Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 96 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




ĐẶNG QUANG TRỰC




HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ










THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





ĐẶNG QUANG TRỰC




HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS CHU ĐỨC DŨNG




THÁI NGUYÊN - 2014



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
“Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
, số liệu sử dụng trong luận văn do Tổng cục Thuế, Cục thuế
tỉnh Phú Thọ, UBND tỉnh Phú Thọ, Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp
và do cá nhân tôi thu thập từ các báo cáo của UBND tỉnh, ngành thuế, Sở Tài
nguyên và Môi trường
.

Thái Nguyên, tháng 02 năm 2014
Tác giả luận văn


Đặng Quang Trực





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối
với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều tập thể, cá nhân. Tôi xin được
bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Quản lý
Đào tạo Sau Đại học, cá
trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt
trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. Chu Đức Dũng.
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh
đạo Cục thuế tỉnh Phú Thọ, Lãnh đạo và cán bộ Phòng Tổng hợp-Nghiệp vụ-
Dự toán, lãnh đạo và cán bộ các phòng có liên quan…
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp
tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2014
Tác giả luận văn



Đặng Quang Trực



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
D vii
Danh mục các bảng viii
Danh mục sơ đồ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Đóng góp của Luận văn 4
5. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN 5
1.1. Cơ sở lý luận 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 5
1.1.2. Các thành tố cơ bản trong hệ thống quản lý thuế 8
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế 14
1.2. Cơ sở thực tiễn của công tác quản lý thuế đối với hoạt động khai thác

khoáng sản 17
1.2.1. Đặc điểm của hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản 17
1.2.2. Quan điểm của Đảng về khoáng sản và công nghiệp khoáng sản. 19
1.2.3. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về quản lý thuế đối
với hoạt động khai thác khoáng sản 22



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu 25
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 25
2.2.2. Phương pháp thống kê 26
2.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin 26
2.2.4. Phương pháp so sánh 28
2.2.5. Phương pháp nghiên cứu khảo sát thực tế 28
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 29
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá về công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT 29
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thông tin NNT 29
2.3.3. Chỉ tiêu về thu ngân sách và sản lượng khai thác 29
2.3.4. Chỉ tiêu đánh giá về công tác quản lý nợ thuế 30
2.3.5. Chỉ tiêu về số lượng doanh nghiệp vi phạm pháp luật về thuế so với
tổng số doanh nghiệp 30
2.3.6. Chỉ tiêu đánh giá trình độ chuyên môn của cán bộ thuế 30
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

PHÚ THỌ 31
3.1. Giới thiệu chung về tỉnh Phú Thọ 31
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 31
3.1.2. Tình hình Kinh tế - xã hội 31
3.2. Khái quát về Cục Thuế tỉnh Phú Thọ 33
3.2.1. Khái quát chung 33
3.2.2. Tình hình quản lý NNT và kết quả thu ngân sách trên địa bàn 34



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.2.3. Đặc điểm hoạt động khai thác khoáng sản của các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ 35
3.3. Thực trạng công tác quản lý thuế đối với hoạt động khai thác khoáng
sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 38
3.3.1. Công tác quản lý thông tin NNT 38
3.3.2. Kết quả thu NSNN từ hoạt động khai thác khoáng sản 41
3.3.3. Công tác đăng ký, kê khai và kế toán thuế 44
3.3.4. Tình hình phân cấp quản lý NNT 48
3.3.5. Công tác thanh tra, kiểm tra NNT 49
3.3.6. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế 50
3.4. Thành tựu của công tác quản lý thuế đối với hoạt động khai thác khoáng
sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong 5 năm qua 52
3.4.1. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về thuế 52
3.4.2. Công tác tổ chức cán bộ 54
3.4.3.Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý thuế 57
3.4.4. Cơ sở vật chất kĩ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác quản lý thuế 58

3.4.5. Trình độ dân trí, ý thức tuân thủ pháp luật của NNT 60
3.4.6. Công tác chỉ đạo của UBND tỉnh và sự phối hợp công tác giữa các cơ
quan hữu quan 60
3.4.7. Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế 61
3.5. Những hạn chế và nguyên nhân của công tác quản lý thuế đối với hoạt
động khai thác khoáng sản 61
3.5.1. Một số tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý thuế đối với hoạt
động khai thác khoáng sản 61
3.5.2. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế 64



