Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Quản lý chống thất thu thuế đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 119 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN MẠNH HÙNG



QUẢN LÝ CHỐNG THẤT THU THUẾ ðỐI VỚI
HOẠT ðỘNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
TRÊN ðỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG






LUẬN VĂN THẠC SĨ











HÀ NỘI, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN MẠNH HÙNG



QUẢN LÝ CHỐNG THẤT THU THUẾ ðỐI VỚI
HOẠT ðỘNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
TRÊN ðỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG





CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60 34 01 02



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS LÊ HỮU ẢNH





HÀ NỘI, 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, toàn bộ các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn sâu sắc,
các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Mạnh Hùng



















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình triển khai nghiên cứu và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận
ñược sự giúp ñỡ của và tạo ñiều kiện của các thầy giáo, cô giáo, các cơ quan
ñơn vị tập thể và cá nhân trong trường và tại ñịa bàn nghiên cứu.
Lời ñầu tiên, với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc ñến
PGS. TS. Lê Hữu Ảnh, thầy giáo trực tiếp hướng dẫn khoa học ñã tận tình giúp ñỡ
tôi trong suốt quá trình triển khai nghiên cứu và thực hiện ñề tài luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Kế toán & Quản trị Kinh doanh, Bộ môn
Tài chính, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện cho
tôi học tập, nghiên cứu và thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Cục Thuế tỉnh Bắc Giang, Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Bắc Giang, Chi cục Thuế các huyện, thành phố, các cơ sở khai
thác tài nguyên khoáng sản trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang ñã tạo ñiều kiện thuận
lợi cho tôi trong thu thập tài liệu và quá trình nghiên cứu ñề tài luận văn thạc sĩ.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới gia ñình, ñồng nghiệp
và các bạn những người ñã luôn bên tôi, ñộng viên, giúp ñỡ tôi về vật chất cũng
như tinh thần trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
TÁC GIẢ




Nguyễn Mạnh Hùng








Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục bảng vi

Danh mục ñồ thị, hình và sơ ñồ viii

Danh mục các từ viết tắt trong luận văn ix


I. MỞ ðẦU 1

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2

1.2.1. Mục tiêu chung 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2

1.3. Nội dung câu hỏi nghiên cứu, ñánh giá phân tích 3

1.4. Phạm vi nghiên cứu 3

II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4

2.1. Những vấn ñề chung về thuế 4

2.1.1. Một số khái niệm 4

2.1.2. Các loại thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường ñối với hoạt
ñộng khai thác khoáng sản 7

2.1.3. ðặc ñiểm, vai trò của chính sách thuế tài nguyên và phí bảo vệ
môi trường 8

2.1.4. Quản lý khai thác tài nguyên và phí bảo vệ môi trường qua chính
sách thuế 11

2.1.5.


Những nguyên nhân chủ yếu dẫn ñến thất thu thuế ñối với hoạt ñộng
khai thác tài nguyên khoáng sản 17

2.2. Quản lý chống thất thu thuế ñối với hoạt ñộng khai thác tài nguyên
khoáng sản 19

2.2.1. Quản lý theo phân cấp và quản lý ñối tượng nộp thuế 19

2.2.2. Quản lý dự toán thu thuế 21

2.2.3. Quản lý thất thu do nợ ñọng thuế 23


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv

2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý chống thất thu thuế ñối với
hoạt ñộng khai thác tài nguyên 24

2.3.

Các kinh nghiệm về quản lý ñối với hoạt ñộng khai thác khoáng sản 28

2.3.1.

Chính sách về tài nguyên khoáng sản một số nước trên thế giới 28

2.3.2. Quan ñiểm về thuế tài nguyên khoáng sản và kinh nghiệm chống
thất thu thuế tài nguyên khoáng sản ở một số ñịa phương trong nước 31


III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 40

3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 40

3.1.1. Ví trí ñịa lý 40

3.1.2. ðặc ñiểm ñịa hình 41

3.1.3. Tài nguyên khoáng sản trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang 41

3.1.4. Một số chỉ tiêu kinh tế 42

3.1.5.

Bộ máy tổ chức quản lý thuế 42

3.2.

Phương pháp nghiên cứu 48

3.2.1.

Phương pháp thu thập tài liệu 48

3.2.2. Phương pháp phân tích 50

3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 50


IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 51

4.1. Thực trạng quản lý thuế ñối với hoạt ñộng khai thác khoáng sản 51

4.1.1.

Tình hình quản lý thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường 51

4.1.2. Quản lý tài nguyên khoáng sản trên ñịa bàn tỉnh 55

4.2. Kết quả thực hiện quản lý chống thất thu thuế ñối với hoạt ñộng khai
thác tài nguyên khoáng sản 55

4.2.1. Tình hình quản lý qua phân cấp và quản lý ñối tượng nộp thuế 55

4.2.2. Quản lý việc thực hiện dự toán thu 58

4.2.3.

Quản lý thất thu do nợ ñọng tiền thuế 64

4.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng ñến quản lý thuế và thất thu thuế 66

4.3.

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến thất thu thuế tài nguyên và phí
bảo vệ môi trường 71

4.3.1. Các yếu tố khách quan 71



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v

4.3.2. Các yếu tố chủ quan 78

4.4.

Giải pháp quản lý chống thất thu thuế ñối với hoạt ñộng khai thác tài
nguyên khoáng sản 83

4.4.1. Giải pháp hoàn thiện chính sách 83

4.4.2. Hoàn thiện công tác tổ chức phân cấp quản lý thu thuế 89

4.4.3. Nâng cao năng lực cho công chức thuế 90

4.4.4. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm
thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế 94

4.4.5.

ðầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác
quản lý thuế 95

4.5.6. Nâng cao chất lượng, nội dung công tác tuyên truyền chính sách
thuế ñối với hoạt ñộng khai thác tài nguyên khoáng sản 96

V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98


5.1. Kết luận 98

5.2. Kiến nghị 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO 101

PHỤ LỤC 102




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi

DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 2.1. ðóng góp của ngành công nghiệp khai khoáng vào ngân sách
nhà nước 32

Bảng 3.1. Cơ cấu các ngành kinh tế tỉnh (2010-2012) 42

Bảng 3.2. Số lượng chất lượng cán bộ, công chức của Cục Thuế 45
Bảng 3.3. ðầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị giai ñoạn 2010-2012 47

Bảng 3.4. Kết quả thu ngân sách năm 2012 của tỉnh Bắc Giang 48

Bảng 3.5. Dung lượng mẫu ñiều tra các doanh nghiệp khai thác khoáng
sản trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang 49


Bảng 4.1. Tình hình chấp hành ñăng ký thuế của các doanh nghiệp
(2010-2012) 52

Bảng 4.2. Bảng giá tính thuế tài nguyên trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang 53

Bảng 4.3. Số doanh nghiệp cơ quan thuế quản lý thu năm 2010-2012 56

Bảng 4.4. Các loại tài nguyên khai thác trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang 57

Bảng 4.5. Dự toán thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường ñối với hoạt
ñộng khai thác khoáng sản năm 2010-2012 59

Bảng 4.6. Kết quả thu thuế tài nguyên năm 2009-2012 60

Bảng 4.7. Kết quả thực hiện dự toán thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi
trường năm 2010-2012 62

Bảng 4.8. Thống kê một số doanh nghiệp có số thuế tài nguyên và phí
bảo vệ môi trường còn nợ ñọng lớn tính ñến 31/12/2012 65

Bảng 4.9. Tổng hợp số thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường năm 2012
ñơn vị ñã kê khai so với số kiểm tra 67

Bảng 4.10. ðánh giá của doanh nghiệp về công tác kiểm tra của cơ quan thuế 68

Bảng 4.11. Tổng hợp số lượng tài nguyên khai thác của một số các doanh
nghiệp khai thác ở tỉnh Bắc Giang (2011-2012) 70

Bảng 4.12. ðối chiếu chính sách thuế tài nguyên và chính sách khai thác
khoáng sản 72



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii

Bảng 4.13. Giá tính thuế một số loại tài nguyên áp dụng ở một số tỉnh 75

Bảng 4.14. Tổng hợp kết quả ñánh giá của người người nộp thuế về mức
giá thu thuế tài nguyên ở tỉnh Bắc Giang 75

Bảng 4.15. Tổng hợp ñánh giá năng lực quản lý của cán bộ ngành thuế 80

Bảng 4.16. Kết quả tổng hợp và ñánh giá kênh tiếp nhận thông tin về các
chính sách thuế của doanh nghiệp khai thác khoáng sản 95



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii

DANH MỤC ðỒ THỊ, HÌNH VÀ SƠ ðỒ
Trang
ðồ thị 4.1. Số thu thuế tài nguyên của tỉnh Bắc Giang từ năm 2009-2012 60


Hình 2.1. Mô hình hoạt ñộng chính của cơ quan quản lý thuế 25

Hình 3.1. Bản ñồ hành chính tỉnh Bắc Giang 40

Hình 3.2. Mô hình phân công, phân cấp quản lý thuế tổng quát 42



Sơ ñồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế 44
















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Chữ viết tắt Chữ ñầy ñủ tiếng việt
BVMT Bảo vệ môi trường
DN Doanh nghiệp
HðND Hội ñồng nhân dân
NSNN Ngân sách nhà nước
NNT Người nộp thuế

MST Mã số thuế
TN Tài nguyên
TNTN Tài nguyên thiên nhiên
UBND Uỷ ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1

I. MỞ ðẦU


1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Tài nguyên là tài sản quan trọng của quốc gia, cần phải khai thác, sử dụng
có hiệu quả nguồn lực tài nguyên của ñất nước. ðảng và Nhà nước ta ñã có nhiều
công cụ ñể bảo vệ, quản lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm hiệu quả nguồn lực tài
nguyên. Trong ñó có chính sách thuế tài nguyên là một trong những công cụ tài
chính quan trọng ñể Nhà nước quản lý việc khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn
tài nguyên.
Việc chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế
thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) cùng với việc hội nhập sâu rộng
vào kinh tế khu vực và thế giới, phát triển nhiều thành phần kinh tế ñã mở ra
hàng loạt các loại hình doanh nghiệp. Trong ñó có rất nhiều doanh nghiệp (DN)
ngoài Nhà nước tham gia hoạt ñộng khai thác tài nguyên. Những năm gần ñây
nhiều DN ñược cấp phép hoạt ñộng khai thác tài nguyên trên ñịa bàn tỉnh Bắc
Giang. Song việc thực thi pháp luật, nhất là Luật thuế tài nguyên của các doanh

