Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Giải pháp cung ứng nguyên liệu cho phát triển nghề mây tre đan ở huyện việt yên, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 128 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





LÊ ðỨC HẬU



GIẢI PHÁP CUNG ỨNG NGUYÊN LIỆU CHO PHÁT
TRIỂN NGHỀ MÂY TRE ðAN Ở HUYỆN VIỆT YÊN,
TỈNH BẮC GIANG




CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ðINH VĂN ðÃN




HÀ NỘI - 2013



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa hề ñược bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày11 tháng 12 năm 2013
Tác giả


Lê ðức Hậu



















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi
còn nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài
trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế
& Phát triển nông thôn - Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội ñã hết lòng giúp
ñỡ và truyền ñạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại
trường.
ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo TS. ðinh
Văn ðãn - Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện ñề tài.
Qua ñây tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các hộ làm nghề mây tre ñan,
cán bộ và nhân dân huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện ñề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình, bạn bè ñã ñộng
viên giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu ñề tài.
xin trân trọng cảm
ơ
n./.



Hà Nội, ngày11tháng12 năm 2013
Tác giả



Lê ðức Hậu



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan…………………………………………………………………… i
Lời cảm ơn……………………………………………………………………….ii
Mục lục………………………………………………………………………….iii
Danh mục viết tắt……………………………………………………………… vi
Danh mục bảng…………………………………………………………………vii
Danh mục biểu ñồ………………………………………………………………viii
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu 4

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CUNG ỨNG NGUYÊN
LIỆU CHO NGHỀ MÂY TRE ðAN 5
2.1 Cơ sở lý luận về cung ứng nguyên liệu cho nghề mây tren ñan 5
2.1.1 Khái niệm, vai trò của cung ứng nguyện liệu 5
2.1.2 ðặc ñiểm của cung ứng nguyên liệu cho nghề mây tre ñan 7
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến cung ứng nguyên liệu cho nghề mây tre ñan 14
2.1.4 Nội dung nghiên cứu giải pháp cung ứng nguyên liệu cho nghề mây tre ñan 16
2.2 Cơ sở thực tiễn 20
2.2.1 Tình hình cung ứng nguyện liệu cho nghề mây tre ñan ở một số nước
trên thế giới 20
2.2.2 Tình hình cung ứng nguyên liệu cho nghề mây tre ñan tại Việt Nam 23
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 28
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 28

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

iv

3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 28
3.1.2 Tình hình ñất ñai 30
3.1.3 Tình hình dân số và lao ñộng của huyện 34
3.1.4 Cơ sở hạ tầng của huyện Việt Yên 34
3.1.5 Tình hình phát triển kinh tế huyện Việt Yên 39
3.1.6 Nhận xét chung 39
3.2 Phương pháp nghiên cứu 41
3.2.1 Chọn ñiểm nghiên cứu 41
3.2.2 Thu thập dữ liệu 41
3.2.3 Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu 44

3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 44
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 45
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
4.1 Thực trạng cung ứng nguyên liệu cho phát triển nghề mây tre ñan
trên ñịa bàn huyện Việt Yên 47
4.1.1 Quá trình hình thành và phát triển nghề mây tre ñan tại huyện Việt Yên 47
4.1.2 Nhu cầu nguyên liệu cho nghề mây tre ñan trên ñịa bàn huyện Việt Yên 49
4.1.3 Thực trạng cung ứng nguyên liệu cho làng nghề mây tre ñan trên ñịa
bàn huyện Việt Yên 51
4.2 Thực trạng cung ứng nguyên liệu cho phát triển nghề mây tre ñan ở
các hộ ñiều tra trên ñịa bàn huyện Việt Yên 53
4.2.1 Một số thông tin về các hộ ñiều tra 53
4.2.2 Nguồn lực cho sản xuất mây tre ñan của các hộ 54
4.2.3 Kết quả và hiệu quả sản xuất một số sản phẩm mây tre ñan của các
hộ ñiều tra 59
4.2.4 Nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất mây tre ñan của các hộ ñiều tra 64
4.2.5 Tình hình cung ứng nguyên liệu cho sản xuất mây tre ñan của các hộ
ñiều tra 65
4.2.6 Thực trạng cung ứng nguyên liệu cho phát triển nghề mây tre ñan
trên ñịa bàn huyện của các ñơn vị cung ứng 68

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

v

4.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến cung ứng nguyên liệu cho phát
triển nghề mây tre ñan trên ñịa bàn huyện 73
4.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt ñộng cung ứng nguyên liệu cho phát
triển nghề mây tre ñan trên ñịa bàn huyện 73
4.4 ðịnh hướng và giải pháp cung ứng nguyên liệu cho phát triển nghề

mây tre ñan trên ñịa bàn huyện 77
4.4.1 Căn cứ ñề ra phương hướng 77
4.4.2 ðịnh hướng 79
4.4.3 Giải pháp cung ứng nguyên liệu cho phát triển nghề mây tre ñan trên
ñịa bàn huyện Việt Yên 80
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 94
5.1 Kết
lu

n
94
5.2 ðề
nghị
96
5.2.1 ð
ối
với Nhà
n
ư

c
96
5.2.2 ð
ối
với tỉnh Bắc Giang và huyện Việt Yên 96
5.2.3 ð
ối
với các ñơn vị sản xuất mây tre ñan 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 98





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

vi

DANH MỤC BẢNG

STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 2.1: Kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu mây tre ñan 24

Bảng 3.1: Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Việt Yên giai ñoạn 2010 - 2012 32

Bảng 3.2: Tình hình dân số, lao ñộng của huyện Việt Yên giai ñoạn 2010 -2012 35

Bảng 3.3: Tình hình cơ sở hạ tầng nông thôn huyện Việt Yên, năm 2012 37

Bảng 3.4: Tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Việt Yên 39

Bảng 3.5: Thống kê ñiều tra nghiên cứu của ñề tài 43

Bảng 4.1: Tình hình phát triển nghề mây tre ñan của huyện Việt Yên trong
3 năm (2010 – 2012) 48

Bảng 4.2 : Nhu cầu nguyên vật liệu cho nghề mây tre ñan trên ñịa bàn
huyện Việt Yên 49

Bảng 4.3 : Giá trị nguyên vật liệu cho nghề mây tre ñan trên ñịa bàn huyện
Việt Yên 51


Bảng 4.4: Các ñơn vị cung cấp nguyên liệu cho nghề mây tre ñan trên ñịa
bàn huyện năm 2012 52

Bảng 4.5: Một số thông tin về các hộ ñiều tra 53

Bảng 4.6: Nguồn lực cho sản xuất mây tre ñan 54

Bảng 4.7: Số lượng và chất lượng lao ñộng trong các hộ ñiều tra năm 2012 56

Bảng 4.8: Tình hình huy ñộng vốn bình quân của 1 hộ ñiều tra (Năm 2012) 57

Bảng 4.9: Diện tích nhà xưởng và giá trị thiết bị bình quân 1 hộ ñiều tra 59

Bảng 4.10: Kết quả và hiệu quả sản xuất rá, rổ năm 2012 60

Bảng 4.11: Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất Tăm lụa năm 2012 61