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ 70
4.1. Bối cảnh và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với
hoạt động khai thác khoáng sản ở tỉnh Phú Thọ từ nay đến năm 2020 70
4.1.1. Đặc điểm, tình hình hoạt động khai thác khoáng sản hiện nay trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ 70
4.1.2. Định hướng của của Nhà nước về quản lý tài chính đối với hoạt động
khai thác khoáng sản 71
4.1.3. Định hướng của UBND tỉnh Phú Thọ đối với hoạt động khai thác
khoáng sản trên địa bàn 72
4.1.4. Các mục tiêu chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020
của Ngành thuế Việt Nam 73
4.2. Phương hướng và một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối
với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 74

4.2.1. Phương hướng 74
4.2.2. Một số giải pháp 75
4.3. Một số kiến nghị 79
4.3.1. Đối với HĐND và UBND tỉnh 79
4.3.2. Đối với Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế 81
KẾT LUẬN 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii


STT


1
CBCC
Cán bộ, công chức
2
CNTT
Công nghệ thông tin
3
CQT

4

GTGT

5
HĐND
Hội đồng nhân dân
6
HTKK
Hỗ trợ kê khai
7
MST
Mã số thuế
8
NNT

9
NSNN
Ngân sách nhà nước
10
QLT
Quản lý thuế
11
SXKD
SXKD
12
TNCN

13
TNDN

14

UBND
Ủy ban nhân dân





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Số lượng NNT từ năm 2008 đến năm 2012 34
Bảng 3.2: Tổng thu NSNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ từ năm 2008 đến
năm 2012 35
Bảng 3.3: Số lượng các doanh nghiệp được cấp phép khai thác khoáng
sản qua các năm 38
Bảng 3.4: Tổng thu NSNN từ hoạt động khai thác khoáng sản từ năm
2008 đến năm 2012 41
Bảng 3.5: Kết quả thu thuế tài nguyên từ năm 2008 đến năm 2012 42
Bảng 3.6: Kết quả thu Phí bảo vệ môi trường từ năm 2008 -2012 43
Bảng 3.7: Số thuế nợ của NNT khai thác khoáng sản từ năm 2008 - 2012 51
Bảng 3.8: Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ năm của cán bộ Cục Thuế
năm 2012 và năm 2013 57
Bảng 3.9: Chất lượng tuyển dụng qua từng thời kỳ 58







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1: Tổ chức của Cục thuế tỉnh Phú Thọ 34













Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2007. Sau hơn 5 năm thực hiện, những quy định về công tác quản lý
thuế đã được cụ thể hóa trong Luật và đi vào cuộc sống, góp phần tích cực
cho sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Luật Quản lý thuế quy định đơn giản, rõ ràng, minh bạch các thủ tục

hành chính thuế nhằm nâng cao trách nhiệm và bảo đảm quyền lợi hợp pháp
của người nộp thuế (NNT), tạo điều kiện cho NNT chấp hành tốt pháp luật
thuế; quy định rõ ràng hơn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
của cơ quan quản lý thuế trong việc phục vụ hỗ trợ NNT và giám sát quá trình
tuân thủ pháp luật thuế; quy định cụ thể trách nhiệm của một số cơ quan, tổ
chức trong việc tham gia công tác quản lý thuế từ đó đã nâng cao vai trò và
trách nhiệm pháp luật của cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân tham gia vào
công tác quản lý thuế.
Việc thực hiện cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp và tự chịu trách nhiệm
trước pháp luật với những quy định cụ thể về thủ tục hành chính thuế cũng
như việc xử lý vi phạm công minh đã tạo cho NNT có ý thức hơn trong việc
thực hiện trách nhiệm của mình và tuân thủ chính sách pháp luật thuế.
Trong những năm qua, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ thường xuyên tuyên
truyền, vận động, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá
nhân thực hiện tốt nghĩa vụ của mình với Nhà nước; Luôn đẩy mạnh cải cách
hành chính theo nội dung Đề án 30/CP của Chính phủ nhằm đáp ứng yêu cầu
thực tiễn và phù hợp với nội dung cải cách hành chính thuế theo hướng đơn
giản, minh bạch, rõ ràng, công khai, dân chủ; đảm bảo dễ hiểu, dễ làm, tăng
cường vai trò kiểm tra, giám sát của nhà nước và cộng đồng xã hội, phát hiện