nghiệp khai thác còn nhiều yếu kém. Các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên vì
mục ñích lợi nhuận mà không nghĩ tới việc bảo vệ môi trường, khai thác, sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước (NSNN). Việc chấp hành chính sách thuế tài nguyên còn nhiều hạn chế,
nhiều doanh nghiệp do chưa hiểu ñầy ñủ hết các chính sách, cũng có nhiều DN
trốn tránh nghĩa vụ thuế gây thất thu cho NSNN hàng chục tỷ ñồng tiền thuế;
Việc quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên còn là một trong
những chính sách phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Giang, trong những năm
qua việc thực hiện chính sách thuế tài nguyên, Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh
Bắc Giang ñã tập trung chỉ ñạo các cấp, các ngành phối hợp với cơ quan Thuế,
Tài nguyên và Môi trường, ban hành nhiều văn bản chỉ ñạo triển khai thực hiện
chính sách thuế tài nguyên nhằm quản lý khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn tài
nguyên này. UBND tỉnh ñã cấp 77 giấy phép cho 68 doanh nghiệp ñược khai

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2

thác tài nguyên khoáng sản trên ñịa bàn. Số thu từ thuế tài nguyên của tỉnh hàng
năm ñều tăng trưởng cao so với năm trước. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích
cực và những thành quả ñã ñạt ñược thì việc áp dụng, thực thi Luật thuế tài
nguyên khoáng sản vẫn còn nhiều bất cập, số vụ vi phạm Luật thuế tài nguyên
ngày càng tăng với số tiền chiếm dụng ngày càng lớn, ngoài ra mức ñộ thất thu
về chính sách không thể tính ñược bằng số liệu thực tế như thất thu do ñối tượng
nộp thuế, chính sách miễn, giảm, thất thu do giá tính thuế
Từ những vấn ñề ñã ñược nêu ở trên thì sự cần thiết trong việc nghiên cứu
về quản lý thu thuế và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản là một
trong những chính sách phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Giang. Với những
lý do trên, tôi chọn chủ ñề nghiên cứu: “Quản lý chống thất thu thuế ñối với
hoạt ñộng khai thác tài nguyên khoáng sản trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang” ñể
làm ñề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh.

ðây là một trong những ñề tài có ý nghĩa rất thiết thực về mặt lý luận, ñặc
biệt là những vấn ñề về thực tiễn trên cơ sở từ một cơ quan quản lý hành chính
Nhà nước cụ thể.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung

ðánh giá ñược thực trạng quản lý chống thất thu thuế ñối với hoạt ñộng
khai thác khoáng sản; ñề xuất ñược các giải pháp chống thất thu thuế phù hợp ñối
với hoạt ñộng khai thác tài nguyên khoáng sản trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa các vấn ñề lý luận và thực tiễn về quản lý thuế
tài nguyên và phí bảo vệ môi trường trong lĩnh vực khai thác tài nguyên
khoáng sản.
- ðánh giá thực trạng thất thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường
ñối với hoạt ñộng khai thác tài nguyên khoáng sản trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang.
- ðề xuất các giải pháp quản lý chống thất thu thuế trong lĩnh vực khai
thác tài nguyên khoáng sản.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

1.3. Nội dung câu hỏi nghiên cứu, ñánh giá phân tích
- Thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường bao gồm những loại nào?
- Tình hình quản lý thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường như
thế nào?
- Thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường có bị thất thu không? thất thu
như thế nào?
- Tỉnh Bắc Giang ñã có chính sách nào ñể quản lý nguồn thu?
- Nguyên nhân thất thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường là gì?

- Giải pháp nào sẽ giảm thất thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường
ñối với hoạt ñộng khai thác tài nguyên khoáng sản?
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung
ðề tài tập trung nghiên cứu về các loại tài nguyên khoáng sản thuộc ñối
tượng ñóng thuế, các khoản mục thuế và phí tài nguyên khoáng sản, công tác
quản lý thuế tài nguyên khoáng sản, tình hình thu thuế và các nguyên nhân dẫn
ñến tổn thất thuế tài nguyên khoáng sản, các chính sách thuế tài nguyên khoáng
sản, các giải pháp thực thi công tác thu và chống thất thu thuế tài nguyên khoáng
sản trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi về không gian
Tiến hành khảo sát thực trạng thu thuế tài nguyên khoáng sản trên ñịa bàn
các huyện Lục Ngạn, Sơn ðộng, Lạng Giang, Yên Thế, Hiệp Hoà, Việt Yên.

- Phạm vi về thời gian
Nghiên cứu chính sách thuế tài nguyên, xuất phát từ chính sách thuế tài
nguyên ñang áp dụng từ năm 1990 và Luật thuế tài nguyên ñược Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 25/11/2009.
Thu thập tài liệu trong những năm gần ñây (2010-2012) về tình hình quản
lý triển khai chính sách thuế tài nguyên trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang.
Các giải pháp chống thất thu thuế tài nguyên khoáng sản trên ñịa bàn tỉnh
Bắc Giang ñến năm 2020.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4

II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Những vấn ñề chung về thuế
2.1.1. Một số khái niệm

