Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Bài tập nhóm lie dành cho cao học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.86 KB, 12 trang )

Bài tập Nhóm Lie
Bài 1
Cho G là nhóm, trang bị một cấu trúc đa tạp trơn. Cho
µ : G × G −→ G
(x, y) −→ xy
là trơn.
a) Chứng minh rằng ánh xạ tiếp xúc của µ tại (e, e) xác định bởi
T
(e,e)
µ : T
e
G × T
e
G −→ T
e
G
(X, Y ) −→ X + Y.
b) Chứng minh rằng ánh xạ ngược
i : G −→ G
x −→ x
−1
là trơn trong một lân cận của e và ánh xạ tiếp xúc xác định bởi
T
e
i : T
e
G −→ T
e
G
X −→ −X
c) Chứng minh rằng G là một nhóm Lie.


Bài 2
SU(2) = {A ∈ M(2, C)/ det A = 1 và A
t
A = I}
= {

α −β
β α

/α, β ∈ C, |α|
2
+ |β|
2
= 1}.
Với x ∈ S
3
, ta định nghĩa ma trận phức 2 × 2 :
u
x
:=

x
1
+ ix
2
−x
3
+ ix
4
x

3
+ ix
4
x
1
− ix
2

a) Chỉ ra ϕ : x −→ u
x
là song ánh từ S
3
lên SU(2).
b) Chứng tỏ S
3
là đa tạp khả vi trong R
4
. Hãy chuyển cấu trúc đa tạp này lên SU(2)
để ϕ trở thành vi phôi.
Bài 3
O(n) = {A ∈ GL(n, R)|A.A
t
= I}
S = {A ∈ Mat(n, R)|A
t
= A}
i
a) Chứng minh rằng ánh xạ:
ϕ : Mat(n, R) −→ S
A −→ A.A

t
là trơn và có T
I
ϕ : X −→ X + X
t
.
b) Chứng minh ϕ là ngập tại I.
c) Chứng minh O(n) là một nhóm Lie.
Bài 4
Chúng ta đồng nhất Mat(n, R)

=
R
n
2
và chuyển tích trong trên R
n
2
vào tích trong
Mat(n, R)
a) Chứng minh X, Y  = tr(XY
t
); ∀X, Y ∈ Mat(n, R).
b) O(n) được chứa trong một hình cầu đơn vị.
c) O(n) là compact.
Bài 5
M là đa tạp khả vi liên thông ⇔ M liên thông đường.
∀p, q ∈ M, ∃ đường cong liên tục c : [0, 1] −→ M, với c(0) = p, c(1) = q.
a) Xét ánh xạ exp : A −→ e
A

=


n=0
1
n!
A
n
, tính
exp

0 −ϕ
ϕ 0

và chỉ ra so(2) −→ SO(2) là toàn ánh.
b) Chứng minh rằng ∀x ∈ SO(n), ∃y ∈ SO(n) sao cho x = yby
−1
với
b =










b

1
0 0 0

0 b
k
0 0
0 0 1 0

0 0 0 1










b
i
=

cosϕ
i
−sinϕ
i
sinϕ
i
cosϕ

i

c)Với n ≥ 2, chứng minh rằng ánh xạ exp : so(n) −→ SO(n) là toàn ánh.
d) SO(n) liên thông.
Bài 6
Chứng minh rằng U(n) và SU(n) là liên thông.
ii
Bài 7
G = SL(n, R).
T
I
G = sl(n, R) = {X ∈ M
n
R|trX = 0}.
a) Chứng minh rằng y =