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
và kiến nghị loại bỏ những thủ tục hành chính không cần thiết, tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho NNT. Do đó trong các năm qua số thu ngân sách nhà nước
(NSNN) của tỉnh ngày càng tăng cao, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
ổn định đời sống của nhân dân.
Mặc dù hệ thống chính sách thuế của Việt Nam liên tục được sửa đổi,

bổ sung theo hướng đơn giản, minh bạch, công khai. Chính sách xã hội đã
tách ra khỏi chính sách thuế nhưng mức độ còn khá hạn chế, tính trung lập
của thuế vì vậy chưa cao; một số quy định về thuế chưa theo kịp để điều
chỉnh, bao quát các hoạt động kinh tế mới phát sinh, chính sách thuế chưa
thực sự khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, tích lũy tăng đầu tư
chiều sâu, cải thiện đời sống và tăng phúc lợi cho người lao động,
Công tác quản lý thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ có nhiều đổi mới, đảm bảo theo đúng chính sách, chế độ.
Tuy nhiên hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đang
diễn ra rất phức tạp, số lượng doanh nghiệp trong lĩnh vực này ngày càng
tăng, các khu mỏ đang khai thác hiện nay hầu hết nằm ở vùng núi và trung du
cùng với công nghệ khai thác lạc hậu và chưa hợp lý nên mức độ gây ô
nhiễm, suy thoái môi trường, phá hủy rừng, hủy hoại về mặt đất, ô nhiễm
nguồn nước, đất canh tác, không khí…, đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
của các ngành kinh tế khác như nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và du lịch,
ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sức khỏe của người dân. Mặt khác số thu
ngân sách từ lĩnh vực này còn thấp so với lượng tài nguyên khai thác, nguồn
thu không đảm bảo cho công tác tái tạo môi trường sau khi khai thác.
Trước những vấn đề đặt ra nêu trên, là người trực tiếp tham gia quản lý
thuế, tiếp cận với NNT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, để góp phần hoàn thiện
công tác quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, tôi lựa chọn đề tài "Hoàn
thiện công tác quản lý thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ" có ý nghĩa thiết thực cả về mặt lý luận và thực tiễn làm
luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành quản lý kinh tế.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế
đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ từ năm
2008 đến năm 2012, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
này trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác
quản lý thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
- Phân tích các nguyên nhân, những yếu tố ảnh hưởng; đánh giá thực
trạng công tác quản lý thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với
hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ, bao gồm:
- Quản lý thông tin về NNT;
- Kê khai và kế toán thuế;
- Công tác thanh tra, kiểm tra NNT;
- Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian:
- Phân tích số liệu thực tế qua các năm và dựa vào các số liệu được điều
tra, khảo sát trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác quản lý
thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản ở địa phương.
Về thời gian: 5 năm (Từ năm 2008 đến năm 2012 và một vài số liệu
liên quan trong năm 2013)




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
4. Đóng góp của Luận văn
- Ý nghĩa khoa học:
Luật Quản lý thuế có vai trò, vị trí rất quan trọng trong hệ thống chính
sách thuế hiện hành ở nước ta, nó có phạm vi điều chỉnh rộng, đó là tất cả các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong cả nước và đóng góp nguồn
thu lớn cho NSNN. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp những luận cứ
khoa học xác thực cho việc hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hoạt
động hai thác khoáng sản nói riêng và công tác quản lý thuế nói chung.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Khảo sát, nghiên cứu, đánh giá công tác quản lý thuế đối với hoạt động
khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ để đưa ra những giải pháp góp
phần hoàn thiện quy trình, nội dung, phương pháp quản lý thuế trên địa bàn,
góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý thuế đối với hoạt động khai
thác khoáng sản trên địa bàn.
Kết quả nghiên cứu luận văn góp phần đổi mới chính sách tài chính đối
với hoạt động khai thác khoáng sản với mục tiêu tăng thu cho NSNN; đảm
bảo lợi ích hài hòa giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người dân nơi có hoạt
động khai thác khoáng sản.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, lời cám ơn, lời cam đoan và danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn được chia ra 4 Chương có các nội dung chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thuế đối với hoạt động khai

thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ hiện nay.
Chương 4: Phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về Quản lý
Hiện nay còn tồn tại nhiều cách giải thích thuật ngữ quản lý. Thuật ngữ
quản lý có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, tùy thuộc vào góc độ
nghiên cứu các ngành khoa học khác nhau như: Kinh tế học, hành chính học,
luật học, xã hội học… đều sử dụng thuật ngữ quản lý với nội dung phù hợp
với đối tượng nghiên cứu của từng chuyên ngành.
Dưới góc độ chung của các chuyên ngành khoa học, “Quản lý là điều
khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào quy luật, định luật
hay nguyên tắc tương ứng để cho một hệ thống hay quá trình ấy vận động
theo ý muốn của người quản lý và nhằm đạt được những mục đích đã định
trước” [ 1, tr.258].
Trong cuốn giải thích thuật ngữ pháp lý Việt Nam có giải thích: “Quản
lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến các đối tượng bị quản lý nhằm đạt được
mục tiêu đã đề ra của tổ chức. Nó nhằm chỉ một tập hợp các hoạt động cần thiết
phải được thực hiện nhằm đạt được những mục tiêu chung” [ 1, tr.258]