- Khái niệm về thuế
Thuế vừa là phạm trù kinh tế vừa là phạm trù lịch sử; lịch sử xã hội loài
người ñã chứng minh thuế ra ñời là một tất yếu khách quan gắn liền với sự hình
thành và phát triển của Nhà nước [6]. ðể duy trì sự tồn tại ñồng thời với việc
thực hiện chức năng của mình, Nhà nước cần có nguồn vật chất ñể thực hiện
những chi tiêu có tính chất xã hội. Bằng quyền lực chính trị Nhà nước thu một bộ
phận của cải xã hội ñể có nguồn vật chất ñó, quan hệ thu, nộp những nguồn vật
chất này chính là thuế. Thu thuế ñược thực hiện từ hình thức thu bằng hiện vật
chuyển dần sang thu dưới hình thức giá trị. ðiều ñó cũng có nghĩa thuế xuất hiện
ban ñầu có hình thức biểu hiện rất ñơn giản. Tuy nhiên cho ñến nay, vẫn chưa có
quan ñiểm thống nhất về khái niệm thuế; mặc dù còn nhiều khái niệm khác nhau
nhưng các nhà kinh tế ñều thống nhất cho rằng, ñể làm rõ ñược bản chất của thuế
thì khái niệm về thuế phải nêu bật ñược các khía cạnh sau ñây [8]:
Một là, nội dung kinh tế của thuế ñược ñặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ
giữa Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hoàn trả
trực tiếp;
Hai là, những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này ñược nảy sinh một cách
khách quan và có ý nghĩa xã hội ñặc biệt, việc chuyển giao thu nhập có tính chất
bắt buộc theo quy ñịnh của Nhà nước;
Ba là, các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản ñã
ñược pháp luật quy ñịnh.
Từ những nội dung trên, có thể ñưa ra khái niệm tổng quát về thuế phù
hợp với giai ñoạn hiện nay như sau:
Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa
vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật ñối với nhà nước; không mang tính chất ñối
khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng ñể trang trải cho
các nhu cầu chi tiêu công cộng.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5


- Khái niệm về phí
Khái niệm phí nhà nước ñược ñưa ra trong Pháp lệnh Phí và lệ phí số
38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 theo ñó: “Phí là khoản tiền mà tổ chức,
cá nhân phải trả khi ñược tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ theo quy ñịnh
trong danh mục phí ñược ban hành kèm theo Pháp lệnh”[14].
Như vậy, khác với thuế Nhà nước ñã cung cấp dịch vụ, nên cần thu hồi
vốn ñầu tư và chi phí quản lý. Phí liên quan trực tiếp ñến lợi ích của người nộp,
cơ sở ñể thu phí là việc chủ thể ñược nhận phí ñã cung cấp cho chủ tể nộp phí
một lợi ích nhất ñịnh thông qua dịch vụ của mình. Ví dụ: hưởng lợi từ việc sử
dụng cây cầu ñể qua sông thì phải nộp phí cầu…
- Khái niệm, bản chất của thuế tài nguyên và chính sách thuế tài
nguyên
Tài nguyên thiên nhiên bao gồm tất cả các nguồn năng lượng, nguyên liệu,
vật liệu tự nhiên có trên trái ñất, trong không gian mà con người có thể khai thác,
sử dụng phục vụ cuộc sống, sự phát triển của mình và của xã hội.
Tài nguyên thiên nhiên là nuồn tài sản của quốc gia, thuộc quyền sở hữu
của Nhà nước, do Nhà nước thông nhất quản lý. ðối với các quốc gia có nguồn
tài nguyên thiên nhiên phong phú nếu quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả thì
nó là nguồn lợi lớn và lâu dài cho sự phát triển của quốc gia ñó. Ngược lại, nếu
việc quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên bừa bãi, lãng phí, sẽ gây hậy quả xấu
không chỉ cho sự phát triển kinh tế mà còn ảnh hưởng xấu ñến môi trường sống
của quốc gia ñó. ðể bảo ñảm việc bảo vệ khai thác, sử dụng tài nguyên thiên
nhiên ñạt hiệu quả, tránh việc khai thác, sử dụng bừa bãi, lãng phí, gây ảnh
hưởng xấu ñến môi trường sống, các quốc gia thường sử dụng nhiều công cụ và
biện pháp quản lý khai thác. Công cụ tài chính là một trong những công cụ quan
trọng ñể quản lý tài nguyên, trong ñó có việc thu thuế ñối với hoạt ñộng khai thác
tài nguyên thiên nhiên, ñó chính là thuế tài nguyên. Ngoài thuế tài nguyên ra,
hiện nay còn có một khoản thu nữa thu vào từ việc khai thác tài nguyên thiên
nhiên ñó là phí bảo vệ môi trường, ở các nước trên thế giới gọi là thuế bảo vệ

môi trường.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, thu vào hoạt ñộng khai thác tài
nguyên của các tổ chức, cá nhân, nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân khai
thác sử dụng tài nguyên hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả góp phần bảo vệ tài
nguyên ñất nước, bảo ñảm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước ñể bảo vệ, tái
tạo, tìm kiếm, thăm dò tài nguyên.
Xét về mặt bản chất, thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, thu vào người
tiêu dùng, vì thuế tài nguyên ñã ñược tính trong ía thành sản phẩm tài nguyên.
Người khai thá chỉ là người nộp hộ cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, xét ở góc ñộ
quan hệ sở hữu, nó mang tính chất là một khoản thu về từ việc chuyển nhượng tài
nguyên thiên nhiên giữa một bên là nhà nước, một bên là các tổ chức, cá nhân trả
tiền mua tài nguyên từ các quốc gia khác về ñể sản xuất, kinh doanh.
ðể thực hiện ñược mức thu thế tài nguyên theo mục tiêu ñề ra người ta
phải sử dụng công cụ ñể thực hiện ñó chính là chính sách thuế tài nguyên.
Chính sách thuế tài nguyên là hệ thống các biện pháp, cách thức của Nhà
nước tác ñộng vào việc sử dụng tài nguyên nhằm mục ñích khai thác sử dụng mọi
nguồn tài nguyên của ñất nước một cách có hiệu quả và tiết kiệm, phù hợp với
từng giai ñoạn phát triển của ñất nước.
Chính sách thuế tài nguyên là một trong những công cụ về tài chính, thể
hiện vai trò sở hữu Nhà nước ñối với tài nguyên quốc gia và thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước ñối với hoạt ñộng khai thác, sử dụng tài nguyên của các
tổ chức, cá nhân.
- Khái niệm về phí bảo vệ môi trường ñối với khai thác tài nguyên
khoáng sản
Phí bảo vệ môi trường ñối với khai thác khoáng sản là khoản thu ngân
sách ñịa phương hưởng 100% ñể hỗ trợ cho công tác bảo vệ và ñầu tư cho môi