Bảng 4.12: Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất thúng, nia năm 2012 62

Bảng 4.13: Kết cấu giá thành sản phẩm mây tre ñan 63

Bảng 4.14: Số lượng, chủng loại nguyên liệu cho sản xuất mây tre ñan của
các hộ ñiều tra 64

Bảng 4.15: Các ñơn vị cung ứng nguyên liệu cho sản xuất mây tre ñan của
các hộ ñiều tra năm 2012 66

Bảng 4.16: Nguyên liệu cung ứng cho các hộ theo ñịa bàn 67


Bảng 4.17: Thực trạng cung ứng nguyên liệu của các ñơn vị cung ứng năm 2012 69
Bảng 4.18: ðánh giá hiệu quả cung ứng nguyên liệu của các ñơn vị cung ứng 71

Bảng 4.19: Ý kiến ñánh giá của các hộ sản xuất 74

Bảng 4.20: ðịnh hướng nhu cầu nguyên liệu cho giai ñoạn 2013- 2018 như sau: 80


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

vii

DANH MỤC SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ

STT Tên sơ ñồ và biểu ñồ Trang

Sơ ñồ 1: Chu trình sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm mây tre ñan 10
Sơ ñồ 2: Hình thức tổ chức chế biến và tiêu thụ sản phẩm mây tre ñan 11
Sơ ñồ 3: Hệ thống nguồn cung cấp nguyệu liệu 19
Biểu ñồ: Nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất mây tre ñan của các hộ 65
Biểu ñồ: Các ñơn vị cung ứng nguyên liệu mây tre ñan cho các hộ 67
Sơ ñồ: Kênh cung ứng nguyên liệu cho nghề mây tre ñan tại huyện Việt Yên 68


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


ADB Ngân hàng phát triển châu Á
BNN&PTNN Bộ
Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
BQ Bình quân
BTC Bộ Tài chính
CC Cơ
cấu

CN Công nghiệp
CNH Công nghiệp hóa
CP Chính
phủ

DN Doanh
nghiệp

ðBSH
ð
ồng
bằng sông
Hồng

GO Giá trị sản
xuất
HC Hộ chuyên
HK Hộ kiêm
HðH
Hiện ñại hóa
HTX Hợp tác



KD Kinh
doanh

KHKT Khoa học kỹ
thuật


Lao ñ
ộng
MTð Mây tre ñ
an


Nghị ñ
ịnh

NLN Nông lâm
nghiệp

NN Ngành
nghề

NNNT Ngành nghề nông thôn
MI
Thu
nhập hỗn hợp
IC Chi phí trung
gian


PTNT Phát triển nông
thôn

SX Sản
xuất


Quyết ñ
ịnh

TBA Trạm biến
áp

TNHH Trách nhiệm hữu
hạn

TM Thương
mại

TT Thông


TTCN Tiểu thủ công nghiệp
TTg Thủ tướng Chính Phủ
TTLT Thông tư tiên
tịch

TS Thủy
sản


UBND Ủy ban nhân dân
VA Giá trị gia tăng
XDCB Xây dựng cơ
bản


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Phát triển nghề mây tre ñan là một trong những ngành nghề quan trọng
của ngành tiểu thủ công nghiệp của nước ta nói chung và của khu vực nông thôn
nói riêng. Các làng nghề nhất là nghề mây tre ñan trong những năm qua ñã có rất
nhiều ñóng góp cho nền kinh tế nói chung và cho khu vực kinh tế nông thôn nói
riêng. Hàng năm giá trị xuất khẩu từ các sản phẩm của nghề mâey tr ñan trong
làng nghề chiếm một tỷ trọng cao trong cơ cấu các nhóm hàng xuất khẩu của
Việt Nam. Thị trường xuất khẩu các sản phẩm của nghề mây tre ñan cũng rất
phong phú và ña dạng có mặt ở rất nhiều các quốc gia trên thế giới. Ngoài ra
nghề mây tre ñan cũng ñã và ñang tạo ra công ăn việc làm cho rất nhiều lao ñộng
ở các lứa tuổi khác nhau, góp phần quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
lao ñộng và cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn. ðây là Một trong những chủ
trương lớn mà ðảng và Nhà nước ta ñang thực hiện trong giai ñoạn hiện nay.
Ngành nghề mây tre ñan nước ta ñang có bước phát triển ngoạn mục trong
vài thập niên qua. Hiện có khoảng 713 làng nghề mây tre ñan trong tổng số 2017
làng nghề trên toàn quốc và hơn 1700 doanh nghiệp có liên quan ñến sản xuất kinh
doanh mây tre ñan.

Doanh số xuất khẩu mây tre ñan của năm 2012 là 219 triệu ñô la với mức
tăng trưởng bình quân là 30%/năm. Riêng giá trị sản xuất của ngành tre nứa là 1.2
tỷ USD Mỹ trong ñó 900 triệu ñô la có tác ñộng trực tiếp ñến người nghèo. Ngành
nghề này cũng ñã tạo ra gần nửa triệu việc làm thường xuyên và bán thời gian vốn
có ý nghĩa rất lớn trong việc giải quyết lao ñộng nhàn rỗi trong nông thôn.
Tuy nhiên, một thực trạng ñang diễn ra hiện nay là khoảng 35 - 42% các
cơ sở mây tre ñan ñang phải sản xuất cầm chừng và ñang ñứng trước nguy cơ
ñóng cửa vì thiếu và không chủ ñộng ñược nguyên liệu. Hằng năm chúng ta vẫn
phải nhập một lượng nguyên liệu lớn mây tre với giá cao hơn trong nước từ 15-
20%. Tài nguyên mây tre trong nước thì có nhiều, nhưng cũng cạn kiệt dần do
những khai thác bất hợp lý, khai thác quá mức ở những nơi và ñiều kiện ñường
xá cho phép, làm cho số lượng và chất lượng nguyên liệu giảm trầm trọng. Trữ

