinh doanh nông nghiệp, gia cầm thì có chính sách mang tính chất
ân huệ ngoài biện pháp di dời còn ưu tiên cung cấp cho họ các cửa hàng hoặc
khu kinh doanh.
Luật bồi thường Hàn Quốc ñược thực hiện theo ba giai ñoạn trên ñối với
ñất ñai, bất ñộng sản và các quyền kinh doanh nông nghiệp, ngư nghiệp,
khoáng sản…ñể cung cấp tiền bồi thường và chi phí di dời.
Chế ñộ và luật GPMB: theo luật sung công ñất ñai thì nếu như ñã trả
hoặc ñặt cọc tiền bồi thường xong nhưng không chịu di dời thì ñược xem như
gây hại cho lợi ích công cộng do ñó phải thi hành cưỡng chế giải tỏa ñược
thực hiện quyền thi hành theo luật thực hiện thi hành hành chính và quyền thi
hành ngày phải theo thủ tục pháp lệnh cảnh cáo theo quy ñịnh. Thực chất biện
pháp GPMB thường bị người dân hoặc các người ở thuê phản ñối và chống
trả quyết liệt gây ảnh hưởng xấu ñến xã hội cho nên tốt nhất là phải có sự
nghiên cứu tìm ra biện pháp cho dân tự nguyện di dời là hay hơn cả [23].
2.4. Một số bài học về thu hồi ñất, bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư của một
số nước và tổ chức quốc tế :
- Chính sách bồi thường hỗ trợ tái ñịnh cư ñối với những người bị ảnh
hưởng bởi các dự án thu hồi ñất của nhiều quốc gia, nhiều tổ chức quốc tế tuy
có những ñiểm khác biệt nhưng nhìn chung ñều phải hướng tới mục tiêu là ñền
bù thoả ñáng, ñảm bảo cho người bị thu hồi ñất có cuộc sống bằng hoặc tốt hơn

trước khi bị thu hồi ñất (về chỗ ở, việc làm, thu nhập, môi trường, hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội).
- Phạm vi ñối tượng ñược bồi thường, hỗ trợ trong các dự án không chỉ
giới hạn trong số người bị thu hồi ñất mà phải mở rộng cho cho tới tất cả những
người không bị thu hồi ñất nhưng bị tác ñộng tiêu cực bởi các dự án thu hồi ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


11

- Sự minh bạch hóa và sự tham gia của những người bị ảnh hưởng bởi
dự án bị thu hồi ñất vào việc thực hiện chính sách, xây dựng phương án, thực
hiện phương án bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư là việc hết sức cần thiết bảo
ñảm ñược lựa chọn ñược những chính sách, giải pháp, phương án tốt nhất,
nhân văn nhất và có tính khả thi cao.
- Chính sách của nhiều nước và tổ chức quốc tế hướng tới việc tránh các
phương án thu hồi ñất phải di dân, tái ñịnh cư. Trong trường hợp không tránh
khỏi thì phải hạn chế tới mức thấp nhất dân số phải di dời, ñồng thời ñảm bảo
cho người tái ñịnh cư không những ổn ñịnh về kinh tế mà còn phải ñảm bảo
cho họ hòa nhập nhanh chóng vào cộng ñồng dân cư mới về mọi mặt.
3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất
của nước ta:
3.1. Giai ñoạn trước Luật ðất ñai 1993:
* Kể từ sau khi cách mạng tháng 8 thành công, chúng ta tiến hành xóa bỏ
chiếm hữu ruộng ñất của ñịa chủ, thiết lập quyền sở hữu ruộng ñất cho nhân dân
và ban hành Hiến pháp năm 1959 thì Nghị ñịnh số 151/TTg ngày 15 tháng 04
năm 1959 của Hội ñồng Chính phủ quy ñịnh thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng
ñất trong ñó có quy ñịnh về bồi thường thiệt hại về ñất. ðể hướng dẫn thực hiện
Nghị ñịnh số 151/TTg, Liên bộ Uỷ ban kế hoạch Nhà nước và Nội vụ ñã ban
hành Thông tư liên bộ số 1424/TT-LB ngày 06/7/1959 ñã quy ñịnh cụ thể về bồi