trường, phòng ngừa và hạn chế các tác ñộng xấu ñối với môi trường tại ñịa
phương nơi có hoạt ñộng khai tác khoáng sản gây ra, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ
và tái tạo cảnh quan môi trường tại ñịa phương nơi có hoạt ñộng khai thác
khoáng sản.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7

- Khái niệm về thất thu thuế tài nguyên khoáng sản
Thất thu thuế tài nguyên khoáng sản là hiện tượng những khoản tiền từ
các tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt ñộng khai thác và sử dụng tài nguyên
khoáng sản làm giảm thiểu tài nguyên ñồng thời gây ô nhiễm môi trường, song vì
những lý do xuất phát từ phía nhà nước, cơ quan thuế hay ñối tượng nộp thuế mà
những khoản tiền ñó không ñược nộp vào NSNN.
2.1.2. Các loại thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường ñối với hoạt ñộng khai
thác khoáng sản
- Về thuế tài nguyên
Theo quy ñịnh hiện hành của pháp luật thuế tài nguyên thì ñối tượng chịu
thuế tài nguyên là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi ñất liền, hải ñảo, nội
thủy, lãnh hải, vùng ñặc quyền kinh tế, bao gồm vùng biển chống lấn giữa Việt
Nam và quốc gia liên quan thuộc chủ quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Các loại tài nguyên nhân tạo không thuộc ñối tượng chịu thuế

tài nguyên.
ðể phục vụ cho mục ñích quản lý thuế thì tài nguyên thiên nhiên ñược
phân thành các nhóm như sau:
- Khoáng sản kim loại: Gồm khoáng sản kim loại ñen (sắt, man gan, ti
tan…) và khoáng sản kim loại màu (vàng, ñất hiếm, bạch kim, thiếc, won fram,
ñồng, chì, kẽm, nhôm…).

- Khoáng sản không kim loại, bao gồm: ñất làm gạch, ñất khai thác san
lấp, xây dựng công trình, ñất khai thác sử dụng cho mục ñích khác, ñá, cát, sỏi,
than, ñá quý,… nước khoáng, nước nóng thiên nhiên.
- Dầu thô.
- Khí thiên nhiên.
- Khí than.
- Sản phẩm của rừng tự nhiên, bao gồm các loại thực vật là sản phẩm của
rừng tự nhiên ñược phép khai thác như: gỗ (kể cả cành, ngọn, củi, gốc, rễ), tre,
nứa, mây, giang, vầu; các loại dược liệu và các loại thực vật ñược phép khai
thác; trừ hồi, quế, sa nhân, thảo quả do người nộp thuế trồng tại khu vực rừng tự

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

nhiên ñược giao khoanh nuôi, bảo vệ theo quy chế khoán nuôi, bảo vệ rừng và
phương án trồng dược liệu ñược cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Hải sản tự nhiên: Các loại ñộng vật, thực vật tự nhiên ở biển.
- Nước thiên nhiên gồm:
Nước mặt, như: nước trong biển, hồ, sông, suối, kênh, rạch, ao, ñập,
ñầm, phá;
Nước dưới ñất như: nước ngầm khoan khai thác.
- Yến sào thiên nhiên.
- Các loại tài nguyên thiên nhiên khác.
- Về phí bảo vệ môi trường
ðối tượng chịu phí bảo vệ môi trường ñối với khai thác khoáng sản theo
quy ñịnh tại Nghị ñịnh số 74/2011/Nð-CP ngày 25/8/2011 là dầu thô, khí thiên
nhiên, khí than, khoáng sản kim loại và khoáng sản không kim loại.
2.1.3. ðặc ñiểm, vai trò của chính sách thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi
trường
- ðặc ñiểm của thuế tài nguyên

Thuế tài nguyên là một khoản thu của NSNN ñối với người khai thác tài
nguyên thiên nhiên do nhà nước quản lý;
- Thuế tài nguyên thu trên sản lượng và giá trị thương phẩm của tài
nguyên khai thác mà không phụ thuộc vào mục ñích khai thác tài nguyên;
- Thuế tài nguyên ñược cấu thành trong giá bán tài nguyên mà người tiêu
dùng tài nguyên hoặc sản phẩm ñược tạo ra từ tài nguyên thiên nhiên phải trả tiền
thuế tài nguyên.
- Vai trò của chính sách thuế tài nguyên
Tài nguyên thiên nhiên thuộc quyền sở hữu Nhà nước, do Nhà nước thống
nhất quản lý, nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu về tài nguyên ngày càng
tăng, dẫn ñến nguy cư cạn kiệt các nguồn tài nguyên chắc chắn sẽ xảy ra nhất là
là các loại tài nguyên không có khả năng tái tạo. Cho nên, yêu cầu ñặt ra là phải
khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên sẵn có, nuôi dưỡng, bảo vệ các
nguồn tài nguyên tái sinh. Nhà nước thông qua nhiều công cụ khác nhau ñể bảo