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

2

lượng khai thác mây cũng giảm ñi thấy rõ, từ 80.000 tấn năm 1989 xuống còn
20.000 tấn năm 2005. Nguyên liệu tre nứa thì tập trung ở miền núi, làng nghề với
nguồn lao ñộng dồi dào lại tập trung ở ñồng bằng, sơ chế thì chưa phát triển, hạ
tầng miền núi cũng còn khó khăn, nên hai nguồn tài nguyên có giá trị ở cách xa
nhau chưa có ñiều kiện tốt nhất ñể hợp lại với nhau tạo ra giá trị và của cải cho
xã hội. Một vấn ñề ñáng lưu ý nữa là ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, thủ công
mỹ nghệ (TTCN-TCMN) mây tre cần những loại nguyên liệu rất ñặc trưng, như
giang, dùng, luồng, tầm vông, nứa ñối với tre và mây tắt, mây nếp, mây nước,
song, hèo trong ñó tổng lượng tre nứa khai thác dành cho sản xuất TTCN-
TCMN không nhiều, chỉ trên dưới 30%, còn lại ñi vào các ngành xây dựng và
sản xuất bột giấy. Như vậy, rõ ràng là ngành nghề TTCN-TCMN mây tre ñan
ñang ñối mặt nghiêm trọng với việc thiếu nguyên liệu và rõ ràng là việc thiết lập
những vùng nguyên liệu chuyên canh tập trung là một nhu cầu bức bách hiện nay

ñối với nước ta.
Việt Yên là một huyện của tỉnh Bắc Giang, trong những năm qua cùng với
sự ñổi mới và phát triển của ñất nước, của tỉnh thì Việt Yên cũng không ngừng
ñổi mới và phát triển trở thành một huyện có tiềm lực khá về kinh tế và ñời sống
chính trị, xã hội ổn ñịnh và không ngừng nâng cao. Về làng nghề, Việt Yên hiện
có 13 làng nghề cả truyền thống và làng nghề mới phát triển trong những năm
gần ñây, ñặc biệt là làng nghề mây tre ñan truyền thống. Làng nghề mây tre ñan
này trước ñây chủ yếu tồn tại ở xã Tăng Tiến, sau ñó ñã phát triển và mở rộng ra
các làng xã lân cận và ñã có nhiều ñóng góp cho quá trình phát triển kinh tế xã
hội của ñịa phương do vậy huyện cũng như tỉnh ñã rất quan tâm, chú trọng và ñặt
vấn ñề duy trì và phát triển làng nghề này, mở rộng ra các ñịa phương khác trong
tỉnh và khu vực. Tuy nhiên, cũng như các ñịa phương có nghề mây tre ñan khác
vấn ñề ñảm bảo cung ứng nguyên liệu cho ngành mây tre ñan trên ñịa bàn huyện
là rất quan trọng, quyết ñịnh ñến sự tồn tại và phát triển nghề mây tre ñan.
Một vấn ñề quan trọng ñể phát triển nghề mây tre ñan là làm thế nào ñể
cung ứng nguyên liệu kịp thời ñầy ñủ, với chất lượng cao chi phí hợp lý cũng
ñang ñược nhiều doanh nghiệp hợp tác xã và hộ ngành nghề mây tre ñan quan
tâm. ðể giúp tháo gỡ những khó khăn do thiếu và không chủ ñộng ñược nguyên

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

3

liệu, và giải quyết những vấn ñề nêu trên nhằm góp phần duy trì và phát triển
ngành mây tre ñan hiệu quả, ổn ñịnh và bền vững, tôi lựa chọn ñề tài “Giải pháp
cung ứng nguyên liệu cho phát triển nghề mây tre ñan ở huyện Việt Yên, tỉnh
Bắc Giang”. Làm luận văn thạc sĩ kinh tế cho mình trong quá trình học tập và
thực tập tại Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn cũng như tại huyện Việt Yên,
tỉnh Bắc Giang.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng và giải pháp cung ứng nguyên liệu cho
nghề mây tre ñan trong thời gian qua từ ñó ñề xuất phương hướng và giải pháp
cung ứng nguyên liệu có tính khả thi phù hợp với ñiều kiện thực tế huyện Việt
Yên, tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về cung ứng nguyên liệu
cho nghề mây tre ñan.
- ðánh giá thực trạng tình hình cung ứng nguyên liệu cho nghề mây tre
ñan tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng ñến cung ứng nguyên liệu cho nghề
mây tre ñan ở huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả cung
ứng nguyên liệu cho nghề mây tre ñan tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- ðể Phát triển Nghề mây tre ñan cần những nguyên liệu gì?
- Thực trạng tình hình cung ững nguyên liệu dùng cho nghề mây tre ñan ở
huyện Việt Yên trong thời gian qua như thế nào?
- Nguyên liệu cung ứng cho nghề mây tre ñan ñược cung cấp từ ñâu?
- Nguyên liệu của nghề mây tre ñan ñược cung ứng và phân phối như thế
nào, ở ñâu?
- Ai là người cung cấp những nguyên liệu này?
- Làm thế nào ñể cung cấp nguyên liệu này ñược ñầy ñủ, kịp thời và hiệu
quả với giá cả hợp lý, chi phí hạ trong cơ cấu chi phí và giá thành sản phẩm của

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

4

từng sản phẩm nghề mây tre ñan tại huyện Việt Yên?

- Chính sách cung ứng nguyên liệu cho nghề mây tre ñan trong thời gian
qua ñã hợp lý chưa?
- Giải pháp cung ứng nguyên liệu nào là hợp lý và chưa hợp lý?
- Thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thách cho các giải pháp cung ứng
nguyên liệu cho nghề mây tre ñan trong thời gian tới tại huyện Việt Yên như thế nào?
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
- Các chủ thể kinh tế liên quan ñến cung ứng nguyên liệu cho nghề mây
tre ñan như: Doanh nghiệp, HTX, các hộ gia ñình.
- Các vấn ñề kinh tế và chính sách có liên quan ñến cung ứng nguyên liệu
cho nghề mây tre ñan.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi về không gian
- Vùng sản xuất và cung ứng nguyên liệu, cụ thể là huyện Việt Yên và
một số vùng lân cận.
- ðịa ñiểm diễn ra các hoạt ñộng mua, bán nguyên liệu, cụ thể là các chợ,
các ñại lý,… trên ñịa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
1.4.2.2 Phạm vi về thời gian
- Các dữ liệu phản ánh thực trạng quá trình cung ứng nguyên liệu của ñịa
bàn nghiên cứu ñược thu thập từ các năm 2010 ñến 2012, có khảo sát tại các tổ
chức, cá nhân, hộ gia ñình cung ứng nguyên liệu tại các ñiểm ñại diện năm 2013.
- Các giải pháp hoàn thiện quá trình cung ứng nguyên liệu cho nghề mây
tre ñan có thể áp dụng cho các năm tiếp theo.
1.4.2.3 Phạm vi về nội dung
ðề tài tập trung chủ yếu ñánh giá thực trạng quá trình cung ứng nguyên
liệu cho nghề mây tre ñan tại ñịa bàn nghiên cứu. Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng,
tác ñộng ñến quá trình cung ứng nguyên liệu. Từ ñó ñưa ra một số giải pháp chủ
yếu cung ứng nguyên liệu cho nghề mây tre ñan có tính khả thi phù hợp với ñiều
kiện thực tế tại huyện việt Yên ñến năm 2015 – 2020.