−1 1
0 −1

∈ SL(2, R) nhưng không tồn tại Y ∈ sl(2, R)
sao cho exp(Y ) = y.
b) n ≥ 2, chứng minh rằng x ∈ SL(n, R) có thể viết x = exp X
a
. exp X
s
với X
a
là ma
trận phản xứng, X
s

là ma trận đối xứng
Bài 8
Cho g, h là các đại số Lie, xét toàn cấu đại số Lie ϕ : g −→ h, Chứng minh ker ϕ là
một ideal của g. ker ϕ = {X ∈ g|ϕ(X) = 0
h
} và
ϕ : g/ ker ϕ −→ h
X + Kerϕ −→ ϕ(X).
là đẳng cấu đại số Lie.
Bài 9
Cho H là nhóm Lie con của nhóm Lie G. Và h và g lần lượt là các đại số Lie của
H và G.
a) Chứng minh rằng nếu H là chuẩn tắc trong G thì h là idean của g.
b) Giả sử H và G liên thông. Nếu h là idean của g thì H chuẩn tắc trong G.
Bài 10
Tâm của nhóm Lie G
Z(G) = {x ∈ G|∀y ∈ G : xy = yx}.
Giả sử G liên thông
a) Chứng minh Z(G) = ker Ad
b) Gọi đại số Lie của Z(G) là Z(g). Chứng minh Z(g) = ker ad.
c) Chứng minh Z(g) là một idean của g.
d) Chứng minh Z(g) = ker ad.
iii
Hướng dẫn giải
Bài 1
a) Với mọi X, Y ∈ T
e
G ta có
T
(e,e)

µ(X, Y ) =
d
dt
µ(tX, tY ) |
t=0
=
d
dt
µ(tX, e) |
t=0
+
d
dt
µ(e, tY ) |
t=0
=
d
dt
(tX) |
t=0
+
d
dt
(tY ) |
t=0
= X + Y.
Vậy
T
(e,e)
µ(X, Y ) = X + Y.

Cách 2)
Đặt
µ
1
: G × G −→ G
(x, y) −→ µ
1
(x, y) = x

µ
2
: G × G −→ G
(x, y) −→ µ
2
(x, y) = y.
Rõ ràng µ
1

2
= µ. Do đó
T
(e,e)
µ = T
(e,e)

1

2
)
= T

(e,e)

1
).µ
2
(e, e) + T
(e,e)

2
).µ
1
(e, e)
= T
(e,e)

1
).e + T
(e,e)

2
).e
= T
(e,e)

1
) + T
(e,e)

2
).

Ta có biểu đồ giao hoán
T
(e,e)
G
1
× G
2
T
e
G
R
n
× R
n
R
n

T
(e,e)
µ
1

T
(e,e)
(ϕ,ψ)

T
e
ϕ


φ
Đặt χ = (ϕ, ψ) với ϕ, ψ là tọa độ địa phương tại x, y.
φ = D(ϕ ◦ µ
1
◦ χ
−1
) = D(ϕ ◦ µ
1
◦ (ϕ
−1
, ψ
−1
)) = D(ϕ ◦ ϕ
−1
).
Do đó
φ(X, Y ) = D(ϕ ◦ ϕ
−1
)(X, Y ) = X, ∀X, Y ∈ R
n
.
Suy ra
T
(e,e)
µ
1
(X, Y ) = X, ∀(X, Y ) ∈ T
(e,e)
G
1

× G
2
.
Tương tự, T
(e,e)
µ
2
(X, Y ) = Y. Ta thu được
T
(e,e)
µ(X, Y ) = X + Y.
iv
b) Ta có e × G

=
G nên
µ |
e×G
: e × G −→ G
(e, x) −→ x
là trơn, song ánh và µ(e, e) = e. Ma trận Jacobi của µ |
e×G
tại e khác không, do đó
theo định lý hàm ẩn tồn tại U mở chứa e, V mở chứa e sao cho g : U −→ V là trơn và
µ(x, g(x)) = e.
Suy ra x.g(x) = e ⇒ g(x) = x
−1
. Vì vậy
i : G −→ G
x −→ x

−1
là trơn trong lân cận của e.
Ánh xạ tiếp xúc
T
e
i(x) =
d
dt
i(tX)



t=0
=
d
dt
(tX)
−1



t=0
= −X.
Vậy T
e
i(X) = X.
c) Để chứng minh G là nhóm Lie, ta đã có µ trơn, ta chỉ cần chứng minh i trơn là đủ.
Thật vậy, ta có ∀x ∈ G,
• l
y