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9

vệ và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài nguyên, trong ñó công cụ tài chính ñó là
chính sách thuế tài nguyên. Chính vì thế chính sách thuế tài nguyên có vai trò:
- Chính sách thuế tài nguyên ñảm bảo nguồn thu cho NSNN ñể chi phí
cho việc cải tạo môi trường, ñầu tư cơ sở hạ tầng nơi khai thác tài nguyên và các
khoản chi khác. Số thu hàng năm từ thuế tài nguyên của các nước chiếm trên
dưới 10% trong tổng thu NSNN hàng năm. Thuế tài nguyên (trừ dầu thô) là
khoản thu ñiều tiết 100% cho ngân sách ñịa phương. ðây là nguồn thu quan
trọng ñối với ngân sách ñịa phương ñể ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tạo môi
trường nơi khai thác và ñảm bảo an ninh xã hội ñịa phương.
- Chính sách thuế tài nguyên là một công cụ ñể phân phối lại, ñảm bảo
công bằng xã hội. Một trong những khuyết tật của nền kinh tế thị trường là sự
phân phối không công bằng và ñi cùng với nó là sự phân hóa giàu nghèo. Rất

nhiều các tổ chức, cá nhân giàu lên nhanh chóng từ việc khai thác tài nguyên.
Thuế tài nguyên là chi phí ñầu vào ảnh hưởng tới lợi nhuận của chủ ñầu tư, chính
vì thế có tác dụng tham gia ñiều tiết thu nhập của các nhà ñầu tư. ðồng thời
NSNN quản lý sử dụng nguồn thu từ thuế tài nguyên ñể ñầu tư cho cơ sở hạ tầng,
cải tạo, môi trường phục vụ an ninh xã hội.
- Chính sách thuế tài nguyên ñảm bảo khoản chi phí ñầu vào của quá trình
sản xuất cho nên nó có vai trò ñiều tiết sản xuất, tiêu dùng. Nếu việc thu thuế tài
nguyên quá cao sẽ khiến các nhà sản xuất kinh doanh tìm các nguyên vật liệu
khác rẻ hơn ñể thay thế hoặc có thể chuyển hướng kinh doanh. Ngược lại thu
thuế tài nguyên quá thấp các tổ chức cá nhân khai thác sẽ kiếm ñược nhiều lợi
nhuận dẫn ñến tình trạng các nhà ñầu tư tập trung vào ngành khai thác tài nguyên
thiên nhiên.
- Chính sách thuế tài nguyên khuyến khích các tổ chức, cá nhân ñổi mới
công nghệ khai thác, chế biến tại chỗ. Khi tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn
kiệt, việc thác thác tác ñộng xấu ñến môi trường, buộc nhà nước phải có các công
cụ quản lý ñể hạn chế khai thác, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài
nguyên. Chính sách thuế tài nguyên là một trong những công cụ nhà nước sử

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10

dụng ñể bắt buộc các nhà ñầu tư khai thác tài nguyên phải ñổi mới công nghệ
khai thác, chế biến tài nguyên, hạn chế xuất khẩu thô.
- Chính sách thuế tài nguyên tác ñộng tới khuynh hướng tiêu dùng. Tài
nguyên thiên nhiên không chỉ ở Việt Nam mà ở tất cả các nước trên thế giới ngày
càng cạn kiệt do vậy Nhà nước phải quản lý ngày càng chặt chẽ hơn. Chính sách
thuế tài nguyên cũng ñược hoàn thiện phù hợp với mỗi thời kỳ khác nhau. Vì thế,
nếu một loại tài nguyên nào ñó có thuế suất cao tức là mức thu cao, giá thành sản
phẩm từ loại tài nguyên ñó sẽ cao, người tiêu dùng sẽ tìm ñến sản phẩm khác
thay thế. Ví dụ như một số sản phẩm kim loại ñang dần ñược thay thế bằng các

sản phẩm nhựa có giá thành rẻ hơn.
- Vai trò của phí bảo vệ môi trường ñối với khai thác khoáng sản
Chỉ thị 36-CT/TW, ngày 25 tháng 6 năm 1998 của Bộ Chính trị Trung
ương ðảng cộng sản Việt Nam “về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước” ñã chỉ rõ: “Bảo vệ môi trường là
một vấn ñề sống còn của ñất nước, của nhân loại; là nhiệm vụ có tính xã hội sâu
sắc, gắn liền với cuộc ñấu tranh xóa ñói giảm nghèo ở mỗi nước, với cuộc ñấu
tranh vì hòa bình và tiến bộ xã hội trên phạm vi toàn thế giới”[15]. Mục tiêu của
công tác bảo vệ môi trường là “Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, phục hồi và cải
thiên môi trường ở những nơi, những vùng ñã bị suy thoái, bảo tồn ña dạng sinh
học, từng bước nâng cao chất lượng môi trường ở các khu công nghiệp, ñô thị và
nông thôn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững, nân cao chất lượng
cuộc sống của nhân dân, tiến hành thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa hiện ñại
hóa ñất nước”.
Phí bảo vệ môi trường ñối với khai thác khoáng sản ñược thực hiện từ
năm 2006, thu vào các hoạt ñộng khai thác khoáng sản gồm khoáng sản kim loại,
khoáng sản phi kim loại. Số thu từ phí bảo vệ môi trường ñược dùng cho mục
ñích hỗ trợ cho công tác bảo vệ và ñầu tư cho môi trường, phòng ngừa và hạn chế
các tác ñộng xấu ñối với môi trường tại ñịa phương nơi có hoạt ñộng khai thác
khoáng sản gây ra, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ và tái tạo cảnh quan môi trường tại
ñịa phương nơi có hoạt ñộng khai thác khoáng sản.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11