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CUNG ỨNG NGUYÊN LIỆU
CHO NGHỀ MÂY TRE ðAN

2.1 Cơ sở lý luận về cung ứng nguyên liệu cho nghề mây tren ñan
2.1.1 Khái niệm, vai trò của cung ứng nguyện liệu
2.1.1.1 Một số Khái niệm về cung ứng nguyên liệu
- Nguyên liệu là một trong những yếu tố ñầu vào quan trọng của quá trình
sản xuất. Với cách h
iể
u chung nhất có thể hiểu: Nguyên liệu là phạm trù mô tả
các loại ñối tượng ñược tác ñộng vào ñể biến
t
h
à
nh sản phẩm (dịch vụ).
ðể có thể sử dụng và quản lý tốt nguyên liệu, chúng ta cần phân biệt nguyên
liệu với vật liệu và nhiên liệu, chúng ta có thể hiểu theo nhiều cách phụ
t
huộ
c
v
à
o
từng quy trình sản xu
ất.


Nguyên liệu: là ñối tượng lao ñộng chỉ ñược khai thác, chưa qua chế biến
như: nông sản, lâm sản, hải s

n
- Vật liệu: là ñối tượng ñã ñược chế biến và tiếp tục sử dụng vào quá trình
chế b
iế
n.
Căn cứ vào hình thái tự nhiên, nguyên liệu ñược chia thành những tên gọi
cụ thể, ví dụ như: sắt,
t
h
é
p, nhôm,
t
h
a
n, mây, tre, song
Căn cứ vào nguồn gốc xuất xứ, nguyên liệu còn ñược chia
t
h
à
nh
:

- Nguyên liệu trong nước: là những nguyên liệu ñược sản xuất trong n
ước
.
- Nguyên liệu nước ngoài: là những nguyên liệu ñược nhập khẩu từ nước

ngo
ài
.
* Mỗi loại nguyên liệu có ñặc tính tự nhiên khác nhau nhưng chúng ñều có
ñiểm chung ñó
là:

+ Tất cả các nguyên liệu ñều tham gia một lần vào quá trình sản xuất sản
phẩm ñể phục vụ
m

c
ñích sản xuất của con ng
ười
.
+ Nguyên liệu có thể bị tiêu biến về mặt vật chất nhưng giá trị toàn bộ của
chúng không b

mất ñi mà kết tinh vào giá trị sản phẩm ñược tạo ra từ nguyên
liệu ñưa vào sản xu
ất
.
* Cung ứng nguyên liệu là tổng hợp các vấn ñề cung nguyên liệu từ người

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

6

sản xuất ñáp ứng ñầy ñủ kịp thời, chất lượng cao với giá cả hợp lý cho nhu cầu
tiêu dùng về nguyên liệu cho nghề mây tre ñan.

2.1.1.2 Vai trò của
nguyên vật liệu và cung ứng nguyên liệu

- Nguyên liệu ñảm bảo cho mọi quá trình sản xuất diễn ra liên tục có hiệu
quả. Nếu không có nguyên liệu thì không thể tồn tại quá trình sản xuất tạo ra của
cải vật
c
h
ất
.
Trong sản xuất, nguyên liệu chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xu
ất
thì sẽ
ảnh hưởng trực tiếp ñến giá thành sản phẩm. Vì vậy sử dụng hợp lý và tiết kiệm
nguyên liệu
sẽ góp phần nâng cao
k
ết
quả và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp… Nguyên liệu ñược ñảm bảo ñầy ñủ, ñồng bộ, ñúng chất lượng là ñ
iề
u
kiện quyết ñịnh khả năng tái sản xuất mở rộng. Do chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí
nên nguyên liệu
c
ũng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm, ñóng
vai trò quan trọng trong việc giảm chi ph
í
sản xuất kinh doanh và giá cả sản ph
ẩm

.
Nguyên liệu là yếu tố ñầu vào quan trọng trong quá trình sản xuất, là yếu
tố ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh do ñó cần phải quản
trị nhằm thu ñược hiệu quả cao nhất, thu ñ
ược
lợi nhuận tối ưu cho công
t
y.
- Cung ứng nguyên liệu ñảm bảo yếu tố ñầu vào có ñặc ñiểm nhiều chủng
loại với số
lượ
ng,
c
h
ất
lượng và thời gian cung ứng khác nhau cho sản xuất nên
cung ứng nguyên liệu là một
t
rong những vấn ñề rất quan trọng của các doanh
ngh
iệ
p, ñơn vị sản xuất kinh doanh.
Cung ứng nguyên liệu có nghĩa là phải ñảm bảo nguyên liệu cho sản
xuất, cho hoạt ñộng
t
h
ươ
ng mại của doanh nghiệp; ñơn vị sản xuất kinh doanh.
Việc ñảm bảo nguyên liệu ñầy ñủ, ñồng bộ, kịp thời là ñiều kiện tiền ñề cho sự
liê

n
t

c
của quá trình sản xuất, cho sự nhịp nhàng ñều ñặn của sản xuất. Bất cứ
một sự không ñầy ñủ, k

p thời và không ñồng bộ nào của nguyên liệu ñều gây ra
sự ngưng trệ sản xuất, gây ra sự vi phạm các quan h

kinh tế ñã ñược thiết lập
giữa các doanh nghiệp với nhau, gây ra tổn thất trong sản xuất k
i
nh doanh.
Cung ứng nguyên liệu cho sản xuất là ñáp ứng ñầy ñủ các yêu cầu về số
lượng, chất lượng, ñúng về quy cách, kịp thời về thời gian và phải ñồng bộ. Hoạt
ñộng cung ứng này ảnh hưởng ñến năng su
ất
của doanh nghiệp, ñến chất lượng
sản phẩm cũng như ñến sự tồn tại và phát triển của doanh ngh
iệ
p. Khi hoạt ñộng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

7

kinh doanh càng phát triển, phạm vi kinh doanh càng rộng lớn, thị trường không
còn bó hẹp trong phạm vi một tỉnh, một vùng mà phát triển ra cả nước, khu v
ực


và quốc tế thì hoạt ñộng cung ứng nguyên liệu càng trở nên quan trọng. Phạm vi
hoạt ñộng lớn dần
tới
quy mô dự trữ các loại nguyên liệu lớn dẫn tới kho dự trữ
và khả năng vận chuyển cũng phải phát
t
r
iể
n
t
h
e
o. Nhà quản lý phải tính toán và
tìm ra ñiểm tối ưu cho dự trữ và vận chuyển.
ðây là yếu
t
ố qu
a
n trọng trong việc giảm chi phí kinh doanh, sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Do ñó, hoạt ñộng cung ứng nguyên liệu ñược phát triển thành
phạm trù hậu cần kinh do
a
nh.
Hậu cần kinh doanh ñược hiểu là tổng thể các hoạt ñộng ñảm bảo các yếu
tố ñầu vào
cầ
n thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh kịp thời và hiệu quả. H