Có một số định nghĩa về quản lý được ghi nhận ở một số tài liệu khác:
“Quản lý là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều hành, hướng dẫn
các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để hướng đến mục
đích đúng ý chí và phù hợp với quy luật khách quan” [ 9, tr.61]. Hoặc: “Quản
lý là thuật ngữ chỉ hoạt động của con người nhằm sắp xếp tổ chức, chỉ huy,
điều hành, hướng dẫn, kiểm tra… các quá trình xã hội và hoạt động của con
người để hướng chúng phát triển phù hợp với quy luật xã hội, đạt được mục
tiêu xác định theo ý chí của nhà quản lý với chi phí thấp nhất” [ 10, tr.136]



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Qua các giải thích trên cho thấy, thuật ngữ quản lý được sử dụng khi
nói tới các hoạt động và một loạt các nhiệm vụ mà người quản lý phải liên tục
đảm nhận và giải quyết. Đó là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và
kiểm tra. Ngoài ra khi sử dụng thuật ngữ này người ta còn có hàm ý bao gồm
cả mục tiêu, kết quả và hiệu năng hoạt động của một tổ chức, nghĩa là nói tới
quản lý là nói tới kết quả đạt được với chất lượng tốt nhất, chi phí thấp nhất
chứ không chỉ là những quy trình thực hiện các thao tác ký thuật đơn thuần.
1.1.1.2. Khái niệm về Quản lý thuế
Quản lý thuế là một dạng của quản lý xã hội kể từ khi có Nhà nước và
gắn với quyền lực của Nhà nước. Quản lý thuế trước hết và quan trọng nhất
thuộc trách nhiệm của Nhà nước cho nên người ta thường quan niệm quản lý
thuế là quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế. Tuy nhiên, hiện nay để quản lý
thuế có hiệu quả, ở những mức độ nhất định có sự tham gia của các tổ chức,
cá nhân trong xã hội để hỗ trợ cho công tác quản lý thuế của Nhà nước.
Qua nghiên cứu sự ra đời, tồn tại và phát triển của thuế cho thấy, thuế
là phạm trù kinh tế khách quan luôn gắn liền với Nhà nước nhằm đảm bảo

nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Do nhu cầu chi tiêu của Nhà nước ngày càng
tăng, ngoài việc huy động nguồn thu từ thuế, Nhà nước còn sử dụng một số
hình thức huy động khác như phát hành công trái, thu phí, lệ phí, thu từ bán
dầu thô… Nhưng thuế vẫn là hình thức động viên tài chính chủ yếu của Nhà
nước trong chế độ xã hội có Nhà nước. Như vậy, thuế được sinh ra từ Nhà
nước, tồn tại dựa vào quyền lực Nhà nước và nhằm thỏa mãn phần lớn các nu
cầu chi tiêu của Nhà nước. Bởi vậy, ngay từ khi thuế ra đời, việc quản lý thuế
đã trở thành hoạt động tất yếu của Nhà nước, luôn được Nhà nước và cả xã
hội quan tâm.
Quản lý thuế được một số tác giả khái niệm như sau:
“Quản lý thuế là quản lý việc thực thi và đảm bảo thực thi các chính
sách thuế hay là việc thực hiện quyền hành pháp và tư pháp của Nhà nước
trong lĩnh vực thuế” [8, tr.18]



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
“Quản lý thuế là quá trình tổ chức thực thi các luật thuế, là việc định
ra một hệ thống các tổ chức, phân công các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm cho các tổ chức này, xác lập mối quan hệ hữu hiệu trong việc
thực thi luật thuế nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện môi
trường luôn biến động” [ 11, tr.11]
Theo các quan niệm trên, khái niệm quản lý thuế được tiếp cận theo hai
phạm vi sau đây:
Theo nghĩa rộng, quản lý thuế là tất cả các hoạt động của Nhà nước
liên quan đến thuế. Quản lý thuế không chỉ bao gồm hoạt động tổ chức điều
hành quá trình thu nộp thuế vào NSNN mà còn bao gồm hoạt động xây dựng
chiến lược phát triển hệ thống thuế, ban hành pháp luật thuế và cả hoạt động