Việc thu phí bảo vệ môi trường góp phần nâng cao nhận thức của tổ chức,
cá nhân ñối với môi trường. Phí bảo vệ môi trường góp phần hạn chế sản xuất và
tiêu dùng các sản phẩm gây ô nhiễm; khuyến khích người tiêu dùng sử dụng sản
phẩm thay thế. Từ ñó, tiết kiệm cá nhân, tiết kiệm xã hội, giảm ô nhiễm môi
trường, giảm chi phí xử lý ô nhiễm. Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong

ñầu tư, sản xuất và tiêu dùng của các tổ chức, cá nhân; khuyến khích sử dụng
năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, giảm bớt các tác ñộng tiêu cực của sản xuất, tiêu
dùng ñến môi trường, giảm thiểu ô nhiễm và suy thoái về môi trường. Hơn nữa,
phí bảo vệ môi trường mang lại nguồn thu nhất ñịnh cho ngân sách ñể ñầu tư cải
tạo môi trường. Thay ñổi nhận thức của người dân về vai trò của môi trường là
mục tiêu lớn nhất mà chính sách hướng tới.
2.1.4. Quản lý khai thác tài nguyên và phí bảo vệ môi trường qua chính sách thuế
- Về thuế tài nguyên
(i) Phạm vi áp dụng chính sách.
Chính sách thuế tài nguyên quy ñịnh về ñối tượng chịu thuế tài nguyên,
người nộp thuế tài nguyên, căn cứ tính thuế, kê khai thuế, nộp thuế, miễn giảm
thuế, giảm thuế tài nguyên.
(ii) Người nộp thuế.
ðối tượng chịu thuế là tài nguyên thiên nhiên khai thác thuộc chủ
quyền của Nhà nước Việt Nam, nên mọi tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên
ñều phải nộp thuế tài nguyên, không phân biệt ngành nghề, quy mô hình thức,
mục ñích khai thác tài nguyên, có khai thác tài nguyên thiên nhiên ñều phải
nộp thuế tài nguyên.
Người nộp thuế tài nguyên gồm:
Doanh nghiệp nhà nước, Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài hay
bên nước ngoài tham gia hợp ñồng hợp tác kinh doanh, hộ sản xuất kinh doanh,
các tổ chức và cá nhân khác có khai thác tài nguyên thiên nhiên hợp pháp theo
quy ñịnh của pháp luật Việt Nam. Ngoài ra còn có quy ñịnh riêng về nghĩa vụ
nộp thuế ñối với một số trường hợp cụ thể.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12

(iii) ðối tượng chịu thuế tài nguyên.

Theo quy ñịnh hiện hành của pháp luật thuế tài nguyên thì ñối tượng chịu
thuế tài nguyên là các tài nguyên thiên trong phạm vi ñất liền, hải ñảo, nội thủy,
lãnh hải, vùng ñặc quyền kinh tế, bao gồm vùng biển chồng lấn giữa Việt Nam
và quốc gia liên quan thuộc chủ quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Các loại tài nguyên nhân tạo không thuộc ñối tượng chịu thuế tài nguyên.
(iv) Căn cứ tính thuế.
Căn cứ tính thuế tài nguyên là cơ sở ñể xác ñịnh số thuế tài nguyên phải
nộp. Xác ñịnh ñúng căn cứ tính thuế không những ñảm bảo thu ñúng, thu ñủ
thuế tài nguyên vào NSNN mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc nắm bắt
tình hình khai thác, nhu cầu sử dụng tài nguyên, trữ lượng, sự biến ñộng của
các nguồn tài nguyên. Trên cơ sở ñó Nhà nước ñưa ra các chính sách, chiến
lược, giải pháp quản lý ñồng bộ, thích hợp với từng loại tài nguyên trong ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn.
Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính
thuế ñơn vị tài nguyên và thuế suất thuế tài nguyên.
Thuế tài
nguyên phải
nộp trong kỳ

=

Sản lượng
tài nguyên
tính thuế
x

Giá tính thuế
ñơn vị tài
nguyên
x

Thuế
suất
-
Số thuế tài
nguyên ñược
miễn, giảm
(nếu có)
Sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng tài nguyên thực tế khai thác
có thể bán ra ñược trên thị trường. Tùy theo tính chất lý, hóa của loại tài nguyên
ñể xác ñịnh theo số lượng, trọng lượng hay khối lượng tài nguyên khai thác trong
kỳ làm căn cứ tính thuế. Sản lượng tài nguyên làm căn cứ tính thuế là sản lượng
tài nguyên khai thác trong kỳ, không phụ thuộc vào hiện trạng và mục ñích khai
thác tài nguyên (ñể bán ngay, ñem trao ñổi, tiêu dùng nội bộ, dự trữ, ñưa vào sản
xuất tiếp theo…). Với quy ñịnh này ñảm bảo người khai thác tài nguyên phải kê
khai, nộp thuế tài nguyên ñầy ñủ, kịp thời vào NSNN, ñảm bảo bình ñẳng trong
việc khai thác sử dụng tài nguyên.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13