u

cần kinh doanh ñược hiểu là một trong sáu chức năng chủ yếu của doanh nghiệp:
tiêu thụ, sản ph
ẩm
, sản xuất, hậu cần kinh doanh, tài chính, kế toán và quản trị
doanh ngh
iệ
p.
2.1.2 ðặc ñiểm của cung ứng nguyên liệu cho nghề mây tre ñan
2.1.2.1 ðặc ñiểm kinh tế của nghề mây tre ñan
Ngành nghề nông thôn và nghề mây tre ñan truyền thống có một số ñặc
ñiểm kinh tế kỹ thuật khác với nghề nông, ñáng chú ý là:
Trình ñộ kỹ thuật của nghề mây tre ñan mang tính chất truyền thống và
ñòi hỏi ở mức ñộ cao so với hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp. Người lao ñộng
ñược ñào tạo theo phương pháp cổ truyền, vừa làm vừa học theo lối truyền khẩu
và truyền kinh nghiệm của thế hệ trước cho thế hệ sau. Vì vậy nghề truyền thống
có thể ñược truyền nối qua nhiều ñời và ñạt ñến trình ñộ tinh xảo về nghệ thuật.
Nhưng cũng có khi vì không tìm ñược người kế nghiệp ñủ mức tin cậy theo quan
niệm truyền thống mà bí quyết nghề sẽ bị mai một hoặc mất theo cùng nghệ
nhân. ða số nghề truyền thống hiện nay còn dựa trên kỹ thuật thủ công truyền
thống. Trong ñiều kiện khoa học công nghệ phát triển, mức ñộ ứng dụng công
nghệ mới còn hạn chế, vì vậy giá thành sản phẩm còn cao và chất lượng không
ñồng ñều. ðiều ñó có thể hạn chế khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Trong quá trình phát triển của nghề mây tre ñan vẫn còn những hạn chế

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

8

nhất ñịnh so với các ngành công nghiệp khác. Xét về ñộ tuổi các chủ doanh
nghiệp phần lớn ñã ở mức trên 45 tuổi. Số người ở ñộ tuổi từ 45 - 60 chiếm tới

53,25% số người ñược hỏi, thậm chí có tới hơn 5% số chủ doanh nghiệp ñã ở ñộ
tuổi nghỉ hưu. ðây cũng là một ñặc ñiểm của ngành mây tre ñan, yêu cầu cao về
kinh nghiệm và kỹ năng, nhất là những nghệ nhân trong làng nghề. Trong khi có
những người ở ñộ tuổi dưới 35 chưa tới 10%, phần nào hạn chế tính năng ñộng
và sáng tạo trong sản xuất kinh doanh. Yếu tố tuổi tác này cũng ảnh hưởng không
nhỏ ñến tính bảo thủ trong việc thiết kế mẫu mã và kỹ thuật của ngành mây tre ñan
trong những năm vừa qua. Khoảng 1/5 số chủ doanh nghiệp ñược trưởng thành từ
trong thực tiễn sản xuất kinh doanh (với quy trình cha truyền con nối). Mới chỉ có
gần 15% số chủ doanh nghiệp có kiến thức về kinh tế thương mại hay tài chính.
Phần lớn hơn (tới hơn 62% số người ñược hỏi) trưởng thành không qua ñào tạo
chuyên môn chính quy. Phần lớn trưởng thành qua kinh nghiệm làm việc [1].
Nhìn chung, các nghề ñược bảo tồn và tồn tại trong từng gia ñình qua các
thế hệ ở các làng xã mà ít ñược phổ biến ra bên ngoài, thậm chí có những người
có bí quyết riêng không dạy cho cả con gái trong gia ñình. Do vậy, các nghề
thường chỉ ñược lưu truyền trong phạm vi của các làng nghề và phố nghề. Tuy
nhiên, từ sau khi miền Bắc tiến hành cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh
năm 1958 và nhất là từ khi phong trào hợp tác hoá nông nghiệp ñược ñẩy mạnh
(từ những năm 1958 – 1960) nhiều cơ sở quốc doanh, tập thể làm các nghề thủ
công nghiệp truyền thống phát triển và phương thức dạy nghề, truyền nghề ngày
càng ña dạng phong phú.
Phương thức truyền nghề có ưu ñiểm là gìn giữ ñược nghề trong từng làng
nghề và ñào tạo ñược những thợ giỏi, tài hoa. Nhưng nó cũng có những nhược
ñiểm là những kỹ thuật và bí quyết nghề không ñược phổ biến rộng rãi. Vì vậy,
nó làm hạn chế số lượng nguồn nhân lực trong làng nghề. Bên cạnh ñó, thời gian
dạy nghề ñối với các nghề cũng rất khác nhau, nó tuỳ thuộc vào ñặc ñiểm riêng
của từng nghề. Thời gian ñào tạo thợ làm nghề truyền thống trung bình từ 6
tháng ñến 3 năm, cá biệt có những nghề ñơn giản, dễ làm thì thời gian ñào tạo
ngắn hơn.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


9

Ngoài một số nghề chế biến nông sản tươi sống, hầu hết các nghề thủ
công truyền thống có thể sử dụng các nguồn nguyên liệu dự trữ lâu ngày hoặc
nguồn nguyên liệu cung cấp thường xuyên. Các công việc của các nghề thủ công
truyền thống phần lớn có thể làm việc trong nhà, ít ảnh hưởng của khí hậu thời
tiết. Vì vậy, nhiều nghề thủ công có thể hoạt ñộng suốt bốn mùa, ñiều ñó rất thích
hợp với việc thu hút người lao ñộng thất nghiệp tạm thời. Như vậy, các ngành
nghề thủ công truyền thống không những ít chịu ảnh hưởng bởi tính thời vụ của
sản xuất nông nghiệp. Do có công việc làm thường xuyên, ổn ñịnh hơn so với
nông nghiệp nên thu nhập bình quân của thợ làng nghề thường cao hơn các vùng
thuần nông. Do ñó nghề thủ công nghiệp truyền thống ở làng này thu hút lao
ñộng từ các khu vực và ngành nghề khác.
Nghề mây tre ñan truyền thống thường có quy mô nhỏ và phân tán. Hiện
tại nghề mây tre ñan sản xuất nhiều loại sản phẩm: từ các sản phẩm thô sơ như
các vật dụng gia ñình cho tới những sản phẩm mỹ nghệ tinh xảo và thậm chí cả
những ngôi nhà bằng tre. Tuy nhiên phần lớn các sản phẩm còn mang tính truyền
thống cao và mang tính thủ công. Chỉ có một số khâu ñòi hỏi cơ giới hoá như chẻ
tre, chẻ mây, sơn tĩnh ñiện hay sấy lưu huỳnh chống mốc,
Hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu của các nghề truyền thống là các hộ
gia ñình với quy mô nhỏ, sử dụng lao ñộng gia ñình là chủ yếu, với số lao ñộng
trung bình của mỗi hộ là 2-3 người, hoặc thuê thêm lao ñộng nhưng số lượng
không nhiều.
Nguồn nguyên liệu cung ứng cho sản xuất như mây tre ñược xuất phát từ
những ñịa bàn có nhiều rừng như miền núi phía Bắc (Hoà Bình, Sơn La ); Miền
trung (Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Nam, ) hay Tây Nguyên (Gia Lai, Kon
Tum, Lâm ðồng). ðịa bàn sản xuất và chế biến các sản phẩm mây tre là nơi dồi
dào về lao ñộng, có nhiều làng nghề và nghệ nhân có tay nghề cao như các tỉnh
ñồng bằng Sông Hồng (Hà Nội, Hà Nam, Bắc Ninh, Thái Bình ); ðông Nam Bộ

(ðồng Nai, Bình Dương) hay các thành phố lớn như Hải Phòng, ðà Nẵng nơi
có cơ sở hạ tầng thương mại tiên tiến thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm, xuất
khẩu và quảng bá sản phẩm [23].