kiểm tra, giám sát việc sử dụng tiền thuế của các tổ chức thụ hưởng NSNN.
Theo nghĩa hẹp, quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nước về thuế,
bao gồm việc tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu nộp thuế, hay nói cách
khác đó là hoạt động chấp hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà cụ
thể là hệ thống cơ quan quản lý thuế từ trung ương đến địa phương trong quản
lý thu, nộp thuế cho Nhà nước của các tổ chức, cá nhân là NNT được xác định
trong các luật thuế.
Điều 3 Luật Quản lý thuế hiện hành của Việt Nam quy định nội dung
quản lý thuế bao gồm: “Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; Thủ
tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; Quản lý
thông tin về NNT; Kiểm tra thuế, thanh tra thuế; Cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế; Xử lý vi phạm pháp luật về thuế; Giải quyết khiếu nại,
tố cáo về thuế.” [12].
Vì vậy Luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu các nội dung liên quan
đến công tác quản lý thuế theo nghĩa hẹp, tức là quản lý thuế của cơ quan thuế
và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực thu thuế.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
1.1.1.3. Quản lý thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản
Từ phân tích khái niệm về quản lý thuế trên đây, quản lý thuế đối với
hoạt động khai thác khoáng sản là việc cơ quan quản lý nhà nước mà cụ thể là
cơ quan thuế sử dụng chức năng, quyền hạn của mình để tổ chức, điều hành,
hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên, khoáng sản
thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
Quản lý thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản bao gồm hệ thống
chính sách thuế và công tác quản lý của ngành thuế.

Hệ thống chính sách thuế đối với hoạt động này bao gồm: Thuế môn
bài, thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với
hoạt động khai thác khoáng sản, tiền thuê đất v.v… Trong đó sắc thuế quan
trọng và thể hiện bản chất của hoạt động khai thác khoáng sản là thuế tài
nguyên và phí bảo vệ môi trường. Để hoạt động khai thác khoáng sản hợp lý,
hiệu quả, các sắc thuế này có tỷ lệ động viên vào NSNN ngày càng tăng.
Công tác quản lý của ngành thuế bao gồm: Tuyên truyền và hỗ trợ
người nộp thuế, công tác kê khai kế toán thuế, công tác thanh tra kiểm tra
thuế, công tác quản lý và cưỡng chế nợ thuế, công tác tổ chức cán bộ.
Ngoài ra để quản lý tốt nguồn thu đối với hoạt động này, ngành thuế
còn phải có sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành liên quan trong công
tác quản lý hoạt động khai thác khoáng sản.
1.1.2. Các thành tố cơ bản trong hệ thống quản lý thuế
1.1.2.1. Cơ chế quản lý thuế
Cơ chế quản lý thuế nói chung có thể hiểu là phương thức quản lý thuế
mà Nhà nước sử dụng để quản lý quá trình thu nộp thuế từ các đối tượng nộp
thuế cho NSNN. Có 2 loại cơ chế quản lý, đó là cơ chế cơ quan thuế tính thuế và
cơ chế NNT tự tính thuế hay còn gọi là cơ chế NNT tự kê khai, tự nộp thuế.
+ Cơ chế cơ quan thuế tính thuế: Theo cơ chế này đòi hỏi cán bộ thuế
phải kiểm tra tất cả các tờ khai thuế, các khoản phải thu dựa trên những số
liệu mà cơ quan thuế có được để xác định số thuế chính thức phải nộp và ra



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
thông báo thuế cho NNT thực hiện. Với cơ chế này, thể hiện sự không tin
tưởng hoặc ít tin tưởng của Nhà nước đối với NNT. Cách thức quản lý thuế
mang tính áp đặt, sử dụng quyền lực Nhà nước là chủ yếu để quản lý thuế đối