(x) = yx = µ(y, x) nên l
y
trơn cấp C

• r
y
(x) = xy = µ(x, y) nên r
y
trơn cấp C

.
Và i : x −→ x
−1
là trơn trong một lân cận của e.
Mà ∀x ∈ G,
l
y
◦ i ◦ r
y
(x) = l
y
◦ i(x, y) = l
y
(y
−1
x
−1
) = yy
−1
x

−1
= x
−1
.
Do đó i = l
y
◦ i ◦ r
y
trơn C

.
Nhận xét: Từ bài tập này ta có thể xây dựng nhóm Lie chỉ dựa trên cấu trúc của
một đa tạp trơn và ánh xạ tích µ là trơn mà không cần ánh xạ ngược.
Bài 2
Với mọi x, y ∈ S
3
, giả sử u
x
= u
y
⇒ x
i
= y
i
, i = 1, 4 ⇒ x = y. Vậy ϕ đơn ánh.
Giả sử u =

α γ
β δ


∈ SU(2). Do đó δ = α ⇒ γ = −β
Đặt

α = a + ib
β = c + id
thì
u =

a + ib −c + id
c + id a + ib

=

a + ib −c + id
c + id a − ib

Do đó, tồn tại x(a, b, c, d) để u
x
= u. Tức ϕ toàn ánh.
Từ trên ta nhận được ϕ là song ánh từ S
3
lên SU(2).
v
b) Đặt f(x
1
, x
2
, x
3
, x

4
) =

4
i=1
(x
i
)
2
.
Ta có gradf = (2x
1
, 2x
2
, 2x
3
, 2x
4
) = 0∀(x
1
, x
2
, x
3
, x
4
) = (0, 0, 0, 0).
Do đó S
3
= {(x

1
, x
2
, x
3
, x
4
) ∈ R, f(x
1
, x
2
, x
3
, x
4
) = 1} là đa tạp khả vi.
Bài 3
a) Chứng minh ϕ là ánh xạ:
∀A ∈ Mat(n, R) : (A.A
t
)
t
= (A
t
)
t
.A
t
= A.A
t

nên A.A
t
∈ S. Hiển nhiên A = B ⇒
ϕ(A) = ϕ(B).
Vì Mat(n, R)

=
R
n
2
và các thành phần trong A.A
t
,∀A ∈ Mat(n, R) là trơn nên ϕ là
trơn.
Ánh xạ tiếp xúc của ϕ: T
I
ϕ : T
I
Mat(n, R) −→ T
I
S.
Dễ thấy T
I
Mat(n, R) = Mat(n, R), T
I
S = S nên T
I
ϕ : Mat(n, R) −→ S. Ta có
T
I

ϕ(X) =
d
ds
ϕ(exp(SX)) |
s=0
=
d
ds
(exp(SX)).(exp(SX))
t
|
s=0
= [X.(exp(SX)).(exp(SX))
t
+ X
t
.(exp(SX)).(exp(SX))
t
] |
s=0
= X + X
t
.
Vậy T
I
ϕ(X) = X + X
t
.
b) Vì ϕ là ánh xạ trơn giữa các đa tạp khả vi và I là chính qui nên ta chỉ cần chứng
minh T

I
ϕ là toàn ánh.
Thật vậy với mọi A ∈ S đặt X =
1
2
A khi đó X ∈ Mat(n, R). Do A ∈ S nên A
t
= A và
X =
1
2
A ta có X
t
=
1
2
A
t
=
1
2
A.
Suy ra T
I
ϕ(X) = X + X
t
=
1
2
A +