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

10














Sơ ñồ 1: Chu trình sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm mây tre ñan
ðối với nghề thủ công mây tre ñan hình thức tổ chức sản xuất rất ña dạng
tuỳ theo ñiều kiện của từng chủ thể phân loại như sau:
Các chủ cơ sở, người lao ñộng nhận ñặt hàng gia công nhưng không chịu
trách nhiệm về khâu cung ứng nguyên liệu. ðối với hình thức sản xuất này, các
chủ thu gom sản phẩm chịu trách nhiệm cung ứng nguyên liệu cho người sản
xuất, tạm ứng một phần tiền công và thu gom toàn bộ sản phẩm ñạt tiêu chuẩn kỹ
thuật, mỹ thuật và ñúng thời gian hợp ñồng.
Các chủ cơ sở, người lao ñộng nhận ñặt hàng gia công nhưng chịu trách

nhiệm khai thác nguyên liệu: ðối với hình thức này, chủ DN ñặt hàng gia công sẽ
tạm ứng tiền cho các cơ sở, người lao ñộng ñể họ tự mua nguyên vật liệu về sản
xuất các sản phẩm theo mẫu mã quy ñịnh. Doanh nghiệp thu mua chịu trách
nhiệm thu mua toàn bộ sản phẩm ñạt tiêu chuẩn kỹ thuật, mỹ thuật và ñúng thời
gian hợp ñồng. Các chủ cơ sở, người lao ñộng tự tổ chức sản xuất các mặt hàng
mây tre ñan ñể bán cho người thu gom sản phẩm. Trong trường hợp này, người
sản xuất chỉ cần có thông tin và mẫu mã ñặt hàng là họ tự ñầu tư mua nguyên
liệu, tổ chức sản xuất và bán sản phẩm cho các cơ sở thu gom. Thông thường,
Sản xuất nguyên liệu
ðịa bàn: Các tỉnh phát triển
lâm nghiệp
Sản phẩm: Nguyên liệu mây,
tre…
Chế biến mây tre ñan
ðịa bàn: Các tỉnh ñông dân, có
lao ñộng và kỹ năng tay nghề,
có nhiều làng nghề
Sản phẩm: Sản phẩm thô, chưa
hoàn thiện
Marketing sản phẩm
ðịa bàn: Các thành phố, trung
tâm thương mại
Sản phẩm: Hoàn thiện sản phẩm
(bao bì, ñóng gói); thiết kế và
chào bán sản phẩm, ký hợp
ñồng xuất khẩu

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

11


các sản phẩm tiêu dùng nội ñịa ñược sản xuất theo phương thức này.
Như vậy người có tính quyết ñịnh trong chuỗi tổ chức ngành hàng mây tre
ñan là các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu.










Sơ ñồ 2: Hình thức tổ chức chế biến và tiêu thụ sản phẩm mây tre ñan
Họ quyết ñịnh sản xuất cái gì (ñặt mẫu mã) và bán cho ai (Ký hợp ñồng
tiêu thụ với các ñối tác nước ngoài trước khi triển khai sản xuất tại các trung tâm
làng nghề) và người hoàn thiện sản phẩm cuối cùng.
Sản xuất mây tre ñan theo phương thức gia công là phương thức tổ chức
sản xuất phổ biến trong các làng nghề. Các doanh nghiệp, cơ sở sau khi có hợp
ñồng tiêu thụ sản phẩm sẽ tổ chức sản xuất ngay tại doanh nghiệp ñáp ứng một
phần sản phẩm, phần lớn sản phẩm ñược tổ chức sản xuất theo kiểu gia công cho
người lao ñộng trong các hộ gia ñình hoặc giao cho các tổ hợp tác, HTX sản xuất
theo mẫu mã quy ñịnh. Các hộ, các cơ sở sản xuất, người lao ñộng nhận gia công
sản xuất hàng mây tre ñan ñược doanh nghiệp ứng trước một phần vốn, thông
thường là 60% - 70% giá trị hợp ñồng.
Với ñặc ñiểm của sản phẩm cũng như nguồn cung ñầu vào và thị trường
tiêu thụ sản phẩm chế biến, sự phát triển của các doanh nghiệp mây tre ñan gắn
liền với các yếu tố mang tính không gian nhất ñịnh. Chính vì vậy các doanh
nghiệp lớn thường tiến hành sản xuất ở các làng nghề (tập trung ở những vùng

ñông dân cư xa nguồn nguyên liệu) như Hà Nam, Thanh Hoá Trong việc cung
Sơ chế
nguyên liệu
Hoàn thiện và tiêu
thụ sản phẩm
Người thu gom
nguyên liệu
Doanh nghiệp

chế biến
Người sản xuất, khai
thác nguyên liệu
H

gia công sản
phẩm
Người thu gom

bán thành phẩm

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

12

cấp ñầu vào thì làng nghề có ý nghĩa hơn ñối với các cơ sở gia ñình (gần 61% số
cơ sở gia ñình sử dụng các nhà cung cấp ñầu vào tại các làng nghề trong khi con
số này chưa ñến 28% ñối với các doanh nghiệp [8]. ða số các doanh nghiệp lại
chọn các nhà cung cấp ñầu vào ở khoảng cách trên 10 km so với làng nghề. ðiều
này có thể giải thích từ nguyên nhân quy mô sản xuất cũng như ñiều kiện về
phương tiện vận chuyển của doanh nghiệp.