với NNT; trường hợp này tiến độ thu thuế thường chậm, chi phí cho công tác
quản lý thuế cao. Việc xác định số thuế phải nộp trở thành trách nhiệm pháp
lý của cơ quan quản lý thuế, không khuyến khích được NNT tự giác tuân thủ.
Hiện nay cùng với sự phát triển kinh tế, số lượng NNT ngày càng gia tăng
nhanh chóng, để quản lý thuế có hiệu quả đòi hỏi ngành thuế phải có nguồn
nhân lực đảm bảo cả về số lượng và chất lượng mới có thể đáp ứng được yêu
cầu nhiệm vụ được giao. Đồng thời phải có cơ chế quản lý phù hợp với tỉnh
hình thực tế, đó là cơ chế tự khai, tự nộp thuế.
+ Cơ chế tự khai, tự nộp thuế:
Theo cơ chế quản lý thuế này, việc kê khai, tính thuế, nộp thuế được
thực hiện trên nền tảng sự tuân thủ tự giác về nghĩa vụ thuế của NNT. Người
nộp thuế căn cứ quy định của pháp luật thuế để xác định các loại thuế phải
nộp và thực hiện nộp vào NSNN. NNT có trách nhiệm lưu trữ chứng từ, sổ
sách kế toán để chứng minh số liệu đã kê khai. Cơ quan thuế có nhiệm vụ hỗ
trợ, hướng dẫn để NNT hiểu rõ chính sách thuế, các thủ tục về thuế, từ đó họ
tự thực hiện nghĩa vụ thuế của mình. Cơ quan quản lý thuế tập trung nguồn
lực để giám sát chặt chẽ việc tuân thủ nghĩa vụ thuế của NNT thông qua công
tác thanh tra, kiểm tra về thuế để phát hiện xử lý kịp thời, đúng đắn những
hành vi gian lận, trốn thuế của NNT. Việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan
thuế được thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, đánh giá những rủi ro để
lựa chọn chính xác những trường hợp cần thanh tra kiểm tra để giảm chi phí
quản lý và tránh phiền hà cho NNT. Như vậy, việc thực hiện cơ chế tự khai,
tự nộp thuế không phải là sự buông lỏng quản lý mà là quản lý một cách hiện
đại, tiên tiến, phù hợp với quy luật chung của sự phát triển kinh tế. Cơ chế
này tạo được sự cân bằng giữa hai chức năng chủ yếu của cơ quan quản lý



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


10
thuế là chức năng phục vụ và chức năng giám sát, kiểm tra hoạt động tuân thủ
pháp luật thuế đối với NNT.
Hiện nay ở Việt Nam chủ yếu áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế. Trừ
trường hợp đặc biệt khi NNT không thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng
từ theo quy định, không tự giác kê khai thuế hoặc kê khai không đúng số thuế
phải nộp thì cơ quan thuế tính thuế cho NNT.
1.1.2.2. Mô hình tổ chức quản lý thuế
Mô hình tổ chức quản lý thuế là việc xác định cơ cấu tổ chức, bộ máy
quản lý thuế theo một nguyên tắc chủ đạo nhất định, đồng thời xác định số
lượng các bộ phận; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bộ phận trong cơ
cấu tổ chức đó; thực hiện phân bổ nguồn nhân lực một cách hợp lý nhằm hình
thành bộ máy quản lý thuế một cách phù hợp đảm bảo tính thống nhất, đầy
đủ, có hiệu quả của các chức năng quản lý thuế.
+ Mô hình tổ chức quản lý theo sắc thuế: Đây là mô hình trong đó bộ
máy quản lý thuế được tổ chức thành từng bộ phận riêng biệt để quản lý
một hoặc một số loại thuế cụ thể. Ví dụ: Phòng thuế thu nhập cá nhân,
Phòng thuế tiêu thụ đặc biệt, Phòng thu lệ phí trước bạ, Phòng quản lý các
khoản thu từ đất…
Mô hình tổ chức quản lý theo sắc thuế có ưu điểm là: Tạo điều kiện
chuyên sâu quản lý từng sắc thuế, hiểu rõ phương pháp quản lý sắc thuế một
cách có hiệu quả nhất, cho phép từng phòng tự phát triển các chương trình
chuyên sâu phù hợp nhất theo yêu cầu của từng sắc thuế. Công tác quản lý
thuế được điều chỉnh kịp thời khi chính sách thuế thay đổi, bổ sung hoặc thay
đổi quy trình quản lý.
Bên cạnh những ưu điểm trên mô hình tổ chức quản lý theo sắc thuế có
những nhược điểm: Chi phí quản lý cao, hiệu suất quản lý thấp vì các chức
năng quản lý bị chồng chéo giữa các bộ phận. Mỗi bộ phận đều phải thực hiện
đầy đủ các chức năng quản lý trong khi có chức năng có thể chỉ do một