1
2
A = A. Vậy T
I
ϕ là toàn ánh. Hay ϕ là một ngập
tại I.
c) O(n) là một nhóm Lie.
Thật vậy, ϕ trơn và I ∈ S nên ϕ
−1
(I) là một nhóm con đóng của GL(n, R) mà GL(n, R)
là một nhóm Lie nên ϕ
−1
(I) là một nhóm Lie.
Ta cũng có
ϕ
−1
(I) = {A ∈ GL(n, R)|A.A
t
= I} = O(n).
Vậy O(n) là một nhóm Lie.
Ta chứng minh ∀X ∈ ker ϕ, Y ∈ g : [X, Y ] ∈ ker ϕ. Thật vậy:
ϕ([X, Y ]) = [ϕ(X), ϕ(Y )] = [0, ϕ(Y )] = [0 + 0, ϕ(Y )]
= [0, ϕ(Y )] + [0, ϕ(Y )] = 2[0, ϕ(Y )]
suy ra [0, ϕ(Y )] = 0 ⇒ [X, Y ] ∈ ker ϕ. b)
ϕ : g/ ker ϕ −→ h
X + ker ϕ −→ ϕ(X).
vi
là đẳng cấu đại số Lie.
(i) Đồng cấu đại số Lie:
ϕ(X + ker ϕ + Y + ker ϕ) = ϕ(X + Y + ker ϕ)

= ϕ(X + Y ) = ϕ(X) + ϕ(Y )
= ϕ(X + ker ϕ) + ϕ(Y + ker ϕ)
ϕ(λ(X + ker ϕ)) = ϕ(λX + ker ϕ)
= ϕ(λX) = λϕ(X)
= λϕ(X).
(ii) Bảo toàn tích Lie:
ϕ([X + ker ϕ, Y + ker ϕ]) = ϕ([X, Y ] + ker ϕ)
= ϕ([X, Y ]) = [ϕ(X), ϕ(Y )]
= [
ϕ(X + ker ϕ), ϕ(Y + ker ϕ)]
(iii) Đơn cấu:
ker ϕ = {X + ker ϕ|ϕ(X) = 0} = 0.
(4i) Toàn cấu:
∀Y ∈ h vì ϕ toàn cấu nên ∃X ∈ g : Y = ϕ(X).
Lúc đó:
X + ker ϕ ∈ g/ ker ϕ : ϕ(X + ker ϕ) = Y.
Bài 4
a) X, Y  = tr(XY
t
); ∀X, Y ∈ Mat(n, R).
Thật vậy, với X = (x
ij
)
n×n
và Y = (y
ij
)
n×n
ta có
X, Y  =

n

i=1
n

k=1
x
ik
y
ki
và XY
t
= (
n

k=1
x
ik
y
kj
)
n×n
nên tr(XY
t
) =
n

i=1
n


k=1
x
ik
y
ki
.
Vậy X, Y  = tr(XY
t
).
b) O(n) được chứa trong một hình cầu đơn vị.
Dễ thấy I ∈ O(n) và với mọi X ∈ O(n) ta có XX
t
= I.
Theo bất đẳng Shawart:
|X, I|
2
≤ X, X|.I, I| = tr(XX
t
).tr(II
t
) = tr(I).tr(I) = n
2
.
vii
Suy ra X, I ≤ n.
Vậy O(n) được chứa trong hình cầu tâm I bán kính n.
c) O(n) là compact.
Ta đã chứng minh được O(n) là nhóm con đóng và theo câu b) ở trên O(n) được chứa
trong hình cầu tâm I bán kính compact n nên O(n) là compact.
Bài 5

a) Ta có:
A =

0 −ϕ
ϕ 0

= ϕ ◦ J, J =

0 −1
1 0

J
2n
= (−1)
n
I, J
2n+1
= (−1)
n
J
Suy ra
e
A
=


n=0
1
n!
A

n
=


n=0
1
(2n)!
A
2n
+


n=0
1
(2n + 1)!
A
2n+1
=


n=0
(−1)
n
(2n)!
ϕ
2n
I +


n=0

(−1)
n
(2n + 1)!
ϕ
2n+1
J
= cos ϕ.I + sin ϕ.J =

cos ϕ − sin ϕ
sin ϕ cos ϕ

∀x ∈ SO(2), x =

cos ϕ − sin ϕ
sin ϕ cos ϕ

, ∃A =

0 −ϕ
ϕ 0

để exp(A) = x, suy ra exp là toàn ánh lên SO(2).
b) ∀x ∈ SO(n), ∃y ∈ SO(n)sao cho y
−1
xy = b là ma trận:
b =