Sơ ñồ ngành mây tre ñan trong 2 thập kỷ gần ñây có sự thay ñổi nhất ñịnh.
Nếu như những năm 1980 tác nhân chính trong ngành thủ công mỹ nghệ là các
hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp thì nay là các hộ gia ñình, các cơ sở chế biến tư
nhân. Số hộ chuyên sản xuất các sản phẩm mây tre ñan chiếm tới 72% giá trị sản
lượng trong ngành. Bên cạnh ñó là sự ñóng góp không nhỏ của ñội ngũ lao ñộng
nông nhàn và thời vụ (tới 25% giá trị sản lượng) [9].
2.1.2.2 ðặc ñiểm cung ứng nguyên liệu cho nghề mây tre ñan
ðặc ñiểm của nguyên liệu cho nghề mây tre ñan có những ñặc ñiểm chủ
yếu sau ñây:
- Các sản phẩm của làng nghề mây tre ñan ña dạng và mang ñậm tính chất
truyền thống, mang ñậm bản sắc văn hoá dân tộc. Mặt khác do dạy nghề là hình
thức truyền nghề nên giữ ñược bí quyết, giữ ñược nét ñộc ñáo của sản phẩm nghề
mà ñịa phương khác, làng khác không có ñược. Vì nét ñộc ñáo, truyền thống ñó
của sản phẩm mà nó tạo nên thương hiệu của sản phẩm, chẳng hạn muốn mua
sản phẩm mây tre ñan thì phải ñến làng nghề mây tre ñan Tăng Tiến. Ngày nay,
trong nền kinh tế thị trường thì nhu cầu tiêu dùng của con người ngày càng ña
dạng, phong phú nên các làng nghề cũng nhanh chóng ñổi mới sản xuất các sản
phẩm ña dạng, phong phú nhằm ñáp ứng nhu cầu ña dạng của thị trường. Hơn
thế, trong xu thế hội nhập thì nhiều sản phẩm mây tre ñan cũng ñược xuất khẩu
ra thị trường thế giới. Bởi vậy các sản phẩm mây tre ñan tất yếu phải ña dạng và
phong phú về thể loại, mẫu mã phù hợp với nhu cầu trong và ngoài nước ñồng
thời chất lượng sản phẩm không ngừng ñược nâng cao ñể ñáp ứng ñược khả năng
cạnh tranh trên thị trường vì vậy nguồn nguyên liệu cung cấp cho ngành mây tre
ñan ngày càng ña dạng và phong phú như mây, tre, cói, lục bình, bẹ chuối, dây

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

13

nhựa, dây rừng và các loại nguyên phụ liệu

- Về chủng loại, nghề mây tre ñan sử dụng những loại nguyên liệu mang
tính dẻo (giang, lùng, tầm vông…) ñể ñan lát, uốn, bện… mà không dùng nhiều
cây tre gai trồng rải rác khắp các vùng ở ñồng quê. Ví dụ ở Hội An, Cơ sở Mây
tre Bội Lâm hằng năm tiêu thụ hàng chục ngàn cây Tầm vông và họ phải ñi mua
tận A Lưới, Thừa Thiên Huế. Ở Nghệ An, hằng năm phải tiêu thụ ñến 17,5 triệu
cây Lùng khai thác từ tự nhiên, mà chưa gây trồng ñược. Do ñó có thể nói là
ngành nghề mây tre ñan rất “kén chọn” nguyên liệu
- Mỗi một sản phẩm mang một nét ñặc trưng riêng cho từng ngành. Là
một sản phẩm của làng nghề nó bao gồm sản phẩm nghề. Mỗi một loại sản phẩm
có ñặc ñiểm riêng nên nguyên liệu sử dụng cũng có những ñặc ñiểm riêng cụ thể
như sau:
Thứ nhất, nguồn nguyên liệu cho ngành mây tre ñan ña chủng loại.
Mỗi một làng nghề trong nông thôn rất ña dạng về sản phẩm, sản phẩm
nghề mây tre ñan ñược sản xuất dưới hình thức thủ công phục vụ cho sinh hoạt
hàng ngày như rổ, rá, thúng, nia ñến những sản phẩm dùng cho trang trí nội
thất như bàn, nghế ñều cần ñến sự khéo léo và sự tinh xảo. Nguồn nguyên liệu
cung cấp cho ngành mây tre ñan cũng có nhiều chủng loại tuỳ thuộc và các sản
phẩm ñược sản xuất ra.
Thứ hai, mỗi loại sản phẩm lại có yêu cầu về nguyên liệu riêng, ví như ñể
làm ñòn gánh thì chỉ có thể dùng gốc tre, ñoạn giữa gần gốc của cây tre ñược sử
dụng ñể ñan cạp, ñoạn trên nữa có thể ñan rọ lợn, phần ngọn ñược dùng ñể cạp
thuyền thúng, làm ñiếu cày.
Thứ ba, tuỳ thuộc vào chất lượng nguyên liệu sử dụng thì những sản phẩm
mây tre ñan có thể kéo dài thời gian sử dụng, bên cạnh ñó còn tuỳ thuộc vào tính
năng của sản phẩm cũng như cách sử dụng chúng.
- Nguồn nguyên liệu cung ứng cho nghề mây tre ñan chủ yếu ñược khai
thác từ các rừng tự nhiên như song mây, luồng, nứa, lục bình
- Nguồn nguyên liệu cho ngành mây tre ñan rất ña dạng và phong phú nên
nguồn nguyên liệu này ñược cung cấp từ nhiều ñịa phương khác nhau do ñặc ñiểm tự


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

14

nhiên của từng vùng mà có các nguồn nguyên liệu khác nhau. Ví dụ nguồn nguyên
liệu tre, nứa, luồng thì chủ yếu tập trung ở các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An còn nguồn
nguyên liệu mây thì chủ yếu tập trung ở Thái Bình, Hưng Yên.
- Nhiều nguyên liệu do khoảng cách ñịa lý từ vùng sản xuất ñến các làng
nghề nên chênh lệch giá rất cao. Ví dụ giá nguyên liệu một cây luồng ở Tuyên
Quang là 8.000 ñồng nhưng khi chở về ñến Hà Tây ñã lên ñến 27.000 ñồng. Giá
một cây lồ ô mua ở ðà Nẵng là 10.000 – 15.000 ñồng thì ở ðăk Lak, người dân
(xã Dak Nuê, Lak) chỉ bán ñược 3.000 ñồng/cây. Có thời ñiểm tổ hợp chế biến
ñũa họ chỉ ép mua với giá 2.000 ñồng/cây.
- Hiện nay chủ yếu là tư thương và các lái buôn trung gian là những người
tham gia cung ứng nguyên liệu cho ngành mây tre ñan vì vậy nguồn nguyên liệu
cung ứng thường bấp bênh, không ổn ñịnh dễ xảy ra tình trạng ñẩy giá nguyên
liệu lên cao gây bất lợi cho các ñơn vị ñơn vị sản xuất mây tre ñan. Hầu hết các
ñịa phương chưa có quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu cũng như hình thành
các doanh nghiệp, các HTX cung ứng nguyên liệu cho các làng nghề mây tre
ñan. Từ việc phân tích các tác nhân hưởng lợi trong chuỗi giá trị tiêu thụ nguyên
liệu tre nứa cho thấy các lái buôn trung gian là người ñược hưởng lợi khá nhiều
trong khâu mua bán nguyên liệu cũng như sản phẩm chế biến.
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến cung ứng nguyên liệu cho phát triển nghề tre ñan
a. Về Chất lượng nguyên liệu
Chất lượng nguyên liệu cao hay thấp ñều tác ñộng mạnh mẽ ñến hoạt
ñộng cung ứng và tiêu thụ sản phẩm. Chất lượng của các sản phẩm mây tre ñan
ñược sản xuất ra phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng nguồn nguyên liệu ñược cung
ứng. Mặt khác mây tre ñan ñòi hỏi chất lượng nguồn nguyên liệu rất cao ñể ñảm
bảo ñược những yêu cầu như sự dẻo dai, có thể dùng ñể uốn thành những sản
phẩm rất kỹ, nhỏ mà không sợ bị gẫy… vì vậy chất lượng của nguồn nguyên liệu