Sản lượng tài nguyên làm căn cứ tính thuế ñược xác ñịnh như sau: ðối với
tài nguyên khai thác xác ñịnh ñược số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thì sản
lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của tài
nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế.
ðối với loại tài nguyên khai thác chưa xác ñịnh ñược số lượng, trọng
lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác do chứa nhiều tạp chất khác nhau thì
sản lượng tài nguyên tính thuế xác ñịnh theo số lượng, khối lượng, trọng
lượng của từng chất. Trường hợp không xác ñịnh ñược số lượng, khối lượng,
trọng lượng của từng chất thì sản lượng tài nguyên tính thuế của từng chất
ñược xác ñịnh theo sản lượng tài nguyên khai thác và tỷ lệ của từng chất có

trong tài nguyên ñã ñược kiểm ñịnh.
ðối với tài nguyên khai thác không bán ra mà ñưa vào sản xuất sản phẩm
khác nếu không trực tiếp xác ñịnh ñược số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng
thực tế khai thác thì sản lượng tài nguyên tính thuế ñược xác ñịnh căn cứ vào sản
lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ tính thuế và ñịnh mức sử dụng tài nguyên tính
trên một ñơn vị sản phẩm.
ðối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy ñiện thì sản lượng tài
nguyên tính thuế là sản lượng ñiện của cơ sở sản xuất ñiện bán cho bên mua
ñiện theo hợp ñồng mua bán ñiện hoặc sản lượng ñiện giao nhận trong trường
hợp không có hợp ñồng mua bán ñiện ñược xác ñịnh theo hệ thống ño ñếm ñạt
tiêu chuẩn ño lường chất lượng Việt Nam, có xác nhận của bên mua, bên bán
hoặc bên giao, bên nhận.
ðối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên
nhiên dùng cho mục ñích công nghiệp thì sản lượng tài nguyên tính thuế ñược
xác ñịnh bằng mét khối (m
3
) hoặc lít (l) theo hệ thống ño ñếm ñạt tiêu chuẩn ño
lường chất lượng Việt Nam.
Giá tính thuế: Giá tính thuế tài nguyên là căn cứ ñặc biệt quan trọng ñể
xác ñịnh số thuế phải nộp, ngoài ra còn thể hiện bản chất ñặc trưng công tác quản
lý thuế tài nguyên của nước ta hiện nay là giá tính thuế ñược căn cứ vào giá thị
trường, nên phụ thuộc vào quan hệ cung cầu của thị trường. Có nghĩa là số thuế

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14

tài nguyên thu ñược tăng hay giảm phụ thuộc chặt chẽ vào giá bán của loại tài
nguyên ñó trên thị trường ñược người mua chấp nhận thanh toán. Vì vậy, công
tác quản lý thuế cũng phải áp dụng một cách linh hoạt theo sự biến ñộng của thị
trường trong từng thời kỳ ñể xác ñịnh ñúng giá tính thuế. Giá tính thuế tài

nguyên là giá bán của một ñơn vị tài nguyên tại nơi khai thác, theo nguyên tắc
giá thị trường, không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Nhưng theo quy ñịnh của pháp luật thì tài nguyên khai thác trong tháng
phải ñược kê khai nộp thuế vào tháng tiếp theo, không phụ thuộc vào việc tài
nguyên khai thác ñã ñược bán ra, còn ñể trong kho hay ñưa vào quy trình sản
xuất tiếp theo. ðối với loại tài nguyên khai tác và bán ra ngay thì giá tính thuế tài
nguyên ñược xác ñịnh theo giá bán. Vấn ñề ñặt ra là loại tài nguyên khai thác lên,
nhưng chưa bán ra mà ñưa vào quy trình sản xuất sản phẩm khác, hoặc phải qua
chế biến, hoặc do năng lực quản lý của người khai thác không hạch toán, xác
ñịnh ñược giá tính thuế tài nguyên nên không có căn cứ ñể xác ñịnh giá tính thuế
tài nguyên thì việc quản lý thu thuế tài nguyên ñược thực hiện như thế nào. ðể
giải quyết vấn ñề này, ñảm bảo việc kê khai, nộp thuế vào NSNN phải ñược kịp
thời, ñúng thời hạn, pháp luật thuế tài nguyên ñã có những quy ñịnh ñối với từng
trường hợp cụ thể như sau:
Trường hợp xác ñịnh ñược giá bán ñơn vị sản phẩm tài nguyên: giá tính
thuế tài nguyên là giá bán ñơn vị sản phẩm tài nguyên khai thác chưa bao gồm
thuế giá trị gia tăng không phân biệt ñịa bàn tiêu thụ và ñược áp dụng làm giá tính
thuế cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong tháng có cùng phẩm cấp,
chất lượng, không phân biệt một phần vận chuyển ñi nơi khác tiêu thụ hoặc ñưa
vào sản xuất, chế biến, sàng tuyển, phân loại: giá bán của một ñơn vị tài nguyên
ñược tính bằng tổng doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng của loại tài nguyên bán
ra chia cho tổng sản lượng loại tài nguyên tương ứng bán ra trong tháng.
Trường hợp trong tháng có phát sinh sản lượng tài nguyên khai thác,
nhưng không phát sinh doanh thu bán tài nguyên thì giá tính thuế ñơn vị tài
nguyên ñược xác ñịnh theo giá tính thuế ñơn vị tài nguyên bình quân gia quyền
của tháng trước liền kề, nhưng nếu tính thuế bình quân gia quyền của tháng trước

×