b
1
0 0 0

0 b
k
0 0
0 0 1 0

0 0 0 1










b
i
=


cos ϕ
i
− sin ϕ
i
sin ϕ
i
cos ϕ
i

Do đó x = yby
−1
.
c) exp : so(n) −→ SO(n) là toàn ánh.
Thật vậy, ∀x ∈ SO(n), ∃y ∈ SO(n) : x = yby
−1
với b có dạng trên.
viii
Đặt
c =










c

1
0 0 0

0 c
m
0 0
0 0 0 0

0 0 0 0










c
i
=

0 −ϕ
ϕ 0

suy ra c ∈ so(n) và
exp(c) =











b
1
0 0 0

0 b
m
0 0
0 0 1 0

0 0 0 1










Do đó b = exp(c) và x = yby
−1

= y(exp(c))y
−1
= exp(ycy
−1
) với X = ycy
−1
∈ so(n).
Bài 7
a) Thật vậy Y ∈ sl(2, R) ⇒ y =

a c
b −a

.
Y
2
= (a
2
+ bc)I ⇒ Y
2n
= (a
2
+ bc)
n
I = λ
n
I
Y
2n+1
= (a

2
+ bc)
n
Y = λ
n
Y.
Do đó
exp(Y ) =


n=0
1
n!
Y
n
=


n=0
1
(2n)!
λ
n
I +


n=0
1
(2n + 1)!
λ

n
Y.
Giả sử y = exp(Y ), Y ∈ sl(2, R),
suy ra y
2
= exp(2Y ) =

1 −2
0 1

, 2Y = Z =

−a c
b a

Do đó


n=0
λ
n
(2n)!
I +


n=0
λ
n
(2n+1)!
Y

=





n=0
λ
n
(2n)!
0
0


n=0
λ
n
(2n)!



+



−a


n=0
λ

n
(2n+1)!
c


n=0
λ
n
(2n+1)!
b


n=0
λ
n
(2n+1)!
a


n=0
λ
n
(2n+1)!



=

−1 1
0 −1


Suy ra b = 0 hoặc


n=0
λ
n
(2n+1)!
= 0.
ix
(i) Nếu b = 0 thì













c.


n=0
λ
n

(2n+1)!
= −2


n=0
λ
n
(2n)!
− a


n=0
λ
n
(2n+1)!
= −1


n=0
λ
n
(2n)!
+ a


n=0
λ
n
(2n+1)!
= −1

suy ra a = 0 hoặc


n=0
λ
n
(2n+1)!
= 0. Vậy nếu b = 0 thì Y =

0 c
0 0

⇒ Y
2
= 0 ⇒ exp(Y ) = I + Y =

1 c
0 1

=

−1 1
0 −1

= y.
(mâu thuẫn)
(ii) Nếu


n=0

λ
n
(2n+1)!
= 0 ⇒ Y = 0 ⇒ exp(Y ) = I =

−1 1
0 −1

.
(mâu thuẫn)



n=0
λ
n
(2n+1)!
= 0 ⇒ Y = µI ⇒ exp(Y ) =

e
µ
0
0 e
µ

=

−1 1
0 −1


(mâu thuẫn)
b) x ∈ SL(n, R); x = exp X
a
. exp X
s
với
X
a
là ma trận phản xứng,X
s
là ma trận đối xứng. Xét x
t
x là ma trận xác định dương.
Khi đó tồn tại c ∈ O(n) sao cho c
−1
x
t
xc =



λ
1
0

0 λ
n




, λ
i
> 0
exp : sl(n, R) −→ SL(n, R)
A −→ e
A
suy ra c
−1
x
t
xc = e
A
(A là ma trận đối xứng).
Do đó x
t
x = e
cAc
−1
= e
2X
a
(X
a
là ma trận đối xứng).
Đặt y = xe
−X
a
, ta có y
t
y = e