sẽ quyết ñịnh chất lượng sản phẩm ñược sản xuất ra từ ñó tạo nên thương hiệu
của sản phẩm.
b. Giá nguyên liệu
ðây là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng tới quá trình cung ứng và tiêu thụ sản

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

15

phẩm. Nó vừa quyết ñịnh sức mua của các ñơn vị sản xuất và niềm tin của họ ñối
với mặt hàng ñó vừa góp phần giúp các hộ sản xuất, các doanh nghiệp bán ñược
hàng hoá, thực hiện mục tiêu lợi nhuận và nâng cao uy tín của các ñơn vị sản
xuất. Khi mức giá nguyên liệu quá cao thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp ñến sức mua,
mặt khác làm tăng chi phí sản xuất từ ñó làm cho giá của sản phẩm tăng, làm
giảm năng lực cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường, từ ñó ảnh hưởng trực
tiếp ñến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các ñơn vị sản xuất. Khi
mức giá quá thấp thì có thể tác ñộng có lợi cho các ñơn vị sản xuất nhưng cũng
có thể tạo tâm lý nghi ngờ về chất lượng nguồn nguyên liệu ñược cung ứng.
c. Thị trường cung ứng nguyên liệu
Một trong những nhân tố ảnh hưởng rất thường tới hoạt ñộng cung ứng
nguyên vật liệu ñó là các nhà cung cấp. Số lượng ñông ñảo các nhà cung cấp thuộc
các thành phần kinh tế khác nhau là thể hiện sự phát triển của thị trường các yếu
tốt ñầu vào nguyên vật liệu. Thị trường này càng phát triển bao nhiêu càng tạo ta
khả năng lớn hơn cho sự lựa chọn nguồn nguyên vật liệu tối ưu bấy nhiêu.
Mặt khác, sức ép của nhà cung cấp có thể tạo ra các ñiều kiện thuận lợi
hoặc khó khăn cho hoạt ñộng cung ứng nguyên vật liệu. Sức ép này gia tăng
trong những trường hợp sau:
+ Một số công ty ñộc quyền cung cấp.
+ Không có sản phẩm thay thế.
+ Nguồn cung ứng trở nên khó khăn.

+ Các nhà cung cấp ñảm bảo các nguồn nguyên liệu quan trọng nhất cho
các ñơn vị sản xuất.
d. Trình ñộ tổ chức quản lý cung ứng
Nhiều ñơn vị cung ứng nguyên liệu hiện nay do việc xem nhẹ các hoạt
ñộng quản lý liên quan tới các hoạt ñộng cung ứng nguồn ñầu vào cho nên ảnh
hưởng rất lớn tới kết quả kinh doanh. Một trong những yếu tố của việc xem nhẹ
này là việc ñánh giá không ñúng tầm quan trọng của công tác sản xuất, khai thác
và phân phối nguồn nguyên liệu do trình ñộ của cán bộ quản lý còn hạn chế, số
lượng ñào tạo chính quy rất ít, phần lớn làm theo kinh nghiệm và thói quen, ñiều

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

16

này làm giảm hiệu quả của các hoạt ñộng cung ứng nguyên liệu ñầu vào từ ñó
làm tăng giá của nguyên liệu gây ảnh hưởng ñến quá trình sản xuất và tiêu thụ
của các ñơn vị sản xuất.
e. Chính sách của Nhà nước trong việc quy hoạch vùng nguyên liệu và
hình thành các ñơn vị cung ứng nguyên liệu cho các làng nghề
Các chính sách của Nhà nước về quy hoạch vùng nguyên liệu, những
chính sách hỗ trợ vốn, ñào tạo tập huấn cho người lao ñộng ảnh hưởng rất lớn
ñến hoạt ñộng cung ứng nguyên liệu cho các làng nghề mây tre ñan. Nguồn
nguyên liệu mây tre hiện nay chủ yếu ñược khai thác từ rừng tự nhiên nên nhanh
chóng bị cạn kiệt và thiếu hụt nguồn cung nguyên liệu cho sản xuất. Việc quy
hoạch các vùng nguyên liệu sẽ giúp phát triển các vùng nguyên liệu ổn ñịnh và
bền vững góp phần ổn ñịnh nguồn cung nguyên liệu cho các làng nghề mây tre
ñan từ ñó ñảm bảo cho sự phát triển bền vững của ngành mây tre ñan.
- Hệ thống giao thông vận tải.
Một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới công tác cung ứng nguyên liệu cho
ngành mây tre ñan là hệ thống giao thông vận tải của một nơi, một khu vực, một

quốc gia, những nhân tố này thuận lợi sẽ giúp cho quá trình giao nhận nguyên vật
liệu thuận tiện, ñáp ứng nhu cầu của các ñơn vị sản xuất kinh doanh, làm cho mọi
hoạt ñộng không bị ngừng trệ mà trở nên ñồng ñều, tạo ra mức dự trữ giảm, kết quả
là ta sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
Thực tế ñối với mỗi ñơn vị sản xuất thì nguồn nhập nguyên vật liệu không
chỉ trong nước mà còn cả các nước khác trên thế giới. Như vậy hệ thống giao
thông vận tải có ảnh hưởng lớn tới công tác cung ứng nguyên vật liệu. ðặc biệt
rất ít các làng nghề mây tre ñan của nước ta hiện nay gần các vùng nguyên liệu.
2.1.4 Nội dung nghiên cứu giải pháp cung ứng nguyên liệu cho nghề mây tre ñan
ðể hoàn thành ñề tài chúng tôi tập trung vào những nội dung chủ yếu sau ñây:
1) ðánh giá thực trạng giải pháp lựa chọn phương pháp cung ứng nguyên liệu
Cung ứng nguyên liệu truyền thống: là phương pháp không có sự quản lý
thống nh
ất
giữa các khâu mua nguyên liệu, lập kế hoạch, kiểm soát sản xuất và
phân phối sản phẩm. Trong phương ph
á
p này, kế hoạch và kiểm soát thuộc chức

×