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
phòng, một bộ phận thực hiện hoặc mỗi bộ phận có hệ thống phần mềm quản
lý riêng; mô hình này gây khó khăn cho việc thực hiện của NNT, họ cần được
sự hỗ trợ từ nhiều bộ phận của cơ quan thuế dẫn đến chi phí tuân thủ và chi
phí quản lý thuế cao; bộ máy quản lý cồng kềnh, dễ xảy ra tiêu cực trong đội
ngũ cơ quan thuế vì dễ xảy ra thông đồng giữa NNT và cán bộ thuế. Phương
pháp này được áp dụng tại Việt Nam trong thâp kỷ 90.
+ Mô hình tổ chức theo nhóm NNT: Là mô hình trong đó mỗi bộ phận
(phòng, đội thuế) chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ các dịch vụ và quản lý
một nhóm NNT nhất định. Ví dụ: Phòng quản lý các doanh nghiệp Nhà nước,
Phòng quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh…
Với mô hình quản lý này mỗi bộ phận thực hiện tất cả các chức
năng quản lý để quản lý thu tất cả các sắc thuế mà NNT phải có nghĩa vụ
với Nhà nước.
Mô hình tổ chức bộ máy theo nhóm NNT có ưu điểm là đáp ứng được
yêu cầu quản lý phù hợp với từng nhóm đối tượng; cơ quan thuế nắm rõ đặc
điểm của nhóm NNT, từ đó có biện pháp quản lý thuế cho phù hợp, khuyến
khích tính tự giác tuân thủ của NNT, hiệu suất quản lý được nâng cao.
+ Mô hình tổ chức bộ máy theo chức năng: Là mô hình trong đó cơ
quan quản lý thuế tổ chức bộ máy thành các bộ phận riêng rẽ để thực hiện một
hoặc một số chức năng nhất định trong quy trình quản lý đối với tất cả các
loại thuế như: Bộ phận tuyên truyền hỗ trợ NNT, bộ phận xử lý tờ khai thuế,
bộ phận quản lý nợ, bộ phận kiểm tra thuế, bộ phận thanh tra thuế… Mỗi bộ
phận thực hiện một hoặc một số chức năng quản lý thuế có quan hệ mật thiết
với nhau để quản lý tất cả NNT theo chức năng được phân công.
Mô hình tổ chức bộ máy theo chức năng có ưu điểm: Công tác quản lý

được chuyên môn hóa, chuyên sâu, chuyên nghiệp theo từng chức năng, mô
hình này khuyến khích và phát huy sở trường năng lực chuyên môn của từng
cán bộ; tạo điều kiện cho NNT tăng cường tính tự giác chấp hành pháp luật



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
thuế, giảm chi phí quản lý của cơ quan thuế; giảm thiểu hiện tượng tiêu cực,
tham nhũng trong quản lý thuế do có sự kiểm tra, giám sát giữa các bộ phận
trong cơ quan thuế.
Bên cạnh những ưu điểm, mô hình này có có một số nhược điểm như:
Chưa hoàn toàn thích ứng trong điều kiện trình độ hiểu biết pháp luật thuế và
tính tự giác của NNT còn thấp và trong cơ chế giao chỉ tiêu pháp lệnh thu
ngân sách.
Để áp dụng có hiệu quả mô hình này đòi hỏi bộ phận tuyên truyền và
hỗ trợ NNT phải hoạt động có hiệu quả, nhằm tuyên truyền, phổ biến chính
sách pháp luật thuế cho mọi người dân và NNT; đồng thời cơ quan thuế phải
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm xử lý kịp thời các trường hợp vi
phạm chính sách thuế.
+ Mô hình quản lý thuế có tính hỗn hợp:
Là mô hình quản lý thuế có sự kết hợp giữa các mô hình quản lý theo
đối tượng, quản lý thuế theo sắc thuế và quản lý thuế theo chức năng. Hiện
nay Việt Nam đang áp dụng mô hình quản lý thuế có tính hỗn hợp, chủ yếu là
quản lý thuế theo chức năng. Ở địa phương thực hiện quản lý thuế theo chức
năng có các bộ phận quản lý đó là: Tuyên truyễn hỗ trợ NNT, kê khai thuế,
quản lý nợ, thanh tra kiểm tra thuế. Ngoài ra còn có bộ phận quản lý thuế Thu
nhập cá nhân, bộ phận quản lý các khoản thu từ đất, thu lệ phí trước bạ (quản
lý theo sắc thuế)… Ở Tổng cục Thuế có Vụ Quản lý doanh nghiệp lớn (quản

lý theo đối tượng).
1.1.2.3. Biện pháp quản lý thuế
Xét về bản chất, quản lý thuế là biểu hiện của quyền lực của Nhà nước.
Quản lý thuế thuộc loại quản lý hành chính nhà nước, biện pháp quản lý thuế
chủ yếu bằng biện pháp mệnh lệnh hành chính bắt buộc. Tuy nhiên nếu tuyệt
đối hóa bản chất này trong quản lý thuế sẽ mang lại kết quả ngược chiều mới
mục tiêu chung của quản lý thuế. Qua thực tế chứng minh, muốn quản lý thuế