−X
a
x
t
e
−X
a
= e
−X
a
e
2X
a
e
−X
a
= I.
Vậy y ∈ SO(n).
Theo bài tập 5 thì tồn tại X
a
là ma trận phản xứng sao cho x
t
y = e
X
a
do đó x = e
X
a
e
X

s
.
Bài 9
a) Nhắc lại, H là chuẩn tắc trong G nếu ∀x ∈ G, ∀y ∈ H, xyx
−1
∈ H.
Với x ∈ g, Y ∈ h ta cần chứng minh:
[X, Y ] = ad(X)Y ∈ h hay e
tad(X)Y
∈ H, ∀t ∈ R.
Thật vậy, Y ∈ h nên exp(tY ) ∈ H, ∀t ∈ R.
x
Do H là chuẩn tắc trong G nên
exp(sX) exp(tX) exp(−sX) ∈ H, ∀s, t ∈ R
⇒Ad(exp(sX))(tY ) ∈ H, ∀t ∈ R
⇒ exp(tAd(exp(sX)))(Y ) ∈ H, ∀s, t ∈ R
⇒Ad(exp(sX))(Y ) ∈ H, ∀s ∈ R
⇒e
sad(X)
Y ∈ H, ∀s ∈ R.
Hay ad(X)Y ∈ h. Vậy h là idean của g.
b) Ta chứng minh ∀x ∈ G, y ∈ H : xyx
−1
∈ H.
Vì H liên thông nên H liên thông đường, do đó
x = exp(X), y = exp(Y )vớix ∈ g, y ∈ h.
Như vậy xyx
−1
= exp(X). exp(Y ).(exp(X))
−1

= exp(Ad(exp X)).Y .
Vì h là Idean của g nên [X, Y ] ∈ h, do đó ad(X).Y ∈ h. Mặt khác
ad(X).Y =
d
dt



t=0
Ad(exp tX).Y
⇒ Ad(exp tX).Y ∈ h
⇒ Ad(exp X).Y ∈ h
⇒ exp(Ad(exp X)).Y ∈ h.
Bài 10
Ta có
ker Ad = {x ∈ G| Ad(x) = T
e
C
x
= id}
= {x ∈ G| ∀Y ∈ g : Ad(x).Y = Y = T
e
C
x
Y }
= {x ∈ G| ∀y ∈ G : C
x
y = y}
= {x ∈ G| ∀y ∈ G : xyx
−1

= y}
= {x ∈ G| ∀y ∈ G : xy = yx}.
b) Gọi đại số Lie của Z(G) là Z(g). Ta có
Z(g) = {x ∈ g| exp(tX) ∈ Z(G), ∀t ∈ R}
= {x ∈ g| ∀y ∈ G : exp(tX).y = y. exp(tX)∀t ∈ R}
= {x ∈ g| ∀y ∈ G : exp(tX).y.(exp(tX))
−1
= y}
= {x ∈ g| ∀y ∈ G, y = exp Y : exp(tX). exp(Y ).(exp(tX))
−1
= exp(Y )}
= {x ∈ g| ∀y ∈ G, y exp Y exp(Ad exp tX)Y ) = exp(Y )}
= {x ∈ g| ∀Y ∈ g : ad(X)Y = 0} = ker ad.
c) Tâm của đại số Lie
Z(g) = {X ∈ g| [X, Y ] = 0, ∀Y ∈ g}
xi
Z(g) là một idean của g (không gian véc tơ con).
Thậy vậy: ∀X ∈ g, ∀Y ∈ g ta có [X, Y ] = 0 ∈ Z(g) vì 0 ∈ Z(g).
d) Z(g) = ker ad (chứng minh trên).
Ta có chú ý
End(V ) là không gian véc tơ với phép (+), phần tử đơn vị là 0.
GL(V ) là không gian véc tơ với đơn vị là id.
ker Ad = {X ∈ g| Ad(x) = 0}
= {X ∈ g| ad(X)Y = 0, ∀Y ∈ g}
= {X ∈ g| [X, Y ] = 0} = Z(g).
xii

×