thường khi nhà nước trưng dụng ruộng ñất như sau:
- Về nguyên tắc thu hồi, trưng dụng ruộng ñất:
+ ðảm bảo kịp thời và ñủ diện tích cần thiết cho công trình xây dựng
ñồng thời chiếu cố ñúng mức quyền lợi và ñời sống của người có ruộng ñất.
+ Chỉ ñược trưng dụng số ruộng ñất thật cần thiết, không ñược trưng
dụng thừa., hết sức tiết kiệm ruộng ñất cày cấy, trồng trọt; tận dụng những ñất
hoang ñể không phải trưng dụng hoặc chỉ trưng dụng ít ruộng ñất của nhân dân.
+ Tránh những nơi dân cư ñông ñúc, nghĩa trang liệt sĩ, nhà thờ, chùa. [26]
Về nguyên tắc bồi thường:
+ Bồi thường bằng ñất (là cách tốt nhất và là chủ yếu): Vận ñộng nông
dân ñiều chỉnh hoặc nhường ruộng ñất cho người có ñất bị thu hồi;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


12

+ Bằng tiền: Giá bồi thường căn cứ vào sản lượng ñã dùng ñể tính thuế
nông nghiệp và tình hình thực tế tại ñịa phương (ñời sống của nhân dân cao
hay thấp, ruộng ít hay nhiều, tốt hay xấu) ñể bồi thường cho thích ñáng. Giá
bồi thường tương ứng bằng 1-4 năm sản lượng thường niên [26].
* Hiến pháp năm 1980 quy ñịnh “ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước thống nhất, quản lý”. Theo ñó, Hội ñồng Chính phủ ñã ban hành Quyết
ñịnh số 201/CP về việc thống nhất quản lý ruộng ñất và tăng cường công tác
quản lý ruộng ñất ñã quy ñịnh rõ hơn các chức năng quản lý nhà nước về ñất
ñai. Về chính sách thu hồi, bồi thường, Quyết ñịnh 201/CP cũng ñã quy ñịnh rõ
“Cấp nào có quyền giao ñất thì cấp ấy có thẩm quyền thu hồi ñất” ñồng thời
cũng quy ñịnh rõ người có ñất bị thu hồi, trưng dụng mà cần có ñất sử dụng thì
ñược cấp ñất khác và tài sản ñược bồi thường thích ñáng [35]
* Sau khi Luật ðất ñai năm 1988 ñược ban hành, Hội ñồng Bộ trưởng
ñã ban hành Nghị ñịnh số 186/Hð-BT ngày 31/5/1990 quy ñịnh về việc bồi

thường ñất nông nghiệp, ñất có rừng khi chuyển sang mục ñích khác: Mọi tổ
chức, cá nhân ñược giao ñất nông nghiệp, ñất có rừng ñể sử dụng vào mục
ñích khác phải ñền bù về ñất nông nghiệp, ñất có rừng cho Nhà nước. Người
có ñất bị thu hồi chỉ ñược bồi thường tài sản trên ñất.[15]
3.2. Giai ñoạn thực hiện Luật ðất ñai 1993:
Luật ðất ñai năm 1993 ñược ban hành ngoài việc quy ñịnh các nội
dung quản lý nhà nước về ñất ñai còn quy ñịnh các quyền của người sử dụng
ñất ñồng thời lần ñầu tiên khẳng ñịnh ñất ñai có giá.
Sau khi Luật ñất ñai 1993 có hiệu lực và những quy ñịnh của Luật ðất ñai
về thu hồi, bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư ñã ñược Chính phủ và các bộ ngành
có liên quan cụ thể hoá bằng hàng loạt các Nghị ñịnh, Thông tư cụ thể như sau:
- Nghị ñịnh 90/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ quy ñịnh cụ thể các
chính sách và phân biệt chủ thể sử dụng ñất, cơ sở pháp lý ñể xem xét tính
hợp pháp của thửa ñất ñể lập kế hoạch bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư theo
quy ñịnh khi Nhà nước thu hồi ñất vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi
ích Quốc gia, lợi ích công cộng [8].
- Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP ngày 24/04/1998 của Chính phủ quy ñịnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


13

về việc ñền bù khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích an ninh,
quốc phòng, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng thay thế Nghị ñịnh số 90/CP.
Nghị ñịnh 22/1998/NðCP ngày 24/04/1998 quy ñịnh chi tiết hơn, hoàn chỉnh
hơn, toàn diện hơn, tiến bộ hơn và hợp lý hơn Nghị ñịnh 90/CP về thu hồi ñất
và phạm vi ñược bồi thường cho người bị thu hồi ñất. Giá ñất ñể tính bồi
thường ñược tính trên cơ sở giá ñất của ñịa phương ban hành theo quy ñịnh
của Chính phủ nhân với hệ số K. Ngoài ra, Nghị ñịnh số 22/Nð-CP quy ñịnh
thêm một số chính sách hỗ trợ cũng như một số ñiều khoản mới về việc lập