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
có hiệu quả thì việc làm cho NNT tuân thủ nghĩa vụ thuế một cách tự nguyện
đầy đủ và kịp thời trên cơ sở môi trường quản lý dân chủ hơn. Để đạt mục
tiêu này cần phải thay đổi chiến lược và biện pháp quản lý thuế theo hướng
tiếp cận mới đó là “Coi người nộp thuế là khách hàng của cơ quan thuế”,
“người nộp thuế là bạn đồng hành của cơ quan thuế” đây là cơ sở căn bản
cho mọi giải pháp đổi mới quản lý thuế. Cơ quan thuế đánh giá việc tuân thủ
pháp luật của NNT để đề xuất, áp dụng các biện pháp quản lý riêng cho từng
nhóm NNT theo từng cấp độ sau đây:
+ Nhóm NNT sẵn sàng tuân thủ: NNT cảm thấy thoải mái trong việc
chấp hành chính sách thuế, tự nguyện hợp tác với cơ quan thuế, tuân thủ một
cách tích cực; nộp thuế đầy đủ, đúng hạn vào NSNN. Với đối tượng này hầu hết là
người có trình độ hiểu biết khá tốt về chính sách pháp luật nói chung và chính
sách thuế nói riêng, có tính tự giác cao. Vì vậy biện pháp quản lý của cơ quan thuế
là tự quản lý để khuyến khích tự tuân thủ tự nguyện thông qua các chương trình cụ
thể như giáo dục, cung cấp các dịch vụ thuận tiện và có hiệu quả.
+ Nhóm NNT chấp nhận tuân thủ: NNT chấp nhận những yêu cầu của
cơ quan thuế và tin tưởng vào cơ quan thuế. Đối với trường hợp này thường

nộp đủ thuế, đúng hạn nhưng không tự giác, chủ động chấp hành mà phải có
thông báo nộp thuế của cơ quan thuế. Biện pháp quản lý của cơ quan thuế là
tự quản lý có sự kiểm tra của cơ quan thuế. NNT có trách nhiệm tự sửa chữa
những vi phạm của họ nhưng cần phải có cơ chế để đảm bảo rằng họ sẽ tuân
thủ và cung cấp thông tin phản hồi để đảm bảo sự tuân thủ tốt.
+ Nhóm NNT miễn cưỡng tuân thủ: Trường hợp này NNT thường chấp
hành chính sách thuế khi được cơ quan thuế đôn đốc nhiều lần hoặc có biện
pháp cưỡng chế theo quy trình quản lý. Biện pháp quản lý áp dụng là cưỡng chế
có suy xét ở cấp độ mềm mỏng của quản lý mệnh lệnh đó là xem xét, phân tích
việc sử dụng các hình thức, biện pháp xử phạt để cải thiện sự tuân thủ.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
+ Nhóm NNT từ chối tuân thủ: NNT tách ra khỏi sự quản lý của cơ
quan thuế. Biện pháp quản lý là cưỡng chế không suy xét khi áp dụng các
hình thức xử phạt vi phạm pháp luật thuế, biện pháp xử phạt sẽ được ấn định
nghiêm khắc khi sự không tuân thủ bị phát hiện ở bất kỳ hoàn cảnh nào.
Trên thực tế, trong quá trình quản lý, cơ quan thuế cần phải theo dõi sự
tuân thủ của NNT để có biện pháp quản lý phù hợp. Các biện pháp quản lý
được áp dụng linh hoạt, phụ thuộc vào mức độ sai phạm, điều kiện kinh
doanh thực tế của đơn vị, việc tuân thủ pháp luật của NNT.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế
1.1.3.1. Nhân tố khách quan
+ Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về thuế:
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về thuế có vai trò quan trọng
đến hiệu quả của công tác quản lý thuế. Nếu hệ thống chính sách thuế đồng
bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa; mức động viên hợp lý sẽ tạo điều kiện cho việc
thực thi chính sách của NNT tôt hơn, thúc đẩy sản xuất trong nước và là một
trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và
Nhà nước. Ngược lại, nếu hệ thống chính sách thuế không đồng bộ, thống
nhất, công bằng thì sẽ làm cho công tác quản lý thuế gặp nhiều khó khăn, hạn
chế thúc đẩy SXKD, kìm hãm sự phát triển kinh tế.
Về lý thuyết, nếu thu thuế quá cao thường dẫn đến tình trạng NNT vì
muốn đạt được lợi ích kinh tế của mình sẽ tìm mọi cách trốn thuế, gian lận
thuế. Vì vậy chính sách thuế sẽ đạt mức tối ưu khi tỷ lệ động viên ở mức độ
phù hợp.
Chính sách pháp luật thuế hiện hành còn có những sơ hở, thiếu chặt
chẽ, thiếu minh bạch nên một số NNT lợi dụng để thực hiện hành vi “lách
luật” để chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nước.

×