khu TðC cho các hộ phải di chuyển [9].
- Thông tư số 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh 22/1998/NðCP ngày 24/04/1998 quy ñịnh
phương pháp tính hệ số K ñể ñịnh giá ñất bồi thường, lập lại phương án ñền bù
và bổ sung thêm một số nội dung như: ðiều kiện ñền bù về ñất, nhà, công trình
kiến trúc, ñền bù cho người thuê nhà thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, ñền bù
cho doanh nghiệp (DN), ñơn vị hành chính sự nghiệp ðiểm cần lưu ý trong
Thông tư này là giao trách nhiệm cho chủ ñầu tư là thành viên của Hội ñồng
GPMB xem xét, thẩm ñịnh. Trên cơ sở ñó trình UBND tỉnh phê duyệt hoặc Hội
ñồng thẩm ñịnh ñể UBND cấp huyện phê duyệt[1].
Tuy nhiên trong quá trình triển khai Nghị ñịnh 22/Nð-CP có những hạn
chế nhất ñịnh. Nó chưa ñáp ứng hết ñược yêu cầu thực tế, chưa phù hợp với
thực tiễn. ðặc biệt chưa giải quyết ñược những tồn tại do yếu tố lịch sử ñể lại
khi thực hiện chính sách BTGPMB như chưa có quy ñịnh chi tiết về vấn ñề tái
ñịnh cư: Tiêu chuẩn của khu tái ñịnh cư, phân ñịnh trách nhiệm của chủ dự án,
của chính quyền các cấp trong việc tạo lập và bố trí tái ñịnh cư, quyền và nghĩa
vụ của người bị thu hồi ñất phải di chuyển chỗ ở, các biện pháp khôi phục ñời
sống và sản xuất tại khu tái ñịnh cư; quy ñịnh về ñiều kiện ñể ñược bồi thường
hoặc không ñủ ñiều kiện bồi thường về ñất chưa quy ñịnh rõ ràng; việc bồi
thường ñối với trường hợp cho chủ sử dụng ñất có tài sản, nhà cửa nằm trên
ñất không ñủ ñiều kiện ñược bồi thường và chưa quy ñịnh cụ thể về cưỡng chế
thi hành quyết ñịnh thu hồi ñất, ñối với các trường hợp cố tình không thực hiện
quyết ñịnh của Nhà nước, gây khó khăn trong việc bồi thường GPMB [23]
3.3. Từ khi ban hành Luật ðất ñai 2003 ñến nay
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


14

Trên cơ sở tổng kết 10 năm thi hành Luật ðất ñai và xuất phát từ yêu cầu

của giai ñoạn mới, Hội nghị lần thứ bẩy Ban chấp hành Trung ương ðảng
khoá IX ñã ra Nghị quyết về tiếp tục ñổi mới chính sách, pháp luật về ñất ñai
trong thời kỳ ñẩy mạnh CNH-HðH ñất nước. Nghị quyết này là ñịnh hướng
rất quan trọng ñể Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 4 thông qua Luật ðất ñai mới
vào ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Luật ðất ñai năm 2003 là luật có phạm vi ñiều chỉnh bao quát nhất, thể
hiện ñầy ñủ nhất hơi thở của cuộc sống so với các Luật ðất ñai ñã ban hành
trước ñó. Luật có rất nhiều nội dung mới, trong ñó ñáng chú ý tập trung vào
các vấn ñề ñang ñặt ra trong quản lý sử dụng ñất ñai sau:
a- Làm rõ nội dung quyền sở hữu toàn dân về ñất ñai với những quyền
ñịnh ñoạt, quyền ñược hưởng lợi cụ thể và vai trò của Nhà nước với tư cách là
người ñại diện chủ sở hữu;
b- Hoàn chỉnh chính sách ñất ñai ñối với khu vực nông nghiệp phù hợp
với nền kinh tế thị trường và tạo ñiều kiện ñẩy nhanh tiến trình CNH-HðH
nông nghiệp và nông thôn;
c- Coi trọng chính sách ñất ñai ñối với khu vực công nghiệp và dịch vụ,
tự tạo ra sự chủ ñộng về chuyển ñổi cơ cấu sử dụng quỹ ñất ñáp ứng nhu cầu
phát triển công nghiệp và dịch vụ trong quá trình CNH-HðH ñất nước;
d- Thiết lập sự bình ñẳng giữa các thành phần kinh tế, xoá bỏ cơ bản sự khác
biệt giữa người nước ngoài và người Việt Nam ñịnh cư ở nước ngoài và thu hẹp
ñáng kể sự phân biệt giữa nhà ñầu tư trong nước và nhà ñầu tư nước ngoài trong
việc tiếp cận ñất ñai, thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng ñất;
ñ- Xoá bỏ bao cấp về ñất ñai trên cơ sở coi ñất ñai là nguồn vốn, nguồn
nội lực to lớn của ñất nước cần phải ñược ñịnh giá theo ñúng quy luật của
kinh tế thị trường và phải ñược ñối xử như một loại hàng hoá có tính ñặc thù
trong quá trình giao dịch bất ñộng sản;
e- Khuyến khích phát triển các giao dịch dân sự về quyền sử dụng ñất
trên cơ sở coi quyền sử dụng ñất là tài sản của người sử dụng ñất, hạn chế sự
can thiệp về hành chính không cần thiết trong thực hiện các quyền chuyển
ñổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho các quyền sử dụng ñất và

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


15

tài sản gắn liền với ñất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng ñất
và tài sản gắn liền với ñất;
g- Khắc phục cơ bản những bất cập trong chính sách pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế thông
qua cơ chế giá ñất bồi thường, chính sách tái ñịnh cư và hạn chế phạm vi dự
án phải thu hồi ñất;
h- ðẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý ñất ñai bằng
việc phân cấp toàn bộ các quyền quyết ñịnh giao ñất, cho thuê ñất, chuyển
mục ñích sử dụng ñất cho chính quyền ñịa phương; quy ñịnh cụ thể thủ tục và
trình tự thực hiện các thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng ñất;
i- ðổi mới công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại về ñất ñai theo
hướng phát huy vai trò của toà án trong giải quyết các tranh chấp dân sự và
các khiếu nại hành chính về ñất ñai; khắc phục tình trạng ñùn ñẩy trách nhiệm
dẫn tới khiếu kiện kéo dài vượt cấp.
Hiện nay, có rất nhiều các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, các khu công
nghiệp, khu thương mại ñang ñược thực hiện và trong tương lai con số các dự
án sẽ tăng lên rất nhanh. Sau khi Luật ñất ñai 2003 ñược ban hành ñến nay,
nhằm ñáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và cụ thể hoá các nội dung về thu
hồi ñất, bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư, Chính phủ và các bộ ngành ñã ban hành
hàng loạt các Nghị ñịnh, Thông tư trực tiếp liên quan ñến công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái ñịnh cư như:
- Nghị ñịnh số 181/2004/Nð-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật ñất ñai;
- Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về

phương pháp xác ñịnh giá ñất và khung giá các loại ñất;
- Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất;
- Nghị ñịnh số 17/2006/Nð-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa
ñổi, bổ sung một số ñiều của các Nghị ñịnh hướng dẫn thi hành Luật ñất ñai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


16

và Nghị ñịnh số 187/2004/Nð-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành
công ty cổ phần;
- Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy ñịnh
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu hồi ñất, thực
hiện quyền sử dụng ñất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi
Nhà nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu nại về ñất ñai;
- Nghị ñịnh số 123/2007/Nð-CP ngày 27/7/2007 sửa ñổi, bổ sung một
số ñiều của Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ;
- Nghị ñịnh số 69/2009/Nð-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy
ñịnh bổ sung về quy hoạch sử dụng ñất, giá ñất, thu hồi ñất, bồi thường, hỗ
trợ và tái ñịnh cư;
- Thông tư số 116/2004/ TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh số 197/2004/ Nð-CP của Chính phủ;
- Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính
Hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP ngày 16/11/2004 của
Chính phủ và Nghị ñịnh số 123/2007/Nð-CP ngày 27/7/2007 sửa ñổi, bổ
sung một số ñiều của Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP.
Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy ñịnh chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
và trình tự, thủ tục thu hồi ñất, giao ñất, cho thuê ñất;

3.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư hiện nay
Nhìn chung, những quy ñịnh về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư theo
quy ñịnh của Luật ðất ñai 2003 ñã kế thừa ñược những ưu ñiểm của chính sách
trong thời kỳ trước ñồng thời có những ñổi mới nhằm góp phần tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư, cụ thể
như sau:
3.4.1. Về ñối tượng áp dụng:
- Cơ quan tổ chức, cán bộ công chức thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về ñất ñai; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ñến việc bồi thường,
hỗ trợ và tái ñịnh cư.

×